Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng vietinbank chi nhánh thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.03 KB, 127 trang )

Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thực hiện đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc chuyển biến
tích cực, sức sản xuất đợc giải phóng, nhiều tiềm năng đợc khơi dậy, hoạt động
sản xuất kinh doanh phát triển mạnh mẽ với số lợng các doanh nghiệp ngày càng
tăng nhanh trong nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt là thời gian gần
đây, khi các rào cản về thơng mại quốc tế đang dần rỡ bỏ thì sức cạnh tranh trong
nớc cũng ngày càng gay gắt, yêu cầu đòi hỏi phải tìm ra những cái mới càng trở
nên bức thiết. Một trong những nét nổi bật không thể bỏ qua khi đánh giá về những
thay đổi to lớn của đất nớc đó là hoạt động đầu t đang ngày càng diễn ra sôi nổi.
Trong bối cảnh thị trờng chứng khoán Việt Nam cha thực sự ổn định thì vốn
vay từ ngân hàng thơng mại để thực hiện các dự án đầu t luôn là sự lựa chọn của
các chủ dự án. Mặt khác, đối các Ngân hàng thơng mại, hoạt động tín dụng nói
chung và hoạt động tín dụng tài trợ dự án đầu t nói riêng là hoạt động tạo ra doanh
thu và lợi nhuận chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Tuy
nhiên, đi cùng với lợi ích đó là rất nhiều yếu tố chủ quan lẫn khách quan dẫn đến
những rủi ro tiềm ẩn đối với ngân hàng khi thực hiện tài trợ cho dự án, đặc biệt là
những dự án lớn.
Ngân hàng Vietinbank Việt Nam là một trong những ngân hàng thơng mại
lớn nhất của Việt Nam, trong đó Chi nhánh TP Nam Định là một trong những chi
nhánh lớn trong toàn hệ thống. Bên cạnh đó, hoạt động của chi nhánh TP Nam Định
cũng có ý nghĩa rất lớn đối với tỉnh Nam Định trong việc cung ứng nguồn vốn phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Để đảm bảo nâng cao chất lợng
các khoản tín dụng trung dài hạn, gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, giảm thiểu rủi
ro mất vốn, đồng thời đảm bảo hỗ trợ khách hàng tốt nhất, việc nâng cao chất lợng
thẩm định dự án đầu t đối với Ngân hàng Vietinbank- TP Nam Định có ý nghĩa rất
quan trọng.
Nhận thức đợc vai trò to lớn đó của công tác thẩm định dự án đầu t đối với
các Ngân hàng thơng mại nói chung và Ngân hàng Vietinbank- TP Nam Định nói


1

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

riêng, em đã chọn vấn đề: Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định dự án đầu t
tại Ngân hàng Vietinbank - TP Nam Định làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu t của các
Ngân hàng thơng mại, trên cơ sở đó nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng, môi
trờng, điều kiện hoạt động và đi sâu phân tích chất lợng thẩm định dự án đầu t
của Ngân hàng Vietinbank - TP Nam Định; tìm ra những u điểm, hạn chế về nội
dung, phơng pháp thẩm định từ đó đa ra giải pháp giúp cho việc thẩm định dự án
đầu t tại Ngân hàng Vietinbank -TP Nam Định đợc tốt hơn.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Chất lợng thẩm định dự án đầu t của ngân hàng
thơng mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu t của Ngân hàng Vietinbank TP Nam
Định trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2011.
4. Phng phỏp nghiờn cu
S dng phng phỏp duy vt bin chng kt hp vi nghiờn cu lý thuyt,
phng phỏp thng kờ, iu tra, phõn tớch, ỏnh giỏ; i t c s lý thuyt n thc
tin, ng thi i chiu vi cụng tỏc thm nh cho vay DAT ti Ngân hàng
Vietinbank TP Nam Định nhm gii quyt v lm sỏng t mc ớch t ra trong lun
vn.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn đa ra các vấn đề cơ bản về dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t.
Phân tích, đánh giá công tác thẩm định dự án đầu t, nghiên cứu các nhân tố ảnh

hởng đến chất lợng thẩm định dự án đầu t đối với Ngân hàng Vietinbank TP
Nam Định .
- Trên cơ sở đó đa ra một số giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định các dự
án tại Ngân hàng Vietinbank TP Nam Định, để từ đó tham mu cho lãnh đạo ngân

2

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

hàng trong hoạt động kinh doanh nói chung và phục vụ hoạt động thẩm định dự án
đầu t nói riêng đợc tốt hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về thẩm định dự án đầu t tại các ngân hàng thơng
mại.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng
Vietinbank TP Nam Định.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định dự án đầu t tại Ngân
hàng Vietinbank TP Nam Định.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Văn Nghiến, Ban lãnh đạo
Ngân hàng Vietinbank TP Nam Định đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành luận văn thạc sỹ của mình.

3

Học viên: Ngô Bá Hạnh



Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

Chơng 1

Tổng quan về thẩm định dự án đầu t tại các
ngân hàng thơng mại
1.1 Những vấn đề cơ bản về dự án đầu t v thẩm định dự án
đầu t
1.1.1 Dự án đầu t
Thuật ngữ Đầu t đợc sử dụng rất phổ biến trong thực tế và trong nhiều
ngành, lĩnh vực khác nhau. Có thể nói, đầu t là việc huy động và sử dụng nguồn lực
nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong thời gian dài ở tơng lai. Hay
đầu t là việc bỏ tiền ra ngày hôm nay để hy vọng có thể thu đợc khoản thu nhập
lớn hơn trong tơng lai. Nói một cách vắn tắt, thì đầu t là việc sử dụng tiền của
nhằm mục đích sinh lợi.
Không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn ... các hoạt động đầu
t đều có các đặc trng sau:
Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu t thờng là và trớc hết là quyết định
việc sử dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dới các hình thái khác nhau nh
tiền, đất đai, tài sản, vật t thiết bị
Là hoạt động có tính chất lâu dài: Khác với các hoạt động thơng mại hay chi tiêu
tài chính, hoạt động đầu t luôn gắn với một khoảng thời gian lâu dài. Do đó, mọi sự
tính toán đều chịu một xác suất biến đổi nhất định do chịu tác động của nhiều nhân tố,
trong đó có yếu tố thời gian. Đây là một trong những vấn đề quan trọng cần phải tính
đến trong mọi nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định DAĐT.
Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trớc mắt và lợi ích trong tơng
lai. Bởi lẽ ngay trong khái niệm đầu t đã là hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi lấy
lợi ích tơng lai. Vì vậy trong hoạt động đầu t luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi
ích hiện tại và lợi ích tơng lai. Và thông thờng, ngời ta chỉ quyết định đầu t khi

tính toán thấy rằng, lợi ích trong tơng lai lớn hơn nhiều so với lợi ích ở hiện tại.
4

