Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xăng dầu hà nam ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 103 trang )

Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 7
CHƢƠNG 1 ..................................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH XĂNG DẦU ...................................................... 9
1.1.Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ....................................................................9
1.1.1.Khái niệm hiệu quả .................................................................................................9
1.1.2.Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...............................11
1.2.Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu .........................13
1.2.1.Đặc điểm kinh doanh xăng dầu ............................................................................13
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu .................................................................................................................................11
1.2.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu ..............................................................................................................15
1.2.3.1.Các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô ...................................................................15
1.2.3.2.Các yếu tố thuộc môi trƣờng ngành ................................................................17
1.2.3.3.Các ếu tố thuộc về doanh nghiệp .....................................................................18
1.3.Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................21
1.3.1.Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích ..................................................................21
1.3.2.Nội dung và trình tự để phân tích .........................................................................21
1.3.2.1.Phân tích tổng quát về hiệu quả kinh doanh ......................................................21
1.3.2.2.Phân tích các chỉ tiêu thành phần ......................................................................22
1.3.2.3.Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu thành phần ..........................23
1.2.3.3.Phƣơng pháp so sánh tƣơng quan ......................................................................26
1.2.4.Tài liệu dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .....................26
1.2.4.1.Các tài liệu bên trong của doanh nghiệp ...........................................................26
1.2.4.2.Các tài liệu bên ngoài doanh nghiệp .................................................................26


1.4.Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .....................27

1

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.4.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .....................27
Tóm tắt chƣơng 1 .......................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................32
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ NAM
NINH ............................................................................................................................. 32
2.1. Tổng quan về Công t xăng dầu Hà Nam Ninh .....................................................32
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty ....................................................32
2.1.2.Chức năng nhiệm vụ của Công ty ........................................................................33
2.1.4.Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có .............................................................37
2.1.5.Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua ...............38
2.2.Giới thiệu thị trƣờng xăng dầu trên địa bàn Hà Nam Ninh .....................................40
2.2.1.Đặc điểm của khách hàng trên địa bàn .................................................................40
Nguồn: Petrolimex Nam Định .......................................................................................43
2.3.Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công t xăng dầu Hà Nam Ninh .....................44
2.3.3.Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu thành phần .............................54
2.4.Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty ..............................................73
2.4.1.Những thành tích của Công ty ..............................................................................73
2.4.2.Những hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế đó ..............................................74
2.4.2.1.Các hạn chế của công ty ....................................................................................74

2.4.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................................75
2.4.2.3.Các vấn đề cần giải quyết ..................................................................................77
Tóm tắt chƣơng 2 .......................................................................................................... 78
CHƢƠNG 3 ................................................................................................................... 79
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY XĂNG DẦU HÀ NAM NINH ............................................................................... 79
3.1.Mục tiêu phát triển kinh doanh của của Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh..............79
3.1.1.Mục tiêu kinh doanh Tổng Công t xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) ................79
3.1.1.Mục tiêu phát triển kinh doanh của Công t xăng dầu Hà Nam Ninh giai đoạn
2010 -2015 .....................................................................................................................80

2

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công t xăng dầu
Hà Nam Ninh .................................................................................................................81
3.2.1.Giải pháp tăng doanh thu:.....................................................................................81
3.2.1.1.Mục đích và căn cứ của giải pháp .....................................................................81
3.2.1.2.Nội dung và cách tiến hành ...............................................................................81
3.2.1.3.Kết quả mong đợi của giải pháp ........................................................................86
3.2.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nhân lực ...................................87
3.2.2.1.Mục đích và căn cứ của giải pháp .....................................................................87
3.2.2.2.Nội dung và cách tiến hành ...............................................................................88
a)Bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho cán bộ của Công ty ...............................................88

b)Tuyển chọn và đào tạo đội ngũ bán hàng ...................................................................88
c)Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy, tổ chức ....................................................89
3.2.2.3.Kết quả của giải pháp ........................................................................................90
3.2.3.Giải pháp cắt giảm chi phí ....................................................................................90
3.2.3.1.Mục tiêu và căn cứ của giải pháp ......................................................................91
3.2.3.2.Nội dung giải pháp ............................................................................................91
a)Tiết giảm chi phí hao hụt ............................................................................................91
b)Tiết kiệm chi phí vận chuyển .....................................................................................92
c)Tiết giảm các chi phí khác ..........................................................................................92
3.2.3.3.Kết quả của giải pháp ........................................................................................92
3.2.4.1.Mục tiêu và căn cứ của giải pháp ......................................................................93
3.2.4.2.Nội dung giải pháp ............................................................................................95
a)Đầu tƣ mở rộng cụm kho xăng dầu Hà Nam..............................................................95
b)Đầu tƣ trang thiết bị hiện đại cho các cửa hàng .........................................................97
3.2.4.3.Kết quả giải pháp ...............................................................................................98
3.3.Một số kiến nghị: .....................................................................................................98
Tóm tắt chƣơng 3 ........................................................................................................100
KẾT LUẬN ................................................................................................................101

