Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở huyện thanh trì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.3 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề báo cáo thực tập
- Thực tiễn cho thấy, nơi đâu có đội ngũ công chức cơ sở vững mạnh thì
nơi đó tình hình chính trị, xã hội ổn định; kinh tế, văn hoá phát triển; quốc
phòng, an ninh được giữ vững. Ngược lại, cơ sở nào đội ngũ công chức không
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, thì địa phương đó sẽ gặp khó khăn, kinh tế xã hội chậm phát triển, thậm chí tạo sơ hở cho kẻ địch lợi dụng, gây “điểm
nóng” về chính trị. Điều đó cho thấy, công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, tác
động trực tiếp đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay.
- Chính vì vậy, khi về thực tập tại Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì em
lựa chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở huyện Thanh Trì,
Thành phố Hà Nội ” làm nội dung nghiên cứu và viết báo cáo thực tập.
2. Mục đích và nhiệm vụ
- Báo cáo thực hiện mục đích đề xuất những phương hướng và giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở huyện Thanh Trì, Thành phố Hà
Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Báo cáo tập trung nghiên cứu về chất lượng công chức cấp xã ở huyện
Thanh Trì, Thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2007 đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
- Trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng về cán bộ và chất lượng đội ngũ công chức nói chung, chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã nói riêng; đồng thời báo cáo có kế thừa, vận dụng có chọn lọc
những kết quả của các tác giả đã nghiên cứu có liên quan.


4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phân tích,


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

tổng hợp, thống kê, so sánh, lịch sử, v.v.. để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở lý luận và những yêu cầu
khách quan về nâng cao chất lượng công chức ở huyện Thanh Trì, Thành phố
Hà Nội
- Từ việc đánh giá trung thực về thực trạng chất lượng công chức cấp xã ở
huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế làm tiền đề để nâng cao chất lượng công chức cấp xã.
Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã
xã ở huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
6. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, báo cáo có kết cấu làm 3 chương.
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN THANH TRÌ
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở
Ở HUYỆN THANH TRÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN THANH TRÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

CHƯƠNG 1
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN THANH TRÌ
1. Điều kiện tự nhiên
- Thanh Trì là một huyện ngoại thành nằm ở cửa ngõ phía Nam của Thủ
Đô Hà Nội phía Bắc giáp Quận Hoàng Mai, phía Nam và Tây Nam giáp với
Tỉnh Hà Tây cũ (nay là Hà Nội), Phía Đông giáp Huyện Gia Lâm có ranh giới tự
nhiên là sông Hồng, phía Tây giáp Quận Thanh Xuân. Thanh Trì có thuận lợi cơ
bản về giao lưu đường sắt, đường sông, đường bộ với các vùng phía Nam, là cửa
ngõ đón nhận tất cả các đường giao lưu giữa các tỉnh phía Nam và các tỉnh phía
Bắc trước khi vào Hà Nội.
- Huyện Thanh Trì gồm có 15 xã, 1 thị trấn là: thị trấn Văn Điển, xã
Thanh Liệt, xã Đông Mỹ, xã Yên Mỹ, xã Duyên Hà, xã Tam Hiệp, xã Tứ Hiệp,
xã Ngũ Hiệp, xã Ngọc Hồi, xã Vĩnh Quỳnh, xã Tả Thanh Oai, xã Đại Áng, xã
Vạn Phúc, xã Liên Ninh, xã Hữu Hòa, xã Tân Triều. Theo số liệu tổng điều tra
dân số năm 2010 toàn huyện có 201.000 người với tổng diện tích đất tự nhiên là
6.292,7 ha, đất nông nghiệp là 3.463 ha.
- Tuy nhiên, Thanh Trì cồn tồn tại một số hạn chế chủ quan và khách
quan đã tác động không nhỏ đến đời sống của nhân dân toàn huyện nói chung và
công tác giáo dục nói riêng. Thanh Trì là vùng đất trũng, lại chịu sự tác động của
ô nhiễm nguồn nước thải của Thành phố và nghĩa trang Văn Điển. Nhiều nhà
máy hóa chất đang hoạt động (nhà máy phân lân nung chảy Văn Điển, pin Hà
Nội, Sơn tổng hợp...) đã gây ảnh hưởng lớn đến nguồn nước sinh hoạt của nhân
dân. Nước cấp cho nhân dân phục vụ sinh hoạt chủ yếu từ các trạm cấp nước
mini, nên chưa đảm bảo về tiêu chuẩn lý hóa. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đường
giao thông liên thôn, liên xã còn nhỏ hẹp, hệ thống thoát nước còn nhiều bất cập.
2. Tình hình kinh tế - xã hội
- Những năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn do sự duy thoái của nền
kinh tế chung và hậu quả do thiên tai gây ra, kinh tế huyện vẫn giữ được mức

tăng trưởng khá. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm vượt kết hoạch là
21%, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng giảm
dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ nên đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao. Bên cạnh
đó, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, trang trí tuyên truyền diễn


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

ra sôi động, phục vụ tốt các ngày lễ, ngày kỷ niệm và các sự kiện chính trị.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” được
triển khai sâu rộng. Duy trì, công nhận 02 làng văn hoá cấp thành phố, 17 làng,
khu dân cư văn hoá cấp huyện, 84% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.
- Trên địa bàn huyện có 02 tôn giáo chính là Phật giáo và Công giáo. Có
Ban đại diện phật giáo, Ban đoàn kết công giáo (mỗi ban đều có 7 thành viên)
với 88 Đình, Đền, Chùa với 105 vị tăng, ni, 01 xứ họ đạo và 6 họ giáo gồm 593
hộ với 3.263 nhân danh. Đồng bào theo các tôn giáo đoàn kết, chấp hành tốt các
chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, không tham gia vào
các vụ việc phức tạp về tôn giáo trên địa bàn Thành phố, trên địa bàn không có
điểm phức tạp về văn hoá, tôn giáo.
II. GIỚI THIỆU CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA UBND
HUYỆN THANH TRÌ
1.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện
1.1. Vị trí - chức năng:
- UBND cấp huyện là do HĐND cùng cấp bầu ra,là cơ quan chấp hành
pháp luật của HĐND, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. UBND huyện chịu
trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp

trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp, nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương,
biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng và thực hiện
chính sách trên địa bàn
- UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần đảm bảo chỉ đạo quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
1.2. Nhiệm vụ - quyền hạn:
- Trong lĩnh vực kinh tế:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện,tổ chức thực hiện ngân sách địa phương,
phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của các xã, thị trấn.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

+ Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân quận thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương Chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
+ Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi, tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thuỷ lợi vừa và nhỏ, quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
-Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
+Tham gia với Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
+ Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ ở các các xã,thị trấn.

- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải:
+ Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
cơ sở theo sự phân cấp. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về
nhà ở.
+ Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo
phân cấp
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch: Xây dựng, phát triển mạng lưới
thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp hành quy định
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao:
+ Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông
tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh .Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về phổ cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học
cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường mầm non.
+ Quản lý các công trình công cộng được phân cấp.Thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm y tế; chỉ đạo và kiểm
tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt
động của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản
phẩm.Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động;
- Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

+ Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương.
+Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt, kiểm tra chất lượng hàng hóa trên địa bàn huyện, ngăn chặn

hàng giả, kém chất lượng.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội:
+ Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phòng toàn dân.Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự, chỉ đạo
và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu, quản
lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
+ Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và
tôn giáo.Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào
có biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo.
- Trong việc thi hành pháp luật:
+ Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra
việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước
+ Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,chỉ đạo việc thực
hiện công tác hộ tịch trên địa bàn.Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành
án theo quy định của pháp luật, công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước giải quyết
các khiếu nại tố cáo của công dân.
- Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính:
+ Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn .
+ Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phương



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

1.3.Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Thanh Trì
Chủ tịch UBND huyện: Ông Nguyên Văn Nhàn
Phó chủ tịch UBND huyện: Ông Lê Đình Hùng
Phó chủ tịch UBND huyện : Phạm Hùng Tiến
Các trưởng phòng ban chuyên môn
1.4. Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn của Phòng Nội Vụ
1.4.1.Vị trí, Chức năng
- Vị trí: Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND các
huyện( gọi tắt là UBND cấp huyện)
- Chức năng: Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn của UBND huyện
Thanh Trì có chức năng tham mưu và giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước các lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp Nhà nước, cải cách hành chính, chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, thị trấn;
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư lưu trữ Nhà nước, tôn giáo, thi đua – khen
thưởng.
- Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Nội vụ Thành phố.
1.4.2 Nhiệm vụ - quyền hạn
- Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 Quyết định số
08/2008/QĐ UBND ngày 16/05/2008 của UBND huyện Thanh Trì về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của phòng Nội vụ
huyện Thanh Trì.
- Quản lý ,sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức theo phân cấp của UBND
tỉnh, lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và tổ chức thực hiện sau

khi được phê duyệt
-Tham mưu cho UBND cấp huyện tổ chức và thực hiện các cuộc bầu cử
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo luật định.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

- Xây dựng phương hướng nhiệm vụ công tác nội vụ, văn thư, lưu trữ nhà
nước, tôn giáo, thi đua khen thưởng trình UBND và tổ chức thực hiện khi được
phê duyệt, phối hợp với các cơ quan hữu quan hướng dẫn thực hiện pháp luật,
chính sách về nội vụ, văn thư, lưu trữ nhà nước, thi đua khen thưởng tôn giáo
- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách thuộc lĩnh vực
nội vụ, giải quyết các đơn khiếu nại tố cáo của nhân dân về lĩnh vực này
- Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác nội vụ, văn thư,lưu trữ nhà nước, tôn
giáo thi đua khen thưởng hàng năm.
1.4.3. Cơ cấu tổ chức
- Phòng có 01 trưởng phòng: phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo về nội vụ,
chịu trách nhiệm trước UBND huyện, Sở Nội vụ về mọi mặt hoạt động của
phòng, phụ trách công tác kế hoạch, công tác tổ chức, biên chế cán bộ, công tác
tài vụ, công tác thi đua khen thưởng, bầu cử các cấp ngành.
- Phó trưởng phòng có 02 người:
+ 01 phó trưởng phòng trực tiếp quản lý công tác nội vụ, tập trung chỉ đạo
công tác hành chính nhà nước, công tác tổ chức, biên chế, tiền lương, bồi dưỡng
cán bộ, thực hiện quy chế dân chủ, quản lý hồ sơ, công chức, viên chức.
+ 01 phó trưởng phòng quản lý công tác thi đua - khen thưởng, công tác
tôn giáo
- Chuyên viên : 01 người phụ trách công tác tổ chức, tiền lương, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức, công tác cải cách hành chính xã –

huyện, công tác quản lý hồ sơ cán bộ.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN THANH TRÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
I. Thực trạng chất lượng công chức cấp xã, huyện Thanh Trì
1. Thực trạng về phẩm chất, tư tưởng chính trị
- Đội ngũ công chức cấp xã của huyện Thanh Trì có bản lĩnh chính trị
vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; đoàn kết gắn bó giữa
các dân tộc; có ý thức trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác. Trung thực, ít chịu
tác động từ những mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường. Đa số cán bộ cấp xã đã
gần dân, sát dân, thông thuộc địa bàn, hiểu rõ phong tục tập quán của nhân dân
địa phương , gương mẫu, được nhân dân tín nhiệm. Nhiều công chức xã đã biết
làm giàu từ kinh tế làng nghề tiểu thủ công nghiệp, đồng thời hướng dẫn bà con
cùng phát triển kinh tế.
- Tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ nên có những công chức cấp xã
chưa thực sự nắm vững đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Kết quả thực hiện các Nghị quyết, văn bản pháp luật ở địa phương kém
hiệu quả, thiếu sự vận dụng sáng tạo. Tính gương mẫu và uy tín ở một bộ phận
công chức cấp xã còn thấp, không kịp thời nắm bắt diễn biến tư tưởng, những
vấn đề nảy sinh trong nhân dân.
2. Thực trạng về phẩm chất đạo đức
- Đa số công chức cấp xã của huyện Thanh Trì có phẩm chất đạo đức tốt,
có lối sống giản dị, lành mạnh, mẫu mực, là những công chức thật thà, chất
phác, được nhân dân tín nhiệm. Bên cạnh cũng có những tồn tại, yếu kém, gây

ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công chức cấp xã. Ý thức tổ chức, tính kỷ
luật của một số công chức cấp xã chưa cao. Tác phong làm việc chậm chạp, trì
trệ, luộm thuộm, không đúng giờ... gây lãng phí thời gian, dẫn đến sự tuỳ tiện
trong giải quyết công việc và chấp hành nội quy, quy chế làm việc.
- Một bộ phận công chức cấp xã thiếu tu dưỡng, rèn luyện, có biểu hiện sa
sút về phẩm chất lối sống, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cá nhân. Có
nơi đội ngũ công chức xã lôi kéo bè cánh, người thân trong bố trí, sử dụng cán
bộ.
3. Thực trạng về trình độ đào tạo


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

3.1. Về trình độ văn hoá
- Việc chuẩn hoá đội ngũ công chức cấp xã là rất quan trọng, bởi văn hoá
là gốc rễ, nền tảng, tiền đề cho đào tạo, bồi dưỡng các trình độ khác.
- Hiện nay, mặt bằng trình độ văn hoá của công chức cấp xã huyện Thanh
Trì tương đối cao, số công chức cấp xã tốt nghiệp THPT giai đoạn 2006 -2009 là
104 người (92%); còn lại trung học cơ sở: 9 người (8%);. Đến nay, số công
chức cấp xã tốt nghiệp THPT giai đoạn 2009 -2012 là 109 người (92,4%); còn
lại trung học cơ sở: 9 người (7,6%). Như vậy tiêu chuẩn văn hóa nhìn chung là
đạt, tạo được tiền đề cho việc nhận thức và tiếp thu các tri thức khác.
3.2.Về trình độ chuyên môn
- Thực trạng về trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức cấp xã, huyện
Thanh Trì trong 5 năm qua được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Thực trạng trình độ chuyên môn của công chức cấp xã, huyện
Thanh Trì (2007- 2012)
St

t

Chức danh

Số
lượn
g

Nữ

Đản
g
viên

Biê
n
chế

Hợp
đồn
g

Trình độ chuyên môn
Trê
n
ĐH
ĐH




TC

Chư
a
đạt

1

Công an

15

0

15

15

0

0

1

0

6

8


2

Quân sự

16

0

16

16

0

0

0

9

0

7

3

Văn phòng
20
thống kê


4

13

10

10

0

12

0

8

0

4

Địa chính
18
xây dựng

2

11

12


6

0

13

5

0

0

5

Văn hóa
15
xã hội

2

8

3

12

0

10


5

0

0

6

Tài chính
16
kế toán

9

11

12

4

0

8

6

1

1


7

Tư pháp
18
hộ tịch

2

5

5

13

0

14

0

4

0

19

79

73


45

0

58

25

19

16

Cộng

118


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

(Nguồn: Phòng Nội vụ, huyện Thanh Trì)
- Qua khảo sát, trình độ chuyên môn của công chức cấp xã của huyện
Thanh Trì ở mức độ trung bình so với mặt bằng chung của cả nước. Tuy nhiên
với vị thế một đơn vị cơ sở của thủ đô- nơi mặt bằng dân trí cao nhất nước thì
với số công chức trình độ đại học đạt 49,1% chưa đáp ứng được yêu cầu quản lí
nhà nước.
- Với yêu cầu cải cách nền hành chính đáp ứng xu thế toàn cầu hóa hiện
nay rất cần phải chuẩn hóa đội ngũ công chức cấp xã ở trình độ cao đẳng và đại
học.

3.3. Về trình độ lý luận chính trị
- Thực trạng về trình độ chính trị của đội ngũ công chức cấp xã, huyện
Thanh Trì trong 5 năm qua được thể hiện ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Thực trạng trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã, huyện
Thanh Trì (2007- 2012)
St

Chức danh Số

Nữ

Đản

Biê

Hợp

Trình độ Lý luận chính trị
Cao Trun
cấp g cấp


cấp

Chưa


1

Công an


15

0

15

15

0

0

4

0

11

2

Quân sự

16

0

16

16


0

0

3

0

13

3

Văn phòng
20
thống kê

4

13

10

10

0

2

6


12

4

Địa chính
18
xây dựng

2

11

12

6

0

1

0

17

5

Văn hóa
15
xã hội


2

8

3

12

0

1

0

14

6

Tài chính
16
kế toán

9

11

12

4


0

0

0

16

7

Tư pháp
18
hộ tịch

2

5

5

13

0

4

0

14


19

79

73

45

0

15

6

97

Cộng

118

(Nguồn: Phòng Nội vụ, huyện Thanh Trì)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

- Từ kết quả trên cho thấy, tỷ lệ công chức cấp xã được bồi dưỡng về lý
luận chính trị ở trình độ trung cấp thấp, chỉ đạt 12,7%; một số công chức được

bồi dưỡng ở trình độ sơ cấp, nhưng còn rất hạn chế; còn lại chiếm gần 80% là
chưa được bồi dưỡng về lý luận chính trị.
3.4. Về trình độ quản lý nhà nước
- Thực trạng về trình độ quản lý Nhà nước của đội ngũ công chức cấp xã,
huyện Thanh Trì trong 5 năm qua được thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Thực trạng trình độ quản lý nhà nước của công chức cấp xã,
huyện Thanh Trì (2007- 2012)
St

Chức danh

Số

Nữ

Đản

Biê

Hợp

Trình độ quản lý Nhà nước
Đã học

Chưa học

1

Công an


15

0

15

15

0

9

6

2

Quân sự

16

0

16

16

0

3


13

3

Văn phòng
20
thống kê

4

13

10

10

2

18

4

Địa chính
18
xây dựng

2

11


12

6

3

15

5

Văn
hóa
15
xã hội

2

8

3

12

1

14

6

Tài chính

16
kế toán

9

11

12

4

0

16

7


pháp
18
hộ tịch

2

5

5

13


5

13

19

79

73

45

23

95

Cộng

118

(Nguồn: Phòng Nội vụ, huyện Thanh Trì)
- Từ thực trạng đó, đặt ra cho lãnh đạo huyện Thanh Trì cần chú ý hơn tới
công tác bồi dưỡng lý luận quản lý nhà nước cho đội ngũ công chức cấp xã.
Huyện cần có kế hoạch cử công chức cấp xã đi học tập về quản lý nhà nước
nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước để đáp ứng yêu cầu thực
tiễn công việc.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

