Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Tổ chức giáo dục đạo đức môi trường trong dạy học môn GDCD ở trường THPT nguyễn tất thành đại học sư phạm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

------

VŨ THỊ TUYẾT MAI

TỔ CHỨC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY
HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG NGUYỄN TẤT THÀNH - ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp giảng dạy giáo dục chính trị
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đào Đức Doãn

HÀ NỘI , NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết
quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố
trước đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn


Vũ Thị Tuyết Mai


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các
thầy cô giáo khoa Lý luận chính trị - GDCD đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng
dạy trong suốt q trình tơi học học tập, nghiên cứu tại trường ĐHSP Hà Nội.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS. TS Đào Đức
Dỗn – thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu để tôi thực hiện đề tài này.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô
giáo cùng các em HS khối 10 trường THPT Nguyễn Tất Thành – ĐHSP Hà
Nội đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tơi trong q trình thực nghiệm sư phạm
tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Tác giả
Vũ Thị Tuyết Mai


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa đầy đủ

STT

Viết tắt

1


ĐC

2

ĐHSP

Đại học sư phạm

3

GDCD

GDCD

4

GD ĐĐMT

5

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh


7

KBG

Không bao giờ

8

PPDH

Phương pháp dạy học

9

THPT

Trung học phổ thông

10

TN

Thực nghiệm

11

TT

Thỉnh thoảng


12

TX

Thường xuyên

Đối chứng

Giáo dục đạo đức môi trường


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
8. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................ 4
9. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 4
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD. ........ 5
1.1 Cơ sở lý luận của việc tổ chức giáo dục đạo đức môi trƣờng trong
dạy học môn GDCD. .................................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm đạo đức môi trường và tổ chức giáo dục đạo đức mơi
trường. ........................................................................................................ 5
1.1.2 Hình thức tổ chức giáo dục đạo đức môi trường .......................... 11

1.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức giáo dục đạo đức môi
trường trong dạy học môn GDCD........................................................... 13
1.2 Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức giáo dục đạo đức môi trƣờng trong
dạy học môn GDCD ở trƣờng THPT Nguyễn Tất Thành - Đại học Sƣ
phạm Hà Nội. .............................................................................................. 17
1.2.1 Khái quát về trường THPT Nguyễn Tất Thành - Đại học Sư phạm
Hà Nội....................................................................................................... 17


1.2.2 Thực trạng tổ chức giáo dục đạo đức môi trường trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT Nguyễn Tất Thành - Đại học Sư phạm Hà Nội. .. 18
1.2.3 Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn tổ chức giáo dục đạo đức môi
trường trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Nguyễn Tất Thành Đại học Sư phạm Hà Nội. ....................................................................... 25
Tiểu kết chƣơng 1. ......................................................................................... 31
Chƣơng 2. NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD Ở
TRƢỜNG THPT NGUYỄN TẤT THÀNH – ĐHSP HÀ NỘI. ................ 32
2.1 Nguyên tắc tổ chức giáo dục đạo đức môi trƣờng trong dạy học môn
GDCD ở trƣờng THPT Nguyễn Tất Thành – ĐHSP Hà Nội.. .............. 32
2.1.1 Đảm bảo mục tiêu dạy học ............................................................. 32
2.1.2 Đảm bảo phù hợp với đối tượng HS. .............................................. 34
2.1.3 Đảm bảo phù hợp với đặc trưng của giáo dục mơi trường .......... 36
2.1.4 Đảm bảo tính hệ thống; tính phổ thơng, cơ bản, hiện đại và gắn
liền với thực tiễn....................................................................................... 37
2.2 Biện pháp tổ chức giáo dục đạo đức môi trƣờng trong dạy học môn
GDCD ở trƣờng THPT Nguyễn Tất Thành – ĐHSP Hà Nội.. .............. 39
2.2.1 Lựa chọn nội dung dạy học ............................................................ 39
2.2.2 Tổ chức giáo dục đạo đức môi trường bằng phương pháp xử lý tình
huống. ....................................................................................................... 48
2.2.3 Tổ chức giáo dục đạo đức mơi trường bằng phương pháp đóng vai .56

2.2.4 Tổ chức giáo dục đạo đức môi trường bằng hoạt động trải nghiệm
sáng tạo. .................................................................................................... 58
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 68
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM VIỆC TỔ CHỨC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC MÔI
TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD Ở TRƢỜNG THPT NGUYỄN
TẤT THÀNH – ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI. ........................................... 69


3.1 Kế hoạch thực nghiệm ......................................................................... 69
3.1.1 Mục đích thực nghiệm .................................................................... 69
3.1.2 Phương pháp thực nghiệm ............................................................. 69
3.1.3 Đối tượng,địa bàn và thời gian thực nghiệm ................................ 69
3.1.4 Giả thuyết thực nghiệm .................................................................. 70
3.1.5 Nội dung thực nghiệm .................................................................... 70
3.2 Tổ chức thực nghiệm ........................................................................... 70
3.2.1 Khảo sát lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .................................. 70
3.2.2 Thiết kế bài thực nghiệm ................................................................ 72
3.2.3 Tiến hành thực nghiệm ................................................................ 101
3.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................... 102
3.3.1 Kết quả định lượng ....................................................................... 102
3.3.2 Kết quả định tính. ......................................................................... 105
Tiểu kết chƣơng 3. ....................................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề về môi trường trong nhiều thập kỉ gần đây đã trở thành mối