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

Là hoạt động mang nặng rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực
hiện trong một thời gian dài trong tơng lai không cho phép nhà đầu t lợng tính
hết đợc những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện. Vì vậy, chấp nhận
rủi ro nh là bản năng của nhà đầu t. Tuy nhiên, nhận thức rõ điều này, nhà đầu t
cũng có những cách thức, biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro.
1.1.1.1 Khái niệm dự án đầu t
Thuật ngữ Dự án đầu t cũng đợc nhiều ngành tiếp cận và đa ra các khái
niệm khác nhau.
Theo Quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ: Dự án đầu t là một tập
hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về khối lợng hoặc
duy trì, cải tiến, nâng cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời
gian xác định.
Theo Luật đầu t của Quốc Hội nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
59/2005/QH 11 ngày 29/11/2005 thì Dự án đầu t là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu t trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định.
Dới góc độ tài chính, dự án đầu t là tập hợp tất cả các công việc nhằm biến
một lợng tiền và các nguồn lực nhất định thành vốn sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích kiếm lời.
Nh vậy, xét về mặt hình thức dự án đầu t là một tập hợp các hồ sơ tài liệu

trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động, chi phí của đơn vị nhằm đạt
đợc mục tiêu nhất định. Còn dới góc độ quản lý, dự án đầu t có thể đợc coi là
một công cụ quản lý giúp ngời có thẩm quyền đa ra quyết định đúng đắn, giải pháp
tối u trong việc sử dụng các nguồn lực để đạt đợc các mục tiêu đã đề ra.
Tóm lại, nói một cách ngắn gọn nhất thì Dự án đầu t là một tập hợp các đề
xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu t trên địa bàn cụ thể
trong khoảng thời gian xác định.
5

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

Một dự án đầu t muốn đợc coi là khả thi thì trớc hết phải đảm bảo các yêu
cầu về tính pháp lý, tính khoa học, tính khả thi, tính hiệu quả và tính chuẩn mực.
- Tính pháp lý: Dự án đầu t phải phù hợp với luật pháp hiện hành, không vi
phạm an ninh, quốc phòng, môi trờng và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội của vùng. Đồng thời, tính pháp lý của dự án đầu t còn đợc thể hiện ở việc
đảm bảo các căn cứ nh: t cách pháp nhân của đối tác, giấy phép hành nghề, khả
năng tài chính, sở trờng kinh doanh; các hợp đồng liên quan; các văn bản xác nhận
về quy hoạch, đất đai, định giá tài sản, vốn, giá cả áp dụng.
- Tính khoa học: Các số liệu, thông tin trong dự án đầu t phải có đủ căn cứ,
trung thực và khách quan. Đồng thời phơng pháp tính toán phải có cơ sở khoa học,
phải đảm bảo tính chính xác, tính chất so sánh đợc của các chỉ tiêu cần so sánh.
- Tính khả thi: Dự án đầu t phải phù hợp với điều kiện thực tế, có khả năng
ứng dụng và có thể triển khai đợc trong thực tế.
- Tính hiệu quả: Dự án đầu t phải mang lại hiệu quả tài chính cho ngời đầu
t. Bên cạnh đó, cũng cần đạt đợc hiệu quả kinh tế- xã hội nói chung.
- Tính chuẩn mực: Nội dung, hình thức trình bày dự án đầu t phải phù hợp với

các quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
1.1.1.2 Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t
Theo nghĩa rộng, một dự án đầu t có thể đợc xem là bắt đầu từ khi nhà đầu
t có ý tởng đầu t, cho đến khi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để kiếm lời từ
hoạt động đầu t đó hoàn toàn chấm dứt.
Theo nghĩa thông thờng, quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t
trải qua 3 giai đoạn nh sau:
- Chuẩn bị đầu t: Giai đoạn này bao gồm các công việc:
+ Nghiên cứu, phát hiện các cơ hội đầu t. Đây là những ý tởng ban đầu đợc
hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan của nhà đầu t hoặc trên cơ sở quy hoạch định
hớng của vùng, của khu vực hay của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành.
Kết quả của hoạt động này là báo cáo kinh tế kỹ thuật về cơ hội đầu t.
6

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

+ Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ về các yếu tố cơ bản của dự án. Lúc này ngời
ta cũng xác định các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả dự án để làm cơ sở cho việc
xem xét, lựa chọn dự án.
+ Nghiên cứu khả thi về dự án. Là bớc nghiên cứu một cách toàn diện và chi
tiết các yếu tố của dự án. Nó đợc thực hiện trên cơ sở các thông tin chi tiết và có độ
chính xác cao hơn giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi, lập thành dự án có đủ các luận
chứng kinh tế- kỹ thuật.
+ Thẩm định dự án đầu t: Đây là giai đoạn đánh giá lại một cách khách quan
về toàn bộ dự án. Bởi lẽ mặc dù đã có những luận chứng kinh tế kỹ thuật ở khâu
nghiên cứu khả thi dự án nhng dù sao thì đó vẫn là dới góc độ của chủ đầu t nên
nó có những giới hạn nhất định. Việc thẩm định lại dự án là để khẳng định lại một

cách chắc chắn về hiệu quả kinh tế, xã hội và tài chính của dự án, là cơ sở khách
quan nhất để ra quyết định đầu t.
- Thực hiện đầu t: Là giai đoạn biến các dự định đầu t thành hiện thực nhằm
đa dự án vào hoạt động trong thực tế của đời sống kinh tế xã hội.
Cụ thể là:
+ Chủ đầu t hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện dự án đầu t.
+ Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình.
+ Tổ chức đấu thầu, đàm phán, ký hợp đồng về chuyển giao công nghệ, cung
cấp thiết bị.
+ Tiến hành thi công xây lắp công trình, tuyển dụng và đào tạo nhân lực.
+ Cuối cùng là chạy thử, nghiệm thu, bàn giao đa vào sử dụng và thanh quyết
toán công trình.
- Vận hành kết quả đầu t: Giai đoạn này đợc xác định từ khi chính thức đa
dự án vào vận hành khai thác cho đến khi kết thúc dự án. Đây là giai đoạn thực hiện
các hoạt động theo chức năng của dự án và quản lý các hoạt động đó theo các kế
hoạch đã dự tính.

