Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bảo việt nhân thọ nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.98 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----[\[\-----

TÁC GIẢ
Vũ Thanh Loan

TÊN ĐỀ TÀI
Môt số giải pháp nâng cao lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt
nhân thọ Nam Định

Người hướng dẫn: TS Phạm Thị Thu Hà

1


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả học tập tại Viện đào tạo sau đại học của trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô
giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Phạm Thị Thu Hà - Người đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn. Cảm ơn
TS. Phạm Thị Thu Hà đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình viết luận
văn.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ động viên, tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do khả năng có hạn, luận văn này không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm.
Nam Định, ngày15 tháng 09 năm 2011


Tác giả

Vũ Thanh Loan

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................1
MỤC LỤC .................................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...............................................................................................7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.................................................................................. ..8
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. ..9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP.................................................................................................................. 11
1.1 KHÁI NIỆM, SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM, BẢO HIỂM NHÂN
THỌ ........................................................................................................................................ . 11
1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm và bảo hiểm nhân thọ................................................................ 11
1.1.2 Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm và bảo hiểm nhân thọ. .......................................... 14
1.2. TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .................. 14
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh............................................................14
1.2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh ...................................................................................15
1.2.1.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ .....................................................18
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................19
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH.................................................19

3



1.3.1. Các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp. ............................................ 19
1.3.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp........................................................19
1.3.1.2. Quy mô sản xuất của doanh nghiệp .................................................................20
1.3.1.3. Các yếu tố khác................................................................................................21
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. .................................... 21
1.3.3. Các mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 22
1.3.3.1. Mô hình phân tích môi trường cạnh tranh của Michael E. Porter ...................22
1.3.3.2. Mô hình phân tích SWOT................................................................................24

1.3.3.3. Ma trận BCG......................................................................................... 27
1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP....................................................................................................................................30
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài .............................................................................................. 30
1.4.1.1. Môi trường vĩ mô.............................................................................................30
1.4.1.2. Môi trường vi mô.............................................................................................30
1.4.2. Các yếu tố bên trong ............................................................................................... 30
1.5 ĐẶC ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ.................... 32
1.5.1 Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm nhân thọ .............................................................. 32

1.5.1.1 Đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. ...... 32
1.5.1.2 Vai trò của bảo hiểm nhân thọ ..........................................................................34

1.5.2. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ.......................................................................... 37
1.6 CÁC PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP ...................................................................................................................................41
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 43
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ NAM ĐỊNH...............................................................44
2.1 SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO VIỆT NHÂN THỌ

NAM ĐỊNH ..............................................................................................................................44
2.1.1 Lịch sử hình thành: ........................................................................................................44
2.1.2 Quá trình phát triển ..........................................................................................................44

4


2.2 KẾT QUẢ KINH DOANH SẢN PHẨM CỦA BẢO VIỆT NHÂN THỌ NAM ĐỊNH...48
2.3 PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ
NAM ĐỊNH ..............................................................................................................................53
2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty BVNT Nam Định ......................55
2.3.1.1 Thị phần của doanh nghiệp ...............................................................................53
2.3.1.2 Vị thế tài chính:.................................................................................................54
2.3.1.3 Năng lực quản lý và lãnh đạo ...........................................................................55
2.3.1.4 Khả năng nắm bắt thông tin:.............................................................................56
2.3.1.5 Chất lượng và giá cả sản phẩm dịch vụ ............................................................56
2.3.1.6 Kênh phân phối:................................................................................................63
2.3.1.7 Tiếp thị và xúc tiến ...........................................................................................65
2.3.1.8 Năng lực nghiên cứu và phát triển ....................................................................66
2.3.1.9 Trình độ lao động..............................................................................................66
2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nam
Định . ........................................................................................................................................67
2.3.2.1 Các yếu tố bên ngoài.........................................................................................67
2.3.2.1.1 Môi trường vĩ mô.......................................................................................67
2.3.2.1.2 Môi trường vi mô.......................................................................................72
2.3.2.2 Các yếu tố bên trong .........................................................................................78
2.3.2.3 Mô hình phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công
ty BVNT Nam Định..................................................................................................................81
KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BẢO VIỆT NHÂN
THỌ NAM ĐỊNH....................................................................................................................89

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ NAM ĐỊNH...............................................................90
3.1 CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ NAM ĐỊNH.........................................................90
3.1.1 Định hướng chiến lược của Bảo Việt nhân thọ....................................................90
3.1.2 Nhiệm vụ của Bảo Việt Nhân Thọ Nam Định từ năm 2010 đến năm 2015 ........90
3.1.3 Từ kết quả phân tích ............................................................................................91
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BẢO VIỆT

