Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ở huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.63 KB, 48 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN THẠCH HÀ- HÀ TĨNH

Giảng viên hướng dẫn

:

Thạc sỹ Doãn Minh Thắng

Giảng viên hướng dẫn

:

Nguyễn Hồng Vân

Sinh viên thực hiện

:

Nguyễn Thị Lệ

Lớp

:


KH13 Hành chính học 3

Niên khóa

:

2012– 2016

Thời gian thực tập

:

Từ 28/03/2016 đến 20/05/2016

Địa điểm thực tập

:

UBND huyện Thạch Hà – Tỉnh

1

Hà Tĩnh


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

2
3
4
5

TỪ VIẾT TẮT
UBND
HĐND
NTM
HTX
TNHH

Ý NGHĨA
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Nông thôn mới
Hợp tác xã
Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Các nguồn vốn đầu tư cho thực hiện các chính sách xây dựng nông thôn
mới ở huyện Thạch Hà.

2


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian gần bốn năm học tập trên giảng đường Học viện Hành chính,
học viện đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập trong thời gian hai tháng tại Ủy
ban nhân dân huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Trong quá trình thực tập em đã có cơ

hội tiếp xúc và thực hành trực tiếp các kiến thức đã học vào hoạt động thực tế tại
Ủy ban nhân dân huyện Thạch Hà.
Kết thúc thời gian thực tập, em đã học hỏi và rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm, nhiều kỹ năng bổ ích, được tổng kết lại trong bản báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức làm việc tại Ủy ban nhân
dân huyện Thạch Hà đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập, cũng như đã
cung cấp tư liệu cần thiết giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này. Đồng thời, em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Học viện Hành chính – những người đã cung
cấp cho em nền tảng kiến thức lý luận vô cùng bổ ích trong bốn năm qua. Đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giảng viên Doãn Minh Thắng,
giảng viên Nguyễn Hồng Vân và Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng đã nhiệt tình hướng
dẫn cho em trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình hoàn thiện báo cáo
thực tập này.

Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Lệ

3


PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu
vực ngày càng sâu sắc và toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Việc hội nhập đã nâng cao
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tạo ra những cơ hội lớn để đất nước phát
triển nhanh hơn, toàn diện hơn, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nước nghèo;
tuy nhiên, hội nhập cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội trên các lĩnh vực, sự phân hóa và khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và
thành thị ngày càng tăng, nông thôn vẫn là khu vực có nền kinh tế chậm phát triển
nhất, người dân thường chịu nhiều thiệt thòi trong tiếp cận, hưởng thụ các chế độ

phúc lợi về văn hoá, giáo dục, y tế, điều kiện sống so với đô thị. Với đặc thù nước
ta có hơn 70% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn thì việc giải quyết vấn đề
nông nghiệp, phát triển nông thôn luôn được Đảng và nhà nước xác định là nhiệm
vụ mang tính chiến lược.
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đưa ra nhận
xét: Những thành tựu đạt được trên lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông
nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức
cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu,
chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn
chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng
nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa
thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình
thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản
xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ
4


tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích
ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của
người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc,
vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa X) là nghị quyết đầu tiên của Đảng đề cập toàn diện đến vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong nghị quyết đã đề ra mục tiêu xây dựng nông
thôn mới “có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân

tộc; dân trí được nâng cao; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường tạo nền
tảng vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa”. Một số quốc gia trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản,
Trung Quốc, Thái Lan,… việc xây dựng mô hình nông thôn mới được thực hiện từ
lâu nhưng đối với nước ta, đây lại là một vấn đề tương đối mới, các địa phương
phải vừa học vừa làm, do đó phải có sự đầu tư nghiên cứu, sơ, tổng kết rút kinh
nghiệm để làm tốt, nhất là trong hoạt động quản lý nhà nước về thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới thành công sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020, góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn của đất nước, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở nông thôn theo
hướng văn minh, hiện đại và phát huy giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Xây dựng nông thôn mới trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
vấn đề luôn được Ủy ban nhân dân Huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnhquan tâm. Trong
quá trình xây dựng Nông thôn mới, Huyện Thạch Hà đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách để lãnh đạo chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn
mới. Trong tiến trình thực hiện, một mặt, huyện xác định vai trò chủ thể của người
dân, đồng thời khẳng định sự hỗ trợ nguồn lực của nhà nước cũng đóng vai trò rất
quan trọng, nhất là đối với huyệncòn nhiều khó khăn như Thạch Hà. Sự hỗ trợ đó
được thông qua các chính sách hỗ trợ của trung ương, của tỉnh, huyện và xã. Thực
tiễn quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch Hà,tỉnh Hà Tĩnh trong
những năm qua cho thấy, việc xây dựng, ban hành các chính sách hỗ trợ kịp thời,
phù hợp, đủ mạnh để khuyến khích người dân đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao
5


thu nhập kinh tế hộ gia đình, hỗ trợ các địa phương xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn như đường giao thông, hệ thống kênh mương thủy lợi, là khâu đột phá đưa
đến thành công từ đó góp phần quan trọng làm thay đổi diện mạo nông thôn trên
địa bàn toàn huyện.