3.5. Về trình độ tin học, ngoại ngữ
- Thực trạng về trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ công chức cấp xã,
huyện Thanh Trì trong 5 năm qua được thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4: Thực trạng trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức cấp xã,
huyện Thanh Trì (2007- 2012)
St
t

Chức
danh

Số
lượn

Nữ

Đản
g

Biê
n

Hợp
đồn

Trình độ tin Trình độ ngoại
học
ngữ

A

B

1

Công an

15

0

15

15

0

14

2

Quân sự

16

0

16


16

0

16

3

Văn
phòng
thống kê

20

4

13

10

10

8

4

Địa
chính
18
xây dựng


2

11

12

6

13

5

Văn hóa
15
xã hội

2

8

3

12

7

6

Tài chính

16
kế toán

9

11

12

4

6

2

7

Tư pháp
18
hộ tịch

2

5

5

13

4


14

19

79

73

45

70

21

Cộng

118

C

A

1

14

B

C

1

9

7

7

10

3

10

5

3

8

5

10

8

4

12


2

16

51

60

10

5

27

7

(Nguồn: Phòng Nội vụ, huyện Thanh Trì)
- Từ kết quả trên cho thấy, 100% công chức cấp xã được đào tạo về tin
học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc. Tuy nhiên, nhiều công chức chỉ đạt
trình độ cơ bản nhất
- Lãnh đạo huyện Thanh Trì cần chú ý tới công tác bồi dưỡng thường
xuyên, liên tục về tin học, ngoại ngữ cho công chức để có thể đáp ứng yêu cầu
công việc ngày càng cao trong xu thế hội nhập quốc tế.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

4. Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao

- Việc đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao được xét từ sự
nhìn nhận của hai chủ thể có liên hệ trực tiếp đó là thủ trưởng đơn vị và nhân
dân địa phương.
- Tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát việc đánh giá kết quả hoạt động
của đội ngũ công chức giai trong 3 năm gần đây từ 2009 đến 2012, kết quả được
thể hiện ở bảng 2.5.
Bảng 2.5: Ý kiến đánh giá của thủ trưởng cơ quan và nhân dân địa phương
về kết quả hoạt động của công chức cấp xã từ 2007 đến 2012
(Đơn vị tính %)
Kết quả đánh giá
Tiêu chí đánh giá

Thủ trưởng cơ quan
Tốt

Nhân dân địa phương

Khá

TB

Kém

Tốt

Khá

TB

Kém


Khối lượng công
78
việc hoàn thành

18

4

0

65

22

10

3

Chất lượng thực
51
hiện công việc

30

19

0

30


50

12

8

(Nguồn số liệu: điều tra tháng 4/2013
5. Đánh giá chung về chất lượng công chức cấp xã ở huyện Thanh Trì
5.1.Về ưu điểm
- Đa số công chức cấp xã có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, trung thành
với lý tưởng, kiên định với mục tiêu xây dựng CNXH, tin tưởng vào sự nghiệp
đổi mới của Đảng, có lối sống giản dị, trong sáng, am hiểu đời sống nhân dân,
tâm huyết với cơ sở.
- Các cấp uỷ, tổ chức đảng từ tỉnh đến cơ sở đã nhận thức sâu sắc, đúng
đắn về vị trí, yêu cầu của công tác cán bộ và nâng cao chất lượng công chức cấp
xã trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Công tác cán bộ trong thời
gian gần đây, đặc biệt là nhiệm kỳ 2010-2015 ngày càng đổi mới hơn, đảm bảo
khách quan, dân chủ, chặt chẽ và đúng quy trình.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

- Công chức cấp xã đã từng bước được chuẩn hoá, việc đánh giá, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, quản lý, bố trí, sử dụng cán bộ dân chủ,
nề nếp hơn, đã đào tạo và bồi dưỡng hàng vạn lượt cán bộ, nâng cao trình độ cả
về chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý kinh tế, quản lý xã hội; thực hiện tốt
chính sách đối với cán bộ.

- Đội ngũ công chức cấp xã tăng dần về số lượng và từng bước nâng cao
về chất lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đoàn kết giữ vững phẩm chất
cách mạng, luôn tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng; là tác nhân quan
trọng góp phần lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị của địa
phương vững mạnh. Theo bảng số liệu giai đoạn 2006 -2009 trong tổng số 113
công chức cấp xã có 64 người là Đảng viên chiếm 56,6% , trong đó có 28 đồng
chí được tham gia cấp ủy. Sang giai đoạn 2009 -2012 trong tổng số 118 công
chức có 79 Đảng viên chiếm 66,9% trong đó có 31 đồng chí tham gia vào cấp
ủy.
5.2. Về hạn chế
Thứ nhất: Về độ tuổi
- Theo thống kê, giai đoạn 2007-2009 công chức cấp xã Dưới 35 tuổi: 53
người (46,9%); 36-50 tuổi: 51 đồng chí (45,1%); trên 50 tuổi: 9 đồng chí (18%).
Giai đoạn 2009-2012 Dưới 35 tuổi: 31 đồng chí (26,2%); 36-50 tuổi: 66 đồng
chí (55,9%); trên 50 tuổi: 21 đồng chí (17,5%).
- Nhìn chung độ tuổi trung bình của công chức cấp xã của huyện Thanh
Trì giai đoạn 2007-2009 khá cân đối, bảo đảm phát huy được tính năng động,
sáng tạo, nhạy bén của đội ngũ cán bộ, công chức trẻ, đồng thời kế thừa kinh
nghiệm công tác của đội ngũ cán bộ lớn tuổi. Nhưng giai đoạn hiện nay 2009 2012 thì độ tuổi trung bình tương đối cao từ 36- 50 tuổi: 66 người (55,9%)
nguyên nhân do lúc được tuyển vào biên chế thì đã lớn tuổi dẫn đến thời gian
phục vụ không được lâu dài. Đây là nguồn của cán bộ lãnh đạo địa phương vì
thế cần phải được trẻ hóa hơn nữa đội ngũ công chức cấp xã.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51