3

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn đến Quý thầ cô Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

đã tận tình giảng dạ và hƣớng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời
gian theo học tại trƣờng.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết tới TS.Nguyễn Đại Thắng,ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn tôi thực hiện luận văn nà .
Xin chân thành cám ơn những đóng góp khoa học xác đáng của các thầy cô
trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn các cán bộ lãnh đạo Công t xăng dầu Hà Nam Ninh, các
bạn bè đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi nhiều thông tin và ý kiến thiết thực trong quá
trình tôi thu thập thông tin để hoàn thành luận văn nà .

Tác giả luận văn

Vũ Viết Trung

4

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Hà Nam Ninh: Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình
Petrolimex Ha Nam Ninh : Công t xăng dầu Hà Nam Ninh
DN: Doanh nghiệp
HQKD: Hiệu quả kinh doanh
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
DT: Doanh thu

LN: Lợi nhuận
CP: Chi phí
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
XDCB: Xây dựng cơ bản
ĐTTCNH: Đầu tƣ tài chính ngắn hạn
ĐTTCDH: Đầu tƣ tài chính dài hạn
SL: Sản lƣợng
LĐ: Lao động
LĐBQ: Lao động bình quân
IRR: Tỷ suất thu nhập nội bộ
NPV: Giá trị hiện tại thuần
ROA: Suất sinh lợi của tài sản(Return On Assets)
ROE: Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu(Return On Equity)
ROS: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần(Return On Sales)
TS: Tài sản
TSBQ:Tài sản bình quân
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lƣu động
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VCSHBQ: Vốn chủ sở hữu bình quân
NSNN: Ngân sách nhà nƣớc

5

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD


Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Nhu cầu tiêu thụ xăng dầu khu vực Hà - Nam - Ninh năm 2010 - 2015 .......41
Bảng 2.2: So sánh các chỉ tiêu sức sinh lời giữa các kỳ kinh doanh của Công t xăng
dầu Hà Nam Ninh từ năm 2010 - 2012 .........................................................................45
Bảng 2.3: So sánh các chỉ tiêu năng suất giữa các kỳ kinh doanh của Công t xăng
dầu Hà Nam Ninh từ năm 2010 - 2012 .........................................................................47
Bảng 2.4:Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công t xăng dầu Hà Nam Ninh năm
2012 so với trung bình ngành ........................................................................................50
Bảng 2.5 : So sánh các chỉ tiêu thành phần chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh năm 2011 và
2012 ...............................................................................................................................53
Bảng 2.6: Báo cáo hao hụt tổng hợp năm 2011, 2012 ..................................................57
Bảng 2.7:Tổng hợp CPBH & CPQLDN năm 2011, 2012 ............................................61
Bảng 2.8 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công t xăng dầuHà Nam Ninh năm
2011, 2012 .....................................................................................................................64
Bảng 2.9 Tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận Công t năm 2012 .............66
Bảng 2.10 :Bảng phân tích tổng quát biến động cơ cấu tài sản.....................................67
Bảng 2.11 Bảng phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn ..............................................69
Bảng 2.12 : Thống kê lao động từ năm 2010 – 2012 ....................................................70
Bảng 3.1: Hiệu quả kinh doanh giải pháp tăng doanh thu ............................................87
Bảng 3.2 : Kết quả áp dụng giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nhân lực .................90
Bảng 3.3: Hiệu quả sử dụng giải pháp tiết giảm chi phí ...............................................93
Bảng 3.4 Tổng nhu cầu sức chứa tại cụm kho xăng dầu Hà Nam 2010-2015 ..............95
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Công t xăng dầu Hà Nam Ninh ......................................37
Biểu đồ 2.1:....................................................................................................................41
Biểu đồ 2.2: Thị phần xăng dầu khu vực Hà Nam Ninh năm 2012(theo lượng xăng dầu
xuất bán trực tiếp) .........................................................................................................43
Biểu đồ 2.3: Sản lƣợng xăng dầu nhập, xuất năm 2010 - 2012 ....................................56