Việc ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới cấp huyện là một
vấn đề mới mẻ, nhiều địa phương chưa làm được. Vì vậy một câu hỏi lớn đặt ra
trong quá trình nghiên cứu là: những chính sách đó được xây dựng và thực hiện
như thế nào? Tác động của các chính sách đó đối với tiến trình xây dựng nông thôn
mới ở huyện Thạch Hà ra sao?
Từ những lý do nêu trên, em chọn đề tài nghiên cứu là“Chính sách hỗ trợ
xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”.
1.1. Mục đích thực tập
Thực hiện Quyết định số 1918/QĐ-HVHCQG ngày 30/12/2005 của giám
đốc Học Viện hành chính về việc ban hành quy chế tổ chức thực tập cho sinh viên
Đại học hành chính hệ chính quy.
Theo kế hoạch thực tập của Phòng đào tạo Học viện Hành chính.
- Mục đích chung:
+Tìm hiểu tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và thể chế hành chính
nhà nước.
+Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số vị trí công việc của
cán bộ, công chức nhà nước trong bộ máy hành chính nhà nước.
+Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng,
nghiệp vụ quản lý hành chính.
+Bổ sung và nâng cao kiến thức đã đã học tại Học viện Hành chính.
-Mục đích thực tập tại phòng Tài chính - Kế hoạch:
+Tìm hiểu hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước

6


+Nắm được quy trình nhận và trả hồ sơ hành chính tại phòng Tài chính – Kế
hoạch
+Quan sát sự phối hợp giải quyết hồ sơ hành chính giữa các phòng, ban
chuyên môn với bộ phận.

+Tìm hiểu về các chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tại huyện
Thạch Hà.
1.2. Nội dung thực tập
- Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ
quan thực tập.
-Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan quản lý hành chính nhànước nơi
thực tập.
-Nắm được thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành chính
liên quan đến cơ quan nơi thực tập.
-Thực hành các kỹ năng hành chính liên quan.
1.3.Thời gian, địa điểm thực tập
-Thời gian thực tập bắt đầu từ ngày 28/3/2016 đến hết ngày 22/5/2016
-Địa điểm thực tập tại phòng Tìa chính – Kế hoạch, Ủy ban nhân dân huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
1.4.Báo cáo quá trình thực tập
Thời gian

Nội dung thực tập

Cán
dẫn

bộ

Tuần 1 ( từ ngày - Liên hệ với Văn phòng Ủy ban nhân Võ Tá Duy
28/3- 3/4)
dân huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh về
việc thực tập.
7


hướng


- Tiến hành thực tập tại phòng Tài chính
– Kế hoạch của huyện
-Tìm hiểu nội quy, quy chế làm việc tại
phòng Tài chính – kế hoạch
-Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do
Tuần 2 ( từ ngày cán bộ hướng dẫn thực tập giao.
Võ Tá Duy
4/4/2016
– - Nghiên cứu một số tài liệu liên quan đến
17/4/2016)
xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch Hà

Tuần 3 (từ ngày
11/4/2016 đến
17/4/2016)

-Hoàn thành các công việc do cán bộ Võ Tá Duy
hướng dẫn thực tập phân công

Tuần 4
(18/4/2016 đến
24/4/2016)

-Thu thập một số tài liệu cần thiết đẻ Võ Tá Duy
làm báo cáo.

-Nghiên cứu tài liệu, lập đề cương báo

cáo thực tập

-Hoàn thành báo cáo sơ lược và trình
giảng viên hướng dẫn xem trước báo cáo
thực tập.

Tuần 5 ( từ ngày -Hoàn thành các nhiệm vụ do cán bộ Võ Tá Duy
25/4/2016 đến hướng dẫn thực tập phân công
4/5/2016)
-Tiếp tục hoàn thiện báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Tuần 6,7,8 ( từ
ngày 5/5/2016
đến 20/5/2016)

-Tiếp tục hoàn thành những công việc Võ Tá Duy
do cán bộ hướng dẫn phân công.
-Hoàn thiện báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Kết thúc thực tập

8


1.5.Những công việc đã thực hiện trong quá trình thực tập tại phòng Tài
chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thạch Hà, tinh Hà tĩnh.
Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện các công việc cụ thể sau:
-

Hướng dẫn công dân khi đến phòng Tài chính – Kế hoạch.


-

Hướng dẫn công dân có nhu cầu đăng kí hộ kinh doanh làm các thủ tục để
đăng kí và nhận các giấy tờ liên quan.

-

Vào sổ đăng kí kinh doanh.

-

Viết phiếu hẹn

-

Hướng dẫn công dân có nhu cầu cấp lại bản chính hoặc cải chínhgiấy khai
sinh làm các thủ tục và giấy tờ cần thiết.

-

Hỗ trợ, phụ giúp các anh chị cán bộ tại bộ phận trong việc ghi sổ,chuyển hồ
sơ, sắp xếp hồ sơ liên quan theo từng lĩnh vực.

-

Trả kết quả đăng kí hộ kinh doanh cá thể.

-

Trả kết quả cấp lại và kết quả cải chính giấy khai sinh.


-

Xuống cơ sở với cán bộ ủy ban nhân dân huyện.