Thứ hai, mất cân bằng giới tính trong cơ cấu công chức cấp xã
- Giai đoạn 2007 - 2009 số lượng công chức nữ cấp xã của huyện Thanh
Trì là 16 người trên tổng số 113 công chức. Sang giai đoạn 2009 - 2012 tăng lên
là 19 người nhưng trên tổng số 118 công chức cấp xã. Như vậy, tỉ lệ giới nữ làm
việc chuyên môn ở cấp xã là quá thấp
Thứ ba, chất lượng công chức cấp xã của huyện Thanh Trì còn thấp so với yêu
cầu của thời kỳ mới.
- Bên cạnh đó, sự hạn chế về trình độ quản lí nhà nước, chắp vá về trình
độ đào tạo của công chức hạn chế nhiều tới khả năng tư duy, nhận thức trong tổ
chức triển khai thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước vào thực tiễn ở địa phương.Trình độ của công chức đóng vai trò
quyết định năng lực quản lý nhà nước của công chức , trình độ thấp dẫn đến kỹ
năng yếu, kỹ năng yếu dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nước thấp.
6. Nguyên nhân của hạn chế về chất lượng công chức cấp xã huyện Thanh
Trì
6.1. Nguyên nhân khách quan
- Thứ nhất, hệ thống văn bản pháp luật về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn còn chồng chéo, mâu thuẫn và có nhiều bất cập. Đôi khi các văn bản
hướng dẫn thực hiện còn chưa được ban hành kịp thời gây lúng túng trong quá
trình áp dụng các văn bản pháp luật có liên quan đến công chức xã, ví dụ như
Luật CBCC 2008 Quốc hội thông qua 13/11/2008 có hiệu lực 1/1/2010; Chính
phủ ban Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính Phủ về chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ban hành ngày 22/10/2009, phải tới
ngày 27/05/2010 Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động- Thương binh và Xã
hội mới ban hành Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH
để hướng dẫn thi hành Nghị định 121 nói trên. Sự chậm trễ này ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
cấp xã.
- Thứ hai, việc quy định các tiêu chuẩn cụ thể của công chức như hiện nay
tạo ra nhiều bất cập và ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức. Đó là,

công chức chỉ tham gia các khóa đào tạo để có đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy
định hoặc tham gia bổ sung thêm các văn bằng, chứng chỉ cho “đẹp” hồ sơ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

nhưng năng lực giải quyết công việc hoặc hiệu quả công tác vẫn không được
nâng lên. Cấp có thẩm quyền quản lý ở một số cơ quan khi đánh giá công chức
để sử dụng còn coi trọng yếu tố bằng cấp, mà chưa chú ý đến yếu tố năng lực.
Các cơ quan quản lý khi tổ chức tuyển dụng công chức vẫn phân biệt loại hình
đào tạo chính quy và tại chức, chỉ lựa chọn kết quả học tập từ khá trở lên... mà
chưa chú ý thích đáng đến đánh giá năng lực hoạt động thực tiễn, năng lực áp
dụng những điều đã được học vào công vụ. Việc ra đề thi tuyển công chức hoặc
thi nâng ngạch công chức chỉ tập trung theo hướng “học thuộc lòng” mà chưa
chú trọng đến năng lực và kỹ năng thực thi công vụ, năng lực sáng tạo trong
hoạt động thực tiễn; không yêu cầu người dự tuyển phải làm được những việc
gì, thành thạo kỹ năng gì, kinh nghiệm công tác.
- Thứ ba, chế độ chính sách đối với CBCC nói chung, công chức cấp xã
nói riêng vẫn chưa đồng bộ từ quy hoạch đến đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng
đến cơ chế kiểm tra, giám sát làm ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã là
điều khó tránh khỏi. Chế độ, chính sách về cán bộ của các địa phương trong toàn
quốc hầu hết đều chú trọng thu hút nhân lực làm ở các cơ quan cấp tỉnh, cấp
huyện hoặc các đơn vị sản xuất kinh doanh mà ít chú trọng đến công chức ở cấp
xã, tất yếu tạo nên đội ngũ công chức cấp xã vừa yếu lại vừa thiếu. Trừ một số
công chức được tăng cường từ quận, huyện, phần lớn công chức cơ sở, nhất là
vùng nông thôn đều là bộ đội, đảng viên xuất ngũ trở về, đa số họ còn trẻ, nhưng
không được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu kiến thức về quản lý nhà
nước. Trong khi đó, số học sinh tốt nghiệp THPH, thậm chí Đại học đã hoặc

chưa trở về địa phương rất nhiều, nhưng do không có chủ trương, chính sách thu
hút cụ thể nên không bổ sung được lực lượng này vào đội ngũ CBCC cấp xã,
nhất là đối với các chức danh chuyên môn. Do vậy, đã không làm thay đổi được
cơ cấu trình độ và năng lực của công chức cấp xã.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng hiện nay thực tế chưa thực sự đáp ứng về
truyền thụ kiến thức, nâng cao năng lực, trình độ cho công chức cấp xã để hoàn
thành nhiệm vụ trong thời kỳ mới, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng công
chức cấp xã, thể hiện ở việc đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự đúng đối tượng cần
nâng cao năng lực trình độ để thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành công tác được
giao; việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ; nhiều cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng vẫn chưa đáp ứng về nhu cầu dạy học, cơ sở vật chất
không đảm bảo, số lượng và chất lượng giáo viên thiếu và yếu, cả về năng lực
chuyên môn và sư phạm trong khi nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngày một cao; nội


