Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường trung học kinh tế kỹ thuật hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-------------------------NGUYỄN ANH TUẤN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC
KINH TẾ - KỸ THUẬT HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà nội- 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-------------------------NGUYỄN ANH TUẤN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC
KINH TẾ - KỸ THUẬT HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI- 2010




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả trình bày trong luận văn là kết quả tự nghiên cứu
của bản thân, không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào có trước của những người khác.

Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của một thời gian dài nghiên cứu và làm việc để áp
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần
Thị Bích Ngọc, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, sự hỗ trợ chân tình của Ban giám hiệu, các anh
chị và các bạn đồng nghiệp đang công tác tại trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật
Hòa Bình cùng các cơ quan hữu quan.
Với tình cảm chân thành, người viết xin gửi lời cảm ơn đến:
- TS. Trần Thị Bích Ngọc là người hướng dẫn khoa học đã rất tận tình hướng
dẫn và cho những lời khuyên sâu sắc không những giúp tôi hoàn thành luận văn mà còn
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu về nghề nghiệp.
- Các thầy cô giáo của trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt hai năm học để tôi có được những kiến thức ứng
dụng trong công tác và là cơ sở thực hiện luận văn này.
- Quý thầy cô đã dành thời gian quý báu để đọc và phản biện luận văn này,
xin cảm ơn những ý kiến nhận xét sâu sắc của quý thầy cô.
- Ban giám hiệu cùng các anh chị, các bạn đồng nghiệp tại Trung học Kinh tế
- Kỹ thuật Hòa Bình đã đóng góp ý kiến quý báu cho việc hoàn thành luận văn này.
- Các đơn vị doanh nghiệp đã cung cấp số liệu điều tra phục vụ cho quá trình
nghiên cứu và viết luận văn.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai sót,
tác giả rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy cô và các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2010

Học viên: Nguyễn Anh Tuấn


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRUNG
HỌC CHUYÊN NGHIỆP

4

1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG CƠ BẢO CỦA QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ.

4


1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của dịch vụ.

4

1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ.

4

1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ.

5

1.1.2. Khái niệm đặc điểm cơ bản của quản trị chất lượng dịch vụ.

7

1.1.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ và quản trị chất lượng dịch vụ.

7

1.1.2.2. Đặc điểm của quản trị chất lượng dạy nghề.

9

1.2 CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

10

1.2.1 Đào tạo:


10

1.2.2 Chất lượng đào tạo:

10

1.2.3 Sự cần thiết khách quan phải đánh giá chất lượng đào tạo nghề.

12

1.3 HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

13

1.3.1 Hệ thống quản lý chất lượng đào tạo.

13

1.3.2 Kiểm định chất lượng đào tạo

14

1.3.3. Đánh giá, đo lường chất lượng đào tạo

16

1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO.
1.4.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài.


18
18

1.4.1.1. Các yếu tố về cơ chế, chính sách của nhà nước.

18

1.4.1.2. Các yếu tố về môi trường

19

1.4.2. Nhóm các yếu tố bên trong

21

1.4.2.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện đảm bảo.

21

1.4.2.2. Nhóm các yếu tố về quá trình đào tạo.

22

1.5. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRONG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP:

22


1.5.1. Chương trình đào tạo:


22

1.5.2. Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập:

23

1.5.3. Trình độ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của giáo viên:

24

1.5.4. Chất lượng học sinh đầu vào:

25

1.5.5. Công tác tổ chức quản lý trong nhà trường:

26

1.5.6. Môi trường học tập, sinh hoạt trong nhà trường

27

1.5.7. Khả năng xin việc sau khi ra trường của sinh viên

28

1.5.8. Tác động của môi trường xã hội

28


1.5.9. Quy trình kiểm định và đánh giá chất lượng đào tạo.

29

Kết luận chương I

30

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
THCN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC KT - KT HÒA BÌNH

31

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG TRUNG HỌC KT - KT HÒA BÌNH

31

2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển

31

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của trường

33

2.1.2.1. Về chức năng, nhiệm vụ của trường

33


2.1.2.2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy của trường

34

2.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO.
2.2.1. Phân tích thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo.

36
37

2.2.1.1. Phân tích thực trạng về mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo

37

2.2.1.2. Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý

41

2.2.1.3. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy trong trường

51

2.2.1.4. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên và học sinh

56

2.2.1.5. Phân tích thực trạng mối quan hệ giữa nhà trường với các doanh nghiệp

61


2.2.1.6. Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng
nguồn tài chính phục vụ đào tạo

62

2.2.1.7. Thực trạng chất lượng đầu vào và công tác tuyển sinh

67

2.2.1.8. Thực trạng tình hình sử dụng học sinh sau khi tốt nghiệp tại các cơ sở sử dụng

69

2.2.2. Phân tích thực trạng quy mô và hiệu quả đào tạo

70


2.2.2.1. Thực trạng quy mô đào tạo

70

2.2.2.2. Phân tích Thực trạng hiệu quả đào tạo

77

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO THCN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌCKT - KT HÒA BÌNH
3.1. CƠ SỞ CỦA VIỆC XẤY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1 Định hướng chung cho phát triển giáo dục THCN ở Việt Nam


83
83
83

3.1.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
Trung học KT - KT Hòa Bình.