Biểu đổ 2.4: So sánh hao hụt xăng, diezen, dầu hỏa, mazut năm 2011, 2012 ..............58

6

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu có vai trò quan trọng, nó tham gia vào tất cả các
lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và đời sống xã hội. Có thể nói kinh tế - xã hội càng phát
triển thì nhu cầu xăng dầu càng lớn và vai trò của xăng dầu càng quan trọng.
Công t xăng dầu Hà Nam Ninh là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
trực thuộc Tập đoàn xăng dầu Việt Nam - PETROLIMEX , có nhiệm vụ tổ chức kinh
doanh cung cấp xăng dầu cho các đơn vị kinh tế, quốc phòng và tiêu dùng xã hội trên
địa bàn 3 tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và khu vực tuyến sau nhƣ Thái Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Hà Tĩnh.
Từ năm 1992 trở lại đâ thị trƣờng xăng dầu khu vực Hà Nam, Ninh Bình, Nam
Định đã phản ánh rõ nét sự cạnh tranh trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế và mở cửa
trong đó mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt cả về phạm vi, giá cả và phƣơng
thức phục vụ. Thị trƣờng xăng dầu khu vực ngày càng trở lên sôi động với sự tham gia
ngày càng nhiều các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhiều hãng xăng dầu
nƣớc ngoài đã và đang tiếp cận thị trƣờng với phƣơng thức và loại hình kinh doanh
phong phú, đa dạng.
Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay, việc đạt đƣợc
lợi thế cạnh tranh ngày càng trở nên khó khăn. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh có vai trò quan trọng, quyết định đến sự thành công và phát triển bền
vững của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu
Hà Nam Ninh”làm đề tài tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Vận dụng những cơ sở lý luận đó để phân tích
thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công t xăng dầu Hà Nam Ninh; từ đó đề xuất một

7

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công t xăng dầu Hà Nam Ninh
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : các vấn đề lý luận và phƣơng pháp luận về hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu.
Phạm vi nghiên cứu:Hiệu quả kinh doanh của Công t xăng dầu Hà Nam Ninh
trênđịa bàn3 tỉnh Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình từ năm 2010 đến 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau:
+Phƣơng pháp dự báo;
+Phƣơng pháp logic;

+Phƣơng pháp thống kê và phân tích kinh tế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình bầy trong
03 chƣơng:
Chương 1:Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong
lĩnh vực kinh doanh xăng dầu.
Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công t xăng dầu Hà Nam Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
xăng dầu Hà Nam Ninh.

8

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH XĂNG DẦU
1.1

Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả (A. Eficiency; P. Eficacité) là mối tƣơng quan giữa đầu vào, các yếu
tố khan hiếm, với đầu ra hàng hóa và dịch vụ, có thể đƣợc đo lƣờng theo hiện vật (gọi
là hiệu quả kỹ thuật) hoặc theo chi phí (gọi là hiệu quả kinh tê). Khái niệm hiệu quả

đƣợc dùng nhƣ một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên đƣợc các thị trƣờng phân
phối tốt nhƣ thế nào.
“Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lƣợng một loại hàng
hóa mà không cắt giảm một sản lƣợng hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả
nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó” (Giáo trình Kinh tế học – P. Samuelson
& W.Nordhaus,1991). Thực chất quan điểm nà đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội.Nền kinh tế sẽ có hiệu quả và sẽ có mức
hiệu quả cao nhất khi sự phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt đƣợc việc sử dụng
trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất.Áp dụng quan điểm này vào một doanh nghiệp
có thể suy ra hiệu quả chỉ có thể đạt đƣợc trên đƣờng giới hạn năng lực sản xuất của
doanh nghiệp. Nhƣng trên thực tế, để đạt đƣợc mức hiệu quả này rất khó, nó đòi hỏi
nhiều điều kiện nhƣ: khả năng chu ển đổi dễ dàng giữa các yếu tố đầu vào, tính linh
hoạt của dây truyền và công nghệ sản xuất, cầu của từng loại hàng hóa trên thị
trƣờng,…
Hiệu quả là một chỉ tiêu so sánh, biểu hiện mức độ tiết kiệm chi phí cho một
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lƣợng hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích xã hội của nền kinh tế quốc dân. Ƣu
điểm của quan điểm nà đã gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình
độ sử dụng chi phí; nhƣợc điểm là chƣa rõ ràng và thiếu tính khả thi ở phƣơng diện
xác định và tính toán.
9