5


NHÂN THỌ NAM ĐỊNH ........................................................................................................91
3.2.1 Giải pháp đa dạng hoá sản phẩm ............................................................................. 91
3.2.2 Giải pháp tăng cường hoạt động Marketing, xúc tiến bán hàng............................. 92
3.2.3 Giải pháp phát triển kênh phân phối....................................................................94
3.2.4 Nâng cao chất lượng tuyển dụng và đào tạo........................................................94
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................101

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVNT

: Bảo Việt Nhân Thọ

BHNT

: Bảo hiểm nhân thọ

NXB


: Nhà xuất bản

CIEM

: Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương

R&D

: Nghiên cứu và phát triển



: Quyết định

BTC

: Bộ Tài Chính

NĐBH

: Người được bảo hiểm

NTGBH

: Người tham gia bảo hiểm

TTTBVV

: Thương tật toàn bộ vĩnh viễn


ĐKR

: Điều khoản riêng

DNBH

: Doanh nghiệp bảo hiểm

6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Một số kết quả hoạt động của công ty Bảo Việt Nhân thọ Nam Định
Bảng 2.2 Cơ cấu doanh thu khai thác mới theo sản phẩm năm 2010
Bảng 2.3 Bảng chi trả quyền lợi đáo hạn
Bảng 2.4 Bảng chi trả quyền lợi tử vong
Bảng 2.5 Bảng chi trả quyền lợi bồi thường điều khoản riêng (chi phí phẫu thuật)
Bảng 2.6 Tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng khai thác mới trong thời gian hoàn phí
Bảng 2.7 Số lượng hợp đồng hủy bỏ
Bảng 2.8 Bảng chi trả hoa hồng
Bảng 2.9 Số lượng các nhóm theo khu vực hành chính

Bảng 2.10 Thống kê trình độ học vấn của đại lý
Bảng 2.11: Ma trận SWOT của BVNT Nam Định
Bảng 2.12. Đánh giá vị thế các công ty bảo hiểm nhân thọ tại Nam Định

7



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của M. Porter
Hình 1.2: Khung phân tích SWOT
Hình 1.3 Ma trận BCG
Hình 1.4: Chuỗi giá trị của Michael Porter
Hình 1.5: Quan hệ giữa hàng hóa hiện hữu và dịch vụ
Hình 1.6: Tính chất cơ bản của dịch vụ
Hình 2.1 Mô hình tổ chức của Bảo Việt Nhân thọ Nam Định
Hình 2.2 : Cơ cấu doanh thu bảo hiểm nhân thọ tại Nam Định năm 2010
Hình 2.3: Cơ cấu doanh thu trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam 2010

8


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu kinh tế, vừa đồng thời
là đặc trưng nổi bật nhất. Bất luận lĩnh vực hay ngành nào trên thị trường đều có sự
chiếm lĩnh và chia cắt bởi các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh. Trong đó, mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì ngoài việc đảm bảo giữ vững phần thị
trường đã có, phải luôn tìm cách vươn lên và mở rộng thị trường. Muốn vậy doanh
nghiệp phải tạo được cho mình một vị thế chắc chắn, ổn định trên thị trường và
giành được lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Bởi vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh
trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng môi trường và các đối thủ cạnh tranh với những
giải pháp và biện pháp thực hiện thích hợp là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho
doanh nghiệp tồn tại, đứng vững và phát triển trong điểu kiện cạnh tranh gay gắt
của thị trường.
Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, công ty Bảo Việt Nhân
Thọ Nam Định cũng không nằm ngoài bối cảnh chung đó. Việc chiếm lĩnh thị
trường mở rộng thị phần phụ thuộc vào chính năng lực nội tại của công ty.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “ Một số giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nam Định” được thực hiện nhằm

9


đưa ra các định hướng phát triển, giải pháp thực hiện mang tính khả thi, giúp công
ty đạt được những mục tiêu dài hạn trong giai đoạn sắp tới.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý thuyết về năng lực cạnh tranh, các mô hình phân tích
- Nghiên cứu thực trạng của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nam Định thông qua các
số liệu, báo cáo
- Tìm thông tin, tài liệu trong sách, báo, internet
3. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, cũng như việc đánh giá, nhìn nhận xác thực năng lực kinh
doanh của Công ty Bảo Việt Nhân thọ Nam Định trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ đề tài sẽ tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để từ
đó hoạch định phương hướng và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh, tạo đà cho việc phát triển bền vững của doanh nghiệp.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân
thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Nam Định trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn
2004 – 2010.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng mô hình phân tích năm lực lượng cạnh tranh của Michael E.
Porter để phân tích các yếu tố cạnh tranh của môi trường ngành và mô hình phân
tích SWOT để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa, từ đó đề ra

chiến lược phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đề tài cũng được thực hiện thông qua phương pháp phân tích thống kê, điều
tra, tổng hợp số liệu để phân tích thị trường, đối thủ cạnh tranh và năng lực của
doanh nghiệp.
Nguồn thông tin thu thập:

