Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.87 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH

ĐẶNG ĐỨC HUY
Người hướng dẫn Luận văn: ĐỖ VĂN PHỨC

Hà Nội, 2010


LỜI CAM ĐOAN
Hội nhập kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, sự
chênh lệch giầu nghèo giữa các tầng lớp người trong xã hội, giữa nông thôn
và thành thị ngày càng lớn. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định góp
phần không nhỏ vào chính sách giảm bớt khoảng cách giầu nghèo của tỉnh.
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
em đã chủ động đề nghị và được chấp nhận cho làm tốt nghiệp theo đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo tại Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định ”.
Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho
việc tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu, vận dụng kiến thức để phân tích
và đề xuất nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo.
Em xin cam đoan: luận văn này là của em tự làm và chưa được công bố
ở bất kỳ dạng nào.


Người cam đoan

Đặng Đức Duy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO ......................................................................................................................4
1.1. Vấn đề về nghèo đói........................................................................................4
1.2. Tín dụng phục vụ người nghèo. ....................................................................7
1.3. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo. ................13
1.3.1. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo theo mức độ chuẩn của
tiêu chuẩn nghèo. ...............................................................................................15
1.3.2. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo theo chất lượng xác minh
đối tượng được vay vốn. ....................................................................................15
1.3.3. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo theo chất lượng dịch vụ
cho vay...............................................................................................................17
1.3.4. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo theo sự trợ giúp sử dụng
vốn vay...............................................................................................................20
1.3.5. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo theo suất đầu tư cho vay
hộ nghèo.............................................................................................................21
1.3.6. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo thông qua tỷ lệ nợ quá
hạn......................................................................................................................22
1.3.7. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tỷ lệ hộ thoát nghèo đã
thoát khỏi ngưỡng nghèo. ..................................................................................24

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng và hướng giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng đối với hộ nghèo. ........................................................................................25
1.4.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ......................................................................25
1.4.2. Mức độ đầu tư trang thiết bị và điều kiện làm việc. ................................26
1.4.3. Mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và chính sách đãi
ngộ cho cán bộ công nhân viên..........................................................................26
1.4.4. Chất lượng của các đơn vị nhận ủy thác..................................................27


1.4.5. Chất lượng của chủ trương chính sách hỗ trợ chung của nhà nước. ................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH
...................................................................................................................................36
2.1. Nghèo đói và chính sách xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam. ......................36
2.2. Chương trình giảm nghèo tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 – 2010. ..........38
2.2.1. Mục tiêu chung. .......................................................................................38
2.2.2. Mục tiêu cụ thể. .......................................................................................38
2.3. Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nam Định. ................39
2.3.1. Hoàn cảnh ra đời......................................................................................39
2.3.2.Mô hình tổ chức và quản lý. .....................................................................40
2.4. Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Nam Định......................................................................................................47
2.5. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 – 2009. ...................................................51
2.5.1. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo theo mức độ chuẩn của
tiêu chuẩn nghèo. ...............................................................................................51
2.5.2. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo theo chất lượng xác minh
đối tượng cho vay ..............................................................................................52
2.5.3. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo theo chất lượng dịch vụ
cho vay...............................................................................................................53

2.5.4. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo theo sự trợ giúp sử dụng
vốn vay...............................................................................................................54
2.5.5. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo theo suất đầu tư cho vay
vốn vay...............................................................................................................55
2.5.6. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo thông qua tỷ lệ nợ quá
hạn......................................................................................................................56
2.5.7. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo thông qua tỷ lệ số hộ
nghèo vay vốn đã thoát nghèo. ..........................................................................59
2.6. Những nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định chưa cao. ..................................62
2.6.1. Chất lượng đội ngũ nhân viên chưa phù hợp...........................................62
2.6.2. Mức đầu tư trang thiết bị và điều kiện làm việc còn hạn chế..................63


2.6.3.Phương pháp đánh giá thành tích và chính sách đãi ngộ cán bộ công nhân
viên chưa phù hợp .............................................................................................64
2.6.4. Chất lượng đơn vị nhận uỷ thác còn hạn chế...........................................64
2.6.5. Chất lượng chủ trương chính sách hỗ trợ chung chưa cao. .....................65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
NAM ĐỊNH..............................................................................................................67
3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nam Định
đến năm 2015. ......................................................................................................67
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Nam Đinh. ...........................................................69
3.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ cán bộ ................................69
3.2.2. Hiện đại hóa trang thiết bị và cải thiện điều kiện làm việc .....................70
3.2.3. Xây dựng phương pháp đánh giá thành tích và chính sách đãi ngộ cho
cán bộ công nhân viên. ......................................................................................70
3.2.4. Nâng cao chất lượng của đơn vị nhận uỷ thác.........................................71

3.3. Ước tính mức độ chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH
tỉnh Nam Định sẽ đạt được nếu áp dụng các giải pháp đề xuất. ...........................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

HĐQT

Hội đồng quản trị

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình cho vay ...........................................................................28
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của NHCSXH..............................................................42
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức của NHCSXH tỉnh Nam Định.....................................43

Bảng biểu
Bảng 1.1. Tính điểm số các tiêu chí ..........................................................................35
Bảng 2.1. Nguồn vốn và cơ cấu vốn của NHCSXH tỉnh Nam Định ........................45
Bảng 2.2. Dư nợ các chương trình cho vay của NHCSXH tỉnh Nam Định .............46
Bảng 2.3. Kết quả uỷ thác cho vay hộ nghèo qua 4 năm hoạt động .........................50
Bảng 2.4. Tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Nam Định Giai đoạn 2006 - 2009 .................52
Bảng 2.5. Số hộ nghèo vay vốn nằm ngoài danh sách hộ nghèo của tỉnh Nam
Định (Giai đoạn 2006 – 2009) ...............................................................................53
Bảng 2.6. Mức cho vay, dư nợ bình quân hộ .......................................................56
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2006 – 2009.............................................57
Bảng 2.8. Tình hình nợ quá hạn, nợ khoanh .............................................................58
Biểu đồ 2.1. Lũy kế số hộ nghèo vay vốn NHCSXH tỉnh ........................................60
Nam Định giai đoạn 2006 – 2009 .............................................................................60
Bảng 2.9. Tỷ lệ sô hộ nghèo vay vốn đã thoát khỏi ngưỡng nghèo ..................60
Biểu đồ 2.2. Luỹ kế số hộ nghèo vay vốn ngân hàng đã thoát nghèo giai đoạn 2006 - 2009.....61
Bảng 2.10 Bảng kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng ........................62
tín dụng đối với hộ nghèo. ........................................................................................62
Bảng 2.11. Cơ cấu dư nợ phân theo Hội quản lý năm 2009 .....................................64
Bảng 3.1. Chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo dự kiến đạt được khi thực hiện các giải
pháp đề xuất................................................................................................................73


