Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT, tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN
VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ỨNG DỤNG

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử
Mã số: 60 14 01 11
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN NINH

Hà Nội - Năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này cùng với sự nổ lực của bản thân, tôi còn được
sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Văn Ninh và sự giảng dạy, giúp đỡ của
thầy cô giảng viên khoa Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà Nội cũng như sự
giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Văn
Ninh cùng thầy cô giảng viên khoa Lịch sử, Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Do thời gian có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài chắc còn
nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp
để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.



Tác giả

Nguyễn Thị Bích Hạnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước
đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Hà Nội, tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Bích Hạnh


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………...1
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………...1
2. Lịch sử vấn đề………………………………………………………………...4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………...12
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………….12

5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu………………………………..13
6. Ý nghĩa của luận văn………………………………………………………...13
7. Đóng góp của luận văn………………………………………………………13
8. Cấu trúc của luận văn………………………………………………………..14
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, TỈNH TRÀ VINH……………...15
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………………………………...15
1.1.1. Một số khái niệm………………………………………………………...15
1.1.2. Mối quan hệ giữa dạy học lịch sử địa phương và dạy học lịch sử dân
tộc........................................................................................................................17
1.1.3. Sơ lược về PPDA……………...............…………………………………18
1.1.4. Xuất phát điểm vấn đề…………………………………………………22
1.1.5. Vai trò và ý nghĩa của việc vận dụng PPDA vào dạy học lịch sử ở trường
THPT nói chung, vào dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT, tỉnh Trà Vinh
nói riêng……………………………………………...........................................27
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN……………………………………………………..29
1.2.1. Thực tiễn vận dụng PPDA vào dạy học LSĐP ở trường THPT, tỉnh Trà
Vinh…………………………………………………………………………….29


1.2.2. Nguyên nhân thực trạng và định hướng giải pháp....................................33
TIỂU KẾT CHƯƠNG………………………………………………………….34
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC LỊCH
SỬ ĐỊA PHƯƠNG Ở TRƯỜNG THPT, TỈNH TRÀ VINH...........................36
2.1. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG CẤP THPT
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO; SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH
TRÀ VINH.....................................................................................................36
2.1.1. Phân phối chương trình lịch sử địa phương cấp THPT của Bộ Giáo dục và

Đào tạo.................................................................................................................36
2.1.2. Phân phối chương trình lịch sử địa phương cấp THPT của Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Trà Vinh..........................................................................................36
2.1.3. Nội dung cơ bản của chương trình lịch sử địa phương ở trường phổ thông,
tỉnh Trà Vinh…………………………………………………………………...37
2.2. NỘI DUNG LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG (TÀI LIỆU DẠY HỌC TẠI CÁC
TRƯỜNG THPT THUỘC TỈNH TRÀ VINH) CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO TỈNH TRÀ VINH CÓ THỂ VẬN DỤNG PPDA..........................38
2.2.1. Vận dụng PPDA vào dạy học bài 1 “Nét đẹp văn hóa Trà Vinh (Chương
trình LSĐP lớp 10) …………………………………………………………….38
2.2.2. Vận dụng PPDA vào dạy học bài 4 “Trà Vinh trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc từ năm 1975 đến năm 2000 (Chương trình LSĐP lớp 12)
…………………………………………………………………………….........60
2.3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................................77
2.3.1. Mục đích và đối tượng thực nghiệm..........................................................77
2.3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm....................................................78
2.3.3. Thời gian thực nghiệm…………………………………………………..78
2.3.4. Kết quả thực nghiệm.................................................................................78
2.3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm…………………………………………80
TIỂU KẾT CHƯƠNG………………………………………………………...81


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
GD

DHLS
LSĐP
Nxb
Cb
PP
PPLS
DA
DHDA
PPDA
SGK
THPT
THCS
PTCS
PTDTNT
GDĐT
GV
HS
GS
PGS
TS
ĐC
TN

Chữ viết đầy đủ
Giáo dục
Dạy học lịch sử
Lịch sử địa phương
Nhà xuất bản
Chủ biên
Phương pháp

Phương pháp lịch sử
Dự án
Dạy học dự án
Phương pháp dự án
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Phổ thông cơ sở
Phổ thông dân tộc nội trú
Giáo dục đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Giáo sư
Phó giáo sư
Tiến sĩ
Đối chứng
Thực nghiệm