9


PHẦN 2: NỘI DUNG BÁO CÁO
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN
THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
THẠCH HÀ,TỈNH HÀ TĨNH
1. Lịch sử hình thành

Thạch Hà là một huyện nằm ở trung độ phái đông của tỉnh Hà Tĩnh; phía
Bắc giáp các huyện Can Lộc, Lộc Hà; phía nam giáp huyện Cẩm Xuyên; phía tây
là huyện Hương Khê và phía đông là biển.
Toàn huyện Thạch Hà có tổng diện tích 356,4349km2, bao gồm 30 xã và 1
thị trấn với tổng số dân là 139.111 người. Thạch Hà xưa nay vẫn là một huyện
nông nghiệp. Hiện toàn huyện có 13.757,33 ha đất nông nghiệp; 8.315,39 ha đất
10


lâm nghiệp; 815,56 hecta đất nuôi trồng thủy sản,; 84,3 ha đất làm muối; 5,11 ha
đất nông nghiệp khác.
Từ xưa, Thạch Hà đã nổi tiếng với đặc sản những vùng chuyên canh: mía
mật Kẻ Dà (Cổ Kênh), khoai lang Ngọc Điền – Ngọc Lũy, chè Hương Bộc, hồng
Đồng Lộ…; với sản phẩm chế biến có giá trị: Rượu Cày, nước mắm Sót, ruốc Đan
Trản, muối Hộ Độ…

Thạch Hà còn nổi tiếng với các sản phẩm thủ công – mỹ nghệ của các làng
nghề truyền thống: Đồ đồng Đức Lâm, đồ vàng bạc Nam Trị, đồ tre đan Đan Chế,
nón Ba Giang, vải Đồng Môn, thợ mộc Cổ Kinh, thợ ngõa Đình Hòe…
Trải qua thời kì xây dựng và phát triển huyện Thạch Hà đã có những sự thay
đổi to lớn và rõ rệt về mọi mặt và đang từng ngày phát triển để trở thành một
huyện mạnh về kinh tế và các lĩnh vực khác. Trong tình hình mới, Đảng bộ và nhân
dân huyện ra sức thi đua phấn đấu xây dựng địa phương, củng cố chính quyền cơ
sở làm nền tảng cho công cuộc xây dựng đất nước.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà
- Cơ quan hành chính Nhà nước ở huyện có: 10 cơ quan.
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp phòng: 13 đơn vị.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính ủy ban nhân dân huyện Thạch Hà
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
Bầu

ỦY BAN NHÂN
DÂN
Bầu

CÁC BAN

Ban
pháp
chế

Bầu

Ban

Kinh
tế

hội

THƯỜNGTRỰ
C HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN

11

Chủ tịch
Các phó
chủ tịch
Các ủy
viên Ủy
ban


Chủ tịch
Hội đồng

Phó chủ
tịch Hội
đồng

Ủy
viên
thường
trực


Ủy ban nhân dân huyện thành lập 13 cơ quan thực hiện việc quản lý chính
quyền địa phương.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp
Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng
cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Sơ đồ hệ thống cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Thạch Hà:

Văn phòng
HĐND&UBND

Phòng Lao động
– Thương binh
và xã hội

Phòng Tài
chính-Kế hoạch

Phòng Công
thương

Phòng Nội vụ


Phòng Giáo dục
và Đào tạo

Phòng Nông
nghiệp và phát
triểnnông thôn

Ủy ban nhân dân

Thanh tra
Huyện

Phòng Y tế

12

Phòng
Thống Kê

Phòng Tài
nguyên và Môi
trường

Phòng Văn
hóa và
Thông tin

Phòng
Tư pháp



CHƯƠNG 2: CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Khái niện nông thôn mới
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn
và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến , có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị
được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
491/Q Đ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về NTM 19 tiêu chí gồm: Tiêu chí về quy
hoạch và thực hiện quy hoạch; tiêu chí về giao thông; tiêu chí về thủy lợi; tiêu chí
về điện; tiêu chí trường học; tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa; tiêu chí chợ nông
thôn; tiêu chí về bưu điện; tiêu chí về nhà ở dân cư; tiêu chí về y tế; tiêu chí về văn
hóa; tiêu chí về môi trường; tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững
13


mạnh; tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội.
Ngoài ra, theo thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí
quốc gia về NTM quy định: Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định mức đạt của các tiêu chí cho phù
hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không được thấp hơn mức quy
định trong Bộ tiêu chí quốc gia.

Từ Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, ta có thể hiểu NTM là nông thôn toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh
vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và
phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai
đoạn 2010 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình được xác
định là: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Như vậy, NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
1.2. Vai trò và sự cần thiết xây dựng nông thôn mới
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của
các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức
năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao, là nguồn cung cấp nhiều đầu vào quan trọng cho công nghiệp chế biến
hàng xuất khẩu.
14