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Có rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả,một trong những khái niệm

về hiệu quả đƣợc nhiều ngƣời thừa nhận đó là: hiệu quả là một phạm trù phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền
vốn) nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã xác định.
Bản chất của hiệu quả là phản ánh mặt chất lƣợng, phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực sản xuất để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp- mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Tu nhiên, để hiểu rõ bản chất của hiệu
quả ta cũng xét chúng một cách riêng biệt giữa hai góc độ: Hiệu quả kinh doanh và
hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh doanh:Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí sản xuất kinh doanh thấp nhất. Hiệu quả
kinh doanh không chỉ biểu hiện ở mối tƣơng quan giữa kết quả sản xuất và chi phí sản
xuất, tức là đặc trƣng về mặt lƣợng của hiệu quả kinh doanh mà nó còn biểu hiện về
chất lƣợng.Chất lƣợng của hiệu quả kinh doanh là tiêu chuẩn của hiệu quả.
Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu xã hội nhất định.
Các mục tiêu xã hội thƣờng thấy là giải quyết công ăn việc làm, giảm số ngƣời
thất nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời lao động, nâng cao mức
sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối,
giữ gìn môi trƣờng,…
Khi xem xét hiệu quả kinh tế xã hội, ngƣời ta xem xét mối tƣơng quan giữa các
kết quả đạt đƣợc về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần, giải quyết công ăn việc làm,…) và các chi phí bỏ ra để đạt đƣợc các kết
quả đó. Vì hiệu quả xã hội là phạm trù gắn liền với kinh tế vĩ mô nên đối với các
doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận thì việc thực hiện các mục tiêu để đạt
đƣợc hiệu quả xã hội là rất hạn chế, thông thƣờng Chính phủ phải can thiệp, điều tiết
để nâng cao hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội đối với doanh nghiệp chính là sự hữu ích

10


Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

của sản phẩm đƣợc sản xuất ra, các cơ hội việc làm do doanh nghiệp tạo ra, sự ổn định
đời sống của ngƣời lao động trong doanh nghiệp,…
Trong khuôn khổ luận văn chúng ta chỉ tập trung xem xét và đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở góc độ kinh tế, trong đó chủ yếu là
hiệu quả kinh doanh.
1.1.2 Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại,
phát triển và thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Muốn nâng cao hiệu quả kinh
doanh thì trƣớc hết phải hiểu rõ bản chất phạm trù hiệu quả và tính toán các chỉ tiêu
hiệu quả một cách chính xác; sau đó phân tích hoạt động kinh doanh và đƣa ra các giải
pháp phù hợp.
Hiệu quả kinh doanhlà một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý khai
thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích
hoặc tối thiểu hoá chi phí kinh doanh bỏ ra nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Kết quả của hoạt động kinh doanh bao gồm: số lƣợng sản phẩm tiêu thụ, doanh
thu và lợi nhuận; nguồn lực đầu vào của hoạt động kinh doanh bao gồm: lao động, tài
sản, nguồn vốn.
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
Quá trình đánh giá hiệu quảcho doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cũng tƣơng
tự các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, thông qua việc đánh giá hệ thống các
chỉ tiêu suất sinh lợi và các chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất). Tu nhiên, do đặc thù của
ngành kinh doanh xăng dầu khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thì ngoài việc sử dụng hệ thống các chỉ tiêu suất sinh lợi cần đặc biệt chú trọng

đến hệ thống các chỉ tiêu năng suất.
1.1.3.1.Nhóm chỉ tiêu suất sinh lời
a/Suất sinh lời của tài sản (ROA- Return on Assets)
Suất sinh lời của tài sản (ROA) = Lãi ròng/ Tổng tài sản bình quân(1.1)
Hệ số nà mang ý nghĩa: trong kỳ trung bình một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng. Hệ số nà càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý

11

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

tài sản càng hợp lý và có hiệu quả.
b/Suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE):
Từ trƣớc đến na , tiêu chuẩn phổ biến nhất mà ngƣời ta thƣờng dùng để đánh
giá tình hình tài chính của các nhà đầu tƣ và các nhà quản lý cao cấp là suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu. Nó đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) = Lãi ròng/Vốn chủ sở hữu bình quân(1.2)
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu đo lƣờng tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ
sở hữu của doanh nghiệp. Nó xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền của vốn chủ sở hữu
mang đi đầu tƣ, ha nói cách khác, đó là phần trăm lợi nhuận thu đƣợc của chủ sở hữu
trên vốn đầu tƣ của mình.
c/Suất sinh lời của lao động
Suất sinh lời của lao động = Lãi ròng/ Tổng số lao động bình quân (1.3)
Chỉ tiêu nà cho biết mỗi lao động tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
1 chu kỳ tính toán xác định.