10


Thông tin, dữ liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ:
- Nguồn tài liệu nội bộ của công ty: Các báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính
của công ty qua các năm, các tài liệu thống kê, lưu trữ; các báo cáo kinh doanh của
công ty.
- Nguồn tài liệu bên ngoài: Tài liệu thu thập từ Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam,
Cục Thống kê tỉnh Nam Định; các tài liệu trên website của Tổng cục Thống kê, các
bộ ngành và Chính phủ...
- Ngoài ra đề tài cũng sử dụng thông tin từ các website của các công ty bảo
hiểm nhân thọ và một số tài liệu hội thảo khác.
Đề tài đã hệ thống hóa và phát triển một số vấn đề lý luận về cạnh tranh, sức
cạnh tranh của doanh nghiệp; phân tích và đánh giá thực trạng của lĩnh vực bảo
hiểm nhân thọ trên địa bàn tỉnh Nam Định. Đề tài được hoàn thành bằng sự kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn về thị trường bảo hiểm và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp cụ thể.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở phương pháp luận về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Trình bày một số cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các yếu tố
cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; các mô hình
phân tích năng lực cạnh tranh.

Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt
Nhân Thọ Nam Định
Những phân tích, đánh giá thực trạng về môi trường kinh doanh, về đối thủ
cạnh tranh và bản thân doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ. Phân tích
đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty...Qua đó tìm ra những điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp cũng như các cơ hội và thách thức để đề xuất các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

11


Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nam Định.
Từ định hướng phát triển của Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ cũng như dự
báo nhu cầu thị trường, đề tài xác định mục tiêu, phương hướng phát triển của công
ty trong giai đoạn 2010 – 2015 và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 KHÁI NIỆM VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM NHÂN
THỌ
1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm và bảo hiểm nhân thọ
Nghiên cứu kho tàng lý luận về bảo hiểm sẽ dễ dàng nhận thấy đã có nhiều
tác giả đưa ra những định nghĩa khác nhau về bảo hiểm. Sau đây là một số trích
dẫn:
• Dr.David Bland - Insurance Principles and Practice : “Bảo hiểm là một hợp
đồng theo đó một bên, (gọi là công ty bảo hiểm) bằng việc thu một khoản tiền (gọi
là phí bảo hiểm), cam kết thanh toán cho bên kia (gọi là người được bảo hiểm), một
khoản tiền hoặc hiện vật tương đương với khoản tiền đó, khi xảy ra một sự cố đi

ngược lại quyền lợi của người được bảo hiểm”[Bảo hiểm – nguyên tắc và thực
hành. Học viện bảo hiểm Hoàng gia Anh, NXB Tài Chính,1998]
• Từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống kê 2001:
“Bảo hiểm (Insurance) là cơ chế chuyển giao theo hợp đồng gánh chịu hậu quả một

12


số rủi ro thuần túy bằng cách chia sẻ rủi ro cho nhiều người cùng gánh
chịu”[GS.TS Trương Mộc Lâm, Từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm, NXB
Thống kê, Hà Nội, 2001]
Sự khác nhau trong các quan niệm là xuất phát từ việc nhìn nhận bảo hiểm ở
các góc độ và cách thức tiếp cận khác nhau. Bảo hiểm là một lĩnh vực rộng và phức
tạp hàm chứa yếu tố kinh doanh, pháp lý và kỹ thuật nghiệp vụ đặc trưng nên rất
khó tìm ra được một định nghĩa hoàn hảo thể hiện được tất cả những khía cạnh đó.
Điều có thể chấp nhận được là xây dựng một khái niệm từ góc độ và cách thức tiếp
cận hữu ích cho mục đính nghiên cứu.
Trên phương diện lý thuyết cơ bản, bảo hiểm là phương pháp chuyển giao rủi
ro được thực hiện qua hợp đồng bảo hiểm, trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận
trả phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Còn về bảo hiểm nhân thọ cũng có nhiều quan điểm khác nhau như sau:
“Bảo hiểm nhân thọ là hình thức bảo hiểm mà rủi ro liên quan đến mạng sống
người được Bảo hiểm”.[Bảo hiểm - Nguyên tắc và thực hành. Học viện bảo hiểm
Hoàng gia Anh, NXB Tài chính,1998]
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, “Bảo hiểm nhân thọ là hình thức bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống hoặc chết”[Luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi
hành, NXB Bộ Tài Chính, Hà Nội, 2004]
“Bảo hiểm nhân thọ là sự bảo vệ trường hợp tử vong của một người bằng

hình thức trả tiền cho người thụ hưởng- thường là thành viên của gia đình, doanh
nghiệp hoặc tổ chức. Bằng cách đổi một loạt các khoản phí bảo hiểm hoặc thanh
toán phí bảo hiểm một lần khi người được bảo hiểm chết, số tiền bảo hiểm (và bất
kỳ số tiền bảo hiểm bổ sung nào được kèm theo đơn bảo hiểm) trừ đi khoản vay
chưa trả theo hợp đồng bảo hiểm và khoản lãi cho vay, sẽ được trả cho người thụ
hưởng . Những khoản trợ cấp trả khi còn sống cho người được bảo hiểm dưới hình