quan tâm hàng đầu của nhân loại. Cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ,
dưới tác động của khoa học – kỹ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh, con
người đã khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên, tàn phá môi trường gây
nên những tác động nặng nề với môi trường trên nhiều phương diện. Môi
trường sống của chúng ta hiện nay đang thực sự lâm vào cuộc khủng hoảng
với quy mơ tồn cầu và trở thành nguy cơ đe dọa trực tiếp đối với cuộc sống
hiện tại cũng như sự tồn vong của xã hội tương lai.
Ở Việt Nam, sự nghiệp cơng ngiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã đưa
nền kinh tế từng bước phát triển vượt bậc đồng thời cũng đặt ra những thách
thức nghiêm trọng về vấn đề mơi trường địi hỏi phải có sự hợp tác rộng rãi
trên nhiều phương diện của tất cả các tổ chức, cá nhân và của cả cộng đồng để
bảo vệ môi trường, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững, nghĩa là thoả mãn
những nhu cầu trong hiện tại mà không xâm phạm đến lợi ích của các thế hệ
tương lai.
Những năm trở lại đây, chúng ta bằng nhiều cách khác nhau đã cố
gắng bảo vệ mơi trường song kết quả cịn nhiều hạn chế. Chính thực trạng này
buộc chúng ta phải có cách làm mới, không thể chỉ dừng lại ở mức độ bảo vệ
môi trường về mặt kỹ thuật mà phải đặt ra vấn đề đạo lý, ý thức trách nhiệm
và tình cảm vì mơi trường. Bởi ý thức trách nhiệm và tình cảm với mơi trường
sẽ giúp con người tự giác, tích cực bảo vệ mơi trường bằng mọi cách, coi đó
là đạo lý, là lương tâm của mình. Để đạt được điều này, chúng ta phải thực
hiện nhiều biện pháp trong đó có giáo dục đạo đức mơi trường.
Giáo dục đạo đức môi trường ở các trường THPT được tiến hành trong
dạy học môn Giáo dục công dân (GDCD) ở tất cả các khối lớp 10, 11, 12 và
lồng ghép trong nhiều môn học khác nữa. Nhưng thực tế dạy học môn GDCD

1


hiện nay chỉ mới tập trung vào dạy kiến thức trong khi mục tiêu quan trọng là

chuyển kiến thức thành hành vi đạo đức góp phần bảo vệ mơi trường thì chưa
được quan tâm và chưa đạt hiệu quả cao trong thực tiễn. Nguyên nhân sâu xa
là do phương pháp tổ chức giáo dục đạo đức môi trường trong các trường
THPT nói chung và trong dạy học mơn GDCD nói riêng chưa đạt hiệu quả.
Các phương pháp dạy học truyền thống được sử dụng không gây được hứng
thú học tập cho HS, do vậy không đạt được mục tiêu cuối cùng là giáo dục
hành vi. Để khắc phục những hạn chế này thì việc đổi mới tổ chức giáo dục
đạo đức môi trường dạy học môn GDCD là tất yếu. Cũng vì lí do đó mà việc
nghiên cứu đề tài: “ Tổ chức giáo dục đạo đức môi trường trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT Nguyễn Tất Thành - Đại học Sư phạm Hà Nội” là vấn
đề có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ cơ sở khoa học và thực tiễn của
việc tổ chức giáo dục đạo đức mơi trường, qua đó xác định các nguyên tắc
và tìm ra biện pháp để tổ chức giáo dục đạo đức môi trường nhằm nâng cao
chất lượng của giáo dục đạo đức mơi trường nói riêng và dạy học mơn
GDCD nói chung ở trường THPT Nguyễn Tất Thành - Đại học Sư phạm
Hà Nội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là quá trình dạy và học môn GDCD ở
trường THPT Nguyễn Tất Thành - Đại học Sư phạm Hà Nội.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc tổ chức giáo dục đạo đức môi trường mơn
GDCD trong đó tập trung vào việc nghiên cứu các nguyên tắc và biện pháp để
tổ chức giáo dục đạo đức môi trường trong dạy học môn GDCD ở trường
THPT Nguyễn Tất Thành - Đại học Sư phạm Hà Nội.
2



4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả của việc giáo dục đạo đức môi trường cho HS trường THPT
sẽ được nâng cao nếu người GV có khả năng tổ chức giáo dục đạo đức môi
trường trong dạy học môn GDCD theo những nguyên tắc và biện pháp mà
luận văn này đề xuất.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa vào mục đích nghiên cứu ở trên, luận văn đặt ra và giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của tổ chức giáo dục đạo đức môi
trường trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Nguyễn Tất Thành - Đại học
Sư phạm Hà Nội.
- Đề xuất các nguyên tắc và biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả việc
tổ chức giáo dục đạo đức môi trường trong dạy học môn GDCD.
- Tiến hành thực nghiệm việc tổ chức giáo dục đạo đức môi trường
trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Nguyễn Tất Thành - Đại học Sư
phạm Hà Nội.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào tìm ra các nguyên tắc và biện pháp để tổ chức giáo
dục đạo đức môi trường trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Nguyễn Tất
Thành - Đại học Sư phạm Hà Nội
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau:
7.1 Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp logic và lịch sử
- Phương pháp thống kê