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn.
Đói nghèo là một trong những vấn nạn mang tính toàn cầu mà hiện nhân
loại đang phải đối mặt. Ở Việt Nam, đói nghèo vẫn đang là vấn đề kinh tế - xã
hội bức xúc. Xoá đói, giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn được Đảng, Nhà nước
ta hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ra đời theo quyết định số

131/2002/QĐ-TTg ngày 01/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện chủ trương
tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại, thực hiện nhiệm vụ cho vay ưu
đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm thực hiện mục tiêu
quốc gia xoá đói giảm nghèo.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nam Định ra đời theo quyết định số 469/QĐ
– HĐQT ngày 10/05/2003 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng chính sách xã hội Việt
Nam.
Là ngân hàng mới ra đời trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người
nghèo trước đây, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nam Định là một tổ chức tín
dụng hoạt động có đặc thù riêng, đối tượng vay vốn chủ yếu là người nghèo, năng
lực tài chính của người vay thấp hoặc không có, điều kiện làm ăn không thuận lợi,
người vay không phải thế chấp tài sản.
Lý do thứ nhất từ vị trí và vai trò của chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo
của NHCSXH: Với sự phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay, trong xã hội sẽ
tạo khoảng cách giữa người giầu và người nghèo ngày càng lớn và điều đó sẽ làm
ảnh hưởng rất lớn tới tình hình an ninh, chính trị của đất nước. Để góp phần giảm
bớt khoảng cách đó việc chất lượng cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng
CSXH cũng có vai trò rất quan trọng.
Lý do thứ hai từ thực trạng chất lượng đội tín dụng đối với hộ nghèo tại
ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định còn hạn chế: Thực tế NHCSXH

1


tỉnh Nam Định mới được thành lập và đi vào hoạt động mới được gần 8 năm,
với các cơ chế, chính sách chưa phù hợp thực tế, chưa đồng bộ, thay đổi
thường xuyên.
Lý do thứ ba từ yêu cầu chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo trong
tương lai: Để vốn xoá đói, giảm nghèo đã được tập trung vào một kênh duy nhất là
NHCSXH phân phối đến tay hộ nghèo và được người nghèo sử dụng hiệu quả, có

hoàn trả để bảo toàn và quay vòng vốn, đảm bảo sự bền vững của ngân hàng là một
trách nhiệm không đơn giản đối với NHCSXH. Trong bối cảnh hội nhập ngày
một sâu rộng vào kinh tế thế giới của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam do đó
việc phải giảm bớt số hộ nghèo, giảm khoảng cách giầu nghèo trong xã hội.
Do đó, nếu không được chuẩn bị chu đáo e rằng trong tương lai chúng ta sẽ
không đáp ứng được việc giảm nghèo theo kế hoạch mà Chính phủ giao.
Lý do thứ tư từ công tác của bản thân học viên và chuyên ngành đào tạo:
Từ thực tế đó, đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với
hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nam Định” được lựa chọn
để nghiên cứu, mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Kết
quả nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH tỉnh Nam Định nói riêng và của NHCSXH Việt Nam nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu.
Lựa chọn và hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về chất lượng tín dụng đối với
hộ nghèo của NHCSXH.
Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH
tỉnh Nam Định trong thời gian qua cùng những nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
đối với hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Vấn đề chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Nam
Định, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối
với hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Nam Định.

2


4. Phạm vi nghiên cứu
Ngân hàng CSXH tỉnh Nam Định hoạt động cho vay nhiều đối tượng
khác nhau. Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo là một trong những

vấn đề được các cấp lãnh đạo Nhà nước ta thực sự quan tâm trong giai đoạn
hiện nay khi mà khoảng cách giầu nghèo trong xã hội ngày càng tăng.
Trong phạm vi bản luận văn này tác giả chỉ tập trung đi vào phân tích
thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Nam Định
để từ đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao, cải thiện chất
lượng tín dụng đối với hộ nghèo.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, trong đó sử
dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp tổng hợp, phân
tích, thống kê, điều tra, khảo sát, so sánh, chuyên gia.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
Lần dầu tiên tiếp thu phương pháp mới để đánh giá chất lượng tín dụng
đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nam Định một cách bài bản, định lượng.
Lần đầu tiên đề xuất những giải pháp sát hợp, cụ thể, mạnh mẽ nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Nam Định.
7. Nội dung, kết cấu của luận văn.
Chương 1:

Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo.

Chương 2:

Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo
của NHCSXH tỉnh Nam Định.

Chương 3:

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ
nghèo của NHCSXH tỉnh Nam Định.