84

3.1.3 Định hướng đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo của Trường
Trung học KT - KT Hòa Bình trong thời gian tới

85

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

86

3.2.1. Giải pháp thứ nhất: Đổi mới phương pháp quản lý đội ngũ giáo viên

86

3.2.2. Giải pháp thứ 2: Đổi mới phương pháp quản lý đội ngũ học sinh

92

3.2.3 Giải pháp thứ 3: Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

94


3.2.4 Giải pháp thứ 4: Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ giảng dạy và học tập.

100

3.2.5 Giải pháp thứ 5: Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo

103

3.2.6. Giải pháp thứ 6: Đổi mới công tác tuyển sinh và nâng cao chất lượng đầu vào

107

3.2.7 Giải pháp thứ 7: Áp dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá, kiểm định chất
lượng đào tạo và xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, quy trình thủ tục.

109

3.3. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO VIỆC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

112

3.3.1 Chăm lo kiện toàn cơ cấu tổ chức nhà trường.

112

3.3.2 Cải tiến công tác tuyển dụng, bồi dưỡng giáo viên mới và tạo môi
trường thuận lợi cho đội ngũ giáo viên phát triển.


113

3.3.3. Triển khai tổ chức tuyển sinh và gọi học sinh nhập học sớm hơn.

113

3.3.4. Nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục để trình Bộ Giáo dục và
Đào tạo nâng cấp trường thành trường Cao Đẳng KT - KT Hòa Bình

113

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

114

Kết luận

114

Một số kiến nghị

116


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo toàn khóa chuyên
ngành Kế toán doanh nghiệp sản xuấ

38


Bảng 2.2: Bảng phân phối chương trình đào tạo toàn khóa chuyên ngành Kế
toán doanh nghiệp sản xuất

39

Bảng 2.3: Trình độ đội ngũ giáo viên

42

Bảng 2.4: Trình độ đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy

43

Bảng 2.5: Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên không trực tiếp giảng dạy

44

Bảng 2.6: Cơ sở vật chất của nhà trường

52

Bảng 2.7: kết quả điều tra đánh giá về hiệu quả của việc quản lý và sử dụng
các trang thiết bị trong trường

53

Bảng 2.8: Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên

62


Bảng 2.9: Bảng xếp loại và hệ số xét thưởng tháng

64

Bảng 2.10: Định mức khen thưởng giáo viên

65

Bảng 2.11: Định mức khen thưởng học sinh

66

Bảng 2.12: Bảng tổng hợp số lượng học sinh nhập học THCN hệ chính quy
đào tạo tại trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Hòa Bình từ năm 2004-2009

71

Bảng 2.13: Bảng tổng hợp số lượng học sinh nhập học từ năm 2005-2009

74

Bảng 2.14: Kết quả học tập của học sinh THCN hệ chính quy từ năm 2005-2010

78

Bảng 2.15: Kết quả thi tốt nghiệp THCN hệ chính quy từ năm 2005-2010

79

Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả rèn luyện của học sinh các năm 2005-2010


80

Bảng 3.1: Các lĩnh vực để khảo sát

110


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ chu trình đào tạo

10

Hình 1.2: Sơ đồ mối qua hệ mục tiêu đào tạo với chất lượng đào tạo

11

Hình 1.3: Giản đồ nhân quả của ISHIKAWA

14

Hình 1.4: Sơ đồ đánh giá trong giáo dục đào tạo

17

Hình 1.5: Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo

20

Hình 1.6: Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo


21

Hình 1.7: Sơ đồ quy định đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo

29

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật
Hòa Bình

34

Hình 2.2: Sơ đồ biểu diễn quy mô đào tạo hệ THCN chính quy đào tạo tại
trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Hòa Bình qua các năm 2004-2009

73

Hình 2.3: Sơ đồ phản ánh chất lượng đào tạo của Nhà trường từ năm 2005-2010

81

Hình 3.1: Lưu đồ quy trình tự kiểm soát việc giảng dạy của giáo viên như sau 88
Hình 3.2: Lưu đồ quy trình công tác quản lý học sinh

94


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ĐH


Đại học

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

CB - GV

Cán bộ - Giảng viên

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CLĐT

Chất lượng đào tạo

HCM

Hồ Chí Minh

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giảng viên


ISO

Hệ thống quản lí chất lượng quốc tế

KT-KT

Kinh tế - Kỹ thuật

NLĐ

Người lao động

NXB

Nhà xuất bản

QLCL

Quản lý chất lượng

QTCLSP

Quản lý chất lượng sản phẩm

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TH

Trung học

THCN

Trung học chuyên nghiệp

TQM

Quản lý chất lượng toàn diện

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tæ chøc th−¬ng m¹i thÕ giíi

XH

Xã hội


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.


Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VIII – NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội. 1996
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX – NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội. 2001

3.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X – NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội. 2006

4.

Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quyết định số
09/2005/QĐ – TTg ngày 11/05/2005 về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai
đoạn 2005 – 2010”

5.

ĐCSVN, Chỉ thị của ban Bí thư số 40 – CT/TƯ ngày 15/06/2004 về việc
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục

6.

Bộ GD&ĐT (2004), “Báo cáo tình hình giáo dục chuyên nghiệp trình
đoàn thẩm định”.

7.


Bộ GD&ĐT (2005), Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006 – 2020

8.

Bộ GD&ĐT (2008), Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp

9.

Bộ GD&ĐT: Quy chế đào tạo Trường TCCN hệ chính quy – Bộ GD&ĐT
2007.

10.

Bộ GD&ĐT (2010), Thông tư số 16; Ban hành Quy định về chương trình
khung trung cấp chuyên nghiệp.

11.

Bộ GD&ĐT: Các văn bản pháp quy về GD&ĐT quyển 2 – NXB
GD&ĐT, Hà Nội năm 1996

12.

Lê Hiếu Học (2010), “Bài giảng QLCL” Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

13.

Luật Giáo dục, NXB GD, Hà Nội năm 2005


14.

Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội

15.

Trần Khánh Đức (2002), Sư phạm kỹ thuật, NXB GD, Hà Nội

16.

Nguyễn Đình Phan (2002), “Giáo trình QLCL trong các tổ chức”, NXB
GD, Hà Nội


17.

Philip B.Crosby (2005), chất lượng là thứ cho không, NXB Trẻ, tp Hồ Chí
Minh

18.

Business Edge (2003), Đánh giá chất lượng, quy trình thực hiện như thế
nào?, NXB Trẻ, tp Hồ Chí Minh.

19.

Lã Văn Bạt, “Bài giảng quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp”,
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội 2004


20.

Bùi Nguyên Hùng (1997), Quản lý chất lượng toàn diện, NXB Trẻ, tp Hồ
Chí Minh

21.

Lưu Thanh Tâm (2003), “Quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế”,
NXB ĐH Quốc gia TP HCM

22.

Trần Khánh Đức (2004), “Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân
lực theo ISO và TQM”, NXB GD, Hà Nội.

23.

Ngô Trần Ánh TS (chủ biên), Kinh tế và quản lý doanh nghiệp, khoa
Kinh tế và Quản lý, ĐH Bách Khoa Hà Nội – NXB Thống kê, 2000

24.

Lã Văn Bạt, QLCL đồng bộ, Bài giảng cao học, Khoa Kinh tế và Quản lý
ĐH Bách Khoa Hà Nội, 2001

25.

Lã Văn Bạt, “Bài giảng QLCL trong các doanh nghiệp”, ĐH Bách Khoa
Hà Nội, 2001


26.

Nguyễn Kim Định TS (Chủ Biên). QLCL trong doanh nghiệp theo
TCNV ISO 9000 – NXB Thống kê 1998

27.

Phan Văn Thuận TS. QLCL đồng bộ, Bài giảng cao học, Khoa Kinh tế và
Quản lý ĐH Bách Khoa Hà Nội, 1998

28.

Nguyễn Quang Toàn GS. ISO 9000 và TQM, NXB Thống kê năm 2000

29.

Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đào tạo dùng cho các trường THCN, Bộ
Giáo dục và đào tạo, 2004

30.

Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá CLĐT dùng cho các trường
ĐH Việt Nam – ĐH Quốc gia Hà Nội 4 – 2000

31.

TCVN ISO 9001: 2000 (ISO 9000 – 1: 1994). Các tiêu chuẩn về QLCL
và đảm bảo chất lượng, Hà Nội 2000.


32.

QLCL và đảm bảo chất lượng – Thuật ngữ và định nghĩa – TCVN 5814 –
1994.


33.

QLCL trong các tổ chức.Nguyễn Đình Phan. NXB Lao động XH 2005.

34.

Quản lý chất lượng theo ISO 9000, NXB Khoa học và kỹ thuật 1999

35.

Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo, NXB Giáo dục 2004

36.

Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực, NXB Giáo dục, 2004

37.

Kells H.R.Self – Study Process – A Guide to self – Evaluation in Higter
Education, Phoenix: American Council on Education & Oryx Press –
1995.

38.


Tạp chí khoa học giáo dục số 10 tháng 7/2006

39.

Kế hoạch công tác năm học 2009 – 2010 trường Trung học KT-KT Hòa
Bình

40.

Quy chế chi tiêu nội bộ trường Trung học KT – KT Hòa Bình.

41.

Tuyển tập các báo cáo tổng kết, báo cáo tuyển sinh năm học (2006, 2007,
2008, 2009, 2010) trường Trung học KT-KT Hòa Bình.

42.

– Website Edu.net

43.

– Website Edu.net

44.

– Website NCS Corporation

45.


– Website Trung tâm thông tin và dự báo
kinh tế XH Quốc gia.

46.