3



7.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thực nghiệm khoa học
8. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của tổ chức giáo
dục đạo đức môi trường trong dạy học môn GDCD ở trường THPT.
- Đề xuất một số nguyên tắc và biện pháp để thực hiện có hiệu quả việc
tổ chức giáo dục đạo đức môi trường trong dạy học môn GDCD ở trường
THPT Nguyễn Tất Thành - Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên
ngành GDCD ở các trường cao đẳng và đại học sư phạm và luận văn cũng có
ý nghĩa khuyến nghị đối với cơng tác đào tạo năng lực tổ chức giáo dục đạo
đức môi trường cho sinh viên GDCD ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của tổ chức giáo dục đạo đức môi
trường trong dạy học môn GDCD.
Chương 2. Nguyên tắc và biện pháp tổ chức giáo dục đạo đức môi
trường trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Nguyễn Tất Thành - Đại
học Sư phạm Hà Nội.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm việc tổ chức giáo dục đạo đức môi
trường trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Nguyễn Tất Thành - Đại
học Sư phạm Hà Nội

4



NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD.
1.1 Cơ sở lý luận của việc tổ chức giáo dục đạo đức môi trƣờng
trong dạy học môn GDCD.
1.1.1 Khái niệm đạo đức môi trường và tổ chức giáo dục đạo đức môi
trường.
1.1.1.1 Khái niệm đạo đức môi trường.
* Đạo đức:
Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là mos (moris) – lề thói. Khi
nói đến đạo đức người ta nói đến những lề thói, tập tục và biểu hiện mối quan
hệ nhất định giữa người với người trong sự giao tiếp với nhau hàng ngày.
Ở phương Đông các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ
đại bắt nguồn từ cách hiểu về đạo và đức của họ. Khái niệm đạo đức đầu tiên
xuất hiện trong kinh văn đời nhà Chu và từ đó trở đi nó được người Trung
Quốc cổ đại sử dụng nhiều. Đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn
chung đức là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý. Như vậy
có thể nói đạo đức theo quan niệm của người Trung Quốc cổ đại chính là
những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi người phải tuân
theo.
Trong đạo đức học Mác – Lênin, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác
quan niệm đạo đức nảy sinh do nhu cầu của đời sống xã hội, là kết quả của sự
phát triển lịch sử. Đạo đức là sản phẩm của lao động, của cơ sở kinh tế, của
những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. “ Xét cho cùng mọi học thuyết
về đạo đức đã có từ trước đến nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế của

5



xã hội lúc bấy giờ.” [32,137] và đạo đức “ đã là một sản phẩm của xã hội và
vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại” [33,43]
Quan niệm đạo đức của chủ nghĩa Mác – Lênin là: Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội, là tập hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội,
nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với
lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã hội trong quan hệ cá nhân
– cá nhân và quan hệ cá nhân – xã hội.” [17,55]
Từ định nghĩa trên chúng ta thấy đạo đức là một hình thái ý thức của xã
hội. Nó hình thành từ rất sớm trong lịch sử phát triển của nhân loại và được
mọi xã hội, mọi giai cấp, mọi thời đại quan tâm. Sự phát triển của đạo đức xã
hội cho thấy sự tiến triển giá trị của con người trên cơ sở phát triển của sức
sản xuất, của đấu tranh, kế thừa các giá trị. Nội dung và hình thức biểu hiện
của đạo đức ngày càng phong phú và hoàn thiện. Về mặt cấu trúc, đạo đức
bao gồm: ý thức, tình cảm và hành động thực tiễn. Vì vậy, giáo dục đạo đức
phải chú ý đến cả ba mặt trên.
* Đạo đức môi trường
Nếu như đạo đức điều chỉnh mối quan hệ giữa con người – con người,
con người – xã hội thì đạo đức môi trường với tư cách là một bộ phận của đạo
đức lại là cơ sở để điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Có
hai quan điểm khác nhau về mối quan hệ này. Đó là:
Thứ nhất: Theo quan điểm truyền thống thì con người là trung tâm, là
thượng đẳng, là nguồn gốc của mọi giá trị, cịn mọi vật khác chỉ có giá trị
thực dụng. Do vậy, con người có tồn quyền trong việc khai thác và sử dụng
tự nhiên, kể cả việc huỷ hoại nó. Và chính hậu quả của những hành động huỷ
hoại tự nhiên đã buộc chúng ta phải xem xét lại quan điểm này.
Thứ hai: Theo quan điểm hiện đại, quan hệ giữa con người và tự nhiên
là mối quan hệ bình đẳng, hài hồ. Chúng ta thừa nhận vạn vật có giá trị nội
tại, thừa nhận lợi ích của các vật thể trong tự nhiên có giá trị như lợi ích của
6