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những thập niên gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và
kỹ thuật hiện đại đã làm bộ mặt thế giới thay đổi nhanh chóng. Trong thời đại của
văn minh tin học, thời đại bùng nổ thông tin đã làm cho lượng tri thức của loài
người gia tăng đột biến, khoảng cách giữa nghiên cứu thực nghiệm và ứng dụng
vào thực tiễn ngày càng rút ngắn. Ngày nay tri thức trở thành nguồn tài nguyên
vô cùng quý báu cho sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp. Tận dụng cơ hội này, một số quốc gia đã có những bước phát
triển vượt bậc, vươn lên trở thành các cường quốc kinh tế.
Trong thời đại của kinh tế tri thức, vai trò của tri thức vô cùng to lớn, nó

quyết định sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Vì vậy, nó quyết định sự phát
triển của mỗi quốc gia, cũng như sự phát triển của toàn thế giới. Sự phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia ngày nay tùy thuộc vào khả năng tiếp cận và sử dụng các tri
thức mà loài người đã đạt được.
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là sản phẩm tất yếu của quá trình phát
triển của sức sản xuất xã hội. Ngày nay, Việt Nam bước vào thời kỳ phát triển
trong bối cảnh thế giới đang thay đổi nhanh chóng và diễn biến ngày càng phức
tạp. Toàn cầu hóa tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện
với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau.
Sự tùy thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các quốc gia ngày
càng trở nên phổ biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, do đó con người và tri
thức ngày càng trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia.
Hội nhập quốc tế đã tạo cho nước ta những thuận lợi và cơ hội to lớn đan
xen những khó khăn và thách thức gay gắt. Vì vậy, phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược, đảm bảo kinh tế - xã hội phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Phát triển
giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, đổi mới nội dung, chương trình,

1


phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: “Phương pháp dạy học
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng

hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo
dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp
tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và khả năng tự học của
người học”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
2


của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình hành phẩm chất, năng
lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho
học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời” [4, tr 55-56].
Những quan điểm, định hướng trên đã tạo tiền đề, cơ sở và môi trường pháp

lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Vì vậy, có
nhiều phương pháp dạy học, kể cả truyền thống và hiện đại được nghiên cứu, chọn
lựa và áp dụng trong các môn học ở trường phổ thông hiện nay. Những năm qua,
bộ môn Lịch sử cũng đã chú trọng đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên,
phương pháp dạy học lịch sử vẫn chậm biến đổi vẫn còn phổ biến kiểu dạy giáo
viên truyền thụ những nội dung trong sách giáo khoa, học sinh nghe và ghi chép.
Đổi mới phương pháp giáo viên không chỉ cung cấp kiến thức mà phải hình
thành năng lực tư duy, năng lực hành động cho học sinh. Nhiệm vụ giáo viên
không chỉ giảng bài cho học sinh mà phải tạo điều kiện, tổ chức và khuyến khích
học sinh làm việc với tài liệu, tự tìm ra kiến thức mới, phát triển kĩ năng và hình
thành thái độ. Trong dạy học lịch sử, không có một phương pháp dạy nào có thể
đáp ứng được mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi một phương pháp và hình
thức dạy học đều có ưu điểm và hạn chế nhất định. Vì vậy, cần kết hợp nhuần
nhuyễn các phương pháp và hình thức dạy học khác nhau để phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học. Trong các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực thì phương pháp dự án (PPDA) được
Việt Nam quan tâm nghiên cứu và tiếp cận. Dạy học dự án (DHDA) là một trong
những hình thức của dạy học định hướng hành động, học sinh (HS) thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực
hành, tạo ra sản phẩm để báo cáo. Tuy nhiên, không phải nội dung lịch sử (LS)
nào cũng có thể vận dụng PPDA mà phải xác định chủ đề, kiến thức phù hợp.
3


Chương trình Lịch sử địa phương (LSĐP) đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo
chỉ đạo đưa vào giảng dạy trong trường phổ thông trong những năm qua. Ở Trà
Vinh, tài liệu LSĐP đã được biên soạn và đưa vào giảng dạy ở trường phổ thông
từ năm học 2012 - 2013. Dạy và học Lịch sử địa phương, giúp HS có nhận thức
cụ thể, sinh động về truyền thống yêu nước, đấu tranh bất khuất, lao động cần cù

trong quá trình xây dựng và bảo vệ quê hương của nhân dân ta. Thực tế cho thấy
LSĐP là bộ phận không thể thiếu trong việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông,
gần gũi với HS, có tính chất mở. Do đó rất phù hợp với PPDA. Nếu giáo viên
(GV) biết áp dụng PPDA để thiết kế các chủ đề về LSĐP sẽ tạo được sự hứng thú,
tính chủ động, sáng tạo của HS và góp phần gắn lý thuyết với thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Vận dụng phương
pháp dự án vào dạy học Lịch sử địa phương ở trường THPT, tỉnh Trà Vinh”
làm đề tài luận văn của mình.
2. Lịch sử vấn đề
PPDA đã xuất hiện trên thế giới từ thế kỉ XVIII, XIX, trước hết ở châu Âu.
Các nhà giáo dục có các quan niệm đầu tiên về hình thức dạy học DA điển hình
như: Rouseeau, H.Pestalozzi, F.Frobel, M.Knoll…đến giữa thế kỉ XIX lan sang
Mĩ.
Ở châu Âu, cuối thế kỉ XIX, nhiều nhà sư phạm cũng đã vận dụng DH theo
PPDA.
Đến đầu thế kỉ XX, trên cơ sở các học thuyết tâm lý giáo dục của J.Piagie,
L.Vugotxki, các nhà sư phạm Mĩ (Woodward, Richard, J.Deway, W.Kilpatrich)
đã xây dựng lý luận cho PPDA. PPDA đã được áp dụng cho HS ở mọi lứa tuổi
với hầu hết các môn học và trong những môi trường học tập đa dạng. Theo các
nhà sư phạm Mĩ, mọi DA đều phải có xu hướng trở thành DA của cuộc sống và
đều mang đến biến chuyển cuộc sống của HS. John Dewey đã nhấn mạnh rằng
thực tiễn quan trọng hơn lý thuyết. Ông cho rằng HS có thể học bằng cách tư duy
thông qua hoạt động, tranh luận và giải quyết vấn đề thực tiễn. Qua quá trình này
cho phép lớp học trở thành môi trường với HS là trung tâm thông qua mô hình
4


