Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

VẾT THƯƠNG MẠCH máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.95 KB, 32 trang )

VẾT THƯƠNG MẠCH
MÁU


Cơ chế chấn thương



Về căn bản, cơ chế chấn thương được phân thành vết thương hoặc chấn
thương kín.



Chấn thương kín: Tổn thương mô do chèn ép hoặc giảm tốc đột ngột.



Vết thương: Tổn thương gây ra do vật thể xuyên thấu gây ra trên đường đi.


Cơ chế chấn thương



Vết thương do thầy thuốc: Xảy ra do những sai sót của nhân viên y tế, tỉ lệ
thấp.



Vết thương xuyên thấu thường do bạch khí hoặc do đạn tốc độ chậm. Đạn tốc
độ nhanh thường gây ra những tổn thương mô rất lớn.






Chấn thương kín: Thường do tai nạn giao thông hoặc té cao, thường vết thương mạch máu nằm
trong bệnh cảnh đa chấn thương.



Vết thương do thầy thuốc: Ngày càng tăng trong thời đại của tim mạch can thiệp và phẫu thuật
như ngày nay.




Các biến chứng của vết thương mạch máu do thầy thuốc:



Chảy máu.



Giả phình.



Dò động tĩnh mạch.




Bóc tách.



Tắc mạch cấp.



Thuyên tắc mạch ngoại biên.



Thủng động mạch.


DẤU HIỆU LÂM SÀNG



Biểu hiện thường gặp nhất của vết thương mạch máu ngoại biên là thiếu máu cấp. Thường gặp
sau vết thương do bạch khí, hỏa khí tốc độ thấp, và vết thương kín kèm theo gãy xương và di lệch
xương nhiều.



Về căn bản, dấu hiệu và triệu chứng được chia thành 2 nhóm: Nhóm dấu hiệu chắc chắn (hard
signs) và nhóm dấu hiệu nghi ngờ (soft signs)



DẤU HIỆU LÂM SÀNG

Dấu hiệu chắc chắn






Dấu hiệu nghi ngờ



Chảy máu từ vết thương



Xuất huyết có sốc.



Mất mạch phía xa.




Khối máu tụ nhỏ, không đập.

Tổn thương thần kinh liên quan.




Khối máu tụ đập theo nhịp mạch.

Âm thổi phía trên vị trí tổn thương.

Chảy máu nặng đã cầm.



Giảm mạch phía xa.

Vết thương gần đường đi mạch máu (< 1 cm).


VẾT THƯƠNG ĐỘNG MẠCH HAY TĨNH
MẠCH ?



Động mạch



Máu chẩy ra ngoài theo nhịp



Mất mạch xa.




Máu tụ lớn dần



Thiếu máu nuôi chi



Rung miu hay âm thổi


 Tĩnh mạch
 Máu chẩy ra ngoài mầu sậm áp lực thấp
 Máu tụ không lớn dần
 Hiếm khi gây choáng.


Cận lâm sàng






Xét nghiêm:




Công thức máu, chức năng gan, thận…



Nhóm máu và phản ứng chéo.



PT và aPTT.

Hình ảnh học:



Siêu âm Duplex.



Chụp mạch máu.



CT scan.



MRI.

Các xét nghiệm khác:




ABI.



Siêu âm Doppler.


SIÊU ÂM Duplex



Siêu âm được khuyến cáo để thay thế hoặc hỗ trợ chụp động mạch.



Siêu âm không xâm lấn, cơ động nên có thể thực hiện tại giường bệnh hoặc
trên bàn mổ.



Có thể thực hiện nhiều lần mà không sợ biến chứng.



Chi phí rẻ.


Chụp động mạch




Đối với các bệnh nhân có triệu chứng rõ: Phẫu thuật cấp cứu được chọn lựa.



Chụp động mạch trong mổ có thể xác định được vị trí và mức độ tổn thương để phẫu thuật.



Chụp động mạch cần được thực hiện trong những trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tổn thương
mạch máu


CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ MRA



Không xâm lấn.



Không cần sử dụng cản quang.



Nhược điểm:




Khó trang bị.



Vật liệu kim loại thường dùng trong phẫu thuật chỉnh hình.







Điều trị vết thương động mạch



Điều trị chậm trễ vết thương động mạch gây ra 75% các di chứng vĩnh viễn và, hoặc đoạn
chi.



Điều trị bảo tồn: Tổn thương nhỏ, không tắc hẹp, không có triệu chứng lâm sàng.


Điều trị vết thương động mạch



Can thiệp nội mạch:

Tắc mạch bằng can thiệp bằng coil hoặc bằng bóng: Đối với dò động tĩnh mạch, túi giả
phình và các trường hợp chảy máu từ những mạch máu ngoại biên.



Stent-graft: Hướng điều trị mới.


Điều trị vết thương động mạch



Điều trị phẫu thuật:



Trải khăn vô trùng toàn bộ chi bị tổn thương.



Trong đa số trường hợp: Đường mổ đi theo chiều dài của chi, ngay trên đường đi
của mạch máu bị tổn thương.



Kiểm soát đầu gần và đầu xa trước khi đi vào tổn thương.


Điều trị vết thương động mạch




Khi đã kiểm soát được mạch máu, làm sạch cho đến đoạn động mạch lành
lặn.



Sử dụng Fogarty để lấy sạch huyết khối đầu gần và đầu xa.



Rửa sạch đầu gần và đầu xa bằng nước heparin.



Heparin toàn thân được sử dụng hỗ trợ để tránh hình thành huyết khối trong
lòng mạch hoặc tắc mạch do huyết khối di chuyển (nếu không chống chỉ
định).


Điều trị vết thương động mạch



Phương pháp điều trị tùy thuộc dạng tổn thương:



Dùng miếng patch.




Nối tận tận.



Dùng mảnh ghép tự thân.



Cầu nối ngoài giải phẫu.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×