chính chúng ta. Ngày nay, con người đã và đang ý thức được tầm quan trọng
của môi trường tự nhiên một cách sâu sắc. Vì thế, hầu hết các quốc gia trên
thế giới đã và đang thay đổi chính sách , mơ hình phát triển kinh tế của mình
để đảm bảo sự cân bằng giữa con người, xã hội và tự nhiên.
Nhận thức mới về môi trường là cơ sở để chúng ta có cách ứng xử mới
đối với mơi trường – thể hiện đạo đức mơi trường của mình.
Về khái niệm đạo đức mơi trường, có một số quan niệm khác nhau của
các tác giả nước ngoài như:
Trong Từ điển Bách khoa thư xuất bản tại Mỹ cho rằng: Đạo đức môi
trường là một bộ phận của triết học môi trường ngiên cứu mối quan hệ đạo
đức giữa con người với môi trường tự nhiên.
Trong Bách khoa thư triết học Stanford cho rằng: Đạo đức môi trường
là lĩnh vực nghiên cứu mối quan hệ đạo đức của con người với các giá trị và
chuẩn mực đạo đức đối với môi trường. [17]
Trong cuốn Giới thiệu về đạo đức môi trường của Ernest Partridge,
Trường Đại học tổng hợp California, Mỹ (2008) cho rằng đạo đức môi trường
thể hiện trách nhiệm của con người đối với việc tôn trọng đất đai, thực vật, tài
nguyên, sinh vật không phải là con người.
Theo Baird Callicort: Đạo đức môi trường là lĩnh vực nghiên cứu những
phạm trù, những quan điểm đạo đức liên quan đến sự phát triển dân số, sự tiêu
dùng tài nguyên, đảm bảo các quyền của động vật, sinh vật sống… [17]
Ở Việt Nam, đạo đức mơi trường đơi khi cịn được gọi là đạo đức sinh
thái . Trong bài viết: “ Xây dựng đạo đức sinh thái, một trách nhiệm xã hội
của con người với tự nhiên” tác giả Phạm Thị Ngọc Trầm cho rằng: Đạo đức
sinh thái bao gồm các quan điểm, quan niệm, tư tưởng tình cảm, những
nguyên tắc, chuẩn mực, quy định, điều chỉnh hành vi của con người trong quá
trình biến đổi và cải tạo tự nhiên nhằm phục vụ cho sự sống của con người,

7



cho sự tồn tại và phát triển không ngừng của xã hội trong những điều kiện tự
nhiên – xã hội nhất định”.[41]
Tác giả Hồ Sỹ Quý thì cho rằng: Đạo đức mơi trường là những chuẩn
mực tự nhiên, bình thường ngấm sâu trong hành vi và trong phong cách sinh
hoạt, ứng xử của mỗi con người và mỗi cộng đồng – Con người bảo vệ môi
trường, tôn trọng giới tự nhiên và cẩn trọng trước hệ sinh thái một cách tự
nhiên, khơng cần ai ra lệnh, khơng vì mục đích vụ lợi nào khác. Đạo đức môi
trường biểu hiện thiết thực trong hành vi của mỗi con người, mỗi cộng
đồng…[ 39] Đạo đức môi trường độc lập nhất định với học vấn người có học
vấn cao chưa chắc đã có đạo đức mơi trường ở trình độ cao. Người có học vấn
thấp vẫn có thể có đạo đức mơi trường đáng tôn trọng.
Đáng chú ý nhất trong các định nghĩa về đạo đức môi trường cho đến
nay, theo tôi là hai định nghĩa sau:
Trong cuốn Đạo đức môi trường, tác giả Nguyễn Văn Phúc định nghĩa:
“Đạo đức môi trường là một hệ thống các chuẩn mực đạo đức điều chỉnh
quan hệ con người (xã hội) và tự nhiên vì sự phát triển bền vững” [38,73]
Còn theo tác giả Vũ Dũng trong cuốn Đạo đức môi trường ở nước ta –
Lý luận và thực tiễn thì:“ Đạo đức mơi trường là tổng hợp các quy tắc,
nguyên tắc, chuẩn mực nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình
với mơi trường sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với
tiến bộ xã hội và với sự phát triển môi trường một cách bền vững, thể hiện sự
tôn trọng của con người với môi trường” [17, 60]
Từ định nghĩa về đạo đức môi trường trên ta thấy cần chú ý một số
điểm sau:
Một là: Đạo đức mơi trường là tồn bộ những quy tắc, chuẩn mực
nhằm điều chỉnh và đánh giá hành vi, cách ứng xử của con người đối với môi
trường nhằm đem lại lợi ích và hạnh phúc cho con người và đảm bảo sự phát
triển môi trường một cách bền vững.