học tập dựa trên DA. Với quan điểm này, John Dewey đã tiến hành những thử
nghiệm đầu tiên ở trường đại học bang Chiago nước Mĩ và ông rút ra 3 nhận định
chắc chắn: Tất cả HS, để học tập phải tích cực và làm ra một cái gì đó; Tất cả HS

phải học cách suy nghĩ và giải quyết các vấn đề; Tất cả HS phải học cách hợp tác
với người khác để chuẩn bị cho cuộc sống ngoài xã hội.
Năm 1918, nhà tâm lý học William H.Kilpatric và các nhà nghiên cứu của
trường đại học ở Columbia đã có những đóng góp lớn truyền bá PPDA qua các
giờ học, hội nghị và các tác phẩm. Theo William H.Kilpatric DA là một hoạt động
có mục đích cụ thể, có cam kết với người thực hiện và diễn ra trong môi trường
xã hội.
Từ đầu thế kỉ XX, ở Bắc Mĩ, ở châu Âu, học tập theo PPDA đã tạo nên thay
đổi mạnh mẽ trong dạy học nhà trường. Từ những năm 70 của thế kỉ XX, trào lưu
cải cách giáo dục ở phương Tây đã tạo ra sự phát triển mới của PPDA, PPDA
được nghiên cứu và sử dụng ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, PPDA được
các nhà sư phạm nghiên cứu, với những tên gọi khác nhau: PP DHTDA, mô hình
DHTDA, hình thức DHTDA, PPDA…
Ở nước ta cũng đã tiếp cận nghiên cứu và áp dụng PPDA vào DH. Từ năm
2003, chương trình “Dạy học cho tương lai” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển
khai PPDA tại 20 trường thuộc 9 tỉnh trong cả nước. Chương trình này hướng dẫn
GV cách triển khai các DA học tập cho HS, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
2.1. Tài liệu nước ngoài
2.1.1. Tài liệu giáo dục học
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận của PPDA, chúng tôi đã tiếp cận được một
số công trình nghiên cứu như sau:
Cuốn “Dân chủ và giáo dục” của John Dewey, nhà giáo dục đồng thời là
nhà triết gia nổi tiếng của Mĩ ở đầu thế kỉ XX, cho rằng cần quan tâm đến xu
hướng học tập lấy học sinh làm trung tâm trong giáo dục. Tác giả cũng chủ trương
xây dựng một nền giáo dục gắn liền lí thuyết với thực hành, giáo dục trong nhà
trường với hoạt động thực tiễn. Ông cũng đưa ra quan điểm về dạy học dự án.
5


Giáo trình “Giáo dục học”, tập 2 của Ilina (bản dịch tiếng Việt, Nxb Giáo

dục, Hà Nội 1979) có đề cập tới PP học tập thực hành trong phòng thí nghiệm,
bao gồm tổ chức hoạt động học tập độc lập cho HS, thực hiện kế công việc theo
một kế hoạch, nghiên cứu trong một thời gian tương đối dài các hoạt động quan
sát… Đây có thể coi là hình thức tổ chức DHDA.
Cuốn “The Project method teaching” (DA phương pháp giảng dạy) của Dr
Stevensons (1921), đã cung cấp cái nhìn tổng quan về lịch sử của dạy học theo dự
án trên thế giới từ khi xuất hiện và sử dụng thuật ngữ này trong giáo dục. Quan
trọng hơn cả là cung cấp tổng hợp hệ thống các quan điểm của một số tác giả châu
Âu và Mỹ đến định nghĩa về dự án và phương pháp dự án trong dạy học, qua đó
nêu đặc điểm bản chất của khái niệm phương pháp dự án.
Trong cuốn “Giáo dục học” tập I của tác giả N.V Savin (Nxb Giáo dục,
Hà Nội, 1983), người dịch Nguyễn Đình Chỉnh cũng đã đưa ra những nghiên cứu
về giáo dục. Tác giả cũng nhấn mạnh đến bản chất, hiệu quả của quá trình dạy
học. Trong đó, tác giả đã đề cập tới các bài học trong đó bên cạnh bài học trong
giờ lên lớp còn chú ý đến bài học ngoài giờ lên lớp (các hoạt động ngoại khóa bên
cạnh hoạt động nội khóa). Như vậy, chúng ta thấy để có bài học mang lại hiệu quả
cần phải có các hình thức dạy học phù hợp.
Cuốn “Đa trí tuệ lớp học” của Thomas Amstrong (năm 2011), Lê Quang
Long dịch, tác giả đưa ra tám loại trí tuệ tiềm ẩn trong con người, nên trong quá
trình dạy học giáo viên cần phải sáng tạo để phát huy các tiềm năng đa dạng của
học sinh, khơi gợi sự sáng tạo phát triển các năng lực chủ chốt như năng lực hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề. Đây là vai trò của PPDA trong DH.
Cuốn sách “Các phương pháp dạy học hiệu quả” của tác giả Robert J.Marzano, người dịch Nguyễn Hồng Vân, (Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2013)
cũng đã đưa ra quan điểm của mình về việc giáo dục (dạy - học) không nên bó
buộc trong khuôn khổ nào tức không chỉ tiến hành trên lớp, đa dạng các hình thức
dạy học.
2.1.2. Tài liệu giáo dục lịch sử
6