1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất)
a/Năng suất của lao động
Năng suất lao động theo sản lượng=Sản lượng/Tổng số lao động bình quân(1.4)
Hệ số nà mang ý nghĩa: trong kỳ trung bình một lao động tạo ra bao nhiêu sản
lƣợng cho doanh nghiệp. Hệ số nà càng cao càng có hiệu quả.
Năng suất lao động theo giá trị = Doanh thu/Tổng số lao động bình quân(1.5)
Hệ số nà mang ý nghĩa: trong kỳ trung bình một lao động tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Hệ số nà càng cao càng có hiệu quả.
b/Năng suất của tài sản
Năng suất tài sản theo sản lượng =Sản lượng/Tổng tài sản bình quân(1.6)
Hệ số nà mang ý nghĩa: trong kỳ trung bình một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu
sản lƣợng cho doanh nghiệp. Hệ số nà càng cao càng có hiệu quả.
Năng suất của tài sản theo giá trị =Doanh thu/Tổng tài sản bình quân(1.7)

12

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Ngoài các chỉ tiêu trên còn có nhiều chỉ tiêu khác, tù thuộc vào mục đích và
nội dung của việc nghiên cứu mà chúng ta có thể lựa chọn, xem xét cụ thể những chỉ
tiêu phân tích thích hợp.
1.2.Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu
1.2.1.Đặc điểm kinh doanh xăng dầu
1.2.1.1. Xăng dầu - mặt hàng chiến lược có sự điều tiết của Nhà nước

Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ là nguồn nhiên liệu và nguyên liệu cực kỳ
quan trọng, là yếu tố đầu vào cho nhiều ngành nhƣ lu ện thép, thủ tinh, xi măng, giao
thông,... , đặc biệt có ý nghĩa trong hoạt động của nền kinh tế quốc dân, trong quốc
phòng, an ninh, và đời sống hàng ngày của nhân dân.
Mặt khác, xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ là mặt hàng đem lại nguồn thu
lớn cho ngân sách Nhà nƣớc; góp phần ổn định giá cả, kìm chế lạm phát ... tạo ra sự
phát triển lành mạnh cho nền kinh tế quốc dân.
Lượng cung, lượng cầucác sản phẩm xăng dầu trong ngắn hạn đều rất ít co giãn
so với tha đổi về giá.
Xăng dầu là mặt hàng chủ yếu đƣợc nhập khẩu từ các nƣớc trên thế giới do đó
chịu ảnh hƣởng trực tiếp của tình hình biến động giá cả trên thị trường xăng dầu thế
giới và tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và nội tệ; từ đó làm ảnh hƣởng đến giá vốn hàng bán
của các doanh nghiệp xăng dầu trong nƣớc.
Đồng thời, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu còn chịu sự kiểm soát thị
trường và điều tiết giá cả của Nhà nước.
1.2.1.2. Xăng dầu – mặt hàng có tính chất đặc biệt
Xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ có tính chất hết sức đặc biệt, ảnh hƣởng rất
lớn đến quá trình kinh doanh. Từ những đặc tính đặc biệt nà , đòi hỏi phải có những
biện pháp, công nghệ thích hợp đáp ứng đƣợc những yêu cầu của tính chất đặc biệt đó.
Xăng dầu là sản phẩm ở thể lỏng: trong môi trƣờng bình thƣờng, xăng dầu tồn
tại ở thể lỏng, vì vậy phải có thiết bị tồn chứa đặc biệt, việc vận chuyển, giao nhận,
bảo quản phải tuân thủ theo quy luật vận động của chất lỏng. Xăng dầu không thể