– Website Edu.net


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Phát triển nguồn nhân lực là mối quan tâm hàng đầu và là chiến lược ưu tiên
của mội quốc gia. Trong đó lực lượng lao động kỹ thuật gồm từ công nhân kỹ thuật,
trung cấp kỹ thuật đến cao đẳng và đại học được coi trọng phát triển cả về quy mô
và chất lượng. Vấn đề này đã được khẳng định tại Nghị quyết TW2 khóa VIII.
Luật Giáo dục năm 2005 tiếp tục khẳng định “ phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” và “đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”.
Để CNH-HĐH đất nước đòi hỏi các trường trung học chuyên nghiệp cung
cấp nguồn lao động có trình đọ cao đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, giáo dục
chuyên nghiệp cần có một nền tảng phát triển nhân lực vững chắc. Sự nghiệp giáo
dục đào tạo nói chung và đào tạo Trung học chuyên nghiệp nói riêng ở nước ta
trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, song chất lượng đào tạo
cần phải được nâng cao hơn nữa để tương xứng với yêu cầu của sự phát triển kinh
tế - xã hội. Vấn đề chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo đã được đề cập đến từ
lâu, đã có một số công trình nghiên cứu được nghiệm thu và được ứng dụng vào
thực tiễn. Song không phải mọi vấn đề đã được giải quyết hoàn toàn, nhất là nghiên

cứu, phân tích một cách có hệ thống trong điều kiện cụ thể.
Với sự giúp đỡ hướng dẫn của TS. Trần Thị Bích Ngọc, sự đồng ý của Viện
sau Đại học và Khoa Kinh tế và Quản lý thuộc Đại học Bách Khoa Hà Nội. cho
phép tôi được nghiên cứu đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo tại trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Hòa Bình” , để nâng
cao chất lượng đào tạo của trường nói riêng và của khối các trường trung học
chuyên nghiệp của cả nước nói chung trong giai đoạn hiện nay. Nhằm phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chất lượng lao động của xã hội, góp phần tích cực
vào sự Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nược
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Nguyễn Anh Tuấn

1

Lớp Cao học QTKD 2008-2010


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội

- Luận văn tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận có
liên quan đến đào tạo, chất lượng đào tạo THCN.
- Phân tích đánh giá có căn cứ khoa học và có hệ thống dựa trên các phiếu
điều tra thực tế và những chính sách có liên quan ở nước ta.
- Trình bày có căn cứ khoa học quan điểm làm cơ sở cho việc nâng cao chất
lượng đào tạo THCN ở trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Hòa Bình.
3. Mục đích nghiên cứu:
Để xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo THCN của

trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Hòa Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về thực trạng chất lượng đào tạo hệ THCN tại trường Trung học
Kinh tế - Kỹ thuật Hòa Bình từ năm 2005 – 2009. Từ đó đề ra giải pháp mới nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo THCN của trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Hòa
Bình giai đoạn 2010 – 2015.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu ở công tác đào tạo hệ THCN.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu lý luận khoa học,
tạp chí, sách báo, kỷ yếu hội thảo, các báo cáo của Trung tâm.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Bằng các phiếu thăm dò tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp phân tích-tổng hợp: Thống kê các số liệu, phân tích, đánh giá.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của các nhà quản lý, các
chuyên gia về giáo dục – đào tạo.
6. Những đóng góp của luận văn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những giải pháp khả thi phù hợp điều kiện
thực tế của trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Hòa Bình, góp phần thực hiện nâng
cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu cung cấp nhân lực tại chỗ cho các ngành,
các vùng, các địa phương và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Đề tài nhằm tham mưu cho lãnh đạo các cấp làm tốt công tác nâng cao chất
lượng đào tạo, nhằm phát huy những kinh nhiệm và kết quả đạt được khắc phục

Nguyễn Anh Tuấn

2

Lớp Cao học QTKD 2008-2010


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Trường ĐHBK Hà Nội

được những yếu kém về quản lý chất lượng trong các trường. Góp thêm tài liệu cho
những ai quan tâm đến chất lượng đào tạo cho các trường.
Đề tài còn có thể là tài liệu tham khảo bổ ích cho sinh viên trong các trường
chuyên ngành kinh tế và các cơ quan liên quan.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và các danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung đề tài được chia làm ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo trung học chuyên nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Trung học
Kinh tế - Kỹ thuật Hòa Bình.
Chương III: Một vài giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung học
Kinh tế - Kỹ thuật Hòa Bình.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và các cơ quan liên quan.
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu, Viện sau Đại học, các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ trong thời gian tác giả học tập và
nghiên cứu tại trường.
- Ban giám hiện trường, các phòng ban, các khoa của trường Trung học Kinh
tế - Kỹ thuật Hòa Bình.
- Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Bích Ngọc, người trực
tiếp hướng dẫn và dành thời gian công sức giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tác giả đã cố gắng trong và cẩn trọng trong việc lựa chọn nội dung
cũng như trình bày luận văn, tuy vậy vẫn không tránh khỏi những thiều sót nhất
định. Tác giả xin trân trọng và cảm ơn những đóng góp quý báu để đề tài hoàn thiện
hơn và ứng dụng có hiệu quả vào thực tiễn nâng cao chất lượng đào tạo hệ THCN
tại trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Hòa Bình.