Trong cuốn “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?” của N.G Đai ri (1973)
đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc đổi mới, vận dụng phương pháp dạy
học. Từ đó khẳng định giáo dục phải bằng cả nội dung và bằng cả phương pháp
dạy học mà giáo viên vận dụng. Tác giả cũng đã đề cập đến hoạt động thực hành
thông qua hoạt động ngoại khóa như nghiên cứu lịch sử địa phương hay tham
quan bảo tàng, mặc dù không đưa ra biện pháp, hình thức, hoạt động cụ thể nhưng
ông đã khẳng định vai trò, tác dụng rất lớn hoạt động này.
Cuốn “Lịch sử địa phương” do G.N.Matiusin chủ biên (1980) nhấn mạnh
rằng việc dạy học LSĐP trong nhà trường phổ thông đã trở thành một nguyên tắc
giáo dục chung. Các tác giả không chỉ giới thiệu các nguồn tư liệu mà còn hướng
dẫn PP nghiên cứu, sưu tầm, biên soạn và giảng dạy LSĐP. Dựa trên kinh nghiệm
thực tế ở nhà trường Xô viết, tài liệu đã khái quát lí luận nhiều vấn đề liên quan
đến công tác LSĐP, về các hình thức cơ bản của việc DH [30].
Quyển “PP công tác LSĐP ở trường phổ thông” (1982) do N.X. Bô-ri-ôp
chủ biên trình bày hai vấn đề chính: nguồn tư liệu và công tác LSĐP ở trường phổ
thông. Các tác giả nêu lên những mặt mạnh, yếu của công tác này, đề xuất những
PP sư phạm tiến hành có hiệu quả và nhấn mạnh phải làm cho HS hứng thú trong
quá trình nhận thức LS quê hương mình. Tác giả khẳng định: “Công tác LSĐP có
thể và cần thiết đi vào mỗi trường, tính chất sáng tạo, tự giác của nó có ý nghĩa
giáo dục tích cực đối với thế hệ trẻ” [30].
Tác giả Bernd Meier (Đức) thông qua bản dịch Nguyễn Văn Cường với tác
phẩm “Lý luận dạy học kiện đại”, Nxb Đại học Sư phạm, 2014 trên cơ sở đổi mới
mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học đã có nghiên cứu sâu sắc về dạy học
hiện đại. Trên cơ sở lí thuyết khoa học về việc dạy và học tác giả đã đưa ra những
quan điểm dạy học như dạy học phát triển kế thừa, dạy học điển hình, dạy học
giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, dạy học theo tình huống, dạy học theo định
hướng hành động và các phương pháp dạy học như: thuyết trình của giáo viên,
đàm thoại, nghiên cứu trường hợp, phương pháp đóng vai, dạy học dự án…từ đó
hướng tới đánh giá và phát triển định hướng năng lực cho người học.
7