13

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD


Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

đóng gói đƣợc, bao bì chứa đựng phải có yêu cầu riêng và có thể sử dụng đƣợc nhiều
lần. Các yếu tố của môi trƣờng nhƣ nhiệt độ, áp suất,... có ảnh hƣởng lớn đến việc xác
định khối lƣợng xăng dầu.
Xăng dầu là chất dễ bay hơi: Xăng dầu là sản phẩm đƣợc chƣng cất từ dầu mỏ.
Xăng dầu dễ ba hơi do nhiệt độ sôi của xăng của xăng ô tô từ 35-200o C, nhiệt độ sôi
của nhiên liệu phản lực từ 200 – 3000 C, nhiệt độ sôi của Diesel từ 250 – 3700C nên ở
nhiệt độ bình thƣờng 20 – 350C các mặt hàng xăng dầu đặc biệt là xăng ba hơi rất
nhanh. Vì vậy, trong quá trình tồn chứa, bảo quản, xuất, nhập sẽ có một lƣợng xăng
dầu mất đi ( hao hụt) ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh. Để giảm hao hụt cần áp
dụng những giải pháp ngăn chặn sự ba hơi của sản phẩm, đặc biệt đối với gas hóa
lỏng có nhiệt độ sôi – 420C, sự hóa hơi xảy ra ngay ở điều kiện nhiệt độ, áp suất bình
thƣờng, do đó phải chứa trong những bình, bồn chứa chuyên dụng chịu đƣợc áp lực
đƣợc chế tạo bằng công nghệ đặc biệt, vân hành theo những quy tắc an toàn nghiêm
ngặt.
Xăng dầu là chất dễ cháy nổ: Xăng dầu có nhiệt độ bắt cháy rất thấp ( Xăng ô
tô: - 360C, nhiên liệu phản lực JETA1: 380C, diesel: 600C). Mặt khác xăng dầu dễ bay
hơi, hơi xăng dầu nặng hơn không khí 5,5 lần, hơi xăng dầu hòa trộn với không khí tạo
thành hỗn hợp cháy nổ ở nồng độ rất thấp, khoảng giới hạn nồng độ của hơi xăng dầu
trong không khí tƣơng đối rộng nên rất nguy hiểm về cháy nổ ( khoảng giới hạn nồng
độ cháy nổ của hơi xăng dầu trong không khí từ 0,5% - 7% thể tích). Xăng dầu nhẹ
hơn nƣớc nên loang rộng và phát tán rất nhanh trong môi trƣờng nƣớc. Xăng dầu khi
cháy tỏa ra năng lƣợng lớn nhiều khói độc, xăng dầu cháy lan rất nhanh, tốc độ cháy
của xăng là 195 kg/m2/h. Xăng dầu dẫn điện kém nên trong quá trình bơm rót, vận
chuyển thƣờng sinh ra hiện tƣợng tĩnh điện rất nguy hiểm về cháy nổ. Xăng dầu có
nhiệt độ sôi thấp nên khi xảy ra cháy mà trong bể có nƣớc rất dễ xảy ra sôi trào dẫn
đến nổ bể chứa làm cho đám chá lan rộng khó kiểm soát. Vì vậy việc bảo quản, vận
chuyển hàng hóa phải tuân theo qu trình đặc biệt, các thiết bị chứa đựng phải đảm
bảo các tiêu chuẩn an toàn nghiêm ngặt.


14

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Xăng dầu có yêu cầu chất lượng cao trong khi tính ổn định thấp: Tính ổn định
là chỉ tiêu biểu thị khả năng tha đổi thành phần và tính chất của nhiên liệu khi bảo
quản, vận chuyển và sử dụng. Vì vậy, phải có những biện pháp ngăn ngừa và công
nghệ thích hợp.
Xăng dầu – mặt hàng đa dạng, có yêu cầu kỹ thuật cao: Xăng dầu và các sản
phẩm của dầu mỏ rất đa dạng và có yêu cầu kỹ thuật cao vì nó ảnh hƣởng rất lớn đến
hiệu suất làm việc của máy móc, tuổi thọ của thiết bị. Tính đa dạng và yêu cầu kỹ
thuật chặt chẽ làm cho các hàng hóa có tính phức tạp cao, đòi hỏi phải có những công
nghệ, quy trình thích hợp và phải có thiết bị tƣơng ứng.
Xăng dầu – chất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lớn: Do tính chất lý hóa
xăng dầu không hòa tan trong nƣớc mà lan nhanh trên mặt nƣớc, khó phân hủy, dễ
khuyếch tán trong không khí, khi xâm nhập vào môi trƣờng sẽ phá hủy môi trƣờng
sống rất mãnh liệt. Sau khi cháy hoặc đã qua sử dụng, những chất do nó sinh ra đều có
tác hại đến sự sống một cách lâu dài.
Xăng dầu – mặt hàng tiêu chuẩn hóa.
Do tính chất đặc biệt cho nên việc kinh doanh xăng dầu đòi hỏi đầu tư ban đầu
lớn. Ngoài ra, chi phí liên quan đến việc vận chuyển xăng dầu cũng rất quan trọng
trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu

1.2.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô


Yếu tố chính trị, luật pháp
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới.