3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1. Vấn đề về nghèo đói.
Định nghĩa về nghèo đói: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không
đuợc hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa
nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa
phương”. Đây là định nghĩa chung nhất về nghèo đói do Hội nghị chống đói nghèo
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok, Thái Lan,
tháng 9/1993. Định nghĩa có tính hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện về
nghèo đói, các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá còn để ngỏ về mặt định lượng vì chưa
tính đến những khác biệt và độ chênh lệch giữa các vùng, các điều kiện lịch sử phát
triển ở mỗi nơi. Quan niệm cơ bản xác định đói nghèo là ở chỗ con người không
được hưởng và thoả mãn cái thiết yếu, tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người
như ăn, mặc, ở. Theo đó, sự nghèo khổ tuyệt đối, sự bần cùng đuợc biểu hiện là đói.
Nghèo đói là một khái niệm có tính động, biến đổi, di chuyển chứ không tĩnh. Những
nhân tố tạo nên đặc điểm này của hiện tượng nghèo đói là: Sự phát triển của sản xuất,
mức tăng trưởng kinh tế, sự tăng lên của nhu cầu con người (cả nhu cầu tồn tại sinh
học lẫn nhu cầu phát triển phát xã hội), những biến đổi của xã hội (xét trên bình diện
quốc gia, dân tộc lẫn khu vực và quốc tế).
Một người bị coi là nghèo khi mức tiêu dùng hay thu nhập của người đó thấp
hơn một ngưỡng tối thiểu thiết yếu để đáp ứng yêu cầu cơ bản. Ngưỡng tối thiểu đó
được gọi là “chuẩn nghèo”. Tuy nhiên, mức độ thiết yếu để thoả mãn nhu cầu cơ
bản lại thay đổi theo thời gian và không gian. Vì vậy, chuẩn nghèo cũng thay đổi
theo thời gian, địa điểm, và mỗi nước sử dụng chuẩn nghèo riêng phù hợp với trình
độ phát triển, các chuẩn mực và giá trị của xã hội mình. Vì vậy, mà có thể đưa ra hai
khái niệm chung về nghèo là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.


4


+ Nghèo tuyệt đối: Đo lường số người sống dưới một ngưỡng thu nhập nhất
định hoặc số hộ gia đình không có đủ tiền để chu cấp cho những hàng hoá và dịch
vụ thiết yếu nhất định.
Chuẩn nghèo tuyệt đối của thế giới do Ngân hàng thế giới (WB) xác định là
1USD và 2USD mỗi ngày mỗi người tính theo sức mua tương đương (PPP)1 năm
1993. Ngưỡng 1USD/ngày/người thường được sử dụng cho các nước kém phát
triển, ngưỡng 2USD/ngày/người được dùng cho các nền kinh tế có mức thu nhập
trung bình.
+ Nghèo tương đối: Đo lường quy mô, theo đó một hộ gia đình được coi là
nghèo nếu nguồn tài chính của họ thấp hơn một ngưỡng thu nhập được coi là chuẩn
nghèo của xã hội đó. Chuẩn nghèo tương đối dựa vào nhiều số liệu thống kê khác
nhau cho một xã hội. Một ngưỡng hay được dùng để đo lường nghèo tương đối là
50% hay 60% mức thu nhập trung bình đầu người trong một nền kinh tế.
Nguyên nhân của nghèo đói:
Để có được những biện pháp hữu hiệu phục vụ mục tiêu xoá đói giảm nghèo,
cần tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự nghèo đói. Có thể tổng hợp lại một số nguyên
nhân chính gây ra đói nghèo như sau:
- Nguyên nhân từ bản thân người nghèo: Do nguồn lực hạn chế, người nghèo
thường thiếu nhiều nguồn lực như: vốn, sức lao động, đất canh tác…, họ bị rơi vào
vòng luẩn quẩn nghèo đói vì thiếu nguồn lực. Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu
và không ổn định, người nghèo có nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên
tai và các rủi ro khác. Đông con, bênh tật và sức khoẻ yếu cũng là yếu tố đẩy con
người vào tình trạng đói nghèo.
- Điều kiện tự nhiên, môi trường: Điều kiện tự nhiên và môi trường có tác
động trực tiếp đến đời sống xã hội của dân cư và quá trình phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, và các nước nghèo rất dễ bị tác động bởi

điều kiện tự nhiên, môi trường, khí hậu khắc nghiệt, thiên tai luôn xảy ra: lũ lụt, hạn
hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi
1
PPP theo định nghĩa của WB là “Phương pháp đo lường sức mua tương đối giữa các đồng tiền khác nhau
của các nước đối với cùng loại hàng hoá và dịch vụ. Bởi vì hàng hoá và dịch vụ có thể có giá cao hơn ở nước
này so với nước khác nên PPP cho phép so sánh một cách chính xác hơn mức sống giữa các nước khác nhau.

5


lại khó khăn,… đã làm cho một bộ phận dân cư lâm vào cảnh không nhà cửa, bệnh
tật, nghèo đói triền miên.
- Kinh tế thị trường và sự phân hoá giàu nghèo: Đây chính là khuyết tật của
kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường có vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế của
các quốc gia nhưng mặt khác nó cũng chứa đựng nhiều khuyết tật đó là: tính tự phát
cao; mục đích tối cao là lợi nhuận dẫn tới tình trạng lừa đảo, chộp giật, vi phạm
phát luật; kinh tế thị trường có thể chi phối mọi quan hệ chính trị, xã hội; một số
người không có công ăn việc làm, thất nghiệp gia tăng; phân hoá giàu nghèo ngày
một lớn, công bằng xã hội bị vi phạm; môi trường sinh thái bị phá huỷ. Do vậy, để
đảm bảo định hướng kinh tế của một quốc gia và khắc phục khuyết tật của cơ chế
thị trường, đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước.
- Chính sách quản lý xã hội: Mỗi quốc gia đều phải có các chính sách phát
triển kinh tế, chính sách quản lý xã hội. Các chính sách phù hợp sẽ có tác động tích
cực cho mục tiêu xoá đói, giảm nghèo. Nhưng ngược lại, các chính sách đó nếu
không được phối hợp một cách đồng bộ hoặc được thực thi không tốt sẽ có tác động
tiêu cực tới xã hội và khoảng cách giàu nghèo sẽ không những không được thu hẹp
mà ngày càng tăng.
Thực tế cho thấy nghèo đói không tồn tại trong phạm vi quốc gia, khu vực
mà ở mọi nơi, kể cả ở những quốc gia được đánh giá là giàu có, thậm chí là rất giàu
có (ví dụ ngay trong lòng nước Mỹ, nước được xem là cực kỳ giàu có song vẫn còn

khoảng 35 triệu người nghèo khổ).
Đói nghèo là vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, đồng thời là vấn
đề xã hội nhạy cảm nhất. Đói nghèo ở một bộ phận dân cư là cơ sở tiềm ẩn những
hiểm họa to lớn, nhiều mặt, không chỉ đối với người nghèo, nhóm cư dân nghèo, mà
còn đối với cộng đồng nhân loại nói chung. Nghèo đói trước hết làm ảnh hưởng tới
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia; là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội dẫn
đến sự mất ổn định về xã hội; nghèo đói còn là nguyên nhân xảy ra các xung đột xã
hội bởi sự chênh lệch giàu nghèo tạo ra sự phân tầng xã hội, đó là một trong những
lý do trực tiếp dẫn đến các xung đột xã hội. Vì lẽ đó, nhiều tổ chức quốc tế mà trước