7

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

Các hoạt động cấu thành dự án đầu t có thể khác nhau, nhng các dự án đầu
t đều giống nhau ở chỗ: Mỗi dự án đều phải có mục tiêu xác định, phục vụ cho
mục đích sinh lời; Các hoạt động trong khuôn khổ dự án phải là hoạt động có hệ
thống, có kế hoạch, không thể tùy tiện; Thời gian và nguồn nhân lực dành cho mỗi
dự án là hữu hạn, không đợc vợt qua một giới hạn nhất định; Phơng pháp đầu t
là phơng pháp tiếp cận hệ thống, có cơ sở khoa học vững chắc và đợc thế giới áp

dụng rộng rãi.
1.1.1.3 Hoạt động cho vay theo dự án đầu t của ngân hàng thơng mại.
Cho vay dự án đầu t là việc ngân hàng tài trợ toàn bộ hay một phần vốn tín dụng
cho dự án đầu t mà nguồn trả nợ đợc đảm bảo từ dòng tiền hoạt động của dự án. Do
vậy, có thể nói cho vay theo DAĐT là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, một
trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại để tạo ra lợi nhuận.
Bởi lẽ, hình thức cho vay này đợc xếp vào loại cho vay có khả năng sinh lời lớn và
cũng có mức độ rủi ro rất cao.
DAĐT của khách hàng là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các DAĐT
của nền kinh tế. Trên góc độ khách hàng, DAĐT nh đã đề cập ở phần trên, đó là
toàn bộ phơng án đề ra để giúp cho chủ đầu t có thể đa ra quyết định quan trọng
mang tầm chiến lợc đối với sự phát triển lâu dài của đơn vị. Còn trên góc độ ngân
hàng, DAĐT là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định có cho
doanh nghiệp vay hay không?
Mỗi DAĐT của khách hàng xin vay phải là một công trình có mục tiêu cụ thể:
Có tính khả thi cao, có luận chứng kinh tế kỹ thuật xác đáng, xác định đợc cụ thể
lợng vốn đầu t cần thiết, các nguồn tài chính bù đắp thích hợp, đề xuất đợc những
giải pháp thực hiện dự án tối u và có mức sinh lời phù hợp với chính sách phát triển
kinh tế xã hội và chính sách pháp luật của nhà nớc.
* Quy trình cho vay dự án đầu t:
Bớc 1: Khách hàng gửi hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn;
8

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

+ Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu t;

+ Các văn bản pháp lý xác định t cách pháp nhân và năng lực tài chính của
doanh nghiệp;
+ Hồ sơ pháp lý dự án: Quyết định cho vay đầu t, giấy phép đầu t, giấy phép
xây dựng;..
+ Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ;
+ Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu có);
+ Các văn bản khác theo yêu cầu của ngân hàng.
Bớc 2: Thu thập thông tin, đánh giá khách hàng và thẩm định dự án.
- Khi đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, bên cạnh việc phân tích,
đánh giá các số liệu báo cáo tài chính, Ngân hàng thờng sử dụng một số chỉ tiêu
sau: Hệ số khả năng thanh toán; Các chỉ số hoạt động; Các chỉ số khả năng sinh lời;
Các chỉ số về giá cả thị trờng của cổ phiếu.
- Trên cơ sở những phân tích trên cùng với việc xem xét, đánh giá các khía
cạnh, nội dung của DAĐT, của tài sản đảm bảo mà đơn vị phân tích đề nghị cho vay
hay không. Nhìn chung một DAĐT thờng bao gồm các nội dung chính sau:
+ Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án.
+ Phân tích sự cần thiết phải đầu t dự án.
+ Phân tích tính khả thi về mặt tài chính của dự án.
+ Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của của dự án.
- Trong những nội dung trên thì phân tích sự khả thi về tài chính của dự án là
rất quan trọng. Dựa vào đây, ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả năng trả nợ
và lãi của khách hàng. Nếu dự án lớn và phức tạp cần có thêm các phân tích về rủi ro
thực hiện dự án nh phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.
Mặc dù việc lập và thẩm định dự án đầu t là tơng đối phức tạp nhng đây là
một thủ tục bắt buộc đối với khách hàng vay vốn. Bởi lẽ điều này nhằm trớc tiên là
bảo vệ lợi ích của khách hàng, sau đó là nhằm bảo đảm khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng.
9

Học viên: Ngô Bá Hạnh



Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

Bớc 3: Quyết định cho vay và ký hợp đồng tín dụng.
Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, nếu ngân hàng thấy có điều
kiện cho vay thì sẽ quyết định cho khách hàng vay vốn để thực hiện DAĐT. Lúc này
ngân hàng và khách hàng- chủ DAĐT sẽ ký một hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là căn cứ quan trọng để thực hiện dịch vụ cho vay theo DAĐT.
Trong hợp đồng tín dụng phải thỏa thuận một cách cụ thể về đối tợng cho vay, ghi rõ
mức cho vay dự án đầu t xin vay, thời hạn cho vay. Đồng thời phải xác định rõ quyền
và nghĩa vụ của ngân hàng và ngời vay vốn.
Bớc 4: Thực hiện hợp đồng
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, các bên thực hiện theo đúng cam kết. Ngân
hàng sẽ tiến hành giải ngân và thu nợ theo tiến độ hợp đồng và theo lịch đã thỏa
thuận. Trong quá trình thực hiện hợp đồng thì khâu thu nợ gốc và lãi vay chiếm vị trí
quan trọng. Ngân hàng thờng xuyên giám sát và kiểm tra quá trình sử dụng vốn
vay và có thể còn phải tổ chức thẩm định lại DAĐT để có những điều chỉnh phù
hợp. Trong nhiều trờng hợp, nếu thấy doanh nghiệp thực hiện không đúng hợp
đồng hoặc dự án không có hiệu quả thì ngân hàng có thể ngừng cấp tín dụng, yêu
cầu thu hồi nợ và đa ra các biện pháp xử lý cần thiết.
1.1.2 Thẩm định dự án đầu t
1.1.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu t
Dự án sau khi đã đợc lập và soạn thảo, đã có những đánh giá sơ bộ và đã có
những luận chứng khoa học, kinh tế, kỹ thuật thì đã đợc đa vào triển khai hay cha?
Thực tế là cần phải có một bớc thẩm định lại dự án để đảm bảo cho việc ra quyết định
đầu t là đúng đắn, khách quan và mang lại lợi nhuận.
Thẩm định dự án đầu t là quá trình kiểm tra một cách khách quan, khoa học
và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án đầu t nhằm đánh giá tính hợp lý, tính
hiệu quả và tính khả thi của dự án, từ đó đa ra quyết định đầu t, cho phép đầu t,

triển khai thực hiện dự án đầu t đó.

10

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

Thẩm định DAĐT đợc coi là việc phản biện của việc thiết lập DAĐT. Việc
thẩm định sẽ giúp đánh giá chính xác hơn về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế- xã
hội của việc đầu t. Từ đó giúp ngăn ngừa, hạn chế bớt các rủi ro gây thất thoát vốn
đầu t cho chủ đầu t, cho nhà cung cấp vốn và cho toàn xã hội.
Việc thẩm định DAĐT tùy thuộc vào các bên liên quan đến dự án mà góc độ
thẩm định sẽ khác nhau.
- Đối với các chủ dự án: DAĐT là phần rất quan trọng trong chiến lợc phát
triển lâu dài của đơn vị mình. Đồng thời, việc lập DAĐT cũng đã đợc chủ dự án
nắm bắt một cách sát sao, tỷ mỷ. Tuy nhiên, khi đa ra quyết định đầu t, chủ dự án
cũng cần phải thẩm định lại để đánh giá khách quan về lợi ích thực sự của dự án khi
đa vào thực hiện. Việc thẩm định giúp họ trả lời đợc câu hỏi có nên thực hiện dự
án này hay không căn cứ trên những số liệu đã phân tích, các chỉ tiêu cần đạt đợc
và lợi nhuận mong muốn.
- Đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nớc có thẩm quyền: Đầu t đợc
coi là động lực phát triển nói chung, và là sự phát triển kinh tế xã hội nói riêng của mỗi
quốc gia. Nhng vấn đề là đầu t sao cho có hiệu quả, nếu không sẽ là lãng phí và thậm
chí là gây hại cho môi trờng sinh thái. Do vậy, họ sẽ xem xét dự án trên góc độ phát
triển nền kinh tế, tức là sẽ thẩm định về lợi ích kinh tế, xã hội, môi trờng, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đất đai.... của dự án.
Ngoài ra, đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nớc còn phải đợc thẩm định về
phơng án tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án. Đặc biệt, đối với các dự án sử dụng