13


thức giá trị giải ước hoặc các khoản thu nhập”.[GS.TS Trương Mộc Lâm, Từ điển
thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội, 2001]
1.1.2 Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm và bảo hiểm nhân thọ.
Những tài liệu khảo cứu về lịch sử nền văn minh thế giới đã ghi nhận những
dấu ấn phôi thai của hoạt động cộng đồng hóa rủi ro - nguyên tắc căn bản của bảo
hiểm ngày nay. Khoảng năm 4500 trước Công nguyên, những người thợ đẽo đá ở
Ai Cập đã lập ra các quỹ tương hỗ để giúp đỡ, chia sẻ rủi ro cho những người gặp
hoạn nạn. Những người Trung Hoa cổ đại, thời nhà Chu vào khoảng những năm
500 trước Công nguyên cũng đã sử dụng kỹ thuật phân chia rủi ro đơn giản bằng
cách tổ chức các đoàn thuyền vận chuyển hàng hóa và súc vật trên dòng sông
Dương Tử, trong đó hàng hóa của mỗi chủ hàng được chia nhỏ cho mỗi thuyền
chuyên chở và nếu chiếc nào bị chìm thì các thương gia cùng nhau gánh chịu.
Ở Babylone, vào khoảng năm 1700 trước Công nguyên và ở Athens (Hy
Lạp) khoảng năm 500 trước Công nguyên đã xuất hiện quan hệ tín dụng với lãi suất
rất cao trong lĩnh vực buôn bán, vận chuyển hàng hóa trên biển và qua sa mạc. Điều
đặc biệt trong quan hệ tín dụng này là nếu hàng hóa bị tổn thất thì người cho vay
phải chịu rủi ro mất vốn và lãi. Tại Rome, hệ thống cho vay với điều kiện tương tự
cũng đã ra đời, lãi suất có thể lên đến 50%. Thực chất đó đã là một sự kết hợp giữa
hoạt động tín dụng với ý đồ bảo hiểm và do đặc trưng bằng cơ chế lãi suất cao đi
đôi với chấp nhận rủi ro nên được mệnh danh là "cho vay mạo hiểm lớn". Lãi suất

cao có thể hiểu như tiền thân của phí bảo hiểm. Hoạt động cho vay mạo hiểm lớn
tồn tại khá lâu và phố biến trên nhiều khu vực trên thế giới. Tại Rome, kéo dài đến
tận thời kỳ Trung Cổ - thời kỳ thống trị của Nhà thờ Thiên chúa giáo. “Cho vay
mạo hiểm lớn” đã bị lạm dụng và vào năm 1234, Giáo hoàng Grégoire IX đã ra sắc
lệnh nghiêm cấm hoạt động cho vay nặng lãi. Vấn đề đặt ra là cần phải tìm ra một
phương thức bảo đảm cho các khoản tín dụng mà chủ nhà băng đã cấp cho nhà buôn
(con nợ có rủi ro cao) khi không còn sự bảo đảm bằng lãi suất "cắt cổ”. Trước sự
đòi hỏi đó, đã hình thành một hệ thống bảo đảm mới - bảo hiểm hàng hải: các nhà
buôn chấp nhận một khoản tiền ấn định trước, để nhận được đảm bảo giá trị tàu

14


thuyền và hàng hóa chuyên chở trong trường hợp tổn thất. Những thỏa thuận bảo
hiểm đầu tiên được gắn liền với hoạt động thương mại và vận chuyển hàng hóa
bằng đường biển đã ra đời vào khoảng giữa thế kỷ 14. Bút tích của bản hợp đồng
bảo hiểm cổ xưa nhất mà người ta tìm thấy được ký kết tại Gênes năm 1347. Có thể
đã có những bản hợp đồng cổ hơn mà người ta không tìm thấy do chúng đã bị hủy
ngay sau khi con tàu cập bến - đồng nghĩa với việc thực hiện xong bảo đảm.
Sự ra đời của các quỹ bảo hiểm nhân thọ xuất hiện cùng thời với các hình
thức bảo hiểm cháy, bảo hiểm hàng hải. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên
thế giới hiện còn lưu giữ được là hợp đồng bảo hiểm cho ông William Gybbon năm
1583 tại London. Tuy nhiên bảo hiểm con người nói chung và bảo hiểm nhân thọ
nói riêng bị cấm hoạt động ở châu Âu bởi các thế lực chính trị vànhà thờ thiên chúa
giáo cho đến tận thế kỷ thứ 18. Các thế lực chính trị khi ấy cho rằng bảo hiểm nhân
thọ “đẩy con người nhanh đến cái chết”, là “những hoạt động chống lại thuần phong
mỹ tục” và bảo hiểm nhân thọ bị pháp luật nghiêm cấm. Các nhà thờ thiên chúa
giáo cũng kịch liệt lên án việc bảo hiểm cuộc sống con người vì họ cho rằng cuộc
sống con người là do Chúa tạo ra và chỉ thuộc về Chúa.
Vào thế kỷ 17 hai nhà toán học Pascal và Fermat đã tìm ra phương pháp tính