Nông thôn nước ta có một vị trí, vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng
và bảo vệ tổ quốc. Nông thôn Việt Nam là cái nôi để cung cấp nhân lực và vật chất
trong các cuộc chiến tranh chống ngoại xâm, đồng thời đây cũng là nơi hình thành

và lưu giữ các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Ngày nay, nông thôn là nơi
cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến, nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt động kinh tế, trí
tuệ cho nghiên cứu khoa học, tri thức cho xã hội; và đây cũng là nơi tiêu thụ lượng
hàng hóa, sản phẩm lớn do xã hội sản xuất ra.
Trong nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với
nhau, con người tôn trọng tự nhiên, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen
làm việc theo quy luật tự nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái nhân tạo phản tự
nhiên. Quá trình mưu cầu cuộc sống đầy đủ về vật chất đã khiến người thành thị
càng ngày càng xa rời tự nhiên, khai thác triệt để tài nguyên tự nhiên. Nền văn
minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hoà vốn có giữa con người với thiên
nhiên, làm phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng. Quá trình công nghiệp hoá
và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, phá vỡ thế cân bằng vốn
có của tự nhiên, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của con người.
Do vậy việc bảo tồn và phát huy các giá trị hệ thống sinh thái nông nghiệp một
mặt nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực cho con người, mặt
khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường tự nhiên, bảo vệ môi trường tự
nhiên
Nông thôn có vai trò ngày càng quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hoá và
xã hội ở Việt Nam, đặc biệt trong việc phát huy các giá trị văn hoá truyền thống,
bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp và đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
Tuy nhiên, do những khó khăn nội tại của khu vực nông thôn, quá trình đô thị
hoá và sự phát triển thiếu cân bằng giữa thành thị và nông thôn Việt nam mà những
vai trò to lớn của nông thôn đang ngày một suy giảm. Những hạn chế này phần lớn
do các đặc điểm phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay tạo nên, thể hiện cụ thể:
+ Kết cấu hạ tầng nông thôn yếu, thiếu và không đồng bộ. Nhiều khu vực nông
thôn, đặc biệt là khu vực nông thôn miền núi cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi,
điện, trường, chợ, trung tâm y tế không đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho người dân.
15



Điều này một mặt ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế địa phương, mặt khác
ảnh hưởng đến đời sống một tỷ lệ lớn người dân sống ở nông thôn.
+ Trình độ sản xuất nông nghiệp yếu kém, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, bảo
quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường yếu, tỷ lệ ứng dụng khoa học công nghệ
trong nông nghiệp thấp...
+ Thu nhập của nông dân thấp, lao động nông thôn chưa có sự liên kết giữa
người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn; kết cấu kinh tế
nông thôn hiện chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, các thành phần kinh tế mang tính
quy mô ít và hoạt động kém hiệu quả (như hợp tác xã nông nghiệp)...do vậy tình
trạng đói nghèo ở nhiều vùng nông thôn vẫn phổ biến....và cũng chính những thực
trạng đó đang làm ảnh hưởng đến các giá trị văn hoá truyền thống của nông thôn
Việt Nam (lễ hội, trang phục, tập quán....)
Từ những thực trạng đó cho thấy việc xây dựng NTM để phục vụ mục tiêu
công nghiệp hoá đất nước, tăng cường gìn giữ và phát triển văn hoá dân tộc truyền
thống là một đòi hỏi tất yếu và cấp bách trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
1.3. Chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Một số khái niệm có liên quan
a. Chính sách
Chúng ta có thể điểm qua một số quan niệm về chính sách như sau:
Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng dẫn dắt
hành động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ được thể hiện ở hệ thống
quy định trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó khăn
trong thực tiễn, điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất định, bảo
đảm sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
b. Chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới
Chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới là tổng thể các biện pháp kinh tế

hoặc phi kinh tế thể hiện sự tác động, can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực xây
dựng nông thôn mới theo những mục tiêu xác định, trong một thời hạn nhất định.
16


Chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới thể hiện hành động của Nhà nước
nhằm thay đổi môi trường nông nghiệp, nông thôn và nông dân, tạo điều kiện hỗ
trợ nhằm hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
1.3.2. Mục tiêu của chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới
Chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới nhằm bảo đảm cho hoàn thành
mục tiêu xây dựng nông thôn mới một các toàn diện. Sự phát triển toàn diện của
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới được thể hiện đa dạng hoá các sản phẩm
nông nghiệp, vừa phát huy thế mạnh của việc sản xuất sản phẩm vừa tận dụng mọi
khả năng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã
hội.
Chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới còn nhằm kết hợp phát triển các
ngành kinh tế trong nông thôn như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông
nghiệp, và thương mại dịch vụ.
2. THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở HỤYỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH
2.1. Những căn cứ hoạch định chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ở
huyện Thạch Hà
Thứ nhất, căn cứ vào các xu hướng phát triển của ngành nông nghiệp Việt
Nam và của Hà Tĩnh. Trong những năm gần đây xu hướng tái cơ cấu ngành nông
nghiệp của Việt Nam và tỉnh Hà Tĩnh đang ngày càng được đẩy mạnh.
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là yêu cầu khách quan, là một chủ trương lớn
của Chính phủ. Hà Tĩnh là địa phương sớm thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, bắt đầu từ năm 2011 và đạt được những kết quả bước đầu quan trọng; tốc
độ tăng trưởng bình quân của ngành giai đoạn 2011-2014 đạt 4,4%/năm; đến nay
đã hình thành mới được 3.524 mô hình sản xuất có hiệu quả cao, thu nhập trên 100

triệu đồng/năm đến hàng tỷ đồng, góp phần quan trọng thực hiện Đề án phát
triểnsản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn trong xây dựng NTM.
Thực hiện chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 899/QĐTTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Tĩnh đã ban hành đề án của
tỉnh với định hướng tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ
lực có lợi thế, đặc biệt là có giá trị gia tăng cao và xây dựng được liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị với 3 vùng sinh thái (miền núi, đồng bằng, ven biển).
17