2.2. Tài liệu trong nước
2.2.1. Tài liệu giáo dục học
Trong cuốn “Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại” của tác giả Thái
Duy Tuyên, Nxb Giáo dục, 1998 đã nghiên cứu về vấn đề giáo dục học trong nhà
trường hiện nay thông qua ba phần như những vấn đề chung, những vấn đề dạy
học và những vấn đề cấp thiết của giáo dục học hiện đại. Trong các phương pháp
dạy học ở trường phổ thông, trong đó tác giả nhấn mạnh đến phương pháp sử dụng
ngôn ngữ, nhóm phương pháp dạy học trực quan, nhóm phương pháp dạy học
thực hành và kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên, tác gỉa cũng nhấn mạnh mỗi phương
pháp đề có những ưu nhược điểm, chỗ mạnh, chỗ yếu và không có phương pháp
nào là vạn năng.
Cuốn “Dạy học hiện đại - lý luận, biện pháp, kĩ thuật” của tác giả Đặng
Thành Hưng, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2002 đã nhấn mạnh đến những vấn
đề nhằm hình thành kiến thức cho học sinh và các kỹ thuật sử dụng câu hỏi trong
giờ học để phát huy tính tích cực của học sinh, giúp hình thành và khắc sâu kiến
thức. Tác giả đã đưa ra những biên pháp tích cực hóa học sinh, hướng vào người
học, người học trở thành chủ thể tự giác của quá trình học.
Cuốn “Giáo dục học” tập 1,2 của tác giả Trần Thị Tuyết Oanh chủ biên,
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 2009 đã nghiên cứu vấn đề chung của giáo dục
học. Nhóm tác giả đã tìm ra bản chất và các quan hệ có tính quy luật của quá trình
hình thành con người như một nhân cách trên cơ sở đó thiết kế mục tiêu, nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức quá trình giáo dục nhằm đạt tới những kết quả
tối ưu trong quá trình giáo dục.
Dự án Việt - Bỉ“Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy
học”, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2010, tài liệu đã giới thiệu một số phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực: Phương pháp học theo góc, học theo hợp đồng,
học theo dự án; kĩ thuật khăn phủ bàn, mảnh ghép, sơ đồ tưu duy...


8


Cuốn sách “Lí luận DH hiện đại: Một số vấn đề đổi mới PPDH”, Nxb Đại
học Sư phạm, Hà Nội, 2014, do Prof. Bernd Mieier và Nguyễn Văn Cường biên
soạn đã giới thiệu một cách khái quát về DHDA.
2.2.2. Tài liệu giáo dục lịch sử
Giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” tập I, Nxb Giáo dục 1966 của
tác giả Trần Văn Trị, Phan Ngọc Liên, Hoàng Trọng Hanh, Nguyễn Cao Lãng đã
đề cập đến việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học và vai trò của đồ dùng
trực quan trong dạy học lịch sử. Khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động
ngoại khóa và nó có tác dụng lớn đối với việc dạy học bộ môn Lịch sử ở trường
phổ thông.
Cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử”, tập I,II Nxb Đại học Sư phạm Hà
Nội, 2002 do Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi biên soạn đề
cập đến các vấn đề phương pháp dạy học sâu hơn và dành 2 chương trình bày về
hoạt động ngoại khóa trong dạy học lịch sử.
Trong cuốn “Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học lịch sử ở trường
phổ thông Việt Nam”, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2012, có bài của tác giả Trịnh
Đình Tùng đề cập “ Về phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông: thực
trạng và giải pháp”, tác giả cho rằng đổi mới phương pháp dạy và học cần kế thừa,
phát triển mặt tích cực của hệ thống phương pháp dạy học quen thuộc (dạy học
truyền thống), đồng thời cần học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới,
trong đó có phương pháp dạy và học theo dự án.
Trong cuốn “Hệ thống các thao tác sư phạm trong dạy học lịch sử ở trường
trung học phổ thông” của tác giả Kiều Thế Hưng cũng đã nhấn mạnh: Cần hiểu
rằng các hoạt động ngoại khóa nằm trong chương trình quy định chứ không phải
là việc làm tùy tiện. Ngoại khóa không chỉ làm cho HS hiểu sâu sắc kiến thức đã
học mà còn giúp vận dụng kiến thức thu được trong nhà trường vào cuộc sống.
Tuy nhiên, đây là công việc đòi hỏi lòng nhiệt tình và khả năng hoạt động sáng

tạo của đông đảo GV đang quan tâm đến vấn đề mang đặc trưng nghề nghiệp này.

9


Tác phẩm “Phát triển kĩ năng tự học lịch sử cho học sinh ở trường THPT”
của tác giả Nguyễn Thị Thế Bình, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2014 đã đề cập
một cách có hệ thống, toàn diện nhiều vấn đề có liên quan đến dạy học lịch sử và
hình thành năng lực tự học cho học sinh. Tác giả cho rằng tự học là một giải pháp
quan trọng, góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng bộ môn và thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh..
Cuốn “Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử”, Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội, 2014, do Trịnh Đình Tùng chủ biên, có bài của tác giả Nguyễn Thị Côi về
“Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ
môn: thực trạng và giải pháp”, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao
chất lượng bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông như: đổi mới phương pháp tiến
hành bài học Lịch sử; đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học Lịch sử; sử dụng
đa dạng, kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học truyền thống với phương
pháp, phương tiện dạy học hiện đại, trong đó tác giả đã đề cập đến dạy học dự án.
Tài liệu tập huấn: “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh”, Hà Nội, 2014, đã đưa ra các phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học định hướng phát triển năng lực môn Lịch sử, trong
đó đã đề cập đến dạy học dự án.
Giáo trình “Phương pháp nghiên cứu và biên soạn lịch sử địa phương”,
Nxb Đại học sư phạm, 2014, do Nguyễn Minh Cảnh chủ biên, giáo trình đã cung
cấp những kiến thức cơ bản về lịch sử địa phương, những nội dung cơ bản về công
tác nghiên cứu, biên soạn và giảng dạy lịch sử địa phương; biết sử dụng phương
pháp cần thiết trong nghiên cứu, biên soạn các tác phẩm về lịch sử địa phương và
các bài giảng lịch sử địa phương ở trường phổ thông.
Trong bộ môn Lịch sử đã có một số luận văn Thạc sĩ nghiên cứu đến