6


hết là Liên hợp quốc đã đưa ra những cảnh báo về tình trạng nghèo đói cũng như các
nguy cơ mà nó đưa lại, nỗ lực hợp tác với chính phủ của các quốc gia nhằm khắc
phục tình trạng đó.
Tăng trưởng kinh tế như một dòng chảy liên tục, càng ngày khối lượng của cải
vật chất do tăng trưởng kinh tế đem lại càng lớn, nhưng chính vấn đề nghèo đói là một
trong số những vấn đề toàn cầu đã buộc loài người phải nhìn nhận lại rằng tăng trưởng
kinh tế và phát triển là hai khái niệm không đồng nhất. Sự tăng trưởng nếu không đem
lại những dấu hiệu tích cực trong phát triển bền vững sẽ dẫn đến mâu thuẫn. Thực tế ở
nhiều quốc gia cho thấy, kinh tế càng phát triển nhanh bao nhiêu, năng suất lao động
càng cao bao nhiêu thì tình trạng nghèo đói của một bộ phận dân cư lại càng bức xúc
bấy nhiêu, dẫn đến việc xảy ra những xung đột xã hội, chính trị và cao hơn nữa là xung
đột giai cấp, xung đột sắc tộc. Hậu quả khôn lường của những mâu thuẫn cũng có thể
làm tiêu tan toàn bộ những thành tựu của quá trình tăng trưởng kinh tế đã đạt được.
Tóm lại, giảm nghèo là một tất yếu khách quan. Chính phủ các nước đã đề ra
những chính sách đặc biệt trợ giúp người nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giàu
nghèo. Tất nhiên Chính phủ không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho
người nghèo vươn lên bằng những chính sách và giải pháp.

1.2. Tín dụng phục vụ người nghèo.
* Quan điểm đánh giá về người nghèo:
Hiện có hai quan điểm trái ngược nhau khi đánh giá về người nghèo:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: Người nghèo là người hèn kém, không biết
làm ăn vì vậy cần phải cứu giúp họ. Theo quan điểm này, người nghèo bị coi
thường, chỉ nên trợ giúp người nghèo như là việc làm từ thiện từ đó dẫn tới hạn chế
khai thác tiềm năng của người nghèo. Thực tế cho thấy người nghèo nếu chỉ nhận
được trợ giúp sẽ không bền vững về mặt tài chính và có nguy cơ ngày càng nghèo
hơn khi hết sự trợ giúp đó.
- Quan điểm thứ hai cho rằng: Người nghèo cũng là con người, cũng được
sinh ra như những người khác, người nghèo có những kỹ năng vẫn chưa được sử
dụng hoặc sử dụng không đúng mức. Chắc chắn không phải họ trở nên nghèo bởi vì

7


thiếu kỹ năng mà do họ thiếu “cơ hội”. Cơ hội đối với người nghèo là sự kết hợp
giữa hai yếu tố: sở hữu tài sản (hoặc tiếp cận với tài sản) và thu nhập từ những tài
sản đó. Việc làm từ thiện không thể xoá bỏ được nghèo đói, mà còn làm cho tình
trạng đói nghèo tiếp tục tiếp diễn, tạo ra sự phụ thuộc và đánh mất tính chủ động
của cá nhân trong việc xô ngã bước tường nghèo đói. Khơi dậy nghị lực và óc sáng
tạo của mỗi con người là cách giải quyết đối với đói nghèo.
Thực tế cho thấy, quan điểm thứ hai được thừa nhận là đúng đắn, đa số
người nghèo đều mong muốn làm ăn, vươn lên thoát khỏi đói nghèo.
Như vậy, để giúp người nghèo thoát nghèo vươn lên hoà nhập với cộng đồng
thì phải tạo cho họ khả năng tiếp cận tới các nguồn lực, trong đó vốn cho người
nghèo sản xuất kinh doanh được coi là “chìa khoá” để giúp người nghèo thoát khỏi
ngưỡng nghèo. Tuy nhiên, để vốn này được chuyển tới đúng đối tượng là hộ nghèo
không phải dễ dàng.
* Các hình thức tín dụng đối với người nghèo.

Người nghèo được cung cấp tín dụng dưới các hình thức:
+ Tín dụng thương mại của các tổ chức tín dụng hoạt động vì lợi nhuận (như
ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân,...). Đây là hoạt động cho vay của các
tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Đặc điểm của hình thức này là các tổ
chức tín dụng tự đảm bảo khả năng tài chính của mình, hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận. Do vậy, để tối đa hoá lợi nhuận và hạn chế rủi ro trong cho vay, khách hàng
vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện do tổ chức tín dụng yều cầu như khả năng sản
xuất kinh doanh, khả năng tài chính, tài sản đảm bảo,... bên cạnh đó, các ngân hàng
thương mại thường có trụ sở và chi nhánh tại những địa bàn đông dân cư, đáp ứng
được điều kiện về cơ sở hạ tầng, chính những đặc điểm này làm hạn chế khả năng
tiếp cận vốn tín dụng của người nghèo vì chỉ có một số ít hộ đáp ứng được các yêu
cầu vay vốn của các tổ chức đó, đối với những hộ nghèo, đói sinh sống tại các vùng
núi, vùng sâu, vùng xa rất khó có thể vay vốn của các tổ chức này.
+ Tín dụng của các tổ chức phi lợi nhuận được hình thành từ các nguồn tài
trợ trong và ngoài nước. Đặc điểm của hình thức tín dụng này là cho người nghèo