Từ định hướng phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam và định hướng về tái
cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh. Trong thời gian vừa qua nhằm xây dựng
thành công chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Các chính
sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới đã được hoạch định trên cơ sở xác định lợi thế
phát triển sản xuất của địa phương về trồng trọt và chăn nuôi, trong đó tập trung
vào ngành chăn nuôi.
Thứ hai, căn cứ vào Đề án về phát triển ngành nông nghiệp giai đoạn năm
2011 - 2015 định hướng đến năm 2020; Nghị quyết sốvề phát triển chăn nuôi trên
địa bàn huyện giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
Thứ ba, căn cứ vào nhu cầu thực tế của người dân về một mô hình nông thôn
mới. Đặc điểm của mô hình nông thôn cũ là ở huyện khép kín của quá trình sản
xuất (tự cấp tự túc), sự lạc hậu của phương thức canh tác, khai thác cạn kiệt các
nguồn tài nguyên, sản xuất phụ thuộc quá nhiều vào điều kiện tự nhiên, thiếu đồng
bộ, là nguyên nhân trực tiếp làm mất cân bằng sinh thái, mất tính đa dạng sinh học
của môi trờng.
2.2.Xây dựng và ban hành chính sách
Lựa chọn chính sách xây dựng chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Thạch Hà là sự lựa chọn cần thiết để có một hiệu ứng kinh tế xã hội toàn diện. Xác định hướng chính của tái cơ cấu nông nghiệp Hà Tĩnh là
khuyến khích phát triển mạnh các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực, nhất là
các sản phẩm có lợi thế lớn của tỉnh, như lợn, bò, hươu, tôm, rau củ quả công nghệ
cao, cam chất lượng cao,nuôi trồng và đánh bắt thủy,hải sản; tiếp tục khuyến khích

mạnh mẽ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn bằng các cơ chế, chính
sách; phát triển hình thức tổ chức sản xuất vừa tập trung vừa phân tán, đồng nhất
về giống, công nghệ sản xuất, để tạo sự đồng nhất về sản phẩm, có quy mô lớn và
hàm lượng khoa học cao trong sản phẩm, xây dựng thương hiệu, nâng cao lợi thế
cạnh tranh trên thị trường; tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản
xuất, đặc biệt là khâu sản xuất giống, trong đó ưu tiên thỏa đáng cho sản xuất
giống lợn, bò, tôm, cá, hươu, lúa, rau củ quả... nhất là các loại giống để phát triển
liên kết chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ, phát triển kinh tế nông hộ nhằm thực hiện
tốt Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020; Đẩy
mạnh tuyên truyền, triển khai sâu rộng các chính sách của Trung ương, của tỉnh đã
18


ban hành, trong đó: vừa ưu tiên phát triển liên kết giữa hộ nông dân với doanh
nghiệp từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; vừa tập trung khuyến khích tạo bước đột
phá về thu hút đầu tư phát triển, mở rộng quy mô, hình thành vùng sản xuất hàng
hóa tập trung. Tóm lại, tập trung thực hiện tái cơ cấu hiện nay là: liên kết hoá trong
sản xuất, doanh nghiệp hoá trong chuỗi giá trị, quốc tế hoá trong khoa học công
nghệ và thị trường, xã hội hoá trong sản xuất và nguồn lực....
Hoạch định chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Thạch Hà rất cần
thiết xác định được vấn đề cơ bản làm đòn bẩy có tính xuyên suốt, để đạt kết quả
cao nhất, muốn vậy phải có chương trình, kế hoạch từng bước hoàn thiện bổ sung
chính sách.
Khi đã có Quyết định chính sách như Nghị Quyết của Huyện Uỷ, Nghị Quyết
HĐND huyện, UBND Huyện có đề án hoặc Quyết Định để ban hành và có hiệu
lực khi được áp dụng. Có thể ban hành chính sách xây dựng mô hình nông thôn
mới dưới hình thức tổng hợp các văn bản đã ban hành nhưng vẫn còn đúng, còn
hiệu lực; bổ sung những vấn đề còn thiếu và cần thiết cho mô hình nông thôn mới.
Để chính sách được thực hiện, khắc phục các hạn chế vừa qua cần có hướng dẫn

thực hiện của các sở liên quan, UBND các cấp triển khai thực hiện.
- Trước hết ngành chuyên môn liên quan có hướng dẫn cho các cấp rõ ràng
nơi nào chủ trì đầu mối tổ hợp làm kế hoạch, hướng dẫn thực hiện, giải quyết
vướng mắc, hậu quả xảy ra. Yêu cầu các ngành chuyên môn phải có văn bản hướng
dẫn kịp thời, công khai, rõ ràng dễ thực hiện, không đánh đố, khó hiểu hoặc nước
đôi làm phai mờ chính sách.
- Cải cách thủ tục hành chính mạnh hơn nữa nhất là khâu lập dự án, thanh
toán, quyết toán phiền hà, nhiều khâu, nhiều nấc hàng chục con dấu sẽ làm đối
tượng không thể thực hiện được nhất là các ngành đất đai, xây dựng, tài chính, kho
bạc...
- Để làm tốt khâu ban hành chính sách cần có đội ngũ cán bộ tham mưu giỏi,
năng động, nhiệt tình hướng dẫn, tuyên truyền, vận động, giải quyết công bằng cho
đối tợng hưởng lợi.
- Cần kiểm tra, giám sát của cơ quan kiểm tra, thanh tra giám sát của HĐND,
các đoàn thể về thực hiện chính sách.
19