xác suất, dựa trên cơ sở phát kiến này vào thế kỷ 18 nhà toán học Johahn Dewit và
nhạc trưởng John Graunt đã lập ra bảng tỉ lệ tử vong. Đây chính là cơ sở khoa học
để thực hiện hoạt động bảo hiểm nhân thọ.
Đến nay, các loại hình bảo hiểm đã phát triển hết sức đa dạng, hoạt động bảo
hiểm thâm nhập vào mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và cuộc sống thường nhật
của các tầng lớp dân cư, bảo hiểm đã và đang dần khẳng định vị thế tất yếu trong cơ
cấu nền kinh tế - xã hội của các quốc gia, có thể thấy rõ điều đó khi điểm qua một
số nét tiêu biểu trong sự phát triển da dạng của ngành bảo hiểm trên phạm vi toàn
cầu.
1.2. TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.

1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh

15


Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức ép
hoặc kích thích ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến công
nghệ, thiết bị trong sản xuất và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hoá. Cạnh tranh với các tín hiệu giá cả và lợi
nhuận sẽ hướng người kinh doanh chuyển nguồn lực từ nơi sử dụng có hiệu quả
thấp sang nơi sử dụng có hiệu quả cao hơn. Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực
quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ còn thiếu, qua đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Trong
cạnh tranh, các doanh nghiệp yếu kém bị đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện.
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực
xã hội được sử dụng hợp lý. Cạnh tranh tạo ra sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ
cũng chính là tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, cho người tiêu dùng.

Nước ta cũng đang trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế với khu vực
và thế giới. Chúng ta sẽ phải đối mặt với cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên thị
trường trong nước và quốc tế, mặt khác phải duy trì phát triển ổn định, bền vững.
Trước yêu cầu phát triển kinh tế với nhịp độ cao và bền vững của quá trình chủ
động hội nhập, đã đến lúc các doanh nghiệp trong nước phải sẵn sàng đối mặt với
cạnh tranh của các đối thủ.
Cạnh tranh, dĩ nhiên không phải là một hiện tượng mới mẻ, tuy nhiên, dưới
mỗi cách tiếp cận khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau:
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa để thu được những lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương
nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung
cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.

16


Theo Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa: “Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành cùng
một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Trong cuốn “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh
và kiểm soát độc quyền kinh doanh”, cạnh tranh được định nghĩa: “Cạnh tranh có
thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố
sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt
được mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần”.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, là
năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh,
các tín hiệu giá cả, lợi nhuận tạo ra sự kích thích để các doanh nghiệp chuyển nguồn

lực từ nơi tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi tạo ra giá trị cao hơn.
Xét rộng hơn thì trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có cạnh tranh, không có
cạnh tranh sẽ không có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật tồn tại của muôn loài.
Trong kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa/dịch vụ bằng các phương pháp và biện pháp khác nhau như kỹ thuật, kinh
tế, chính trị, quân sự, tâm lý xã hội. Biện pháp kỹ thuật là áp dụng công nghệ hiện
đại, máy móc thiết bị tiên tiến, công nhân có trình độ lành nghề cao; biện pháp kinh
tế như trợ cấp tài chính, bảo hộ, cho vay ưu đãi, bán phá giá, v.v…; biện pháp chính
trị - kinh tế là dùng áp lực chính trị để buộc đối phương phải nhượng bộ một hoặc
một số điều kiện thương mại nào đó có lợi cho mình; biện pháp quân sự là một số
nước lớn gây chiến tranh cục bộ, thậm chí chiến tranh thế giới, để gây ảnh hưởng và
chiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tựu chung lại, có thể thấy rằng:
- Khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng
của nhiều chủ thể khác cùng tham dự.
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà các
bên đều muốn giành giật. Mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.