Các thể chế, pháp luật tuy còn nhiều bất cập nhƣng đã và đang đƣợc xây dựng, điều
chỉnh phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam.
Đối với ngành Xăng dầu, do tính chất đặc thù của ngành, thể chế, qu định, các
chính sách của Nhà nƣớc nhƣ thuế, tín dụng, lao động, tiền lƣơng,..., tác động trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

15

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Một chính sách độc quyền việc cung cấp một mặt hàng nào đó bao giờ cũng là
cơ hội để cho một số ít doanh nghiệp đƣợc phép kinh doanh mặt hàng đó thu lợi nhuận
cao.Ngƣợc lại một môi trƣờng pháp luật có tính cạnh tranh cao, bình đẳng, tạo nền
tảng cho các mối quan hệ kinh tế lành mạnh sẽ là một môi trƣờng thuận lợi cho các
doanh nghiệp tiến hành cạnh tranh một cách lành mạnh, tạo sự tối ƣu hóa việc sử
dụng các nguồn lực.
Năm 2009 là năm đáng ghi nhớ đối với ngành Xăng dầu Việt Nam, bởi ngày
15/10/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định 84/2009/NĐ-CP. Với Nghị định này, lần
đầu tiên việc kinh doanh xăng dầu đƣợc thực sự vận hành theo cơ chế thị trƣờng, có sự

quản lý của Nhà nƣớc, theo đó doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đƣợc quyền quyết
định giá bán lẻ khi giá xăng, dầu thành phẩm thị trƣờng thế giới có biến động (tăng
dƣới 7% doanh nghiệp có quyền tăng giá và báo cáo sau, tăng từ 7 đến 12 % thì doanh
nghiệp đƣợc quyền tăng giá bán lẻ 7%, cộng thêm 60% của mức tăng từ 7% - 12%.
Khoản lỗ 40% còn lại, doanh nghiệp sẽ đƣợc quyền sử dụng Quỹ bình ổn giá để bù
đắp theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính. Và trƣờng hợp giá thế giới tăng trên 12% thì giá
xăng dầu trong nƣớc hoàn toàn do Nhà nƣớc quyết định). Đâ đƣợc xem là bƣớc
chuyển mình làm tha đổi về chất của hoạt động quản lý kinh doanh xăng dầu. Tuy
nhiên, đến thời điểm hiện tại thị trƣờng xăng dầu vẫn chƣa đƣợc vận hành một cách
đầ đủ nhƣ Nghị định 84/2009/NĐ-CP, tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
Quản lý điều kiện kinh doanh xăng dầu là hoạt động tác động lớn và trực tiếp
đến thị trƣờng. Tu đã hình thành và phát triển trên mƣời năm nhƣng công tác quản lý
còn nhiều bất cập, không tuân thủ quy hoạch, không đảm bảo an toàn, gây lãng phí xã
hội. Mặc dù gắn với công tác quản lý thị trƣờng tại các địa phƣơng song công tác này
chƣa thực sự đƣợc cơ quan chức năng liên ngành quan tâm đầ đủ do không có cơ chế
hoạt động thích hợp cũng nhƣ không có điều kiện vật chất đảm bảo, tạo môi trƣờng
kinh doanh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp kinh doanh kinh xăng dầu.
Quá trình xây dựng hệ thống phân phối, mở rộng hệ thống các câ xăng phụ
thuộc rất lớn vào quy hoạch của địa phƣơng. Song công tác nà ở các địa phƣơng còn

