Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.18 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VĂN LÂM

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VĂN LÂM

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG SỸ KIM

HÀ NỘI, 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ
ràng.
Những kết quả khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Lâm


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình được học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia và
thực hiện Luận văn Thạc sỹ Quản lý công với đề tài “Xây dựng nông thôn mới
ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên” tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của tập thể lãnh đạo Học viện, giảng viên và lãnh đạo các khoa, các
phòng ban trong trường. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về những sự
giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Sỹ Kim, Trưởng
khoa Đô thị - Nông thôn, Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại

Học viện Hành chính Quốc gia.
Nội dung luận văn đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, đây là một vấn đề tương đối
rộng và cần được nghiên cứu và giải quyết trong thời gian dài. Do đó, luận
văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong
nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô giảng viên trong Học
viện và các quý vị có quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Phạm Văn Lâm


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban Quản lý

CN

Công nghiệp

CNH, HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTG

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NN

Nông nghiệp

NTM

Nông thôn mới

QH

Quy hoạch

QLNN

Quản lý nhà nước


TMDV

Thương mại dịch vụ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VNAH

Việt Nam Anh hùng

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm liên quan .................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước..................................... 7
1.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới..................................... 9
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .................................... 12
1.2.1. Xây dựng nông thôn mới và vai trò của mô hình nông thôn mới
trong phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 12
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.............. 14
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới............................................................................................................... 17
1.3.1. Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn .................................... 17
1.3.2. Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức
................................................................................................................. 18
1.3.3. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội............................................... 18
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của một số
địa phương trong nước ................................................................................ 19
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ........................ 19


v
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội ........... 21
1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Phước Long, Tỉnh Bạc Liêu .................. 25
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN .............. 29

2.1. Tổng quan về huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên ........................................ 29
2.1.1. Về Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ......................................... 29
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến quá trình thực hiện
xây dựng nông thôn mới ở Huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên .................. 34
2.1.3. Tình hình nông dân và nông thôn của huyện Mỹ Hào hiện nay ... 36
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên 37
2.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hưng Yên hiện nay ................... 37
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên hiện nay ........................................................... 40
2.2.3. Đánh giá chung ............................................................................. 63
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN 71
3.1. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên ............................................................................................. 71
3.1.1. Vấn đề xác định mục tiêu ưu tiên ................................................. 71
3.1.2. Vấn đề phát huy vai trò của người dân ......................................... 72
3.1.3. Vấn đề quản lý, sử dụng và huy động các nguồn lực ................... 72
3.1.4. Vấn đề cơ chế chính sách .............................................................. 73
3.1.5. Vấn đề về các tiêu chí chưa phù hợp ............................................ 73
3.1.6. Vấn đề năng lực của cán bộ quản lý, điều hành, giám sát ............ 74
3.2. Phương hướng, quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nước trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào ................................................................. 74


vi
3.2.1. Xây dựng nông thôn mới phải gắn với tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền, huy động cả hệ thống chính trị cùng thực
hiện .......................................................................................................... 75
3.2.2. Xây dựng nông thôn mới phải gắn liền với quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn .............................................. 76

3.2.3. Xây dựng nông thôn mới phải lấy phát huy nội lực làm trọng tâm
................................................................................................................. 77
3.3. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý nhà nước trong quá trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên ....................... 78
3.3.1. Giải pháp về chỉ đạo, điều hành .................................................... 78
3.3.2. Giải pháp về tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn .......................... 78
3.3.3. Giải pháp về lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch .................... 79
3.3.4. Giải pháp về tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết
yếu ........................................................................................................... 82
3.3.5. Giải pháp về phát triển kinh tế ...................................................... 84
3.3.6. Giải pháp về nâng cao trình độ cán bộ quản lý và chất lượng lao động
................................................................................................................. 87
3.3.7. Giải pháp về quản lý, sử dụng và huy động vốn........................... 88
3.3.8. Giải pháp về đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện xây dựng nông thôn mới ................................................................. 90
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất ................................................................. 91
3.4.1. Đối với Trung ương ...................................................................... 91
3.4.2. Đối với tỉnh ................................................................................... 91
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 - 2015 ............ 31
Bảng 2.2. So sánh kết quả thực hiện từng tiêu chí xây dựng nông thôn mới
của tỉnh Hưng Yên ........................................................................ 39
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp các chính sách do huyện Mỹ Hào ban hành để thực
hiện chương trình MTQG xây dựng NTM.................................... 49