17


- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung mà
các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện
pháp lý, thông lệ kinh doanh…
- Để đạt được mục tiêu cạnh tranh của mình, các bên tham gia có thể sử dụng
nhiều công cụ khác nhau.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau: “Cạnh tranh là
quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả
nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm
lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường

có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh
là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận; đối với người
tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.
Cạnh tranh có thể đưa đến lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác,
song xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực. Đối với nền
kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng:
- Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh cung và cầu, hướng việc sử dụng các
nhân tố sản xuất vào những nơi có hiệu quả nhất: Khi cung một hàng hóa nào đó
lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị trường giảm
xuống, chỉ những đơn vị kinh doanh nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị kỹ
thuật, phương thức quản lý và hạ được giá bán thì mới có thể tồn tại. Với ý nghĩa
đó, cạnh tranh là nhân tố quan trọng kích thích việc ứng dụng khoa học, công nghệ
tiên tiến trong sản xuất; Ngược lại, khi cung một hàng hóa nào đó thấp hơn cầu,
hàng hóa đó trở nên khan hiếm trên thị trường, giá cả tăng cao, tạo ra mức lợi nhuận
cao hơn mức bình quân. Điều này sẽ tạo ra một hấp lực đối với người kinh doanh
đầu tư vốn xây dựng thêm những cơ sở sản xuất mới hoặc tăng thêm năng lực sản
xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đây chính là động lực quan trọng nhất làm
tăng thêm lượng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất
trong toàn xã hội. Điều quan trọng là động lực đó hoàn toàn tự nhiên, không theo và
không cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của cơ quan quản lý Nhà nước.

18


Nói cách khác, cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự
biến động của cầu và công nghệ sản xuất. Cạnh tranh tạo ra sự đa dạng của sản
phẩm và dịch vụ, cũng chính là tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, cho người
tiêu dùng.
- Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập: Cạnh
tranh sẽ hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc hình thành

thu nhập không tương ứng với năng suất. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp khi mới
hình thành và sản xuất một loại sản phẩm, dịch vụ nào đó chưa từng có trên thị
trường thường là sẽ có những lợi thế nhất định về việc ấn định giá cả, nhất là những
loại sản phẩm mới, mang tính đột phá vể công nghệ. Khi có thêm những đối thủ
khác có đủ năng lực cạnh tranh thì những mức giá cao (đôi khi là bất hợp lý) đó sẽ
được giảm dần về mức giá trị thực của nó.
Trong cạnh tranh có kẻ mạnh, người yếu, hoặc có sản phẩm có khả năng
cạnh tranh mạnh, có sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó
gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh.
1.2.1.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ
Theo một số tác giả thì sức cạnh tranh của sản phẩm là sự vượt trội của nó
(về các chỉ tiêu) so với sản phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung cấp trên cùng
một thị trường. Một số ý kiến khác thì lại cho rằng sức cạnh tranh của sản phẩm
chính là năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của loại sản phẩm do chủ thể sản
xuất và cung ứng nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm cùng loại của các chủ
thể sản xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và thời
gian nhất định.
Một cách đơn giản hơn, theo như định nghĩa của Viện nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ương (CIEM), năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ được đo
bằng thị phần của sản phẩm hay dịch vụ cụ thể trên thị trường.
Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh, ngược lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có năng
lực cạnh tranh, môi trường kinh doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính

19


sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, có thể dự báo được, nền kinh tế phải ổn định; bộ
máy nhà nước phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả, có tính chuyên nghiệp. Mặt
khác, tính năng động, nhạy bén trong quản lý doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan

trọng, vì trong cùng một môi trường kinh doanh có doanh nghiệp rất thành công
trong khi doanh nghiệp khác lại thất bại. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể
hiện thông qua hiệu quả kinh doanh, được đo bằng lợi nhuận, thị phần của doanh
nghiệp, thể hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một
tế bào của nền kinh tế, vì vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho
năng lực cạnh tranh quốc gia. Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp
kinh doanh.
Nói cách khác, ba cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật
thiết với nhau, tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm/dịch vụ vừa là bộ phận cấu
thành, vừa là một trong những mục tiêu của nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật hoàn toàn mang tính
khách quan. Đã qua rồi cái thời sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, sản xuất mà không
cần tính toán đến giải quyết đầu ra. Bản thân nền kinh tế thị trường cũng đã không
còn tồn tại “tính nhân từ”, khi chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh và lúc đó nhiều
công ty vẫn còn có thể bấu víu vào chiến lược “ăn theo”, giờ đây chiến lược đó bị
trừng phạt rất nhanh và không thương tiếc.
Trong nỗ lực cải cách và đổi mới, chính sách mở cửa của Việt Nam đã tạo sự
thông thoáng trong kinh doanh, một hành lang pháp lý được thiết lập và từng bước
ổn định đã tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Và điều
tất yếu là sự cạnh tranh giữa bản thân các doanh nghiệp trong nước cũng tăng lên.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp lại càng không thể dựa dẫm vào các chính sách bảo
hộ của Nhà nước để “lẩn tránh” sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài khi mà