- Xử lý kỷ luật nghiêm minh với các tổ chức, cá nhân làm sai quyết định,
chính sách...
- Phát huy dân chủ, giám sát của nhân dân trong việc chống tiêu cực, tham ô
khi triển khai chính sách.
2.3. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ở huyện
Thạch Hà
2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai
Các phòng ban chuyên môn được phân công giúp việc cho UBND huyện chủ
trì tổ chức thực hiện chính sách, tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện,
trực tiếp chủ trì và phối hợp các đơn vị có liên quan và UBND các xã trên địa bàn.
Kế hoạch triển khai bao hàm các nội dung: Lưu ý về thời gian, cách thức triển khai
(điểm và trên toàn huyện), cụ thể hoá mục tiêu cho từng giai đoạn thực thi chính

sách, có lộ trình. Chủ thể hoạch định coi trọng nhiệm vụ tuyên truyền mục đích nội
dung chính sách đến từng tổ chức, hộ gia đình và từng ngời dân nhằm tạo sự thống
nhất nhận thức về lợi ích từ việc thực hiện chính sách xây dựng phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Các chính sách đều lưu ý lợi ích và nghĩa vụ cộng đồng trong
thực thi chính sách đến từng ngời dân và tổ chức để họ có thái độ nghiêm túc khi
tham gia chính sách. Sự đồng tình ủng hộ và tham gia tích cực của người dân ở
bước này tạo ra hiệu ứng tâm lý rất tốt cho việc thực thi chủ trương, chính sách.
Bên cạnh đó, công tác tập huấn cho cán bộ trực tiếp triển khai chính sách góp phần
quan trọng để một chính sách đợc thực thi. Trong lộ trình triển khai thực thi chính
sách, việc phê duyệt các đề án, phương án, dự án kinh tế, kiểm tra, đánh giá thực
hiện chính sách, tổng kết chính sách...là những nội dung mang tính chuyên môn rất
cao, đòi hỏi rất nghiêm tinh thần trách nhiệm của chủ thể, thể hiện trong việc ấn
định hợp lý mức vốn huy động trong dân.
2.3.2. Ra văn bản hướng dẫn
Nhìn chung chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn của huyện thể hiện
đầy đủ các yêu cầu trên. Có chính sách được bổ sung điều chỉnh sau một thời gian tổ
chức triển khai. Ở bước này vai trò của cơ quan phát hành văn bản chính sách rất quan
trọng, trách nhiệm hoàn thiện văn bản chính sách bảo đảm tính khoa học, tính pháp lý
và tính khả thi cả về thời gian; bảo đảm chính sách triển khai theo đúng kế hoạch, hạn
chế tối đa tình trạng "Nghị định chờ Thông tư, thông tư đợi hướng dẫn" làm chậm tiến
20


độ triển khai làm lỡ cơ hội đầu tư của nhà sản xuất. ở một số trường hợp, văn bản
chính sách hớng dẫn thi hành không kịp thời, thiếu cập nhật.
2.3.3. Tổ chức tập huấn tác nghiệp
Nhằm thực hiện chính sách được tốt thì người trực tiếp tổ chức thực hiện
triển khai, cũng như đối tượng các động phải hiểu rõ chính sách và các bước thực
hiện. Do đó, ngoài văn bản hướng dẫn chung, tổ chức tập huấn tác nghiệp cho các
cán bộ công chức của các ngành, các cấp chịu trách nhiệm thực thi và các đối

tượng tác động của chính sách luôn dược các cấp lãnh đạo chính quyền huyện,
ngành quan tâm. Vì vậy, bước này thường được chuẩn bị khá chu đáo, đặc biệt là
quán triệt tinh thần chỉ đạo của cấp trên. Thông qua các lớp tập huấn, chủ yếu cho
cán bộ tham gia chỉ đạo qúa trình thực thi, còn nhân dân (trực tiếp hưởng lợi và có
nghĩa vụ) thì ít được hiểu biết về nội dung. Các ràng buộc mang tính chất pháp lý,
tính trách nhiệm nếu không hoàn thành cam kết vẫn chưa cụ thể. Thiếu tập huấn và
đề ra được hướng xử lý những vướng mắc khi chính sách được thực thi. Do đó, kế
hoạch chính sách không phát huy hiệu quả.
- Tổ chức tuyên truyền: Thông qua hệ thống phương tiện thông tin đại chúng
trong huyện (Đài truyền thanh và truyền hình huyện, cổng thông tin điện tử huyện,
Đài truyền thanh xã và nhiều kênh thông tin khác (hệ thống khuyến nông, qua hội
nghị...) tạo ra sự thống nhất về mặt nhận thức. Tuy nhiên, dù đã rất cố gắng nhưng
việc nắm bắt các thông tin chính sách vẫn còn quá ít đến người dân trong quá trình
thực hiện chính sách.
2.3.4. Xây dựng hướng dẫn, tổ chức thẩm định, đánh giá, phê duyệt và quản
lý các chính sách cụ thể
Chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn được triển khai thông qua các hướng
dẫn, quy định chi tiết. Do đó, lực lượng triển khai chính sách hướng dẫn xây dựng
các phương án, đề án hay dự án kinh tế cụ thể tùy theo quy mô hưởng chính sách
tiến hành thẩm định đánh giá, phê duyệt cho triển khai thực hiện trong thực tế.
Nguồn lực cho thực hiện chính sách là vấn đề cốt lõi, xuyên suốt và đóng vai
trò quyết định đến hoạch định và thực thi chính sách. Đối với huyện Thạch Hà là
một huyện còn nhiều khó khăn, thu ngân sách hàng năm rất thấp, nhưng huyện đã
quyết tâm bố trí một tỷ lệ ngân sách đáng kể để thực hiện.
21