vốn ODA thì còn phải phù hợp với quy định của Nhà nớc và cả thông lệ quốc tế.
- Đối với nhà đầu t vốn gián tiếp hay nhà tài trợ (các ngân hàng, tổ chức tín dụng)
họ xem xét đến hiệu quả tài chính của DAĐT để ra quyết định có nên đầu t hay tài trợ cho
dự án hay không.
Mặt khác, việc thẩm định còn giúp cho ngân hàng có cơ sở tham gia góp ý, t vấn
cho chủ đầu t. Có cơ sở để xác định giá trị cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ
giải ngân, các điều kiện cho vay Đồng thời, việc thẩm định cũng tạo ra căn cứ để

11

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng mục đích hay không, bởi lẽ mục tiêu của họ là phải
đảm bảo khả năng thu hồi vốn và sinh lời.
Tuy nhiên, dù là dới góc độ nào đi chăng nữa thì mục tiêu chung của việc
thẩm định dự án cũng là nhằm mục đích phát hiện, ngăn chặn những dự án xấu,
không bỏ sót các dự án tốt trong quy luật ngày càng khan hiếm các nguồn lực.
1.1.2.2 ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu t đối với các ngân hàng
thơng mại.
Cho vay theo dự án đầu t là một nghiệp vụ quan trọng trong số các hoạt động
của ngân hàng thơng mại. Đây là một trong những hình thức cấp tín dụng trung và dài
hạn nên đòi hỏi lợng vốn lớn và thời gian thu hồi vốn cũng dài. Chính điều này đã hàm
chứa rất nhiều rủi ro cho hoạt động của ngân hàng. Do vậy, để chủ động nhận biết các
rủi ro cũng nh nhằm hạn chế bớt các rủi ro có thể gặp phải, trớc khi cấp tín dụng cho
các dự án đầu t, ngân hàng thơng mại phải tiến hành thẩm định. Hoạt động thẩm định
là hoạt động rất quan trọng và có thể nói là nó quyết định đến chất lợng của hoạt động
tín dụng trung và dài hạn.

Trớc hết, thẩm định dự án đầu t giúp ngân hàng đa ra những kết luận về tính
khả thi, pháp lý, hiệu quả về mặt kinh tế tài chính của dự án đầu t để ra quyết định
có nên tài trợ cho dự án hay không.
Trên cơ sở các kết quả thẩm định, ngân hàng có thể xác định đợc các điều kiện,
số tiền và thời gian cho vay; dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý; lãi suất, thời
gian ân hạn tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu
đầu t của ngân hàng.
Cũng trên cơ sở thẩm định, ngân hàng kiểm tra đợc việc sử dụng vốn của khách
hàng có đúng mục đích và đối tợng hay không.
Ngoài ra, một dự án dù đợc soạn thảo kỹ lỡng đến đâu thì cũng mang tính chủ
quan của chủ dự án, nên có thể có những sai sót, mâu thuẫn, cha hợp lý Do vậy, quá
trình thẩm định dự án đầu t, bằng kinh nghiệm của mình, ngân hàng có thể phát hiện
ra những khiếm khuyết, đặc biệt là tính khả thi về mặt tài chính để từ đó t vấn, góp ý
cho chủ đầu t chỉnh sửa các sai sót.
12

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

Mặt khác, hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, cũng nh các doanh nghiệp,
ngân hàng thơng mại phải chịu ảnh hởng và sự chi phối bởi các quy luật khách quan.
Ngân hàng thơng mại luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh và các nguy cơ rủi ro tiềm
tàng của nền kinh tế. Rủi ro có thể xảy ra trong bất cứ hoạt động nào của ngân hàng
nh rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro chuyển hoán vốn, rủi ro lãi suất, rủi ro hối
đoái Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng thì cũng là hoạt động hàm chứa rủi ro nhiều nhất. Đặc biệt là tín dụng trung và dài
hạn. Đây là hoạt động mà hậu quả từ rủi ro của nó tác động nặng nề đến các hoạt động
kinh doanh khác, thậm chí có thể còn đe dọa đến sự tồn tại của ngân hàng. Rủi ro trong

hoạt động tín dụng xảy ra khi xuất hiện các biến cố làm cho khách hàng không thể thực
hiện đợc nghĩa vụ trả nợ của mình đối với ngân hàng vào thời điểm đáo hạn. Nói cách
khác, rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc không thu đợc nợ khi dến hạn từ
khách hàng. Lúc này, sẽ xảy ra 2 trờng hợp: Một là, khách hàng sẽ trả nợ cho ngân
hàng nhng sau một thời gian kể từ thời điểm đáo hạn. Đây là loại rủi ro về đọng
vốn. Hai là, khách hàng hoàn toàn không thể trả nợ đợc cho ngân hàng, đây là rủi
ro mất vốn của ngân hàng. Tiến hành thẩm định dự án đầu t sẽ giúp ngân hàng
nhận biết và đo lờng những rủi ro, từ đó tạo ra sự an toàn và lành mạnh cho hoạt
động tín dụng.
Hơn nữa, từ thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thơng mại Việt Nam trong
những năm qua cho thấy, bên cạnh một số DAĐT có hiệu quả, đem lại lợi ích to lớn
cho chủ đầu t và nền kinh tế thì vẫn có rất nhiều dự án do cha đợc quan tâm đúng
mức đến công tác thẩm định và phân tích rủi ro trớc khi tài trợ cho dự án đã gây ra
tình trạng không thu hồi đợc vốn quá hạn kéo dài, thậm chí có những dự án bị phá
sản hoàn toàn. Điều này đã gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng đồng thời
làm cho uy tín của một số ngân hàng bị giảm sút Rõ ràng một lần nữa cho thấy
đợc tầm quan trọng của việc thẩm định dự án đầu t trớc khi quyết định tài trợ đối
với các ngân hàng thơng mại.
1.1.2.3 Trình tự thẩm định dự án đầu t
Việc thẩm định DAĐT đợc thực hiện theo các bớc sau:
Bớc 1: Thu thập tài liệu và thông tin cần thiết.
13

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

Những tài liệu cần thiết là Hồ sơ đơn vị có dự án đầu t và hồ sơ liên quan đến
dự án mà khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay vốn.