8


Hai là: Nhờ các quy tắc, chuẩn mực này mà con người tự giác điều
chỉnh hành vi của mình với môi trường.
Ba là: Đạo đức môi trường thể hiện quan hệ của con người và môi
trường tự nhiên. Đây là mối quan hệ đề cao tơn trọng và có trách nhiệm của
con người đối với môi trường.
Như vậy, đạo đức môi trường thể hiện hành vi của con người đối với
mơi trường vừa mang tính bắt buộc vừa mang tính tự giác. Nó mang tính bắt
buộc vì đó là những chuẩn mực và quy tắc của xã hội. Môi trường liên quan
đến mọi người trong cộng đồng, xã hội nên việc thực hiện các chuẩn mực đối
với môi trường là trách nhiệm, nghĩa vụ và lương tâm của mọi cá nhân và tổ
chức xã hội. Mặt khác, nó mang tính tự giác vì khi cá nhân và cộng đồng thực
hiện các quy tắc, chuẩn mực đối với môi trường là do sự thôi thúc của lương
tâm, do tự ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình với mơi trường.
Đây là sự khác biệt của đạo đức môi trường với các hành vi đối với môi
trường do yêu cầu của các quy chuẩn pháp luật tức những hành vi đối với
mơi trường mang tính bắt buộc.
Do đó, để điều chỉnh hành vi này thì phương pháp giáo dục là phương
pháp mang lại hiệu quả nhất.
1.1.1.2 Khái niệm tổ chức giáo dục đạo đức môi trường.
* Giáo dục đạo đức môi trường
Giáo dục là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người.
Khái niệm này được sử dụng trong khoa học sư phạm hiện nay để chỉ “ Quá
trình hình thành, phát triển nhân cách con người được tổ chức một cách có
mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà giáo
dục và đối tượng giáo dục nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã
hội mà loài người đã tích luỹ trong lịch sử. Đó là q trình tác động có mục
đích, có tổ chức, có kế hoạch, có phương pháp mà nhà giáo dục tiến hành

trong các cơ quan chuyên biệt.”[21,9]
9


Theo đó, giáo dục đạo đức được hiểu là: Quá trình tác động đến đối
tượng của giáo dục nhằm hình thành ở họ ý thức, tình cảm, niềm tin, lý tưởng,
hành vi đạo đức, phẩm chất đạo đức cần thiết theo yêu cầu của xã hội trong
từng giai đoạn phát triển nhất định. Giáo dục đạo đức là biện pháp để nâng
cao ý thức đạo đức của con người, qua đó nâng cao hiệu quả điều chỉnh của
đạo đức đối với hành vi của con người, các thành viên trong xã hội phù hợp
với các chuẩn mực đạo đức và đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội. Sở dĩ
phải giáo dục đạo đức là vì hệ thống các giá trị đạo đức của xã hội luôn vận
động, biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục đạo đức góp
phần định hướng giá trị đạo đức, điều chỉnh hành vi đạo đức xã hội, xây dựng
nhân cách con người theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Giáo dục cũng là một trong những giải pháp hiệu quả hàng đầu nhằm
bảo vệ môi trường. Bởi lẽ, thơng qua giáo dục hình thành ở các cá nhân, cộng
đồng những nhận thức đứng đắn, thái độ và hành vi bảo vệ môi trường phù
hợp. Trong giáo dục bảo vệ mơi trường thì giáo dục đạo đức mơi trường có
vai trị quan trọng vì nó hướng tới hình thành ở con người ý thức, trách nhiệm
và nghĩa vụ đối với việc bảo vệ môi trường, khơi dậy lương tâm, ý thức đối
với việc bảo vệ môi trường.
Giáo dục đạo đức môi trường là một lĩnh vực của giáo dục đạo đức,
cũng như mọi hình thức giáo dục khác. Giáo dục đạo đức mơi trường là q
trình giáo dục cho con người những tri thức khoa học, hiểu biết đúng đắn về
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, về sự thích nghi của con người với
những biến đổi của môi trường tự nhiên nhằm đảm bảo sự thống nhất biện
chứng giữa con người và tự nhiên, hướng tới sự phát triển bền vững vì cả giới
tự nhiên và con người, giúp con người có nhận thức đúng đắn về giá trị của
môi trường tự nhiên đối với cuộc sống của chính mình. Đồng thời giáo dục

con người những tình cảm u q, tơn trọng tự nhiên, thân thiện với thiên

10


nhiên, có thái độ trách nhiệm và lối sống văn hóa đối với tự nhiên, sống hịa
thuận với thiên nhiên.
Giáo dục đạo đức mơi trường là hoạt động có định hướng, nhằm cung
cấp tri thức đạo đức môi trường, những nguyên tắc, chuẩn mực trong ứng xử
với môi trường tự nhiên. Đạo đức mơi trường hình thành ở đối tượng được
giáo dục những tri thức, tình cảm, niềm tin, thói quen và từ đó biến thành nhu
cầu, động cơ và năng lực hành động bên trong mỗi cá nhân. Đạo đức mơi
trường cũng hình thành ở các đối tượng được giáo dục ý thức đấu tranh với
những hành vi lệch chuẩn trong ứng xử với tự nhiên, đồng thời xây dựng tình
yêu thiên nhiên, sống thân thiện với thiên nhiên, đảm bảo hài hịa lợi ích giữa
con người với tự nhiên vì sự phát triển chung bền vững.
* Tổ chức giáo dục đạo đức môi trường.
Trong từ điển tiếng Việt “tổ chức” là một động từ chỉ sự sắp xếp, bố trí
cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng
chung nhất định. Nó cũng có nghĩa là làm những gì cần thiết để tiến hành một
hoạt động nào đó nhằm có được hiệu quả tốt nhất.
Theo đó, tổ chức giáo dục đạo đức môi trường được hiểu là những hoạt
động của nhà giáo dục nhằm thiết kế, sắp xếp và bố trí các chương trình, các
hoạt động cho người được giáo dục tham gia để chúng đóng góp một cách
tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung của giáo dục đạo đức mơi trường.
1.1.2 Hình thức tổ chức giáo dục đạo đức môi trường
Giáo dục đạo đức môi trường trong dạy học môn GDCD được tổ chức
thông qua 2 con đường.
Một là: Hoạt động trên lớp
Việc tổ chức giáo dục đạo đức môi trường cho HS được tiến hành trong