Bảng 2.4. Tổng hợp vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM
huyện Mỹ Hào giai đoạn 2011 – 2015 .......................................... 54
Bảng 2.5. Tỷ trọng cơ cấu nông nghiệp huyện Mỹ Hào qua các năm thực hiện
NTM .............................................................................................. 56
Bảng 2.6. Kết quả hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân
trên địa bàn huyện giai đoạn 2012 - 2015 ..................................... 57


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu trình độ chuyên môn đội ngũ CBCC cấp xã huyện Mỹ Hào
năm 2015 ....................................................................................... 43
Hình 2.2. Tỷ trọng cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Mỹ Hào ...................... 56


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã
ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đã chỉ rõ:"Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt
được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với
tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia". Đồng thời,
nhằm thực hiện các nhiệm vụ mà Nghị quyết 26-NQ/TW đề ra, Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới, Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt
chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020. Bên
cạnh đó, để có cơ sở thực tiễn cho chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, Ban Bí

thư Trung ương Đảng đã chỉ đạo 11 xã đại diện cho các vùng kinh tế - văn
hoá trên cả nước xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới nhằm thực hiện
mục tiêu: Xây dựng nông thôn nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính quyền cấp xã ở nông
thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Sau 05 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới 2010-2020, diện mạo nông thôn trên địa bàn Mỹ Hào đã có
những thay đổi rõ rệt góp phần làm thay đổi nếp sống, nếp nghĩ, cách làm của
người dân, bộ mặt làng, xã cũng được thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường


2
được bảo vệ... từ đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển
khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mỹ Hào vẫn có những hạn
chế như: đây là một lĩnh vực mới, trong khi kinh nghiệm của cán bộ (nhất là
cán bộ cấp xã) chưa cao; trong quá trình triển khai còn chú trọng xây dựng hạ
tầng, chưa quan tâm nhiều đến các mô hình sản xuất mới; Sự trông chờ ỷ nại
của một bộ phận cán bộ cơ sở, dân cư là khá lớn, vẫn tồn tại quan niệm “xin –
cho”. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây
dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài luận văn.
Công trình nghiên cứu: “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị
quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên do Nxb

Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1998 đã đề cập nhiều nội dung quan trọng
liên quan đến chủ đề nghiên cứu như phân tích quá trình phát triển nông
nghiệp của Việt Nam dưới sự tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân
tích một số chính sách cụ thể như chính sách đất đai, chính sách phân phối
trong phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta.
“Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xây
dựng nông thôn mới”, của tác giả Bùi Văn Thấm, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, năm 2003. Công trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập và giới
thiệu các quy định của Nhà nước về công tác văn hóa xã hội và quy định về
nông thôn mới, về việc xây dựng nông thôn mới ở các vùng miền của đất
nước, trong đó, nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.


3
“Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá
khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những sự thay đổi cơ bản
trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
nông thôn Việt Nam sau hơn hai mươi năm đổi mới.
“Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam”, của tác giả
Nguyễn Hữu Tiến, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội năm 2007. Cuốn sách là tập
hợp các công trình nghiên cứu của tác giả trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở
nông thôn. Qua đó thấy được những tồn tại và hạn chế của việc phát triển
kinh tế xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay.
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau”,
của chuyên gia nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, tác giả
Đặng Kim Sơn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008. Công trình này
đã nêu lên thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện
nay, những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị

chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát
triển.
"Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác
giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công
trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan
Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới,
kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bước
đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa bàn trên phạm vi cả nước,
đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng nông thôn mới.
“Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây


4
dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm” của Phó Thủ
tướng, Trưởng ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, Tạp chí Cộng sản, (số 94), năm 2014, tr.8-14. Bài viết đã trình
bày những kết quả quan trọng bước đầu trong hơn 3 năm thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới căn cứ và 19 tiêu
chí của nông thôn mới. Đồng thời bài viết cũng khái quát những ưu điểm,
hạn chế, vướng mắc từ các cấp chính quyền địa phương, cơ chế, chính sách,
văn bản hướng dẫn thực hiện đến nguồn vốn đầu tư cho Chương trình, từ
đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo…
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:Thông qua đánh giá việc xây dựng nông thôn mới ở
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên để đánh giá tính khả thi của Chương trình
Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020 nói chung và khả
năng triển khai việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng
Yên nói riêng. Thông qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy

mạnh việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới 2016-2020 ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Trình bày những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới.
- Trình bày, đánh giá việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên.
- Trình bày thành tựu và hạn chế trong quá trình triển khai việc xây
dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực
hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2016 -2020


5
ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc triển khai các chính sách về xây dựng
nông thôn mới và hiệu quả của nó trong thực tiễn ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng
Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát việc
xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên từ năm 2010 đến
nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận: Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ
sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện trong các chính sách về nông
nghiệp, nông thôn nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng. Đồng thời,
luận văn cũng kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trước
về xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp

nghiên cứu logic - lịch sử, phân tích - tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tiễn...
nhằm làm sáng tỏ vấn đề và trình bày luận văn một cách khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ những khía cạnh lý luận trong quá trình xây
dựng nông thôn mới và hiệu quả của nó trong thực tiễn. Đồng thời kết quả
nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập,
nghiên cứu và làm tài liệu tham khảo để tuyên truyền trong quá trình xây
dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 03 chương.