8


vay vốn nhằm thực hiện một vài mục tiêu chỉ định của dự án tài trợ, qui mô hoạt
động nhỏ (địa bàn xã, huyện hoặc tỉnh), không bền vững về mặt tài chính do nguồn
vốn chỉ được hình thành từ nguồn tài trợ mà không thực hiện huy động vốn.
Ngoài ra, còn có loại tín dụng ngầm “chợ đen”, mà người nghèo thường là
nạn nhân của việc vay nặng lãi. Tuy không được pháp luật cho phép nhưng hình
thức vay nặng lãi vẫn tồn tại trong dân cư.
Tóm lại, các hình thức tín dụng trên không thể đáp ứng được nhu cầu vốn
của người nghèo, khó có khả năng thực hiện được mục tiêu xoá đói, giảm nghèo
toàn diện. Xuất phát từ thực tế đó, đòi hỏi phải có một loại hình tín dụng với các
tiêu chí cho vay không đáp ứng tiêu chí thương mại, cho vay không vì mục tiêu lợi
nhuận nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Do vậy,

tín dụng chính sách ra đời.
Tín dụng chính sách là hoạt động cho vay không vì mục tiêu lợi nhuận cho tổ
chức cấp tín dụng, nhằm hỗ trợ các chính sách kinh tế, chính chị và xã hội của Nhà nước.
Tuy nhiên, tín dụng chính sách bao gồm hai loại:
Thứ nhất, là cho vay các ngành công nghiệp có tầm chiến lược quốc gia quan
trọng; các công trình có khả thi về tài chính nhưng khối lượng vốn quá lớn hoặc
thời gian hoàn trả quá dài; cho vay các tổ chức kinh tế ở vùng nghèo, các doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích không đủ các điều kiện vay
thương mại. Đây là các khoản cho vay theo chỉ định của Chính phủ nhằm trợ giúp
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế công cộng của Nhà nước buộc phải duy trì
vì lợi ích quốc gia. Ngay cả các nước phát triển vẫn tồn tại loại cho vay này.
Thứ hai, Cho vay nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Đây là một chương
trình kinh tế - xã hội rộng lớn, trở thành mục tiêu của nhiều nước trên thế giới. Các
Chính phủ đều cho rằng cần phải trợ giúp những người nghèo về vốn và điều kiện
làm ăn để họ có thể tự đảm bảo được cuộc sống, góp phần ổn định chính trị, xã hội.
Vì vậy, Chính phủ đã thành lập hoặc trợ giúp thành lập các ngân hàng chuyên hoặc
chủ yếu phục vụ người nghèo và các hộ nông dân như Bangladesh, Ấn Độ, Thái
Lan, Malaysia,…

9


* Vai trò của tín dụng chính sách trong xoá đói giảm nghèo
Tín dụng chính sách đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội,
góp phần thực hiện mục tiêu của Nhà nước vì sự phát triển cân đối của nền kinh tế
và ổn định xã hội.
+ Do việc chuyển tải vốn được thực hiện theo phương thức cho vay có hoàn
trả nên nguồn vốn được người sử dụng vốn tính toán hiệu quả; vốn được quay vòng
nhiều lần, giúp nhiều người được hưởng lợi. Mặt khác, người vay vốn tìm cách sử
dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập để cải thiện đời sống

và trả được nợ.
+ Vốn cho vay giúp người vay vốn khắc phục tư tưởng tự ti, ỷ lại khi nhận
vốn cấp phát, tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình, tạo tiền đề hoà
nhập sản xuất hàng hoá.
+ Kênh tín dụng chính sách có tác dụng như một đòn bẩy kinh tế của Nhà
nước, kích thích hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vươn lên, làm quen dần
với nền sản xuất hàng hoá, tập lo toan tính toán làm ăn, tạo nguồn thu cải thiện đời
sống gia đình để xoá đói giảm nghèo.
+ Kênh tín dụng chính sách cũng đồng thời có tác dụng góp phần tích cực chống
tệ cho vay nặng lãi trong xã hội, nhất là ở các vùng nghèo xa xôi, hẻo lánh.
Tín dụng đối với người nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính của
Nhà nước hoặc được Nhà nước hỗ trợ thông qua tổ chức tín dụng thực hiện cho
người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời
sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói, giảm nghèo,
ổn định xã hội.
* Đặc điểm cơ bản của tín dụng đối với người nghèo:
- Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động tín dụng
đối với người nghèo.
- Tổ chức tín dụng được Nhà nước chỉ định hoặc do Nhà nước thành lập để
thực hiện tín dụng đối với người nghèo.

10


- Mục tiêu của tín dụng đối với người nghèo là: (1) xoá đói, giảm nghèo, (2)
tạo việc làm cho người nghèo, tạo cho người nghèo cơ hội tính toán làm ăn, vươn
lên thoát nghèo bền vững.
- Hoạt động tín dụng chính sách đối với người nghèo có nhiều đặc điểm khác
so với các loại hình tín dụng khác, như có ưu đãi về điều kiện vay vốn, thủ tục vay
vốn, thời hạn vay và hoàn trả, tài sản đảm bảo, một số trường hợp có thể ưu đãi về

lãi suất vốn vay, cụ thể là:
+ Phương thức cho vay: Để vốn vay đến tay các hộ nghèo, ngân hàng có thể
sử dụng hai phương thức chủ yếu là cho vay theo nhóm và cho vay từng hộ:
Œ Cho vay theo nhóm là hình thức cho vay thông qua việc sử dụng nhóm là
công cụ bảo lãnh cho vốn vay của các thành viên trong nhóm đó. Ưu điểm của việc
cho vay theo nhóm là sử dụng sức ép của những thành viên trong nhóm thay thế cho
tài sản thế chấp vì các thành viên không muốn bỏ rơi các thành viên khác trong
nhóm hoặc không muốn phải chịu bất kỳ hình phạt nào vì sự chậm trả, đồng thời
việc cho vay theo nhóm còn tiết kiệm được chi phí giao dịch của ngân hàng thông
qua chuyển việc xem xét và giám sát cho nhóm. Tuy nhiên, nhược điểm của cho
vay theo nhóm là tác động dây chuyền dẫn đến mất khả năng hoàn trả của nhóm bởi
các nguyên nhân khách quan như mất mùa, hạn hán,…
Œ Cho vay từng hộ: thực hiện cho vay trực tiếp đến từng hộ nghèo. Do khách
hàng không có tài sản đảm bảo nên ngân hàng thường áp dụng một công cụ quan
trọng để đảm bảo an toàn vốn cho vay là kiểm tra uy tín của khách hàng qua hàng
xóm của họ, qua chính quyền địa phương hoặc những ngân hàng đã cho họ vay vốn.
Trên thực tế, cho vay thông qua hộ và nhóm liên đới mang lại hiệu quả cao
nhất so với các phương thức cho vay khác. Hầu hết các tổ chức tín dụng thực hiện
cho vay người nghèo đều thông qua phương thức cho vay qua hộ và nhóm liên đới
chịu trách nhiệm.
+ Các hình thức đảm bảo tiền vay: hộ nghèo thường là những hộ có rất ít tài
sản. Do vậy, yêu cầu về những tài sản thế chấp thông thường như đất đai, nhà cửa,
máy móc và các tài sản khác là không thích hợp. Tín dụng chính sách trong trường