20


toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế toàn cầu đang trở thành xu thế bao trùm chi phối

toàn bộ sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế chung.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH.
1.3.1. Các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được quyết định bởi nhiều yếu tố
khác nhau. Mỗi yếu tố có những tầm quan trọng khác nhau và đều có thể trở thành
lợi thế cạnh tranh nếu doanh nghiệp biết cách đầu tư, xây dựng và phát triển nó
trong bối cảnh cụ thể của thị trường và cạnh tranh.
1.3.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là tập hợp thống nhất các
mục tiêu, các chính sách và sự phối hợp các hoạt động của các đơn vị kinh doanh
trong chiến lược tổng thể của doanh nghiệp. Mục đích của việc hoạch định chiến
lược kinh doanh là “dự kiến tương lai trong hiện tại”. Thực chất của việc hoạch định
chiến lược là hướng vào trả lời 4 câu hỏi quan trọng: Hiện nay doanh nghiệp đang ở
đâu (định vị)? Doanh nghiệp muốn đến đâu? Doanh nghiệp sẽ đến đó bằng cách
nào? Làm thế nào? Chiến lược kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp duy trì mối quan
hệ chặt chẽ giữa một bên là nguồn lực và các mục tiêu của doanh nghiệp, một bên là
các cơ hội thị trường và vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Tùy thuộc vào phạm vi tác động của chiến lược, có thế phân biệt các loại
hình chiến lược khác nhau: Chiến lược chung; chiến lược ở cấp đơn vị kinh doanh
hoặc lĩnh vực kinh doanh; chiến lược bộ phận. Hoặc nếu cụ thể hơn thì doanh
nghiệp có thể xây dựng cho mình các chiến lược cạnh tranh phù hợp ở từng giai
đoạn khác nhau. Nếu căn cứ vào chức năng thì chiến lược của doanh nghiệp có thể
bao gồm sáu chiến lược chức năng mà trong đó chiến lược sản xuất và thương mại
đóng vai trò trung tâm, là cơ sở để xây dựng các chiến lược chức năng khác. Với
tiêu chí là các cơ sở lập luận cho chiến lược thì có các loại chiến lược: chiến lược
tập trung vào những nhân tố then chốt; chiến lược kinh doanh dựa trên ưu thế tương
đối; chiến lược kinh doanh sáng tạo tấn công; chiến lược khai thác các khả năng
tiềm tàng.


21


Khi xây dựng các chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp phải căn cứ vào
những định hướng phát triển kinh tế - xã hội; chế độ, chính sách pháp luật của Nhà
nước; kết quả điều tra, nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường; kết quả phân tích, dự
báo về nguồn lực mà doanh nghiệp có thể khai thác để có thể có được những chiến
lược đúng đắn.
1.3.1.2. Quy mô sản xuất của doanh nghiệp:

Quy mô sản xuất ở đây thực chất là những kinh nghiệm, lợi thế về giảm chi
phí trên một đơn vị sản phẩm khi sản xuất quy mô lớn. Một doanh nghiệp có mức
sản xuất tích lũy lớn nhất sẽ có chi phí sản xuất nhỏ nhất, vì vậy có lợi nhuận cao.
Khi một doanh nghiệp có thị phần lớn, đặc biệt đối với một sản phẩm mới, có thể
trượt nhanh theo đường cong kinh nghiệm sẽ có lợi thế về giá so với các nhà cạnh
tranh khác. Yếu tố vốn đóng vai trò rất quan trọng, nhất là trong nền kinh tế hội
nhập, nó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tiến hành tốt các nội dung hoạt động của
mình, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất. Nếu không có vốn lớn,
doanh nghiệp phải tham gia cạnh tranh với quy mô nhỏ với những bất lợi về chi phí,
giá thành đơn vị sản phẩm. Điều này sẽ dẫn đến hệ quả không sớm thì muộn, các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ sẽ bị loại khỏi “cuộc chơi” nếu không tìm được cho
mình những hướng đi riêng hoặc một thị trường ngách.
1.3.1.3. Các yếu tố khác:

Ngoài hai yếu tố lớn kể trên, còn một số nhóm yếu tố khác cũng có phần
quan trọng không kém trong việc cấu thành nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp:
* Trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp:
-

Có phương pháp quản lý tốt; Có văn hóa doanh nghiệp tốt; Quản lý có hiệu

quả; Năng lực quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp tốt.

* Nguồn lực của doanh nghiệp:
-

Nguồn lực tài chính;Nguồn nhân lực;Trình độ công nghệ;Hoạt động nghiên
cứu và phát triển.

* Năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp:
-

Chất lượng sản phẩm; Giá bán; Thời gian giao hàng; Các dịch vụ kèm theo.