PPDHDA như: “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án khi tiến hành bài học
ngoại khóa trong dạy học lịch sử ở THPT”, Luận văn Thạc sĩ khoa học lịch sử,
của Trần Thị Thanh Hoa Trường ĐHSPHN; “Vận dụng phương pháp dạy học
theo dự án khi tiến hành bài LSĐP cho học sinh lớp 12 ở các trường THPT với
10


sự hỗ trợ của CNTT”, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, của Phan Thị Tuyền
Trường ĐHSP Hà Nội, 2013.
Một số bài viết trên các tạp chí như “Tiếp cận xu thế đổi mới phương pháp
dạy học lịch sử trong giai đoạn hiện nay” của PGS. Nguyễn Sinh Huy trên Tạp
chí Giáo dục, số 3/1995; “Để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn lịch sử ở
trường phổ thông” của tác giả PGS.TS Trịnh Đình Tùng đăng trên Tạp chí Giáo
dục, số 155/2007; “Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học đại
học” của tác giả Nguyễn Thị Hương đăng trên Tạp chí Giáo dục số 214/2009;
“Thực hành trong môn lịch sử’ của PGS Trần Đức Minh- Đặng Công Lộng (Tạp
chí nghiên cứu giáo dục số 6/1994); “Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
theo hướng tiếp cận năng lực ” của PGS.TS Đỗ Ngọc Thống (Tạp chí KHGD số
68/2011).
Như vậy, vấn đề vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Lịch sử nói chung
đã được đề cập ở những mức độ và khía cạnh khác nhau. Trong thực tế, việc vận
dụng PPDA trong dạy học lịch sử (DHLS) rất đa dạng nhất là theo quan điểm đổi
mới hiện nay đó là tiếp cận đổi mới giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực người
học. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu vào việc vận dụng PPDA vào dạy học
Lịch sử địa phương ở trường trung học phổ thông (THPT), tỉnh Trà vinh.
Với tinh thần học hỏi, tiếp thu kết quả nghiên cứu của những người đi trước,
các công trình, sách, báo, luận văn, khóa luận nêu trên là những gợi mở quý báu
cho chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động học của học sinh, hoạt động tổ chức, hướng dẫn của giáo viên
trong quá trình vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Lịch sử địa phương ở
trường THPT, tỉnh Trà Vinh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn không di sâu vào nghiên cứu phương pháp dự án mà chỉ nghiên
cứu việc vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Lịch sử địa phương ở trường
11


THPT, tỉnh Trà Vinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Lịch sử địa
phương tỉnh Trà Vinh.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng PPDA vào dạy học Lịch sử địa phương ở trường THPT, tỉnh
Trà Vinh góp phần nâng cao chất lượng học tập, đồng thời rèn luyện năng lực tự
học, tính sáng tạo, làm việc theo nhóm và phát triển các kỹ năng cho học sinh như:
phân tích, tổng hợp, trình bày vấn đề lịch sử, liên hệ thực tiễn…
- Góp phần cung cấp cho giáo viên và học sinh có cách hiểu đầy đủ hơn về
phương pháp dự án và hiệu quả của nó trong dạy học lịch sử địa phương.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ làm sáng tỏ cơ sở lý luận về phương pháp dự án như:
khái niệm, cách thức, quy trình tổ chức thực hiện, tiêu chí đánh giá.
Xác định một số nội dung kiến thức chương trình Lịch sử địa phương tỉnh
Trà Vinh có thể vận dụng PPDA.
Đề xuất quy trình phương pháp dự án vào một số nội dung cụ thể của
chương trình Lịch sử địa phương tỉnh Trà Vinh.
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính khả thi và hiệu quả của phương
pháp dự án.
5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Cơ sở phương pháp luận của luận văn là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác
giáo dục nói chung và công tác giáo dục lịch sử ở trường THPT nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Chủ yếu vận dụng các phương pháp nghiên cứu bộ môn:
- Nghiên cứu tài liệu tâm lí học, giáo dục học, các tài liệu giáo dục lịch sử
về PPDA.

12


- Điều tra cơ bản: Tiến hành khảo sát, điều tra bằng phiếu đối với giáo viên
Lịch sử và HS ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh về việc vận dụng
PPDA vào dạy học lịch sử địa phương.
- Nghiên cứu tài liệu và phân phối chương trình lịch sử địa phương ở cấp
THPT. Qua đó, xác định một số nội dung kiến thức chương trình lịch sử địa
phương tỉnh Trà Vinh có thể vận dụng phương pháp dạy học dự án.
- Nghiên cứu các Luận văn, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính khả thi và hiệu quả
của việc vận dụng PPDA vào dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT, tỉnh
Trà Vinh.
6. Ý nghĩa của luận văn
Về mặt lí luận: Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần làm phong phú
lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử về vận dụng PPDA vào dạy học
lịch sử địa phương ở trường THPT, tỉnh Trà Vinh.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp bản thân hiểu sâu sắc
và vận dụng có hiệu quả PPDA trong dạy học Lịch sử nói chung cũng như trong
dạy học lịch sử địa phương. Qua đó, phát huy tính tính cực, tự chủ, sáng tạo của
học sinh trong học tập, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử.