các bài học có liên quan đến các vấn đề mơi trường. Nếu những mơn học khác
có thể tích hợp giáo dục đạo đức mơi trường vào những nội dung tiềm năng
thì mơn GDCD lại có những bài học có nội dung một phần hoặc toàn bài về
11


môi trường. Không những thế, do vấn đề môi trường có mối quan hệ tác động
qua lại với những vấn đề khác như: kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học cơng
nghệ… nên có thể tích hợp giáo dục đạo đức môi trường trong những bài học
chứa nội dung trên. Giáo dục đạo đức môi trường trong giờ học môn GDCD ở
trên lớp được thực hiện bằng các biện pháp như:
- Phân tích những vấn đề mơi trường trong bài học
- Khai thác thực trạng môi trường của đất nước làm nguyên liệu để xây
dựng bài học giáo dục đạo đức môi trường.
- Sử dụng các phương tiện dạy học, phương pháp dạy học tích cực để
giúp HS phân tích , tìm tịi, khám phá các kiến thức về mơi trường.
- Sử dụng các tài liệu tham khảo (báo cáo, trích đoạn trong sách khoa học,
số liệu mới điều tra công bố…) để làm rõ thêm các vấn đề về mơi trường.
- Thực hiện các tiết học có nội dung gần gũi với mơi trường ở ngay
chính trong một địa điểm thích hợp của mơi trường như: sân trường, vườn
trường, đồng ruộng…
Hai là: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Mục đích của hoạt động này là nhằm:
- Thơng qua thực tế địa phương giúp HS hiểu biết về tình hình mơi
trường, tác động của con người đến mơi trường 1 cách cụ thể.
- Bồi dưỡng cho HS tình cảm yêu thiên nhiên, yêu phong cảnh đẹp ,
yêu quê hương đất nước và có ý thức bảo vệ mơi trường.
- Rèn luyện cho HS một số kỹ năng, phương pháp bảo vệ mơi trường
để các em có thể tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương.
Có nhiều hình hình thức hoạt động khác nhau như: nói chuyện về mơi

trường, tham quan, dã ngoại, nghiên cứu môi trường ở địa phương, tổ chức hoạt
động bảo vệ môi trường ở địa phương, câu lạc bộ, chiến dịch, hoạt động thiện
nguyện…

12


Trong phạm vi luận văn này, tác giả sẽ nghiên cứu cả hai con đường
trên. Trong đó, tổ chức giáo dục đạo đức môi trường trên lớp được thực
hiện bằng 2 phương pháp dạy học tích cực là: xử lý tình huống và đóng vai.
Cịn hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp được thực hiện thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo với 4 hình thức là: câu lạc bộ, tham quan dã ngoại,
lao động cơng ích, chiến dịch.
1.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức giáo dục đạo đức
môi trường trong dạy học môn GDCD.
Tổ chức giáo dục đạo đức môi trường trong dạy học môn GDCD chịu
sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả khách quan và chủ quan. Trong đó phải kể
đến các yếu tố cơ bản sau đây:
Thứ nhất: người dạy
GV là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng giảng dạy bởi vì GV
đóng vai trị là người hướng dẫn, dẫn dắt HS tiếp cận các tri thức theo mục
đích của chương trình học. Do đó, GV phải trang bị chuẩn về chuyên môn,
không chỉ nắm vững nội dung một bài học mà mình truyền đạt mà phải nắm
được kiến thức của cả chương trình mơn học, phần học, có như vậy GV mới
liên kết, hệ thống hoá kiến thức cần thiết giúp HS dễ nắm bắt những nội dung
chính của bài học, môn học, phần học. Khi GV chuẩn về kiến thức chun
mơn tạo sự tự tin trong q trình truyền thụ, tránh được sự phụ thuộc vào giáo
án, chủ động dẫn dắt HS tiếp cận kiến thức theo mục đích giáo dục.
Trong tổ chức giáo dục đạo đức môi trường, ngồi việc trang bị kiến
thức chun mơn, GV cần phải có kinh nghiệm và kiến thức mơi trường thực

tiễn. Giàu kiến thức môi trường thực tiễn giúp GV làm sinh động bài giảng,
gắn kết giữa nội dung bài giảng với thực tiễn thơng qua những minh hoạ,
những ví dụ từ thực tiễn. Từ đó HS dễ tiếp thu bài, dễ nhớ bài và điều quan