Xin trân trọng cảm ơn!

Nguyễn Anh Tuấn

3

Lớp Cao học QTKD 2008-2010


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội

CHƯƠNG 1:
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG CƠ BẢO CỦA QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của dịch vụ.
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ.
Trên thế giới ngày nay, dịch vụ ngày càng trở thành ngành kinh tế giữ vị trí
hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đóng góp của dịch vụ không ngừng
được tăng lên trên cả hai chỉ tiêu là tỷ trọng GDP và việc làm.
Vào cuối thế kỷ 20, dịch vụ đã có những bước phát triển mạnh mẽ, nhất là tin
học và nhiều tác giả đã đưa ra nhiều dự đoán hết sức lạc quan, thế kỷ 21 sẽ là thế kỷ
của dịch vụ. Vì có vai trò hết sức quan trọng như vậy nên việc nghiên cứu các khái
niệm về dịch vụ là vô cùng cần thiết cả về bề rộng lẫn bề sâu và làm cơ sở nghiên
cứu các khái niệm về dạy nghề và tư vấn việc làm.
Dưới góc độ kinh tế thị trường, dịch vụ được coi là một thứ có giá trị, khác
với hàng hóa vật chất, mà một người hoặc một tổ chức cung cấp cho một người

hoặc một tổ chức khác để đổi lấy một thứ gì đó. Khái niệm này thể hiện quan điểm
hướng đến khách hàng, bởi dịch vụ là một thứ được quyết định bởi khách hàng, cái
có giá trị đối với cá nhân hoặc tổ chức này nhưng có thể không có giá trị đối với cá
nhân hay tổ chức khác. Hơn nữa khái niệm này chỉ ra các tương tác của con người
trong quá trình hình thành dịch vụ.
Dịch vụ cũng còn được hiểu là khái niệm để chỉ toàn bộ các hoạt động mà
kết quả của chúng không tồn tại dưới dạng vật thể, không dẫn đến việc chuyển đổi
quyền sở hữu.
Một khái niệm dịch vụ hiện được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý
chất lượng là theo định nghĩa của ISO 9004-2:1991E “Dịch vụ là kết quả mang lại
các hoạt động tương tác giữ người cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ các
hoạt động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng” [31,31].

Nguyễn Anh Tuấn

4

Lớp Cao học QTKD 2008-2010


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội

Dịch vụ là kết quả của những hoạt động không thể hiện bằng những sản
phẩm vật chất, nhưng bằng tính hiệu ích của chúng và có giá trị kinh tế.
Trên cơ sở những khái niệm dịch vụ, chất lượng đào tạo là kết quả mang lại
nhờ sự tương tác giữa cơ sở đào tạo với học sinh, sinh viên (khách hàng) cũng
như nhờ các hoạt động định hướng của cơ sở đào tạo để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và của xã hội. [31,18].

1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ.
Hoạt động dịch vụ có một số đặc điểm cơ bản:
* Tính vô hình.
Tính vô hình phản ánh một thực tế mà hiếm khi khách hàng nhận được một
sản phẩm thực từ kết quả hoạt động của dịch vụ. Kết quản thu được với khách hàng
thường đáp ứng thoat mãn tay nghề hay công việc ổn định mà thôi.
Một dịch vụ vô hình thuần túy không thể được đánh giá bằng cách sử dụng
bất kỳ cảm giác tự nhiên nào, nó hết sức trừu tượng mà không thể khảo sát trước khi
mua bán. Một khách hàng dự định mua hàng hóa có thể nghiên cứu kỹ hàng hóa về
các mặt như bản chất tự nhiên, tính thẩm myĩ, tính thị hiếu còn với dịch vụ thì gần
như không thể làm như vậy được.
Tính vô hình của dịch vụ làm cho khách hàng gặp rất nhiều khó khăn trong
việc đánh giá các dịch vụ cạnh tranh. Khi tiêu dùng dịch vụ khách hàng thường gặp
phải mức độ rủi ro lớn, họ thường phải dựa vào các nguồn thông tin cá nhân và sử
dụng giá cả làm cơ sở để đánh giá chất lượng.
* Tính dễ hư hỏng và không tồn trữ.
Vì sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên sản phẩm dịch vụ
không thể cất giữ được và rất dễ bị hư hỏng. Trong dạy nghề và tư vẫn dịch vụ việc
làm điều này càng dễ nhận biết, một khi yêu cầu tức thời của nhà tuyển dụng lao
động không được đáp ứng kịp thời, thì ta không thể nói với họ rằng: ngày mai, ngày
kia chúng tôi sẽ cố gắng đáp ứng đầy đủ lao động cho anh …