7. Đóng góp của luận văn
Tiếp tục khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng PPDA trong DHLS
nói chung, dạy học LSĐP nói riêng.
Cung cấp thêm thực trạng vận dụng PPDA trong DHLS nói chung và DH
nội dung LSĐP nói riêng ở trường THPT, tỉnh Trà Vinh.
Đề xuất các hình thức, biện pháp vận dụng PPDA khi tiến hành bài LSĐP
cấp THPT tỉnh Trà Vinh theo hướng phát huy tính cực, chủ động của học sinh

13


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm có 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng PPDA vào dạy học
lịch sử địa phương ở trường THPT, tỉnh Trà Vinh.
Chương 2: Vận dụng PPDA vào dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT,
tỉnh Trà Vinh.

14


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG
PHÁP DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, TỈNH TRÀ VINH
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Dự án

Thuật ngữ dự án trong tiếng Anh là “project”, có nguồn gốc từ tiếng Latinh
(proiectum) và ngày nay được hiểu là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch.
Khái niệm DA được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện trong điều kiện
thời gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục
đích đã đề ra. Dự án có tính phức hợp, tổng thể, được thực hiện trong hình thức
tổ chức dự án phê duyệt [6, tr. 44].
1.1.1.2. Dạy học dự án
Đầu thế kỉ XX các nhà sư phạm Mĩ, điển hình là Kilpartrick đã xây dựng
cơ sở lí luận cho phương pháp dự án (The Project Method) và coi đó là phương
pháp dạy học (PPDH) quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy người học
làm trung tâm, nhằm khắc phục hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống
coi thầy giáo là trung tâm.
Trong DHDA, người học tự lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp,
có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu.
Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DHDA [6, tr.160-162].
1.1.1.3. Phương pháp dự án
Đó là một hình thức của hoạt động học tập, có tác dụng giáo dục. Quyết
định là ở chỗ học sinh xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về nội dung làm
việc, tự lực lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý
nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được. Như vậy, phương
15


pháp dự án được hiểu như con đường giáo dục thông qua các hoạt động học tập
của học sinh[45].
1.1.1.4. Địa phương
Khái niệm “địa phương” theo từ điển tiếng Việt thì “Địa phương là những
vùng đất, khu vực trong quan hệ với những vùng và những khu vực khác trong
nước” (Từ điển tiếng Việt-Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ, Hà Nội, 1992, tr.312).

Địa phương là những vùng đất nhất định nằm trong một quốc gia có những
sắc thái đặc thù riêng, là một bộ phận cấu thành đất nước. Khái niệm “địa phương”
có thể hiểu theo hai khía cạnh: cụ thể và khái quát. Cụ thể: địa phương là những
đơn vị hành chính của một quốc gia (thành phố, tỉnh, huyện, xã, thôn...). Hiểu một
cách khái quát hơn: địa phương là một vùng đất, khu vực nhất định, được hình
thành trong lịch sử, có ranh giới tự nhiên hay địa giới hành chính để phân biệt với
các địa phương khác (miền Bắc, miền Trung, miền Nam...).
1.1.1.5. Lịch sử địa phương
Khái niệm Lịch sử địa phương rất đa dạng và phong phú:
Lịch sử địa phương là lịch sử của các đơn vị hành chính, như lịch sử của
làng, xã, huyện, tỉnh, vùng, miền.
Lịch sử địa phương còn bao hàm lịch sử của các đơn vị sản xuất, chiến đấu,
các cơ quan xí nghiệp…về yếu tố địa lí, các đơn vị đó đều gắn với một địa phương
nhất định song nội dung của nó mang tính chất kỹ thuật, chuyên môn. Vì vậy, đây
là dạng lịch sử chuyên ngành [35, tr.9].
Như vậy, Lịch sử địa phương rất đa dạng, phong phú về nội dung và thể
loại. Lịch sử địa phương chưa phải là một ngành khoa học độc lập, mà là một bộ
phận của việc nghiên cứu lịch sử dân tộc. Lịch sử địa phương có ba đối tượng
nghiên cứu chủ yếu:
+ Nghiên cứu các đơn vị hành chính của một quốc gia như các làng, xã,
huyện, tỉnh, thành phố...nghiên cứu về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, quân
sự...ở một địa phương trong một thời kì lịch sử nhất định.