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng dành cho công chức cấp xã còn mang
nặng lý thuyết, thường nặng về lý luận chính trị, trùng lặp và chưa đi sâu vào
khoa học chuyên ngành, kỹ thuật tác nghiệp hành chính, nghiệp vụ quản lý nhà
nước. Mặt khác, chế độ, chính sách của Nhà nước chưa thật sự khuyến khích
công chức cấp xã đi học nâng cao năng lực, trình độ, chưa tạo điều kiện để họ
yên tâm học tập và làm thay đổi nhận thức của họ trong học tập.
- Công tác quản lý cán bộ, công chức còn nhiều thiếu sót, vừa chồng chéo,
vừa phân tán, thiếu tập trung, thống nhất. Việc thanh tra và xử lý những vi phạm
pháp luật, tham ô, lãng phí, vô trách nhiệm của cán bộ chính quyền cơ sở chưa
kịp thời. Nhiều vụ xử lý chưa nghiêm, còn bị che dấu hoặc mới chỉ đem ra xử lý
nội bộ nên không tạo thành những bài học cần thiết có tính răn đe và ngăn chặn

sự vi phạm.
6.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của một số cấp uỷ đảng, cán bộ, đảng viên của Huyện về
công tác cán bộ chưa đầy đủ; năng lực công chức hạn chế, chưa dự báo được
tình hình và yêu cầu trong giai đoạn mới, còn nhiều lúng túng, thiếu tính chủ
động trong công tác cán bộ. Một số cấp uỷ, người đứng đầu cấp uỷ, cơ quan,
đơn vị chưa quan tâm đầu tư đúng mức đối với công tác đào tạo bồi dưỡng công
chức, chưa có biện pháp tích cực trong quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công
chức cấp xã.
- Một số chính sách đối với công chức cấp xã chậm được hoàn thiện,
chưa theo kịp sự vận động của tình hình thực tiễn.Chưa thực sự phát huy dân
chủ trong công tác cán bộ, một số quy định, quy chế về công tác cán bộ có điểm
không còn phù hợp nhưng chưa được bổ sung, điều chỉnh kịp thời.
- Bản thân một số cấp uỷ đảng và chính quyền chưa nhận thức được tầm
quan trọng của đội ngũ công chức cấp xã, coi cấp xã chỉ là cấp phải thực hiện chỉ
đạo, mệnh lệnh của cấp trên mà không quan tâm những thực tiễn phát sinh từ cấp
xã, tâm lý trông chờ ỷ lại vào cấp trên


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở HUYỆN THANH TRÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.Yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền

cấp xã nói chung và cấp xã của huyện Thanh Trì nói riêng
- Do những tác động công tác quản lý nhà nước của chính quyền xã đang
đứng trước các biến đổi lớn về nhiệm vụ quản lý nhà nước như sau:
Các quan hệ xã hội cần được điều chỉnh không ngừng mở rộng, xuất hiện nhiều
loại hình công tác quản lý nhà nước mà trước đây chính quyền xã không phải
làm. Ví dụ như: việc chiếu sáng nơi công cộng, thoát nước, thu gom rác thải, cấp
nước sạch.
- Khối lượng công tác quản lý nhà nước cũng tăng lên rất nhiều ở xã (kể
cả trong các công việc có tính chất truyền thống), đặc biệt là tiểu thủ công
nghiệp và phát triển các ngành nghề truyền thống.
- Nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền xã phức tạp hơn trước với
sự phát triển cao về dân trí của dân cư, quản lý khách du lịch, nhiều phần tử luôn
có ý thức chống đối, cộng đồng xã đã và đang trong quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.
2. Mục tiêu nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở huyện Thanh Trì
- Việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã phải trên cơ sở thực
tiễn kinh tế - xã hội của địa phương, xuất phát từ thực trạng công chức cấp xã
của huyện, căn cứ vào các tiêu chí đối với từng công chức để có các giải pháp
thích hợp nhằm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Thanh Trì đảm
bảo về chất lượng và số lượng. Do vậy, mục tiêu đề ra đến năm 2020 của huyện
Thanh Trì cụ thể như sau:
+ Xây dựng đội ngũ công chức cấp xã của huyện có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn kết,
hợp tác, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân,
kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới,


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51


sáng tạo, có kiến thức chuyên môn và năng lực thực tiễn, có phong cách làm
việc khoa học, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, đủ về số lượng, đảm
bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, có tính kế thừa và phát triển, đảm bảo sự
chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ cán bộ.
+ Phấn đấu 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ đại học
trở lên phù hợp với nhiệm vụ được giao, trong đó 40% là đảng viên. Giữ vững
và nâng cao tỷ lệ cán bộ trẻ trong cơ cấu cán bộ các phòng.
+ Xây dựng đội ngũ công chức phải xuất phát từ yêu cầu của thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH và sát với điều kiện thực tiễn của địa phương. Thông qua hoạt
động thực tiễn và phong trào quần chúng, nâng cao trình độ dân trí để tuyển
chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy
trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị và người đứng
đầu.
Nguyên tắc thực hiện:
+ Các cấp ủy, tổ chức Đảng thực hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất
lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; nguyên tắc tập trung dân
chủ; nguyên tắc tự phê bình và phê bình; giữ vững và phát huy truyền thống
đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ;
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ gắn liền với kiện toàn tổ chức bộ máy, từ
nhiệm vụ chính trị để định ra tổ chức và từ yêu cầu nhiệm vụ của từng tổ chức
mà bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ;
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên gắn liền với nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, xây đựng tổ chức
đảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch, vững mạnh và thực hiện tốt các chương
trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công chức cấp xã, huyện
Thanh Trì
3.1. Giải pháp về pháp luật

- Cần điều chỉnh từ “gốc” của vấn đề, cụ thể là xác định rõ hơn vị trí, vai
trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy chính quyền cấp xã trong điều
kiện mới theo 2 cách:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