Nguyễn Anh Tuấn

5

Lớp Cao học QTKD 2008-2010


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Trường ĐHBK Hà Nội

Tính dễ hư hỏng không lưu kho được của dịch vụ yêu cầu các nhà quản lý
phải đưa ra các biện pháp làm bằng phẳng cầu bằng việc sử dụng công cụ giá cả,
các công cụ khác nhằm thu hút khách hàng trong từng thời điểm nhất định.
* Tính không đồng nhất.
Khác với hàng hóa có đặc điểm tiêu chuẩn được. Dịch vụ thường không lặp
lại cùng cách, khó tiêu chuẩn hóa. Thành công của dịch vụ và độ thỏa mãn của
khách hàng tùy thuộc vào hành động của từng nhân viên. Chất lượng dịch vụ phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khó kiểm soát. Chúng ta có thể phân tích các hoạt động cung
ứng dịch vụ: Các nhân viên phục vụ khác nhau không thể tạo ra dịch vụ giống nhau.
Hơn nữa khách hàng thường đánh giá dịch vụ thông qua cảm nhận. Thời gian khác
nhau, khách hàng khác nhau thường đưa ra các cảm nhận khác nhau. Sản phẩm dịch
vụ có giá trị cao khi thỏa mãn nhu cầu riêng biệt cầu khách hàng. Bởi vậy các dịch
vụ thường được cá nhân hóa, thoat ly khỏi các nguyên tắc chuẩn mực.
Donald Davidoff đã cho rằng sự thỏa mãn của khách hàng về dịch vụ được
đo lường bằng sự so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi của bản
thân khách hàng [17,31].
S=P–E
S (Satisfation): Sự thỏa mãn;
P (Perception): Sự cảm nhận;
E (Expectation): Sự trông đợi.
Mối quan hệ giữa 3 yếu tố S, P, E có tính chất quyết định mọi vẫn đề của dịch
vụ các biến số P, E đều phụ thuộc rất nhiều vào phong tục, tập quán, dân tộc, tôn
giáo và tâm sinh lý nhu cầu chủ quan của cá nhân khách hàng.
Các trường dạy nghề hiện nay thường gặp phải sai lầm khi điều khiển các
trông đợi của học sinh không xuất phát từ học sinh, mà thường từ ý muốn chủ quan
của họ. Để khắc phục điều này cán bộ giảng dạy nhân viên phục vụ thường có sự
đồng cảm, tức là đặt bản thân vào vị trí học sinh để phát hiện ra các nhu cầu và

trông đợi của họ thì mới cung cấp dịch vụ đảm bảo sự thỏa mãn của khách hàng.

Nguyễn Anh Tuấn

6

Lớp Cao học QTKD 2008-2010


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội

Khi khách hàng trông đợi một mức nhất định về dịch vụ và cảm nhận rằng sự
tương đương hay mức cao hơn đã được tạo ra, họ sẽ thỏa mãn, thậm chí khi một
dịch vụ tốt được thực hiện, mà sự trông đợi của khách hàng đối với dịch vụ cao hơn
khách hàng sẽ không thỏa mãn. Điều đó yêu cầu các cơ sở đào tạo phải quản lý
được sự trông đợi của khách hàng và thực hiện chất lượng dịch vụ.
* Tính không tách rời.
Khác với hàng hóa có đặc điểm sản xuất tách rời với tiêu dùng. Sản phẩm
dịch vụ gắn liền với hoạt động cung cấp dịch vụ. Một sản phẩm dịch vụ cụ thể gắn
liền với cấu trúc của nó và là kết quả của quá trình hoạt động của hệ thống cấu trúc
đó. Quá trình sản xuất gắn liền với việc tiêu dùng dịch vụ. Khách hàng tham gia và
ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện dịch vụ, đồng thời khách hàng cũng có tác
động lẫn nhau trong dịch vụ. Nhân viên có vai trò rất lớn đến kết quả dịch vụ nên
phân quyền là không thể thiếu được trong thực hiện dịch vụ. [19,11].
Trên đây là các đặc điểm của dịch vụ nói chung và dịch vụ dạy nghề nói
riêng. Việc nghiên cứu các đặc điểm của dịch vụ đóng vai trò hết sức quan trọng
làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
1.1.2. Khái niệm đặc điểm cơ bản của quản trị chất lượng dịch vụ.

1.1.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ và quản trị chất lượng dịch vụ.
* Khái niệm chất lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ là một phạm trù hết sức phức tạp và có nhiều cách hiểu
khác nhau.
Theo Philip B.Crosby trong cuốn “chất lượng là thứ cho không” đã khái
niệm : “ chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”.
Theo TCVN ISO – 9001: 1996 (tương ứng với ISO 9001: 1994), thì chất
lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm dịch vụ thảo mãn các yêu cầu đề ra
hoặc định trước của người mua. Những yêu cầu này thường xuyên thay đổi theo
thời gian nên các nhà cung ứng phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng.
ISO 9000: 2000 khái niệm một cách đơn giản hơn, chất lượng dịch vụ là mức
độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của dịch vụ đáp ứng các yêu cầu. Yêu cầu