6
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN


7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách hiểu:
Trong tiếng Anh, từ “management” dùng hiện nay được hiểu là quản lý
. Một số tác giả cho rằng, từ này có nguồn gốc từ tiếng Latinh (Manus – main
– bàn tay) hoặc từ phát sinh từ tiếng Ý (manegiaire – manoeuvrer – vận hành,
mánh khóe). Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều cách giải thích khác nhau về
thuật ngữ quản lý, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học
khác nhau như: Kinh tế học, hành chính học, luật học, điều khiển học, xã hội
học…đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối tượng
nghiên cứu của mình. Có thể đưa ra một số giải thích sau:
- Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm.
- Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ
vào quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá
trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã
định trước. Theo khái niệm này, quản lý được hiểu theo góc độ hành động,
góc độ quy trình của tác động (quản lý là điều khiển).


8
- Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn,
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục
đích, đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan.
Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo chung con người, phối hợp
các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống
nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những mục tiêu định

trước. Như vậy, ta có thể hiểu thuật ngữ quản lý: “Là sự tác động có chủ đích,
có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để
đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”.
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước
Thuật ngữ “quản lý nhà nước” có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ
máy nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân và
mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa – xã hội nhằm giữ gìn thể chế
chính trị, trật tự xã hội theo những mục tiêu đã định.
- Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại
của nhà nước.
- Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước để điều hành các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người.
- Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà
nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có
trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước do tất cả các cơ quan
nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành bằng các văn bản quy
phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà


9
nước giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
của công dân.
Như vậy, thông qua những điểm chung của các khái niệm, một cách
chung nhất – ta có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền
lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát
triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước”.

1.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn
Khái niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn.
Theo các tài liệu nghiên cứu, “làng” là từ nôm, là tiếng nói dân dó, ngụn
ngữ đời sống trong dân gian ăn sâu vào trong tâm lý, ý thức của người
Việt. GS,TS Hoàng Chí Bảo trong công trình ngiên cứu về “Hệ thống chính
trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay” cũng cho rằng làng Việt vốn hình
thành một cách tự nhiên, ra đời không qua bàn tay nhào nặn của chính
quyền Trung ương, mang nét đặc trưng riêng; cùng với sự thay đổi của các
triều đại trị vì trong lịch sử mà tên gọi của làng cũng khác nhau: “làng” cũng
gọi là "thôn" hoặc "làng xóm", cũng có khi làng cũng chính là "xóm".
Làng - xóm là một cộng đồng địa vực, có ranh giới lãnh thổ tự nhiên
và hành chính xác định. Làng là một đơn vị tự cấp, tự túc về kinh tế. Làng
xóm vừa có ruộng, có nghề, có chợ tạo thành một không gian khép kín
thống nhất. Làng - xóm là một cộng đồng tương đối độc lập về phong tục tập
quán văn hoá. Làng - xóm cũng là một đơn vị tự trị về chính trị [6].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là: "phần lãnh thổ của
một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi
trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành
thị và dân cưu chủ yếu làm nông nghiệp"


10
Về mặt địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn tạo thành các
vành đai bao quanh thành thị.
Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản
xuất vật chất nông - lâm - ngư ngiệp. Ngoài ra nó còn có các ngành nghề phi
nông nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Về tổ chức xã hội - cơ cấu dân cư, ở nông thôn chủ yếu là nông dân và
gia đình họ với mật độ dân cư thấp. Ngoài ra, có một số người làm việc ở nông

thôn nhưng sống ở đô thị; một số người làm việc ở đô thị, sống ở nông thôn.
Về văn hóa, nông thôn là nơi bảo tồn, lưu giữ các di sản văn hóa truyền
thống chủ yếu của dân tộc như: phong tục, tập quán cổ truyền, các ngành nghề
truyền thống, các di tích lịch sử.
Trình độ dân trí, khoa học công nghệ, và kết cấu hạ tầng của cộng đồng
dân cư nông thôn thường thấp kém, thua xa so với đô thị.
Ngày nay, khái niệm “nông thôn” đã mở rộng nội hàm so với “làng”,
“bao gồm cả những thị trấn mà sự tồn tại và phát triển của nó phụ thuộc vào
nông nghiệp, gắn với nông thôn và bảo đảm các dịch vụ cần thiết cho dân cư
ở nông thôn”.
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì: Nông thôn
là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Đặc điểm của các vùng
nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp với tuyệt đại đa số dân cư sinh sống bằng một loại hình lao động,
bởi vậy diện mạo các vùng nông thôn rất ít có sự thay đổi nhất là về phương
diện kinh tế - xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm về nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn


11
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là
thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay,

có thể khái quát gọn theo các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; đảm bảo
không gian nông thôn phải mang đặc trƣng nông thôn với khuôn viên, cảch
quan của làng xã, của hộ gia đình nông thôn.
Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá;
thu nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn định, không có hộ nghèo đói.
Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng
được nâng cao.
Thứ tư, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển
môi trường, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái.
Thứ năm, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển, trong đó,
bảo tồn và phát triển các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc, các địa
phương.
Thứ sáu, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Hay nói cách khác: Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật
chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần
sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các
tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ
nông thôn mới. Bên cạnh đó, nông thôn mới phải có kinh tế phát triển toàn
diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo


12
quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được
bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an
ninh chính trị và trật tự xã hội.
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Xây dựng nông thôn mới và vai trò của mô hình nông thôn mới trong
phát triển kinh tế - xã hội

1.2.1.1. Về xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
của quê hương, đất nước trong giai đoạn mới. Sau 30 năm thực hiện đường lối
đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước
ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa
tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền
vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, cấp
nước… còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh
thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giào nghèo
giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc
hậu và đời sống nhân dân còn thấp và “xây dựng nông thôn mới là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá quê hương, đất nước; đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn”.
Vì vậy, ta có thể hiểu xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và
cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng
thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn


13
diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và
an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân được nâng cao.
1.2.1.2. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
- Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị
trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.

Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự
phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn
và thành thị. Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp
tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
- Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo
tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn
thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào
xây dựng nông thôn mới.
- Về văn hoá xã hội: Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp
nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Về con người: Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá
khá giả, giàu có, kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người
con của các dòng họ, gia đình.
- Về môi trường: Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo
vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất


14
thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung
trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và
thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn,
kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính
sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông

thôn mới.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là hoạt động tổ chức,
điều hành của cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương nhằm thực
hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới; là tập hợp tất cả các hoạt động của
các cơ quan nhà nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông
dân nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đảm bảo cho
cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn.
Công tác quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng nông thôn mới
phải xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy
đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể
trong xây dựng nông thôn mới cùng tham gia chung sức thực hiện từ khâu lập
đề án, quy hoạch, kiểm tra, giám sát đến triển khai, tham gia và hưởng thụ.
Để thực hiện được mục tiêu trên, đòi hỏi phải kiên trì, trong thời gian
dài với sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, phát huy cao độ vai trò
của người dân và các cấp chính quyền đìa phương, nhất là cấp cơ sở (xã,
thôn). Hệ thống chính trị ở cơ sở phải thường xuyên được củng cố, hiệu quả


15
hoạt động ngày càng được nâng lên; thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở, sức
mạnh tổng hợp của quần chúng ngày càng phát huy; an ninh chính trị và trật
tự xã hội được giữ vững ổn định.
1.2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc
người dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Chính vì vậy, xét trên khía cạnh tổng thể, quản lý nhà nước trong xây dựng

NTM cần tập trung vào một số nội dung sau:
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: Được
thực hiện theo Thông tư liên tịch số: 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15
tháng 5 năm 2008 do Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
đã ban hành về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ
QLNN của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn. Theo đó,
chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn được quy định rõ trong
việc phối hợp xây dựng nông thôn mới. Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới ở cấp địa phương để tuyên truyền, quản lý cũng như chỉ đạo hướng
dẫn việc thực hiện chương trình. Mỗi huyện đều thành lập Văn phòng điều
phối xây dựng nông thôn mới để quản lý chuyên biệt về xây dựng nông thôn
mới trên từng địa bàn.
- Quy hoạch, thực hiện quy hoạch và ban hành các văn bản hướng dẫn,
triển khai: Quy hoạch là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu
chức năng trên địa bàn xã: khu phát triển dân cư; hạ tầng KT-XH, các khu sản
xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… theo chuẩn NTM theo Thông
tư hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Để có mô hình nông thôn
mới mang tính kế thừa và bổ sung, phát triển mới theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, vấn đề quy hoạch được đặt lên hàng đầu, trở thành tiêu chí đầu tiên.


×