- Hồ sơ đơn vị có DAĐT bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý: Gồm Giấy phép thành lập; Giấy đăng ký kinh doanh; Điều lệ
hoạt động (đối với tổ chức có điều lệ, quy chế hoạt động); Các quyết định bổ nhiệm
thủ trởng đơn vị, kế toán trởng, biên bản bầu Hội đồng quản trị; Văn bản ủy quyền
hoặc bảo lãnh vay vốn của cấp trên có thẩm quyền; Các giấy tờ khác có liên quan (mẫu
dấu, chữ ký...)
+ Hồ sơ tài chính: Gồm các báo cáo tài chính trong vòng 3 năm trở lại. Có: Bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, báo
cáo công nợ, thuyết minh tài chính và dự báo tài chính.
- Hồ sơ dự án gồm:
+ Văn bản phê duyệt chủ trơng hoặc cho phép đầu t dự án của Công ty mẹ
hoặc Hội đồng quản trị; Văn bản thông qua chủ trơng hoặc cho phép đầu t của
cấp có thẩm quyền, tùy theo phân loại nhóm các dự án theo quy định của pháp luật.
+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo
cáo đầu t nếu dự án chỉ cần lập báo cáo đầu t; Dự án, phơng án vay vốn.
+ Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền.
+ Các văn bản hồ sơ bổ sung khác. Tùy theo tính chất, đặc điểm của từng dự
án mà có thể phải cung cấp thêm các tài liệu liên quan bổ sung khác.
Thông qua nghiên cứu hồ sơ vay vốn, các cán bộ thẩm định cần thu thập thêm thông
tin để tìm hiểu khách hàng một cách chính xác và đầy đủ hơn. Thông tin thu thập thêm có
thể từ các văn bản pháp lý, các quy định, tiêu chuẩn do Nhà nớc ban hành; hoặc từ các cơ
quan nghiên cứu, các chuyên gia và phơng tiện thông tin đại chúng Dù từ nguồn cung
cấp nào thì các thông tin phải đáp ứng đợc các yêu cầu về tính chính xác, tính đầy đủ, tính
kịp thời, tính pháp lý và tính kinh tế.
Bớc 2: Xử lý thông tin và tiến hành thẩm định
Là quá trình sắp xếp các thông tin theo các mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so
sánh, đánh giá lại các kết quả dự kiến.
14

Học viên: Ngô Bá Hạnh



Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

- Trớc hết, kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ, xem xét
mức độ chính xác, độ tin cậy của các thông tin đợc thu thập. Cần thẩm định xem
khách hàng có thỏa mãn đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy chế cho vay của các tổ
chức tín dụng hay không?
- Tiến hành thẩm định theo trình tự:
+ Thẩm định về chủ đầu t:
9 Thẩm định t cách và năng lực pháp lý- điều hành; năng lực quản lý sản
xuất- kinh doanh; mô hình tổ chức bố trí lao động trong doanh nghiệp.
Cán bộ thẩm định cần tìm hiểu chung về khách hàng: nh đánh giá t cách và năng
lực pháp lý; lịch sử doanh nghiệp, những thay đổi về vốn góp, những thay đổi trong
cơ chế quản lý, công nghệ thiết bị; tìm hiểu khả năng quản trị, điều hành của ban
lãnh đạo
9 Phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính của chủ đầu t vì nó
quyết định đến khả năng trả nợ nếu đợc cấp tín dụng.
9 Phân tích đánh giá mối quan hệ của khách hàng với các tổ chức tài chính
tín dụng.
+ Thẩm định dự án đầu t mới:
9 Xem xét tổng thể dự án đầu t
9 Dự tính hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án đầu t.
Nội dung cụ thể của việc thẩm định dự án đợc trình bày trong mục 1.1.3
+ Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.
Bảo đảm tiền vay là biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý
để thu hồi đợc các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Mục tiêu của thẩm định là đánh giá
một cách chính xác và trung thực xem tài sản đảm bảo có phù hợp không?
Bớc 3: Ra kết luận về việc quyết định tài trợ cho dự án hay không.
Việc ra kết luận này phụ thuộc vào kết quả thẩm định ở bớc 2.

1.1.3 Nội dung thẩm định dự án đầu t
15

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

Đầu t là một quyết định quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia cũng
nh sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc thẩm định DAĐT phải
đợc xem xét trên rất nhiều phơng diện nh: Thẩm định về mục tiêu của dự án,
tính pháp lý của dự án, thị trờng của dự án, thẩm định về công nghệ, về kinh tế- xã
hội, môi trờng sinh thái, và đặc biệt là thẩm định về mặt tài chính. Cụ thể:
1.1.3.1 Thẩm định mục tiêu của dự án
Để thẩm định mục tiêu của dự án, trớc hết phải đánh giá đợc sự cần thiết
phải đầu t của dự án. Xem xét xem với tình hình thực tại, đặc thù hoạt động của
doanh nghiệp và nội dung của dự án thì việc thực hiện dự án có thực sự cần thiết
hay không?
Tiếp đến là xem mục tiêu của dự án là gì? Mục tiêu của dự án có phù hợp với
chơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế nói chung của cả nớc hoặc của từng vùng
kinh tế hay không?
- Về mục tiêu kinh tế: Liệu việc đầu t có thu đợc lợi nhuận cao nh mong
muốn hay không? Đối với dự án đầu t mở rộng thì xem liệu việc mở rộng có giúp
doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trờng hay không? Hay việc đầu t đơn thuần chỉ là để
duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp?
- Mục tiêu xã hội:
+ Đầu t này là nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách? Tăng cờng xuất khẩu
thu ngoại tệ cho quốc gia? Giảm nhập khẩu tiết kiệm ngoại tệ? Đáp ứng một nhu
cầu cấp bách cho xã hội?
+ Đầu t nhằm tạo công ăn việc làm cho ngời lao động?

+ Hay đầu t là nhằm bảo vệ môi trờng sinh thái?
Trong trờng hợp cụ thể, mục tiêu cần đợc xác định chính xác nh thế nào?
Mức phải đạt tối đa, tối thiểu là gì? Để đạt đợc mục tiêu đó thì phải chấp nhận trả
giá đến mức nào?
1.1.3.2 Thẩm định tính pháp lý của dự án