Nguyễn Anh Tuấn

7

Lớp Cao học QTKD 2008-2010


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội

được hiểu là nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt
buộc.[34, 47]
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm trừu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính
riêng của dịch vụ sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp dịch
vụ , thương xảy ra trong sự gặp gỡ giữa khách hàng với nhân viên giao tiếp.
Chất lượng dịch vụ chính là sự thỏa mãn của khách hàng được xác định

bởi việc so sánh giữ dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi (P&E) [17, 190].
Khái niệm này cũng phù hợp với ISO 9000 : 2000, sự thỏa mãn khách hàng
được hiểu là sự cảm nhận của khách hàng về mức độ đáp ứng các nhu cầu.
Mô hình này do ba tác giả A.paraasuraman, V.A.Zeithaml và L.L.Berry đưa
ra vào năm 1985 [18, 190], cho thấy có ba mức cảm nhận cơ bản về chất lượng dịch
vụ :
- Chất lượng dịch vụ tốt: dịch vụ cảm nhận vượt mức trông đợi của khách
hàng .
- Chất lượng dịch vụ thỏa mãn: dịch vụ cảm nhận phù hợp với mức độ trông
đợi của khách hàng .
- Chất lượng dịch vụ tồi: dịch vụ cảm nhận dưới mức độ trông đợi của khách
hàng.
Một quan điểm khác cho rằng chất lượng dịch vụ được xác định trên cơ sở
giá cả và chi phí. Theo đó, một dịch vụ có chất lượng là dịch vụ được cung cấp phù
hợp với giá cả.
Như vậy, từ các khái niệm trên chúng ta có thể khái niệm chất lượng dịch vụ
dạy nghề như sau: “chất lượng dịch vụ dạy nghề chính là mức phù hợp của dịch
vụ dạy nghề làm thỏa mãn các yêu cầu của người lao động” . [22, 35].
* Khái niệm quản trị chất lượng dịch vụ .
Các quan điểm về chất lượng sản phẩm không ngừng được phát triển và hoàn
thiện, thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp phức tạp của vấn đề chất
lượng và phản ánh sự thích hợp trong điều kiện và môi trường kinh doanh mới.

Nguyễn Anh Tuấn

8

Lớp Cao học QTKD 2008-2010



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội

Giáo sư tiến sỹ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực
quản trị chất lượng của Nhật Bản và thế giới, đã đưa ra một định nghĩa như sau:
“QTCLSP có nghĩa là nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng sản
phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ
cũng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng”. [17, 31].
Philip B.Crosby thì cho rằng: “QTCLSP là một phương tiện có tính chất hệ
thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch
hoạt động” [17, 19].
Các cách hiểu trên phù hợp với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và có nhiều điểm
tương đồng. Tuy nhiên, hiện nay khái niệm được thừa nhận rộng rãi nhất là của ISO
– 9000:1994.
“Quản trị chất lượng dịch vụ là các phương pháp và hoạt động được sử
dụng nhằm đảm bảo yêu cầu và chất lượng dịch vụ”
1.1.2.2. Đặc điểm của quản trị chất lượng dạy nghề.
Quản trị chất lượng liên quan đến con người.
Chất lượng con người là mối quan tâm hàng đầu của quản trị chất lượng .
Tạo ra con người chất lượng có nghĩa là giúp họ có được nhận thức đúng đắn. Sau
đó họ phải được đào tạo, huấn luyện để có khả năng giải quyết những vấn đề đặt ra
mà không phải ra lệnh hoặc kiểm tra thái quá. Sự quản trị dựa trên tinh thần nhân
văn cho phép phát triển toàn diện nhất khả năng của con người.
- Chất lượng là trước hết, không phải lợi nhuận là trước hết.
Điều này phản ảnh rõ ràng nhất bản chất của quản trị chất lượng, bởi vì nó
phản ánh niềm tin và chất lượng, lợi ích của chất lượng. Chất lượng được coi là lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nếu quan tâm đến chất lượng thì lợi nhuận sẽ đến.
Mặt khác, chất lượng là điều duy nhất của một doanh nghiệp có thể mang đến cho
khách hàng. Khi chất lượng tăng lên thì chi phí ẩn sẽ giảm đi rất nhiều lúc đó lợi

nhuận sẽ thu được cao hơn.
- Tất cả đều là khách hàng.

Nguyễn Anh Tuấn

9

Lớp Cao học QTKD 2008-2010


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội

Vào năm 1950 Ishikawa đã đưa ra câu nói nổi tiếng: “Giai đoạn sản xuất
tiếp theo chính là khách hàng” quan điểm này chính là đề cập đến dịch vụ bên
trong, quan hệ giữa khách hàng bên trong và người cung cấp bên trong. Vì vậy việc
đảm bảo chất lượng dịch vụ bao gồm việc đảm bảo chất lượng cho khách hàng ở
từng công đoạn trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng bên ngoài, tức là cần
đảm bảo dịch vụ cho cả khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài.
- Quản trị chất lượng hướng tới khách hàng không phải hướng về người sản
xuất.
Khái niệm quản trị chất lượng được đáp ứng xuyên suốt tất cả các giai đoạn
từ sản xuất đến tiêu dùng sản phẩm. Vì thế quản trị chất lượng được coi là hướng
tới khách hàng bằng cách thiết kế sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng trông đợi của
khách hàng. Tất cả mọi hoạt động liên quan tới quản trị chất lượng đều được tiến
hành với mục đích là đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đảm bảo thông tin và áp dụng kiểm tra chất lượng bằng thống kê với công
cụ SPC (Statistical process control) và SQC (Statistical Quality control)
1.2 CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