+ Thứ nhất, quy định rõ các chức danh nhưng phải xác định rõ và mở
rộng hơn các chức năng, nhiệm vụ mà chức danh đó phải đảm nhiệm, phù hợp
với những yêu cầu hoạt động của chính quyền xã trong xu hướng hội nhập.
Tránh tình trạng có thêm nhiệm vụ là đòi thêm chức danh như đã xảy ra.
+ Thứ hai, thông qua việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
chính quyền xã có thể khoán phụ cấp (hoặc lương) trong tổng số kinh phí hoạt
động của chính quyền cơ sở để cho Hội đồng nhân dân hoặc Uỷ ban nhân dân xã
xem xét cụ thể đặc điểm tình hình địa phương và quyết định tổ chức bộ máy cho
phù hợp. Với cách này vừa tiết kiệm được ngân sách nhà nước, vừa phát huy
được sự năng động, sáng tạo và nỗ lực của những người làm công tác ở cơ sở.
3.2. Giải pháp về tổ chức
- Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
chính quyền cấp xã nhằm không ngừng củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động
của chính quyền cấp xã, đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị ở
cơ sở. Nhiệm vụ cấp bách hiện nay là “đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động hướng vào phục vụ dân, sát với dân, được dân tin cậy”, “thực hành dân
chủ thực sự trong nội bộ các tổ chức của hệ thống chính trị ở cơ sở theo nguyên
tắc tập trung dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân”. Xác định vấn
đề cán bộ là then chốt trong công tác xây dựng Đảng, là nhân tố quyết định đến
thành công của sự nghiệp đổi mới, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế

- xã hội ở địa phương. Vì vậy cần thực hiện tốt các Nghị quyết Trung ương 3
(khóa VIII) của Ban chấp hành Trung ương Đảng Về chiến lược cán bộ thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Kết luận số 37-KL/TW
ngày 02/02/2009 Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) về
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.
- Thứ hai, chuẩn hóa các chức danh của đội ngũ công chức cấp xã Thanh
Trì. Nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn trên đối với đội ngũ công chức cấp xã,
các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền của huyện Thanh Trì
- Thứ ba là, ban hành thêm một số tiêu chí có sự đánh giá của nhân dân và
tập thể về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, như: lề lối, phong cách làm
việc, tiếp dân; sự năng động, sáng tạo, nhạy cảm với cái mới, các vấn đề đặt ra
đối với thực tiễn ở địa phương; sự nhiệt tình hăng hái, khách quan trong công
tác; hiệu quả công tác đối với nhiệm vụ cụ thể.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

- Thứ tư là, trên cơ sở tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể về công chức
cấp xã của huyện Thanh Trì cần xác định nhu cầu và thực hiện quy hoạch về bố
trí, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã cả trước mắt và lâu dài,tiếp
tục đổi mới công tác quy hoạch cán bộ. Hội nghị Trung ương 3 (khóa VIII) đã
xác định: “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo
đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài cụ thể như sau:
Quy hoạch cán bộ phải căn cứ vào mục tiêu, tiêu chuẩn, nhu cầu của địa
phương và thực trạng đội ngũ công chức cấp xã huyện Thanh Trì
+ Trước hết, cần căn cứ vào việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ chính trị
và phương hướng vận động phát triển của huyện Thanh Trì để có quy hoạch phù

hợp, không chỉ cho trước mắt mà còn cho những năm tiếp theo. Thứ hai, cần
nắm vững mục tiêu, tiêu chuẩn cán bộ, cơ cấu và tổ chức của bộ máy chính
quyền cấp xã để xác định phạm vi đối tượng quy hoạch, từ quy hoạch tổng thể,
quy hoạch từng loại, đến quy hoạch từng chức danh công chức cấp xã để các
chức danh chuyên môn được lựa chọn chu đáo, đào tạo kỹ lưỡng.
Làm tốt việc điều tra, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng tình hình đội ngũ
công chức cấp xã .
+ Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức .Hội nghị Trung ương
6 khóa IX kiểm điểm việc thực hiện Ba Nghị quyết về công tác cán bộ đã tổng
kết: “Đánh giá và quản lý cán bộ là khâu yếu nhất nhưng chậm được khắc phục”
nguyên nhân là do: “Chưa có sự thống nhất về nhận thức đối với những điểm
chủ yếu về tiêu chuẩn trong đánh giá cán bộ, chưa thực sự lấy kết quả hoàn
thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu về phẩm chất và năng lực cán bộ, cách
đánh giá cán bộ còn chung chung, thiếu cụ thể, hình thức, máy móc, thiếu căn
cứ khách quan”. Để đánh giá công chức được chính xác, khi đánh giá cần phải
xác định theo các nội dung sau: Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác
phong và lề lối làm việc; Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ; Tinh thần trách nhiệm trong công tác; Kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát nhằm nắm chính xác về số lượng, trình độ,
năng lực, tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ công chức cấp xã để xác định khả


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, cũng như bất cấp trong chế độ, chính sách

để từ đó xác định các giải pháp và nhu cầu cụ thể để làm căn cứ cho việc tuyển
chọn, xây dựng quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí sử dụng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách đối
với cán bộ.
Xác định nguồn và đào tạo nguồn để quy hoạch đội ngũ công chức cấp xã
Nguồn đội ngũ công chức cấp xã thường không dồi dào như các cấp, các ngành
khác. Do vậy, quy hoạch cán bộ cần phải xác định là một quá trình lâu dài, là
một nhiệm vụ thường xuyên của các cấp lãnh đạo. Nhưng cũng đồng thời, quy
hoạch cán bộ phải có trọng tâm, trọng điểm vừa đáp ứng nhân sự cho các kỳ bầu
cử và chủ động cho những năm tiếp theo. Xuất phát từ thực trạng tâm lý và sự
thu hút cán bộ về công tác tại cơ sở nói chung là thấp nên giải pháp này cần phải
nghiên cứu và thực hiện một cách có hiệu quả. Tạo nguồn cán bộ công chức xã
là một nhiệm vụ quan trọng của công tác tổ chức cán bộ nên phải được dựa trên
các yêu cầu sau:
+ Dựa trên năng lực, nhiệm vụ của chính quyền xã; thực hiện chủ trương
phân cấp cho chính quyền xã; chức năng – nhiệm vụ của chính quyền xã ngày
càng được mở rộng và phức tạp.
+ Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ công chức xã hiện có để có định
hướng tạo nguồn bổ sung như sinh viên của địa phương đang theo học tại các
trường Đại học; bộ đội đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; cán bộ không chuyên
trách ở xã để tiếp tục bồi dưỡng - đào tạo nhằm bố trí các chức danh công chức
xã, phát hiện cán bộ giỏi, phát hiện nhân tài; tiến hành công khai tuyển dụng để
tạo cơ hội cho nhiều người và để có nguồn phong phú; tuân thủ chặt chẽ quy
trình xem xét. Đồng thời, phải kịp thời ban hành chính sách thu hút, khuyến
khích, đãi ngộ và đầu tư đào tạo, bồi dưỡng nhân tài.
Thường xuyên kiểm tra, tổng kết nâng cao chất lượng công tác quy hoạch công
chức cấp xã.
+ Quy hoạch cán bộ không phải chỉ làm một lần là xong. Tình hình cán bộ
luôn luôn biến động do đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội, phải thường xuyên
được kiểm tra, rà soát, theo dõi chặt chẽ để điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Sau khi