11


hợp này dựa trên uy tín của chính khách hàng vay, cho vay không cần tài sản đảm
bảo. Ngân hàng có thể sử dụng một số hình thức thay cho tài sản thế chấp như:
Nhóm liên đới, cho vay dựa trên uy tín và tính cách khách hàng, bảo lãnh của bên

thứ ba…
+ Thời hạn cho vay và hoàn trả: Nếu ngân hàng xác định thời hạn cho vay
càng gần với nhu cầu đầu tư và kinh doanh của khách hàng thì khách hàng càng có
khả năng sử dụng món vay dễ dàng và có cơ hội hoàn trả món vay đầy đủ và đúng
hạn. Việc hoàn trả tiền vay có thể thực hiện làm nhiều lần (theo tuần, tháng hoặc
quí) hoặc trả một lần vào cuối kỳ hạn vay. Tuy nhiên, hình thức hoàn trả được đánh
giá cao là trả nhiều lần theo định kỳ thường xuyên (tuần, tháng). Tần số trả tiền vay
phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng vay, khả năng quản lý của ngân hàng. Ưu
điểm của hình thức này là: giúp khách hàng dễ kiếm những món nhỏ để trả nợ; khi
kết thúc thời hạn vay còn tài sản mua sắm được từ vốn vay; kích thích khách hàng
năng động trong việc sử dụng vốn, biết tính toán làm ăn; hạn chế rủi ro mất vốn cho
ngân hàng; vốn quay vòng nhanh nên nhiều người sẽ được vay hơn; và đảm bảo
mối quan hệ thường xuyên giữa ngân hàng và khác hàng.
+ Lãi suất vốn vay: Lãi suất là giá cả của vốn vay. Thông thường lãi suất
được xây dựng từ công thức: Lãi suất cho vay = lãi suất huy động + chi phí của
ngân hàng + lợi nhuận hợp lý (có tính đến yếu tố bù đắp rủi ro). Hiện có hai quan
điểm trái ngược nhau về lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, đó là: (i) áp dụng lãi suất
ưu đãi, tức là lãi suất thấp hơn lãi suất áp dụng tại các ngân hàng thương mại trên
thị trường do quan điểm này cho rằng người nghèo vay vốn phải được hiểu như một
nội dung của chính sách xã hội; (ii) quan điểm thứ hai cho rằng áp dụng lãi suất thị
trường vì cho rằng người nghèo cần vốn hơn, lãi suất ưu đãi hay không không quan
trọng đối với người nghèo vì thực tế cho thấy họ vẫn có thể đi vay nặng lãi và hoàn
trả sòng phẳng. Đối với tổ chức cấp tín dụng chính sách, bền vững tài chính là mục
tiêu đạt được không dễ dàng. Yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sự bền vững về tài
chính là khả năng tự trang trải chi phí trong quá trình hoạt động. Chính sách về lãi
suất cho vay liên quan đến vấn đề này.

12



Tuy nhiên, nhằm đảm bảo mục tiêu bền vững, hoạt động tín dụng đối với
người nghèo cũng giống như các hoạt động cho vay khác đều tuân thủ hai nguyên
tắc đó là: (i) vốn vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận và (ii) các món vay
phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
Để thực hiện tín dụng chính sách đối với người nghèo, một số quốc gia đã thành
lập ngân hàng riêng chỉ thực hiện hoạt động tín dụng chính sách, hoặc tín dụng chính
sách được thực hiện tại các ngân hàng thương mại theo chỉ định của Chính phủ, các
ngân hàng thương mại ngoài việc cấp tín dụng thông thường còn được chỉ định cấp tín
dụng chính sách. Mỗi loại hình hoạt động đó đều có những thuận lợi và bất cập. Tại
Việt Nam, thực hiện mục tiêu tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại,
Chính phủ đã thành lập ngân hàng Chính sách xã hội chuyên thực hiện tín dụng chính
sách đối với người nghèo.
1.3. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo.
Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo được hiểu là khả năng ngân hàng đáp ứng
nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và được hộ nghèo đưa vào sản xuất kinh doanh giúp
người nghèo thoát nghèo, ổn định cuộc sống, đồng thời có khả năng trả nợ ngân hàng
cả gốc và lãi vay. Kết quả là vốn vay của ngân hàng thực hiện được mục tiêu xóa đói,
giảm nghèo.
* Có hai yếu tố cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ
nghèo, bao gồm:
Chất lượng tín dụng thể hiện ở tính hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội. Mục tiêu
tối cao của tín dụng chính sách là xoá đói, giảm nghèo, ổn định chính trị - xã hội. Tín
dụng chính sách đối với hộ nghèo là một trong những giải pháp để thực hiện triệt để
Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói, giảm nghèo. Do đó, chất lượng tín dụng
chính sách đối với hộ nghèo thể hiện ở việc ngân hàng giúp cho các hộ nghèo có
được sự hỗ trợ cần thiết về vốn để tiến hành sản xuất, kinh doanh, vốn vay được sử
dụng có hiệu quả, tạo ra thu nhập, của cải giúp người nghèo nâng dần mức sống,
giảm đói nghèo tiến tới thoát nghèo, từ đó đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo
trên phạm vi quốc gia, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo, ổn định chính trị.