13


trọng là HS thấy nội dung bài giảng gắn liền với cuộc sống chứ khơng phải xa
rời, khó hiểu.
Một u cầu khơng thể thiếu, đó là GV cịn phải có kỹ năng sư phạm.
Kỹ năng sư phạm là một yếu tố góp phần quan trọng cho giờ giảng thành
cơng hay thất bại. Kỹ năng sư phạm giúp GV có phương pháp truyền thụ tốt,
linh hoạt trong việc phối hợp các phương pháp, phương tiện giảng dạy, nắm
bắt được tâm lý HS một cách nhanh chóng từ đó thu hút được HS một cách có
hiệu quả. Kiến thức chun mơn vững kết hợp với kỹ năng sư phạm giúp GV
chủ động trong q trình truyền tải và nắm bắt thơng tin từ HS từ đó có sự
điều chỉnh hợp lý việc phối hợp các phương pháp giảng dạy.
Phong cách GV cũng giữ vai trò quan trọng, từ phong thái, tác phong,
tư cách, tâm tư, tình cảm của người thầy mà HS thích học hay khơng thích
học, bị lơi cuốn hay khơng bị lôi cuốn vào môn học. Khi người giảng nhiệt
huyết mơn học sẽ thu hút được HS. Do đó, người thầy bao giờ cũng phải
chuẩn về phong cách, từ giọng nói, điệu bộ, tâm trạng, xúc cảm…
Thứ hai: người học
Dạy học là quá trình tác động biện chứng giữa người dạy và người học.
Người học là đối tượng tiếp nhận thơng tin mà người dạy hướng đến và do đó
người học có tác động đến chất lượng hoạt động của người dạy.
Trong quan niệm mới về giáo dục, HS là trung tâm của quá trình giảng
dạy, HS tiếp nhận kiến thức không phải một cách thụ động mà là chủ thể của
quá trình nhận thức, chủ động trong việc tiếp nhận thơng tin. Do đó, chất
lượng giảng dạy phải được xét đến việc tỷ lệ tri thức mà HS tiếp nhận được.

Mặt khác, sự tham gia các hoạt động của HS trong q trình tiếp nhận
tri thức có ảnh hưởng đến tâm lý người dạy, tạo sự hưng phấn, khơi dậy sự
nhiệt huyết cho người dạy.

14


Thứ ba: Nội dung dạy học
Nội dung giáo dục đạo đức môi trường là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định việc lựa chọn các PPDH và ảnh hưởng đến hiệu quả việc tổ
chức giáo dục đạo đức môi trường trong dạy học môn GDCD.
Đạo đức môi trường không phải là một nội dung riêng riêng biệt trong
chương trình mơn GDCD mà nó được lồng ghép, tích hợp trong nội dung
chương trình của mơn học này. Vì thế, trước khi dạy học GV phải nắm chắc
cấu trúc chương trình môn học, xác định rõ những bài nào trong chương trình
có khả năng tích hợp nội dung giáo dục đạo đức môi trường và lên kế hoạch
cụ thể để tiến hành giảng dạy.
Giáo dục ĐĐMT cho HS trong dạy học môn GDCD cần đảm bảo các
nội dung sau:
Một là, giáo dục cho HS có những tri thức về mơi trường. Đó là
những tri thức khoa học, hiểu biết đúng đắn về mối quan hệ giữa con
người - tự nhiên. Vì có hiểu được bản chất, vai trị của mơi trường đối với
cuộc sống con người thì HS mới có thái độ ứng xử thân thiện với môi
trường, biết BVMT như bảo vệ chính sự sinh tồn của mình và có hành vi
đúng đắn với môi trường.
Hai là, giáo dục ý thức pháp luật về môi trường. Pháp luật là đạo đức
tối thiểu bắt buộc con người phải tuân theo. Giáo dục ý thức pháp luật về mơi
trường chính là giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật trong BVMT. Pháp luật về
môi trường ra đời nhằm bắt buộc con người tuân thủ những quy định cơ bản
về BVMT, hạn chế các thiệt hại cho môi trường mà con người gây ra, qua đó

đảm bảo hài hịa giữa khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đó
là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc BVMT.
Ba là, giáo dục ý thức và hành vi đạo đức đối với môi trường. Mỗi HS
nói riêng và cộng đồng nói chung cần phải ý thức được nghĩa vụ, bổn phận,
trách nhiệm BVMT của mình trong mỗi hành vi lao động sản xuất hay sinh
15


hoạt hàng ngày. Hành vi này lúc đầu có thể là có tính bắt buộc và được lặp đi
lặp lại, lâu dầu thành thói quen trong cuộc sống. Chính thói quen này cũng
góp phần tạo nên ý thức tự nguyện, tự giác đối với việc BVMT.
Thứ tư: Phương pháp dạy học
Bản chất của dạy học là quá trình xử lý, chuyển giao thông tin tri thức
của người dạy và quá trình thu nhận, xử lý thơng tin đó của người học. Tính
hiệu quả của q trình này khơng những phụ thuộc vào chất lượng của thông
tin mà quan trọng là phụ thuộc vào phương pháp thực hiện hoạt động đó. Vì
vậy, để dạy học nói chung và tổ chức giáo dục đạo đức mơi trường trong dạy
học mơn GDCD nói riêng đạt hiệu quả người dạy cần có những PPDH thích
hợp.
Trong thực tế giảng dạy mơn GDCD hiện nay có nhiều phương pháp
truyền thụ kiến thức nhưng phần lớn GV thường sử dụng phương pháp thuyết
trình, vì phương pháp này có nhiều ưu điểm, người dạy chủ động trong q
trình giảng dạy cả về tri thức và thời gian. Tuy nhiên, phương pháp này cũng
dễ dẫn tới sự tiếp thu thụ động, buồn chán cho HS.
Để giảng dạy môn GDCD nói chung và tổ chức giáo dục đạo đức mơi
trường nói riêng, GV cần căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, đặc
điểm của từng lớp học để có sự lựa chọn, phối hợp sử dụng các PPDH khác
nhau nhằm đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
Thứ năm: cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học có tác động nhất định đến quá