16

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

Mục tiêu của việc thẩm định tính pháp lý của dự án là đảm bảo dự án phải
đợc lập, triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Tất cả
các khâu của dự án từ chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t, vận hành kết quả đầu t đều
phải tuân thủ các quy định chung của pháp luật đồng thời phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch phát triển đất nớc, ngành, vùng... Do vậy, khi thẩm định về tính
pháp lý của dự án thì cần phải xem xét các vấn đề về:
- Các chủ trơng chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc và địa
phơng đợc thể hiện trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng...
- Dự án có thuộc những ngành nghề mà Nhà nớc cho phép hay không?
- Dự án có thuộc lĩnh vực u tiên hay không? Nếu dự án rơi vào diện u tiên
thì việc xét duyệt sẽ thuận lợi hơn và còn có thể đợc hởng các chế độ u đãi:
+ Đối với các sản phẩm thông thờng thứ tự u tiên nh sau: Sản phẩm xuất
khẩu, sản phẩm thay thế nhập khẩu, sản phẩm để tiêu dùng trong nớc.
+ Đối với các dự án khác: u tiên các dự án xây dựng công trình hạ tầng, các dự
án phát triển kinh tế miền núi, các vùng kinh tế trọng điểm.
- Hồ sơ của dự án có đầy đủ không? Hợp lệ không? Sự áp dụng các văn bản

pháp quy nh: Luật đất đai, luật ngân sách, luật xây dựng, luật đầu t, luật thuế, luật
doanh nghiệp, luật môi trờng... và các văn bản hớng dẫn dới luật có liên quan
đến ngành nghề và lĩnh vực đầu t.
- Thẩm định t cách pháp nhân và năng lực tài chính của chủ đầu t.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm định mức do nhà nớc hoặc các bộ
phận chức năng ban hành phù hợp với ngành nghề và lĩnh vực đầu t.
1.1.3.3 Thẩm định thị trờng của dự án
Đối với các dự án nhằm mục đích sản xuất kinh doanh thì thị trờng là điểm
bắt đầu của mọi dự án khi hình thành ý tởng kinh doanh, đồng thời cũng là điểm
kết thúc khi mọi hoạt động về dự án đợc chấm dứt. Do vậy, có thể nói thẩm định về
phơng diện thị trờng có ý nghĩa rất lớn đối với chủ đầu t cũng nh cán bộ thẩm
định của ngân hàng khi xét duyệt có tài trợ cho dự án hay không? Đặc biệt là trong
17

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

bối cảnh cạnh tranh nh hiện nay, khi mà các nhà marketing hiện đại đã thay thế
phơng châm phải bán cái doanh nghiệp có thành bán cái thị trờng cần. Do vậy,
mục tiêu của việc thẩm định thị trờng sản phẩm là phân tích các yếu tố cung cầu,
cạnh tranh... trên thị trờng; xem xét tiềm năng phát triển của thị trờng trong tơng
lai đến đâu? Việc xây dựng chiến lợc marketing đã phù hợp cha?... để đa ra kết
luận về khả năng tiêu thụ sản phẩm là nh thế nào? Từ đó cho thấy dự án có khả thi
hay không?
Nội dung cụ thể của việc thẩm định thị trờng của dự án:
- Thẩm định việc lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của dự án: Là việc xem xét một
cách cụ thể những sản phẩm của dự án dựa vào Quy hoạch phát triển ngành trên
toàn quốc hoặc từng khu vực, địa bàn và các số liệu thông tin dự báo về tình hình

sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm đợc lựa chọn phải đợc xuất phát từ nhu cầu thực sự của thị trờng.
Do đó, cần xác định các tiêu chí về sản phẩm nh: tên sản phẩm là gì? Nó nhằm đáp
ứng nhu cầu gì cho đời sống xã hội? Đặc tính đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
dự án? Cần phải dự đoán đợc nhu cầu trong tơng lai đối với sản phẩm. Ước tính
đợc mức tiêu thụ hàng năm của thị trờng cả nội địa và khả năng xuất khẩu sản
phẩm của dự án. Khả năng sản phẩm có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có
cùng công dụng. Việc lựa chọn sản phẩm cũng phải căn cứ vào khả năng đáp ứng
vốn đầu t, công nghệ kỹ thuật hiện đại.
- Xác định khu vực thị trờng và thị hiếu của khách hàng: Sản phẩm sau khi
đã đợc lựa chọn thì đối tợng cung ứng là khách hàng nào? Cho thị trờng nào?
(Địa phơng nào? Trong nớc hay ngoài nớc?...)Về việc dự kiến khu vực thị trờng
của dự án thì không nên tập trung sản phẩm vào một thị trờng hoặc một nhà tiêu
thụ duy nhất mà nên mở ra nhiều thị trờng. Trên cơ sở thị trờng đã xác định thì
cần thu thập thêm các thông tin về dân số, dân trí, quan niệm, tập quán, sở thích tiêu
dùng, thu nhập, đặc điểm tự nhiên, xã hội, tôn giáo để có chiến lợc cung ứng sản
phẩm phù hợp và đạt hiệu quả.

18

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

- Phân tích cạnh tranh trên thị trờng và các lợi thế của dự án. Là việc xem xét
đến tình hình cung cầu trên thị trờng với các thông tin về đối thủ cạnh tranh để từ
đó đánh giá đúng về thực lực sức cạnh tranh của mình trong môi trờng kinh doanh
chung.
Trên cơ sở những thông tin thu thập đợc thì cán bộ thẩm định có thể phân

tích, đánh giá và chỉ ra đợc những khó khăn mà dự án sẽ gặp phải và những u
điểm của sản phẩm mà dự án mang lại để có những chiến lợc đúng đắn khai thác
lợi thế của mình.
- Thẩm định về phơng thức tiêu thụ và mạng lới phân phối. Là việc xem xét
cách thức tiêu thụ cho sản phẩm là trực tiếp, qua đại lý, công ty thơng mại hay bao
tiêu? Các kênh phân phối có phù hợp không?
Trên cơ sở nghiên cứu thị trờng, cán bộ thẩm định có thể đa những đề xuất
đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm nh các chiến lợc
về sản phẩm, chiến lợc giá và các chiến lợc marketing khác...
1.1.3.4 Thẩm định về kỹ thuật- công nghệ của dự án
Phân tích kỹ thuật công nghệ là tiền đề cho việc phân tích kinh tế, xã hội và tài
chính của dự án. Bởi lẽ, mọi mục tiêu về kinh tế, xã hội và tài chính muốn đạt đợc
thì dự án phải đợc khả thi, trong đó yếu tố phơng diện kỹ thuật, công nghệ quyết
định đến sự vận hành của dự án.
Nội dung của việc thẩm định phơng diện kỹ thuật công nghệ:
- Kiểm tra kỹ lỡng các phép tính toán trong dự án.
- Thẩm định về địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án:
Quyết định về địa điểm là một quyết định quan trọng chiến lợc vì địa điểm tác
động lâu dài đến hoạt động và lợi ích của doanh nghiệp, đồng thời ảnh hởng địa điểm
xây dựng có thuận lợi về mặt giao thông hay không? Có gần nơi cung cấp nguyên, vật
liệu hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm hay không? Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa
điểm đầu t nh thế nào? Có phù hợp với quy chuẩn về vệ sinh công nghiệp, xử lý ô
nhiễm môi trờng, phòng cháy chữa cháy...? Địa điểm xây dựng có tuân thủ các quy
19