1.2.1 Đào tạo:
“ Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành một cách có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề, có năng suất
và hiệu quả”. (Trần Khánh Đức – Viện nghiên cứu phát triển giáo dục).
1.2.2 Chất lượng đào tạo:
Trong lĩnh vực đào tạo chất lượng được đảm bảo và đánh giá theo cả quá
trình, từ đầu vào – đến quá trình dạy học – đầu ra theo sơ đồ (hình 1.1):
Hình 1.1: Sơ đồ chu trình đào tạo
Đầu vào

Khách hàng
(Các yêu cầu)

Quá trình
dạy - học

Đầu ra
(Sản phẩm)

Khách hàng
(Sự thỏa mãn)

(Tạp chí khoa học giáo dục số 10 tháng 7/2006 [38, 35])

Nguyễn Anh Tuấn

10

Lớp Cao học QTKD 2008-2010



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội

Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trường.
Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bây giờ cũng được xem như nhiệm vụ
quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nói chung và cơ sở có đào tạo nghề nói
riêng. Trong giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng chất lượng là một
khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường. Dưới đây là một số quan
điểm khác nhau về chất lượng đào tạo.
- “ Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào
tạo đã đề ra đối với chương trình đào tạo”. (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp –
Đại học Quốc gia Hà Nội).
-“ Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở
các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào
tạo theo các ngành nghề cụ thể.” [37, 105]
- “Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục”.
[37, 105].
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng: chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả
của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt
nghiệp. Quá trình thích ứng với thị trường người lao động không chỉ phụ thuộc vào
chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào yếu tố thị trường, như quan hệ cung - cầu
giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nước và người
sử dụng lao động … do đó khả năng thích ứng còn phản ánh cả hiệu quả lao động
đào tạo ngoài xã hội và thị trường lao động được thể hiện: [37, 34].
Hình 1.2: Sơ mối qua hệ mục tiêu đào tạo với chất lượng đào tạo


Mục tiêu đào tạo

Nguyễn Anh Tuấn

Quá trình đào tạo

11

Chất lượng đào tạo

Lớp Cao học QTKD 2008-2010


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội

1.2.3 Sự cần thiết khách quan phải đánh giá chất lượng đào tạo nghề.
Tuy đã có những cố gắng đáng ghi nhận trên đà khôi phục lại vai trò vị trí
của mình nhằm cung cấp cho đất nước những người lao động vừa có tri thức kỹ
thuật vừa có kỹ năng lao động ở trình độ trung cấp – một trong ba thành phần cơ
bản của cơ cấu trình độ lao động trong mọi quốc gia đó là công nhân – kỹ thuật viên
– đại học nhưng hiện nay giáo dục nghề Việt Nam đang còn có nhứng yếu kém, bất
cập cần khắc phục.
- Hệ thống giáo dục THCN và dạy nghề chưa ổn định. Quy mô và cơ cấu
ngành nghề đào tạo, đội ngũ giáo viên và các điều kiện đảm bảo chất lượng từng
trường chưa đáp ứng chuẩn mực quy định. Giáo dục chuyên môn nghề nghiệp chưa
kết hợp tốt thường xuyên với trau rồi đạo đức.
- Việc liên kết đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công
nghệ chưa gắn với thị trường và nhu cầu thực tiễn; đội ngũ giáo viên TH nghề so

với 10 năm trước có những tiến bộ rõ rệt, nhưng so với nhu cầu trước mắt còn chưa
đáp ứng và phát triển tương ứng về trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng tay nghề
trong hướng dẫn thực hành.
- Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa yêu cầu lớn về mở rộng quy mô, bảo
đảm chất lượng với khả năng hẹp về nguồn lực và hạn chế về việc làm cho người
tốt nghiệp.
- Nói chung chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về
nguồn nhân lực trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhiều giải pháp mới tuy đã triển khai nhưng thiếu tính đồng bộ, ở một số
giải pháp còn những lúng túng nhất định về quan điểm, chưa sát về nội dung và
chưa cương quyết trong thực hành cũng như tiếp thu và xử lý tốt các ý kiến đóng
góp. Tiến trình đổi mới chậm so với tốc độ dự kiến.
- Quá trình đổi mới giáo dục nước ta trong thời gian qua cho chúng ta những
bài học và kinh nghiệm quý báu về đổi mới tư duy và hành động, đã thu được nhiều

Nguyễn Anh Tuấn

12

Lớp Cao học QTKD 2008-2010


×