13


Chất lượng tín dụng thể hiện ở khả năng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn
của hộ nghèo; hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo thông qua chỉ tiêu số hộ vay
vốn đã thoát khỏi ngưỡng nghèo; đồng thời, đảm bảo sự an toàn nguồn vốn, khả
năng trả nợ gốc và lãi vay của khách hàng cũng đóng góp một phần không nhỏ vào
chất lượng tín dụng.
Thực tế hoạt động của NHCSXH luôn chứng minh rằng chất lượng thực hiện
của các loại công việc như xác nhận tiêu chuẩn nghèo để cho vay, chất lượng xác
minh đối tượng được vay vốn, chất lượng dịch vụ cho vay và sự trợ giúp sử dụng
vốn vay cao đến đâu thì chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo cao đến đó.
Trong thực tế NHCSXH luôn có sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng đối
với hộ nghèo; phải làm rõ nâng từ bao nhiêu lên bao nhiêu và nâng bằng cách nào. Như
vậy, cần thiết phải đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo. Muốn đánh phải theo
một phương pháp cụ thể. Theo GS, TS Đỗ Văn Phức, theo một phương pháp đánh giá
chỉ thu được kết quả có sức thuyết phục khi:
1. Các tiêu chí được thiết lập xuất phát từ bản chất và bao quát hiện tượng,
2. Chất lượng dữ liệu bảo đảm. Nếu là số liệu thống kê thì phải là số liệu
thật. Nếu là dữ liệu điều tra, khảo sát thì phải đảm bảo mẫu (đối tượng điều tra và
quy mô hợp lý, hướng dẫn chi tiết, cụ thể, xử lý kết quả một cách khoa học,
3. Chuẩn so sánh thực sự là chuẩn hoặc tạm coi là chuẩn,
4. Có đánh giá chung kết định lượng.
Vận dụng cho chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo chúng tôi thiết lập 4 tiêu
chí đánh giá trên cở sở sử dụng phối hợp kết quả đánh giá theo số liệu thống kê với
kết quả đánh giá theo số liệu điều tra, khảo sát; Phối hợp kết quả đánh giá về mặt
chất lượng của 4 tiêu chí và hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH và chuẩn so sánh là kết qủa xin ý kiến chuyên gia. Dưới đây là cánh tính
toán, so sánh đánh giá định lượng từng tiêu chí:


14


1.3.1. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo theo mức độ chuẩn của
tiêu chuẩn nghèo.
Tại Việt Nam ngưỡng nghèo được đánh giá thông qua chuẩn nghèo, dựa trên các
cơ quan chức năng như Tổng cục Thống kê hay Bộ Lao đông – Thương binh xã hội.
Chuẩn nghèo theo Tổng cục Thống kê được xác định dựa trên các tiếp cận
của Ngân hàng Thế giới (WB), gồm hai mức:
- Nghèo lương thực thực phẩm: tổng chi dùng chỉ tính riêng cho phần lương
thực thực phẩm, làm sao để đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu cho một người là
2100kcal/ngày đêm;
- Nghèo chung: tổng chi dùng cho cả giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu, được xác
định bằng cách ước lượng tỷ lệ: 70% chi dùng cho lương thực thực phẩm, 30% cho
các khoản còn lại.
Theo các xác định trên năm 1998 chuẩn nghèo lương thực thực phẩm của Việt
Nam bằng 107.234 VND/tháng; chuẩn nghèo chung bằng 149.156 VND/tháng. Năm
2006 các mức chuẩn này đã được xác định lại. Để đánh giá xác định ngưỡng nghèo
cho các thời điểm, các mức chuẩn cần hiệu chỉnh lại theo chỉ số giá tiêu dùng.
Chuẩn nghèo của Bộ Lao động – Thương binh xã hội được xác định một các
tương đối bằng cách làm tròn số và áp dụng cho từng khu vực và vùng miền khác
nhau (nông thôn miền núi, hải đảo, nông thôn đồng bằng, thành thị).
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005
ban hành tiêu chí chuẩn nghèo mới cho giai đoạn 2006-2010: ở khu vực nông thôn là
những hộ có thu nhập 200.000 đồng/người/tháng trở xuống, ở thành thị tương ứng là
260.000 đồng trở xuống, tăng 1,7-2 lần so với chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005
Việc xác đinh hộ nghèo thông qua công tác điều tra tại các địa bàn từ Trung
ương đến địa phương do Bộ Lao động – Thương binh xã hội chủ trì.
1.3.2. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo theo chất lượng xác minh
đối tượng được vay vốn.

Quy định của văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo số:
316/NHCS – KH của Tổng giám đốc NHCSXH Việt Nam ngày 02/05/2003. Quy

15


định về quy trình cho vay hộ nghèo. Để hộ nghèo được vay vốn thì phải là thành
viên của Tổ TK&VV.
Hộ nghèo được Tổ TK&VV họp và bình xét những hộ đủ điều kiện vay và
lập danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn (mẫu 03/TD), kèm giấy đề nghị vay vốn
của các tổ viên trình UBND cấp xã. Tại cấp xã, Ban xóa đói giảm nghèo xác nhận
các hộ xin vay đúng là nhũng hộ thuộc diện nghèo theo quy định và hiện đang cư
trú hợp pháp tại xã. UBND xã xác nhận và phê duyệt danh sách hộ nghèo xin vay
để gửi Bên cho vay xem xét, giải quyết.
Chất lượng xác minh của chất lượng đối tượng được vay vốn được đánh giá
thông qua chỉ tiêu luỹ kế số lượt hộ nghèo được vay vốn và được tính luỹ kế từ hộ
nghèo vay vốn đầu tiên đến hết kỳ báo cáo kết quả.
Luỹ kế số lượt hộ

Tổng số lượt hộ
nghèo được vay

=

được vay đến cuối

Luỹ kế số lượt hộ
+

được vay trong


kỳ trước

vốn

kỳ báo cáo

- Chỉ tiêu tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn ngân hàng là chỉ tiêu đánh giá về mặt
lượng đối với công tác tín dụng; bằng tổng số hộ nghèo được vay vốn trên tổng số
hộ nghèo đói theo chuẩn mực được công bố.
Tỷ lệ hộ nghèo
được vay vốn ngân
hàng