22


* Thị phần của doanh nghiệp
* Hiệu quả kinh doanh
* Thương hiệu của doanh nghiệp.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông thường người ta đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua các yếu tố
nội tại của doanh nghiệp như: qui mô, thị phần của doanh nghiệp, khả năng tham
gia cạnh tranh và rút khỏi thị trường, sản phẩm, năng lực quản lý, năng suất lao
động, trình độ công nghệ và lao động… Việc lượng hóa các chỉ tiêu này phải được
lập thành một hệ thống tổng hợp.
* Thị phần của doanh nghiệp
* Vị thế tài chính
* Năng lực quản lý và lãnh đạo
* Khả năng nắm bắt thông tin
* Chất lượng và giá cả sản phẩm dịch vụ

* Kênh phân phối
* Tiếp thị và xúc tiến
* Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D)
* Trình độ lao động:
Ngoài ra, khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta còn
đánh giá uy tín, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, giá trị tài sản nhãn hiệu
thương mại…
Tích hợp những tác nhân trên chính là xác định tổng nội lực của doanh
nghiệp trên những thị trường mục tiêu xác định và các đối thủ cạnh tranh xác định.
1.3.3. Các mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp:
1.3.3.1. Mô hình phân tích môi trường cạnh tranh của Michael E. Porter:

Theo Michael E. Porter, điểm cốt yếu khi xây dựng chiến lược cạnh tranh là
phải biết xem xét một công ty trong tương quan với môi trường hoạt động của công
ty ấy. Ông đã đưa ra một kỹ thuật phân tích sâu hơn tính chất động của môi trường

23


cạnh tranh, mục đích là đưa ra những vận dụng chiến lược đặc biệt thích ứng cho
từng trường hợp cụ thể.
Những công ty cùng một ngành nghề là những công ty sản xuất những sản
phẩm gần giống nhau, có thể thay thế cho nhau. Tình hình cạnh tranh ở một ngành
nghề tùy thuộc vào năm tác động cạnh tranh cơ bản, như biểu diễn trong hình 1.1.

• Sự đe dọa của người mới nhập ngành:
Những công ty khi mới bước vào một ngành nghề sẽ đem theo mình những
khả năng mới, một khát khao muốn đoạt một phần thị trường và có nhiều nguồn lực
lớn. Kết quả là có thể hạ giá bán sản phẩm hoặc làm tăng chi phí sản xuất của các

nhà sản xuất hiện tại dẫn đến giảm mức sinh lợi của ngành.
Có sáu rào cản chính đối với việc xâm nhập một ngành nghề: Tăng hiệu quả
kinh tế do quy mô lớn; Khác biệt hóa sản phẩm; Yêu cầu về vốn; Phí tổn chuyển
đổi; Tiếp cận với các kênh phân phối; Chính sách của chính phủ.

• Sức ép của những sản phẩm thay thế:
Tất cả các công ty ở một lĩnh vực ngành nghề đều có cạnh tranh, theo nghĩa
rộng, với những ngành nghề sản xuất những sản phẩm thay thế. Những sản phẩm
thay thế ấy làm giảm mức lợi nhuận tiềm ẩn của một ngành nghề bằng cách áp đặt
một mức trần đối với những mức giá mà những công ty trong ngành nghề ấy có thể
đưa ra trong phạm vi có thể thu được lợi nhuận.

NGƯỜI NHẬP NGÀNH
TIỀM NĂNG

CUNG CẤP

CÁC NHÀ CẠNH
TRANH TRONG NGÀNH

Cường độ cạnh tranh
24

Quyền lực của khách

CÁC NHÀ

Quyền lực của các nhà cung cấp

Đe dọa của người nhập mới


KHÁCH
HÀNG



• Quyền lực thương thuyết của nhà cung cấp:
Nhà cung ứng có thể tác động một lực mặc cả nhất định đối với các bên tham
gia trong ngành nghề bằng cách đe dọa tăng giá bán sản phẩm, giảm chất lượng
hàng hóa, dịch vụ hoặc thay đổi các điều kiện bán hàng, thanh toán.

• Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành:
Trong một ngành sản xuất, các doanh nghiệp thường cạnh tranh với nhau về
chất lượng sản phẩm, giá cả, thời gian… điều đó làm cho chất lượng sản phẩm
thường xuyên được cải tiến, giá sản phẩm có xu hướng giảm dần, thời gian cung
cấp sản phẩm ngày càng nhanh… Kết quả là lợi nhuận lợi ích của các nhà cung ứng
bị suy giảm. Một số hình thức cạnh tranh, đặc biệt là cạnh tranh giá cả, thường
không ổn định và rất có thể sẽ làm cho cả ngành phải chịu thiệt về mặt lợi nhuận.
Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael E. Porter nhấn mạnh đến cấu
trúc ngành kinh doanh nhưng hiện tại khái niệm này đã không còn rõ ràng như
trước. Hơn thế nữa, nếu phân tích theo cách này ta chỉ có bức tranh hẹp về môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp (vì không xét đến môi trường vĩ mô), mà trong
môi trường đó doanh nghiệp phát huy được sức mạnh cạnh tranh của mình đến mức
độ nào là hoàn toàn phụ thuộc vào cách mà doanh nghiệp thích ứng với môi trường
vi mô ra sao. Điều này chưa làm rõ được ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tác động
đến doanh nghiệp.

25



×