2.4. Thực trạng một số chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ở huyện
Thạch Hà
Đảng, Nhà nước ta thể hiện rõ quyết tâm xây dựng NTM thành công trên

phạm vi cả nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương
khóa X về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã nêu rõ: “Các vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước…. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”.
Cụ thể hóa đường lối của Đảng, Chính phủ đã triển khai thực hiện nhiều
chương trình mục tiêu Quốc gia để hỗ trợ nông dân và làm thay đổi bộ mặt của
nông thôn như Chương trình kiên cố hóa trường học, Chương trình giao thông
nông thôn, Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn… Quyết định
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ cũng đã phân khai rõ vốn
do ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các địa phương xây dựng NTM chiếm tới
40%.
Trong xây dựng NTM, các chi phí cho công tác quy hoạch; xây dựng đường
giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn;
xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hoá xã; kinh phí cho công tác đào tạo
kiến thức về xây dựng NTM cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã
được ngân sách trung ương cấp 100% . Ngoài ra, các địa phương còn huy động vốn
lồng ghép từ các chương trình khác như chương trình giảm nghèo, chương trình
dân số kế hoạch hóa gia đình… và các chương trình có mục tiêu khác như chương
trình 135, Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, Chương trình hỗ trợ khám bệnh
cho trẻ em dưới 6 tuổi...để từ đó tạo ra sự tác động đồng bộ đến mọi mặt của nông
thôn, tạo điều kiện cho các địa phương hoàn thành các chỉ tiêu trong NTM.
Các chính sách hỗ trợ tín dụng của Nhà nước và địa phương cũng hỗ trợ tích
cực hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn, góp phần thay đổi cơ
cấu kinh tế nông thôn, tạo đà cho kinh tế nông thôn phát triển.
Bên cạnh sự hỗ trợ, chỉ đạo của Trung ương, tỉnh Hà Tĩnh cũng đã ban hành
nhiều chính sách để hỗ trợ nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
22



Theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 09/8/2011 của UBND tỉnh Hà
Tĩnh về việc ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015. Người sản xuất được hỗ trợ:
- 50% kinh phí lập quy hoạch chi tiết các khu sản xuất công nghệ cao, tối đa
không quá 200 triệu đồng/khu; 5 triệu đồng/ha tích tụ ruộng đất để sản xuất nông
nghiệp, thủy sản hàng hóa; 50% kinh phí thuê chuyên gia, 100% kinh phí mua tài
liệu cho sản xuất ứng dụng công nghệ mới; 20 triệu đồng/hợp tác xã thành lập mới,
tổ hợp tác 10 triệu đồng; 10 triệu đồng xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm;
100% và 50% kinh phí mua giống để sản xuất giống nguyên chủng và xác
nhận;100% kinh phí khảo nghiệm sản xuất các loại giống mới.....
- Các cơ sở chăn nuôi lợn thịt với quy mô trang trại lớn (500 con trở lên)
được hỗ trợ xây dựng quy hoạch 40 triệu đồng/khu, xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài
hàng rào và chuồng trại 100 triệu đồng/cơ sở;
- Các xã điểm xây dựng NTM chỉ đạo đến năm 2013 và 2015 hoàn thành
19/19 tiêu chí được hỗ trợ kinh phí để xây dựng mỗi xã 5 mô hình mẫu phát triển
kinh tế vườn hộ mức hỗ trợ 10 triệu đồng/vườn. Các xã hoàn thành trước năm 2015
được hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc xin tiêm phòng ở lợn; tập huấn nâng cao kiến
thức về chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh.
- Tổ chức, cá nhân đầu tư vườn ươm sản xuất giống cây lâm nghiệp theo quy
đinh được tối đa 200 triệu đồng/vườn, 30% giá trị công trình kết cấu hạ tầng được
quyết toán. Tổ chức, cá nhân trồng rừng sản xuất các loài cây gỗ lớn, các loài cây
bản địa, đặc hữu, quý hiếm có giá trị và giống mới quý hiếm được hỗ trợ 4 triệu
đồng/ha.
Ngoài ra, Hà Tĩnh cũng quy định về hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín
dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng NTM trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Với mức hỗ trợ bằng mức chênh lệch giữa
lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng với mức lãi suất cho vay ưu đãi
0,65%/tháng (7,8%/năm) của Ngân hàng Chính sách Xã hội.