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định


định trong các văn bản pháp luật của Nhà nớc về quy hoạch đất đai, kiến trúc xây
dựng không? Đã tính toán đủ chi chí đền bù, giải phóng mặt bằng cha?..
- Thẩm định về công nghệ, thiết bị: Dây chuyền thiết bị công nghệ là những
vấn đề sống còn đối với hiệu quả của dự án đầu t bởi nó quyết định đến chất lợng
lẫn năng suất của sản phẩm.
+ Xem xét kỹ những phần liên quan đến nhập khẩu nh công nghệ thiết bị vật
t, kể cả nhân lực. Những yếu tố nhập khẩu do lợng thông tin không đầy đủ hoặc
thiếu kinh nghiệm các nhà soạn thảo thờng dễ bị sơ hở, nhất là giá cả. Do đó cần
kiểm tra kỹ.
+ Tỷ lệ nguyên vật liệu trong nớc càng cao càng tốt. Nếu cần thì tổ chức sản
xuất, gia công ở trong nớc.
+ Tính phù hợp của công nghệ, thiết bị đối với dự án, đối với điều kiện Việt
Nam (trình độ quản lý, tay nghề, khí hậu) khả năng phát triển trong tơng lai, tỷ
lệ phụ tùng thay thế, điều kiện vận hành, bảo trì.
+ Việc thẩm tra kỹ thuật công nghệ phải có ý kiến của chuyên ngành kỹ thuật
trên những vấn đề phức tạp từ những vấn đề về kỹ thuật, nh quy trình quy phạm
đến các vấn đề kỹ thuật cụ thể, kể cả các khoản chi phí, dự toán, đối chiếu với các
công trình tơng tự. Nếu có chuyển giao công nghệ thì phải đối chiếu với Pháp lệnh
chuyển giao công nghệ và các văn bản liên quan.
- Thẩm định về việc cung cấp nguyên, vật liệu và các yếu tố đầu vào. Kiểm tra
việc tính toán tổng nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu, năng lợng, điện nớc
Trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, so sánh mức tiêu hao thực tế của các doanh
nghiệp khác đang hoạt động. Đối với nguyên, nhiên vật liệu nhập khẩu, cần xem xét
khả năng cung ứng thông qua các hợp đồng hoặc văn bản cam kết với nhà cung cấp về
số lợng, giá cả. quy cách, phẩm chất, điều kiện giao hàng và thanh toán.
1.1.3.5 Thẩm định về kinh tế xã hội
Ngoài việc xác định tính phù hợp của mục tiêu dự án đối với phơng hớng
phát triển kinh tế quốc dân, thứ tự u tiên, tác dụng của dự án đối với việc phát triển
các ngành khác, còn phải thẩm tra đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế xã hội nh:
20


Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

- Giá trị gia tăng thu nhập quốc dân. Giá trị này càng lớn càng tốt.
- Tỷ lệ phần trăm giá trị gia tăng trên vốn đầu t nói chung phải đạt hai con số.
- Tạo ra công ăn việc làm càng nhiều càng tốt.
- Tỷ lệ mức đóng góp cho ngân sách trên vốn đầu t biến động khá lớn tùy
theo dự án có thuộc diện u tiên hay không.
- Các chỉ tiêu khác nh góp phần phát triển các ngành, thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân, góp phần phát triển địa phơng... cần cụ thể hóa các chỉ tiêu đó.
1.1.3.6 Thẩm định môi trờng sinh thái.
Đây là một nội dung tuy không ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích trực tiếp của
chủ đầu t, nhng ảnh hởng quan trọng đến sự tồn tại lâu dài của dự án. Sẽ không
thể triển khai đợc nếu những ảnh hởng mà dự án đa lại đối với môi trờng là
nghiêm trọng. Do vậy, khi thẩm định dự án cần xem xét:
- Những ảnh hởng làm thay đổi môi trờng sinh thái.
- Hệ thống chất thải gây ô nhiễm cho môi trờng, mức độ ô nhiễm.
- Biện pháp xử lý đối với những ảnh hởng trên.
- Kết quả sau khi xử lý.
Các tiêu chuẩn về môi trờng đã đợc Nhà nớc quy định cụ thể bằng các văn
bản pháp lý, kể cả các phơng pháp, thiết bị đo đạc, quan trắc... Việc thẩm định tiến
hành bằng cách so sánh các chỉ tiêu thực tế của dự án về tiếng ồn, độ rung động, nhiệt
độ, độ bẩn không khí, trong nớc... với các tiêu chuẩn Nhà nớc. Nếu vi phạm tiêu
chuẩn thì dự án phải có biện pháp khắc phục. Trong trờng hợp cần thiết có thể tham
khảo thêm tiêu chuẩn tơng tự của các nớc.
1.1.3.7 Thẩm định tài chính dự án đầu t
Đối với cán bộ tín dụng, đây là phơng diện thẩm định quan trọng nhất, là cơ

sở quyết định có nên tài trợ cho dự án?
Vấn đề đặt ra khi quyết định đầu t hoặc tài trợ dự án là: Liệu các lợi ích dự
kiến thu đợc trong tơng lai do đầu t dự án đa lại với những rủi ro đã tiên liệu có
đủ lớn để bù đắp vốn đầu t hoặc chi phí đã bỏ ra ở hiện tại hay không? Liệu các dự
21

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

án đầu t dự kiến lựa chọn nếu đợc triển khai nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra có khả
thi hay không?
Việc thẩm định tập trung vào các nội dung chính sau:
Thứ nhất thẩm định vốn đầu t của dự án
- Thẩm định tổng số vốn đầu t và cơ cấu vốn đầu t vào dự án: Đây là việc
làm quan trọng để tránh khi thực hiện dự án, vốn đầu t tăng lên hoặc giảm đi quá
lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không cân đối đợc nguồn vốn, ảnh hởng
đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Trong phần này, ngân hàng phải xem xét, đánh giá tổng mức đầu t của dự án
đã đợc tính toán đầy đủ hay cha? Theo nghị định 99 của Chính phủ thì tổng mức
đầu t bao gồm chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thờng giải phóng mặt
bằng, tái định c; chi phí quản lý dự án; chi phí t vấn đầu t xây dựng; chi phí khác
(gồm lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lu động và các chi phí cần thiết khác)
và chi phí dự phòng.
- Thẩm định nguồn vốn thực hiện dự án: Trên cơ sở tổng mức đầu t dự án đã
đợc duyệt thì ngân hàng cũng cần rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ
cho dự án. Xem cơ cấu nguồn vốn nh thế nào? Vốn chủ sở hữu bao nhiêu? Vốn
vay? Thuê tài sản? Đây cũng là cơ sở tính hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
- Thẩm định nhu cầu vốn theo tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu cho từng giai

đoạn, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho từng giai đoạn thực hiện DAĐT để đảm
bảo tiến độ thi công. Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho
việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lại lãi vay trong thời gian thi công và phục
vụ cho việc tính toán hiệu quả tài chính của dự án.
Thứ hai thẩm định các thông số dự báo thị trờng, doanh thu, chi phí và lợi
nhuận.
* Các thông số dự báo thị trờng sử dụng rất khác nhau tùy theo từng ngành
cũng nh từng loại sản phẩm, nhng thờng gặp là: Dự báo tăng trởng của nền
kinh tế; Dự báo tỷ lệ lạm phát; Dự báo tỷ giá hối đoái; Dự báo kim ngạch xuất nhập
khẩu; Dự báo tốc độ tăng giá; Dự báo nhu cầu thị trờng về loại sản phẩm dự án sắp
22