trình dạy học. Cơ sở vật chất tốt tạo môi trường thoải mái cho cả người dạy và
người học. Ngược lại, nếu điều kiện cơ sở vật chất cịn khó khăn, tạm bợ thì
điều đó sẽ có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng dạy và học.
Phương tiện dạy học tốt, đặc biệt là phương tiện hiện đại giúp GV tăng
thêm sự hấp dẫn của bài học, lơi cuốn học viên qua những hình ảnh, phim
minh hoạ hoặc những sơ đồ hoá kiến thức nội dung bài giảng giúp HS dễ nhớ
16


bài và nhớ lâu hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện hiện đại cũng có
nhược điểm khi GV sử dụng nó để thay thế từ hình thức ghi bảng sang hình
thức trình chiếu hoặc khi người sử dụng chưa biết phát huy hết công dụng của
các phương tiện hiện đại.
Tóm lại, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của việc tổ chức
giáo dục đạo đức môi trường trong dạy học môn GDCD, tuy nhiên, tối thiểu
cần chú ý đến 5 yếu tố cơ bản nhất là: người dạy, người học, nội dung dạy
học, phương pháp dạy học, cơ sở vật chất và phương tiện dạy học.
1.2 Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức giáo dục đạo đức môi trƣờng
trong dạy học môn GDCD ở trƣờng THPT Nguyễn Tất Thành - Đại học
Sƣ phạm Hà Nội.
1.2.1 Khái quát về trường THPT Nguyễn Tất Thành - Đại học Sư
phạm Hà Nội.
Trường THCS & THPT Nguyễn Tất Thành (gọi tắt là Trường Nguyễn
Tất Thành) thuộc hệ phổ thông chất lượng cao của trường ĐHSP Hà Nội,
Được thành lập năm 1998, Trường Nguyễn Tất Thành bao gồm hai cấp:
THCS và THPT. Trong những năm qua, các thế hệ thầy và trị của ngơi
trường mang tên Bác đã khơng ngừng phấn đấu “Dạy tốt, học tốt” để trường
phát triển và trở thành một trong những nơi đào tạo HS toàn diện của thủ đô.
Nằm trong khuôn viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường
THPT Nguyễn Tất Thành được biết đến là một môi trường sư phạm chất

lượng cao. Sứ mệnh của nhà trường là : "Giáo dục và rèn luyện HS trở thành
những công dân tương lai: mạnh về thể chất, sáng về trí tuệ, giàu có về tâm
hồn, có kỹ năng sống tốt, biết tự học, có tinh thần trách nhiệm và nỗ lực sáng
tạo không ngừng, rèn luyện phương pháp dạy học, phương pháp giáo
dục, phát triển năng lực và kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học

17


Sư phạm Hà Nội”. Giá trị cốt lõi mà nhà trường hướng tới là : Trách nhiệm –
Trung thực – Đoàn kết – Sáng tạo – Cống hiến. Đến nay, nhà trường đã
không ngừng lớn mạnh trong mọi lĩnh vực: đào tạo phổ thông với hệ thống
các lớp phổ cập, hệ thống các lớp chuyên, đặc biệt là hệ thống lớp chất lượng
cao có ngay từ ngày đầu thành lập. Ngồi việc dạy và học, Trường cịn làm tốt
cơng tác xã hội hố giáo dục, cơng tác từ thiện, tun truyền pháp luật...
Trường thường xuyên giáo dục truyền thống cho HS bằng những hoạt động
ngoại khoá như đi tham quan các di tích lịch sử, tổ chức dạ hội Tiếng Anh, tổ
chức sân khấu văn học...
Trường Nguyễn Tất Thành đã được Bộ GD&ĐT đầu tư nguồn kinh phí
lớn cho việc xây dựng cơ sở vật chất để xây dựng thành một trường hiện đại.
Hiện nay, ngồi những phịng học khang trang, phịng truyền thống, các
phịng thí nghiệm, phịng đồ dùng dạy học, phòng học Ngoại ngữ, phòng học
Tin học và thư viện đạt chuẩn, nhà trường cịn có phịng dạy mẫu và phòng
giáo dục nghệ thuật (dạy Âm nhạc và Mĩ thuật), đáp ứng những điều kiện tốt
nhất cho việc dạy học của GV và HS.
1.2.2 Thực trạng tổ chức giáo dục đạo đức môi trường trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT Nguyễn Tất Thành - Đại học Sư phạm Hà Nội.
1.2.2.1 Thực trạng nhận thức về tổ chức giáo dục đạo đức môi trường
trong dạy và học môn GDCD ở trường THPT Nguyễn Tất Thành - Đại học Sư
phạm Hà Nội.

* Thực trạng nhận thức của GV
Qua trò chuyện, phỏng vấn GV trước và trong khi điều tra thì hầu hết
GV được hỏi đều trả lời việc giáo dục đạo đức môi trường cho HS THPT là
cần thiết vì mơi trường là vấn đề tồn cầu, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc
sống của nhân loại ở cả hiện tại và tương lai. Tổ chức giáo dục đạo đức môi
trường cho HS cũng là việc cần thiết và trên thực tế GV môn GDCD cũng đã
phối hợp với các tổ chức trong và ngoài trường để tổ chức một số hoạt động
18


×