Tổng số hộ nghèo được vay vốn
=

Tổng số hộ nghèo theo danh sách

X 100%

+ Chỉ tiêu này cho biết số hộ nghèo đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trên
tổng số hộ nghèo theo điều tra. Trên đây, là chỉ tiêu đánh giá về số lượng. Nhu cầu
vốn xoá đói giảm nghèo ngày càng tăng thì tiêu chí số lượng hộ nghèo được vay
vốn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá nỗ lực của NHCSXH trong hoạt động tín dụng
đối với hộ nghèo.
+ Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của công tác tín dụng đối với hộ nghèo, đáp
ứng được mục tiêu tối cao của tín dụng đối với hộ nghèo là xoá đói, giảm nghèo.
Thông qua vốn vay ngân hàng, hộ nghèo từ chỗ đói nghèo, biệt lập với cộng đồng
đã được tiếp cận với tín dụng, dần làm quen với sản xuất hàng hoá, tìm cách tính


16


toán, sản xuất, kinh doanh tạo thu nhập, nâng dần mức sống và vươn lên thoát khỏi
đói nghèo, hoà nhập với cộng đồng. Thoát nghèo còn là cơ sở để hộ nghèo vay vốn
có khả năng trả nợ gốc và lãi ngân hàng.
Như vậy, chất lượng xác minh đối tượng được vay vốn phụ thuôc rất lớn vào
chất lượng chỉ đạo của Hội đoàn thể nhận uỷ thác (Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ
nữ, Hội cựu chiến binh và Đoàn thành niên các cấp), của UBND các cấp đặc biệt là
Ban xoá đói giảm nghèo của UBND các xã, thị trấn và của NHCSXH đối với việc
bình xét cho vay đối với các Tổ TK&VV. Chỉ tiêu này cũng phụ thuộc lớn vào các
cơ chế, chính sách, việc tạo điều kiện của các cơ quan có liên quan đối với Tổ
TK&VV.
1.3.3. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo theo chất lượng dịch vụ
cho vay.
Chất lượng dịch vụ cho vay được thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu đối với
hộ vay và được thông qua các phương thức và quy trình cung cấp vốn vay.
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần thiết thực hiện trong quá
trình khép kín gồm nhận hồ sơ xin vay, quyết định cho vay và giải ngân, kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay, thu hồi nợ vay cả gốc và lãi.
Chất lượng tín dụng có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc khá nhiều vào
việc xây dựng tốt quy trình tín dụng, việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và
sự phối hợp chặt chẽ, khoa học giữa các bước trong quy trình. Đặc biệt là công tác
bình xét cho vay tại Tổ TK&VV.
Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo số: 316/NHCS –
KH của Tổng giám đốc NHCSXH Việt Nam ngày 02/05/2003. Quy định về phương
thức và quy trình cho vay hộ nghèo cụ thể như sau:
Phương thức cho vay hộ nghèo: Để vốn vay đến tay các hộ nghèo, ngân
hàng CSHX tỉnh Nam Định đã sử dụng phương thức cho vay theo nhóm:

- Cho vay theo nhóm là hình thức cho vay thông qua việc sử dụng nhóm là
công cụ bảo lãnh cho vốn vay của các thành viên trong nhóm đó. Ưu điểm của việc
cho vay theo nhóm là sử dụng sức ép của những thành viên trong nhóm thay thế cho

17


tài sản thế chấp vì các thành viên không muốn bỏ rơi các thành viên khác trong
nhóm hoặc không muốn phải chịu bất kỳ hình phạt nào vì sự chậm trả, đồng thời
việc cho vay theo nhóm còn tiết kiệm được chi phí giao dịch của ngân hàng thông
qua chuyển việc xem xét và giám sát cho nhóm. Tuy nhiên, nhược điểm của cho
vay theo nhóm là tác động dây chuyền dẫn đến mất khả năng hoàn trả của nhóm bởi
các nguyên nhân khách quan như mất mùa, hạn hán,…
Qui trình cho vay hộ nghèo: NHCSXH cho vay hộ nghèo theo quy trình sau:
(1): Hộ nghèo tự nguyện gia nhập tổ tiết kiệm và vay vốn. Viết giấy đề nghị
vay vốn gửi Tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn.
(2): Tổ tiết kiệm và vay vốn: Tổ chức họp tổ để bình xét những hộ nghèo đủ
điều kiện vay vốn, lập danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay
vốn của các tổ viên trình UBND cấp xã.
(3): Tại cấp xã, Ban xóa đói giảm nghèo xác nhận và phê duyệt danh sách hộ
nghèo xin vay để gửi NHCSXH.
(4): NHCSXH xét duyệt cho vay và thông báo kết quả phê duyệt danh sách
các hộ được vay, thông báo lịch giải ngân và địa điểm giải ngân cho Tổ TK&VV.
(5): Tổ TK&VV thông báo cụ thể đến từng tổ viên là các hộ nghèo được vay vốn.
(6): Cán bộ NHCSXH tới địa điểm giải ngân đã thông báo thực hiện quá
trình giải ngân, có sự chứng kiến của cán bộ tổ chức hội nhận uỷ thác, tổ trưởng tổ
TK&VV, cán bộ uỷ ban nhân dân xã, phường.
(7): Thu nợ, thu lãi theo quy định đã thoả thuận trong Hợp đồng vay vốn.
Tổ tiết kiệm và vay vốn do các tổ chức chính trị - xã hội (gồm 4 tổ chức là:
Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên CSHCM) cấp

xã thành lập theo văn bản hướng dẫn của NHCSXH. Tổ TK&VV hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, đoàn kết, tương trợ và cùng có lợi. Thành viên trong Tổ là
những hộ nghèo cùng sinh sống tại địa bàn (thôn, ấp, bản, làng, xã, phường) cùng
có nhu cầu vay vốn của NHCSXH, cùng tương trợ, giúp đỡ nhau và cùng liên đới
chịu trách nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ NHCSXH. Số thành viên của mỗi tổ
tối thiểu là 5 và tối đa là 50 thành viên.

18


×