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

đầu t; Ước lợng thị phần của doanh nghiệp; Các thông số này có thể chia thành
2 loại: Các thông số có thể thu thập đợc từ dự báo kinh tế vĩ mô và các thông số chỉ
có thu thập từ kết quả nghiên cứu thị trờng.
* Khi thẩm định về doanh thu thì cần thẩm định tính khả thi về thơng mại: Sản
lợng sản xuất, tiêu thụ hàng năm; chiến lợc về giá bán; các loại thuế gián thu...
* Các thông số thẩm định chi phí rất đa dạng và thay đổi tùy theo từng loại dự
án. Thông thờng là do các chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia kế toán quản trị ớc
lợng và đa ra. Các thông số dùng để làm cơ sở xác định chi phí thờng thấy bao
gồm: Công suất máy móc thiết bị; Định mức tiêu hao và đơn giá các loại chi phí nh
năng lợng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động; Phơng pháp khấu hao và tỷ lệ khấu
hao... Khi thẩm định cần xem xét tính hợp lý của các thông số đó.
* Thẩm định về lợi nhuận: Xem xét đến lãi tiền vay, thuế thu nhập phải nộp và
lợi nhuận sau thuế.

Trên thực tế, do tập quán quản lý các doanh nghiệp ở Việt Nam ít khi thực hiện
nghiên cứu thị trờng và bản chất thị trờng ở Việt Nam cũng thờng xuyên biến đổi
khiến cho việc dự đoán rất khó khăn. Do vậy các thông số nh tốc độ tăng nhu cầu thị
trờng, thị phần, tốc độ tăng giá, ớc lợng dựa vào kinh nghiệm hay số liệu quá
khứ hơn là dựa vào kết quả khảo sát, vì thế mà mức độ tin cậy của các thông số dự
báo thị trờng và doanh thu là cha cao. Để có thể làm tốt hơn điều này thì:
- Cán bộ thẩm định nên tìm hiểu kỹ về tình hình thị trờng của ngành mà mình
cần thẩm định dự án đó.
- Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lu trữ những thông tin liên quan đến ngành mình
phụ trách.
- Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tơng xứng ở các
dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tơng tự đang hoạt động.
- Quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan của doanh nghiệp
để có thêm thông tin hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số đang thẩm định.
Thứ ba thẩm định dòng tiền của dự án.
23

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

Dòng tiền của dự án là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của
dự án. Nó bao gồm các khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền ra) của
dự án tính theo từng năm.
- Các nguyên tắc ớc lợng dòng tiền của dự án:
+ Việc đánh giá hiệu quả của đầu t phải dựa trên cơ sở là dòng tiền sau thuế.
+ Chỉ có dòng tiền tăng thêm mới đợc đa vào để xem xét đánh giá dự án.
+ Khi đánh giá dòng tiền của dự án phải trên cơ sở xem xét chi phí cơ hội, khi
chiết khấu dòng tiền phải đảm bảo tính tơng thích giữa dòng tiền và tỷ lệ chiết

khấu dòng tiền.
* Những cạm bẫy thờng gặp trong ớc lợng dòng tiền.
Khi thẩm định dòng tiền cần lu ý các sai sót chủ quan lẫn khách quan. Các
sai sót khách quan có thể do trình độ và kinh nghiệm của ngời lập dự án. Với loại
sai sót này khi thẩm định cần trao đổi và góp ý thêm để khách hàng và ngân hàng
cùng hiểu kỹ hơn về thực chất và triển vọng của dự án. Các sai sót chủ quan thờng
là do ngời lập dự án vì quá mong muốn đầu t hoặc vì lý do nào đó đã thổi phồng
doanh thu hoặc dồn ép chi phí để có dòng tiền nh mong muốn từ đó thuyết phục
đợc ngân hàng tài trợ cho dự án. Đó có thể là những sai sót sau:
- Ước lợng không chính xác chi phí đầu t của dự án, đặc biệt là dự án lớn có
chi phí đầu t dàn trải qua nhiều năm.
- Ước lợng không chính xác doanh thu của dự án, kể cả không chính xác về
số lợng sản phẩm tiêu thụ lẫn đơn giá bán, đặc biệt là đối với những dự án không
có hoặc nghiên cứu thị trờng không chính xác.
- Ước lợng không chính xác chi phí hàng năm của dự án, đặc biệt là những dự
án đợc điều hành bởi những công ty không có bộ máy kết toán quản trị đợc tổ
chức tốt.
Thứ t thẩm định chi phí sử dụng vốn

24

Học viên: Ngô Bá Hạnh


Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định DAT tại NH Vietinbank-TP Nam Định

Chi phí sử dụng vốn là chi phí mà công ty hay dự án phải trả khi huy động
nguồn vốn đó. Chi phí sử dụng vốn bao gồm 2 loại là chi phí sử dụng vốn nợ và chi
phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
- Công ty huy động nợ dới hình thức vay của các tổ chức tài chính trung gian

hay huy động qua trái phiếu, chi phí trả lãi vay đợc tính trừ vào lợi nhuận trớc khi
tính thuế.
- Công ty huy động vốn dới hình thức bán cổ phần hoặc dùng lợi nhuận để lại
tái đầu t vào dự án thì chi phí sử dụng vốn này không đợc trừ vào khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Thông thờng, việc huy động nguồn tài trợ cho dự án đợc thực hiện là từ
nhiều nguồn vốn khác nhau. Vì vậy, để tính đợc chi phí sử dụng vốn của dự án
ngời ta sử dụng chỉ tiêu: Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC).
* Các cạm bẫy thờng gặp khi ớc lợng chi phí sử dụng vốn của dự án:
- Ước lợng chi phí sử dụng vốn không xem xét đến quan hệ giữa lợi nhuận và
rủi ro, chỉ sử dụng lãi suất ngân hàng làm suất chiết khấu.
- Ước lợng chi phí sử dụng vốn không xuất phát và dựa trên cơ sở lợi nhuận
phi rủi ro, tức là lợi nhuận đầu t vào tín phiếu Kho bạc.
- Ước lợng chi phí sử dụng vốn không dựa trên cơ sở tính trung bình của các
bộ phận vốn đợc sử dụng.
- Khách hàng không có ý niệm về giá trị thời gian của tiền và không sử dụng
các kỹ thuật chiết khấu dòng tiền nh NPV, IRR để phân tích dự án nên không đề
cập chi phí sử dụng vốn.
Thứ năm thẩm định hiệu quả của dự án đầu t
Hiệu quả của DAĐT là căn cứ cơ bản quyết định tính khả thi của dự án. Có
nhiều phơng pháp để đánh giá hiệu quả của dự án: Phơng pháp thời gian hoàn vốn
đầu t (PP), phơng pháp giá trị hiện tại thuần (NPV), phơng pháp tỷ suất doanh
lợi nội bộ (IRR), phơng pháp chỉ số sinh lời (PI) và phơng pháp phân tích điểm
hòa vốn.
25

Học viên: Ngô Bá Hạnh



×