Hàng năm ngân sách tỉnh còn hỗ trợ giống trong các vụ sản xuất; hỗ trợ sau
các đợt thiên tai, dịch bệnh.... NTM ở địa phương.
Trên địa bàn huyện Thạch Hà, huyện cũng đã ban hành nhiều chính sách
23


nhằm hỗ trợ các xã thực hiện xây dựng NTM trên nhiều lĩnh vực,cụ thể như Quyết
định số 125 của ủy ban nhân dân về việc ban hành các chính sách phát triển khai
thác thủy sản trên biển giai đoạn 2013-2015. Nội dung chính sách như sau:
-Từ năm 2013 đến năm 2015, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
huyệnđầu tư đóng mới tài cá có công suất 100CV trở lên khai thác thủy sản trên
biển được hỗ trợ một lần 50 triệu đồng/ tàu, mỗi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
hỗ trợ không quá 100 triệu đồng từ ngân sách huyện. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình được hưởng khoản hỗ trợ với điều kiện tàu cá đóng mới công suất 100CV trở
lên, khai thác thủy sản trên biển, đã hoàn thành thủ tục đăng kí, đăng kiểm và cấp
giấy phép khai thác thủy sản theo quy định. Có bản gốc hoặc bản sao công chứng
các giấy tờ có liên quan.
-Ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại quyết định này, các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình vẫn được hưởng các chính sách hiện hành của tỉnh ( Quyết
định 24/2011/QĐ-UBND, Quyết định 11/2013/QĐ-UBND, Quyết định
21/2012/QĐ-UBND của ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định…)
- Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai
đoạn 2015-2016 theo Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND, các quy định cụ thể như
sau:
+ Hỗ trợ trồng trọt: hỗ trợ 50% kinh phí mua giống, lắp đặt hệ thống tưới,
nhưng tối đa 30 triệu/ha đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện cải tạo
đát cát ven biển để trồng các loại cây ăn quả với diện tích 0,5 ha sản xuất trong
vườn và 1ha trở lên sản xuất tập trung.
+ Hỗ trợ phát triển chăn nuôi:

Đối với chăn nuôi lợn: các tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn nái sinh sản cấp
ông bà, bố mẹ đảm bảo vệ sinh môi trường, phù hợp với quy hoạch có quy mô từ
100 đến dưới 300 con được hỗ trợ 2 triệu đồng/ con , nuôi từ 300 con trở lên được
hỗ trợ 01 tỷ đồng / 1 cơ sở ( chỉ hỗ trợ 03 cơ sở đăng kí triển khai trong năm 2015).
Các cơ sở chăn nuôi lợn thành phẩm có quy mô 1.500 trở lên được hỗ trợ
300 triệu đồng/ cơ sở ( chỉ hỗ trợ 2 cơ sở triển khai chăn nuôi đầu tiên).
Đối với chăn nuôi bò: Người sản xuất nuôi bò lai Zeebu sinh sản có quy mô
24


nuôi thường xuyên từ 15 con trở lên, đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn phòng, chồng
dịch bệnh theo quy định, phù hợp với quy hoạch có diện tích 500m2 được hỗ trợ
tiền mua con giống, mức hỗ trợ là 2 triệu đồng/ con, hỗ trợ tối đa không quá 50
triệu đồng/ cơ sở.
Chăn nuôi trâu bò tập trung: người sản xuất chăn nuôi trâu bò tập trung theo
hình thức nuôi nhốt, đảm bảo vệ sinh môi trường, phù hợp với quy hoạch, có diện
tích trồng cỏ từ 1000m2 trở lên được hỗ trợ kinh phí xây dựng chuồng trại, mua
con giống, trồng cỏ, quy mô thường xuyên từ 20 con đến 50 con hỗ trợ 1 triệu
đồng/ con, quy mô trên 50 con dưới 100 con hỗ trợ 1,5triệu đồng/ con, quy mô 100
con trở lên và có liên kết trồng cỏ với các hộ dân, hỗ trợ 200 triệu đồng trên một cơ
sở.
+ Hỗ trợ cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung: Xây dựng mới các cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch, được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, có công từ 30con gia súc đến 500 con gia cầm/ ngày đêm được ngân sách
huyện hỗ trợ 50 triệu đồng/ cơ sở.
+ Hỗ trợ sản xuất nấm: các cơ sở sẩn xuất nấm ăn và nấm dược liệu với quy
mô từ 20.000 bịch đến 50.000 bịch/ lứa được hỗ trợ 20 triệu đồng, trên 50.000 bịch
trở lên được hỗ trợ 60 triệu đồng để mua bịch giống và xây dựng lán trại.
+ Hỗ trợ chỉnh trang khu dân cư, xây dựng vườn mẫu, khu dân cư Nông thôn
mới kiểu mẫu cho các xã điểm của huyện ( Thạch Liên, Thạch Khê,Thạch Đài) với

mức hỗ trợ 10triệu đồng / xã.
-Quyết định 2259/QĐ-UBND quy định tạm thời quy chế hỗ trợ khuyến khích
các xã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trong năm 2015, các quy định cụ thể như sau:
+ Trong năm 2015 có thêm 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đến 30/6/2015
không còn xã dưới 07 tiêu chí, đến 01/8/2015 không còn xã dưới 08 tiêu chí.
+ Đối tượng áp dụng: 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2016 : Phù
Việt, Tượng Sơn, Thạch Khê, Thạch Văn, Thạch Đài, Thạch Liên.
+ 14 xã hoàn thành 05 tiêu chí: Thạch Kênh, Việt Xuyên, Thạch Sơn, Thạch
Tiến, THạch hải, Thạch Ngọc, Bắc sơn ( phấn đấu đạt tối thiểu )
25


×