được cấp trên phê duyệt quy hoạch, cần thực hiện ngay các bước tiếp theo và hai
năm một lần, các đơn vị, địa phương phải tiến hành xem xét lại để điều chỉnh,
bổ sung. Đồng thời hàng năm có đánh giá, nhận xét và có thể điều chỉnh cục bộ.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

Mọi điều chỉnh, bổ sung phải thực hiện theo đúng quy trình xây dựng quy hoạch
nêu trên và báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đổi mới công tác tuyển dụng. Phải đảm bảo tính công khai, minh bạch,
khách quan và đúng luật khi tuyển dụng công chức; bảo đảm tính cạnh tranh
nhằm tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu công vụ. Trước khi thực hiện việc
tuyển dụng công chức cấp xã, cần rà soát lại đội ngũ công chức hiện có của các
xã, tiến hành sắp xếp lại công chức theo các yêu cầu về số lượng và chức danh
theo quy định. Xác định những chức danh công chức còn thiếu ở các xã và lấy
đó làm căn cứ để tuyển dụng. Niêm yết, thông báo công khai, đầy đủ các nội
dung liên quan đến việc tuyển dụng công chức cấp xã trên các phương tiện
thông tin đại chúng để mọi người dân biết và tham gia dự tuyển. Việc đánh giá
kết quả thi tuyển được thực hiện bằng một hội đồng hoàn toàn độc lập với cơ
quan, tổ chức tuyển dụng. Hội đồng này gồm những người có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cao, phẩm chất đạo đức tốt.
+ Chú trọng việc quản lí, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã đạt hiệu quả.
Việc quản lí, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã được xác định là khâu quan
trọng nhất của công tác cán bộ, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy chính quyền địa phương.
+ Đổi mới và nâng cao chất lượng công chức cấp xã, từng cơ quan, đơn vị
xây dựng chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cụ thể của các chức danh công chức ,
làm cơ sở xem xét, đánh giá, lựa chọn, tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ đúng

chỗ, đúng năng lực, sở trường, thực hiện “vì việc mà đặt người”, bảo đảm
nguyên tắc “có lên, có xuống, có vào, có ra”; kết hợp kiện toàn tổ chức bộ máy
với việc tinh giảm biên chế một cách hợp lý.
+ Quá trình đánh giá công chức phải đặt trong môi trường, điều kiện cụ
thể; đánh giá phải thật sự dân chủ, khách quan, công tâm, theo quy trình chặt
chẽ; trên cơ sở nhiều nguồn thông tin để phân tích, chọn lọc.
+ Bố trí, sử dụng công chức cấp xã ở huyện Thanh Trì cần mạnh dạn sử
dụng lực lượng trẻ, giao cho họ công việc thích hợp. Mạnh dạn không có nghĩa
là giao ngay tức khắc những chức vụ trọng yếu, mà mạnh dạn trong việc xóa bỏ
các thành kiến, khuôn sáo, tạo cho cán bộ trẻ có cơ hôi phát huy năng lực trong
công tác, giao công việc để thử thách, rèn luyện để tìm ra những công chức xứng
đáng, phù hợp với vị trí công tác ở cấp xã. Tất nhiên là trước khi giao việc chính


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hồng Tiếp KH8-TC51

thức, họ phải đáp ứng các tiêu chuần và qua thời gian thử việc theo quy định của
pháp luật.
+ Đối với cán bộ nữ cần có sự quan tâm đặc biệt, nữ chiếm gần 50% dân
số (49,71%), nhưng số lượng công chức nữ trong cơ cấu đội ngũ công chức cấp
xã như hiện nay ở huyện Thanh Trì là thấp (16,1%), chưa thực sự phát huy được
sự đóng góp của nữ vào sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đồng thời
với quan niệm còn mang nặng tư tưởng phong kiến như hiện nay chưa thực sự
tạo điều kiện và thu hút chị em tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Do vậy, cần tiếp tục quán triệt và tổng kết việc thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW
ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư “Về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình
hình mới”, từ đó có kế hoạch, quy hoạch việc đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện
thu hút phụ nữ tham gia vào các công tác tại xã.

3.3. Giải pháp về chính sách
- Có thể nói, chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã có ý nghĩa rất to
lớn, nếu chính sách không phù hợp, không đồng bộ dễ dẫn đến nhiều tiêu cực,
thiếu động lực để công chức xã cơ sở hăng hái làm việc, tạo tâm lý không ổn
định, làm việc cầm chừng, muốn chuyển đi nơi khác có chế độ tốt hơn. Đó là
chưa nói đến những trường hợp chế độ không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc
sống, dễ làm cho công chức sa ngã, xâm phạm đến tài sản của Nhà nước và công
dân, làm mất uy tín của Đảng và chính quyền. Vì vậy, hoàn thiện chế độ, chính
sách đãi ngộ đối với đội ngũ công chức cấp xã hiện nay là cấp thiết, vừa góp
phần khắc phục lối sống thực dụng, vừa động viên sự nhiệt tình hăng hái, củng
cố sự đoàn kết thống nhất trong đội ngũ công chức cấp xã, đồng thời cũng là
thực hiện công bằng xã hội.
Hiện nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 “Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã”
(có hiệu lực từ ngày 01/01/2010) thay thế Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày
21/10/2003 của Chính phủ “Về chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường,
thị trấn”. Trong đó, ngoài các quy định về chức vụ, chức danh, số lượng CBCC
cấp xã, Nghị định 92 quy định cụ thể các chế độ chính sách như: chế độ tiền
lương, phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, chế độ đào tạo, bồi
dưỡng. Do vậy, nhiệm vụ trước mắt là cần triển khai thực hiện văn bản trên.


×