16


+ Nghiên cứu các sự kiện lịch sử ở một địa phương có liên quan đến những
sự kiện, biến cố trong lịch sử dân tộc.
+ Nghiên cứu các đơn vị sản xuất ( nông trường, lâm trường, xí nghiệp, nhà
máy, hợp tác xã), nghiên cứu các cơ quan, ngành, trường học, các tổ chức...Đây

là lịch sử ngành[35, tr.10- 11].
1.1.1.6. Dạy học lịch sử địa phương
Dạy học lịch sử địa phương là một quá trình thống nhất của hai khâu, gồm
hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS - Là quá trình nhận
thức sự kiện, quy luật lịch sử của một xã, phường, huyện, tỉnh, thành phố của một
địa phương nhất định. Qua đó, rút ra bài học kinh nghiệm lịch sử đối với hiện tại,
tuân theo những quy luật nhận thức [5, tr.32].
1.1.2. Mối quan hệ giữa lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc
Mối quan hệ giữa lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc là mối quan hệ biện
chứng không thể tách rời. Tri thức lịch sử địa phương là những biểu hiện cụ thể,
sinh động, đa dạng của tri thức lịch sử dân tộc. Lịch sử địa phương là một bộ phận
cấu thành của lịch sử dân tộc. Lịch sử dân tộc, đất nước được hình thành, xây
dựng và phát triển trên nền tảng khối lượng tri thức của lịch sử địa phương được
tổng hợp, khái quát ở mức độ cao hơn. Lịch sử dân tộc cũng đang cần được bổ
sung bằng chính sự nghiên cứu lịch sử ở các địa phương.
Bất kì một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào xảy ra đều mang tính địa phương.
Tuy nhiên, những sự kiện, hiện tượng đó có tính chất, quy mô, mức độ ảnh hưởng
khác nhau. Có những sự kiện, hiện tượng lịch sử chỉ có tác dụng, ảnh hưởng ở
một phạm vi nhỏ hẹp của một địa phương, nhưng cũng có những sự kiện, hiện
tượng xảy ra có mức ảnh hưởng vượt ra ngoài giới hạn địa phương, gắn liền với
lịch sử dân tộc, thậm chí có những sự kiện, hiện tượng lịch sử xảy ra có ảnh hưởng
đến lịch sử của nhiều quốc gia.
Những tri thức về lịch sử dân tộc sẽ góp phần quan trọng và hữu ích vào
việc nghiên cứu, biên soạn, giảng dạy lịch sử địa phương một cách đầy đủ, hoàn
chỉnh, sâu sắc, sinh động hơn, khoa học hơn. Nếu nghiên cứu lịch sử địa phương
17


mà tách rời, thoát li lịch sử dân tộc thì sẽ không sâu sắc, thiếu tính khoa học. Mặt
khác, tri thức lịch sử địa phương góp phần quan trọng, bổ sung cho sự hiểu biết

đầy đủ về lịch sử dân tộc, đất nước, bổ sung tư liệu lịch sử để dạy và học lịch sử
dân tộc sinh động, hấp dẫn hơn. [36, tr.11-12]
1.1.3. Sơ lược về phương pháp dự án
1.1.3.1. Quy trình tổ chức dạy học dự án
*Lập kế hoạch
- Xác định chủ đề
PPDA các hoạt động dạy học mang tính thiết thực, lấy HS làm trung tâm,
gắn lý thuyết với thực tiễn cuộc sống. Giáo viên đặt học sinh vào tình huống có
vấn đề, để giải quyết đòi hỏi HS phải có tính tự lực, tích cực chủ động trong việc
lập kế hoạch nghiên cứu, tìm kiếm, tổng hợp, xử lí thông tin để giải quyết vấn đề
được đặt ra.
Trên cơ sở nội dung chương trình, khả năng, sở thích của học sinh GV
hướng dẫn HS lựa chọn chủ đề dự án phù hợp và HS sẽ tự phân tích, khám phá
các chủ đề dự án đó. Các hoạt động của HS không chỉ giới hạn ở việc đọc, nghiên
cứu, viết mà các hoạt động của HS kéo dài trong một khoảng thời gian. Chủ đề có
thể bắt đầu từ một ý tưởng từ nội dung học tập, gắn với thực tiễn cuộc sống. Thông
qua việc tìm hiểu và khám phá dự án sẽ rèn luyện cho học sinh các kĩ năng: Kĩ
năng giải quyết vấn đề, kĩ năng xây dựng kế hoạch tìm kiếm và lựa chọn thông
tin, báo cáo sản phẩm, kĩ năng hợp tác thông qua hoạt động nhóm, kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng tự học, tự nghiên cứu và khai thác tư liệu, kĩ năng thuyết trình…
- Xây dựng tiểu chủ đề
Từ chủ đề lớn đã được xác định, GV hướng dẫn HS tìm các chủ đề nhỏ gọi
là các tiểu chủ đề, là vấn đề nghiên cứu cụ thể, là tên của các dự án. GV hướng
dẫn HS lựa chọn tiểu chủ đề theo khả năng, sở thích và yêu cầu HS cùng lựa chọn
một tiểu chủ đề tạo thành một nhóm.

18



×