16

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội


nhiều bất cập và không phù hợp với điều kiện thực tế, gây nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp.
 Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Theo một phạm vi rộng, các yếu tố kinh tế này bao gồm tất cả các yếu tố liên quan đến
sức mua của ngƣời tiêu dùng và liên quan đến việc hu động và sử dụng các nguồn lực
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ tốc độ tăng trƣởng GDP, thu
nhập hiện tại, giá cả hàng hoá dịch vụ, lãi suất ngân hàng, lạm phát, tỉ giá hối đoái...Sự
biến động các yếu tố này có thể tạo ra những cơ hội hay những thách thức cho các nhà
hoạt động thị trƣờng.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu các yếu tố kinh tế có vai tròrất
quan trọng, tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xăng dầu
là yếu tố đầu vào, là nhiên liệu cho rất nhiều ngành sản xuất, dịch vụ. Tốc độ tăng
trƣởng kinh tế ảnh hƣởng lớn đến nhu cầu xăng dầu của thị trƣờng. Mặt khác, phần lớn
lƣợng xăng dầu ở nƣớc ta hiện na đƣợc nhập khẩu từ thị trƣờng nƣớc ngoài nên
những biến động của tỷ giá cũng ảnh hƣởng đến giá vốn hàng bán của các doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu.
1.2.2.2.Các yếu tố thuộc môi trường ngành
 Nhà cung ứng
Quá trình sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp đều gắn liền với các yếu
tố đầu ra và các yếu tố đầu vào. Cùng một quá trình sản xuất, một doanh nghiệp có
đƣợc lợi thế về các yếu tố đầu vào thuận lợi hơn các doanh nghiệp khác thì họ sẽ có
điều kiện giảm giá thành, tăng cƣờng chất lƣợng hàng hóa trong khi vẫn giữ đƣợc giá
bán mang tính cạnh tranh cao. Chính vì nguyên nhân này nên trong nền kinh tế hiện
đại, nhân tố nhà cung cấp cũng chiếm một vai trò quan trọng đối với hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp giữ đƣợc nhà cung cấp ổn định, mang tính
chuyên nghiệp cao, đồng thời không phụ thuộc vào số ít nhà cung cấp trên thị trƣờng
sẽ có đƣợc tính chủ động cao trong việc hình thành nguồn cung cấp các yếu tố đầu
vào, giúp doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh.


17

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Đối thủ cạnh tranh
Sản xuất kinh doanh gắn liền với cạnh tranh. Số lƣợng, qu mô, năng lực cạnh
tranh, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khi một doanh nghiệp tham gia vào thị trƣờng với quy mô lớn hơn hẳn các
doanh nghiệp khác, với một tiềm lực tài chính mạnh, năng lực sản xuất lớn, thiết bị,
máy móc, công nghệ hiện đại, có đủ tiềm năng chiếm lĩnh một thị phần lớn thì doanh
nghiệp đó dễ dàng chiếm một vai trò quan trọng điều phối trên thị trƣờng cung cấp
hàng hóa đó. Ngƣợc lại, khi doanh nghiệp có quy mô nhỏ so với đối thủ cạnh tranh thì
sẽ chịu nhiều tác động chi phối bởi các hoạt động của các doanh nghiệp có quy mô lớn
hơn trên thị trƣờng. Vì vậy có thể nói, đối thủ cạnh tranh cũng là một trong những
ngu ên nhân tác động lớn đến tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.3Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
 Năng lực quản trị điều hành
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng, năng lực quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp,
năng lực quản trị doanh nghiệp thể hiện đồng thời qua việc thực hiện nhiều nhiệm vụ
khác nhau :
- Nhiệm vụ đầu tiên là xâ dựng cho doanh nghiệp một chiến lƣợc kinh doanh
và phát triển doanh nghiệp. Nếu xâ dựng đƣợc một chiến lƣợc kinh doanh và phát
triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trƣờng kinh doanh, phù hợp với khả năng

của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hƣớng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Xâ dựng các kế hoạch kinh doanh, các phƣơng án kinh doanh và kế hoạch
hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lƣợc kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp đã xâ dựng.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phƣơng án và các hoạt động sản xuất
kinh doanh đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.

18

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Năng lực quản trị điều hành qu ết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đƣợc tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ
chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên
có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu doanh nghiệp đƣợc tổ chức hoạt động
không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và
không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không
chặt chẽ, các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
 Số lượng và chất lượng nhân lực
Nhân lực đƣợc coi là vấn đề quan trọng sống còn đối với mọi tổ chức. Đâ là nhân tố

có ảnh hƣởng trực tiếp và có tính chất quyết định đối với doanh nghiệp.
Nhân lực là lực lƣợng lao động sáng tạo của doanh nghiệp bao gồm lao động
quản lý, lao động nghiên cứu và phát triển, lao động kỹ thuật và công nhân trực tiếp
sản xuất. Phƣơng pháp và nghệ thuật sử dụng lao động hiện có, những chƣơng trình
bồi dƣỡng, làm phong phú thêm nguồn nhân lực, chiến lƣợc xây dựng thế hệ tiếp theo,
chƣơng trình tuyển chọn và bồi dƣỡng thế hệ lãnh đạo tiếp sau trong doanh nghiệp là
những vấn đề mấu chốt trong việc đánh giá công tác điều phối nhân sự hiện tại. Nội
dung đánh giá chính trong công tác nhân sự gồm số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu lao
động, năng suất lao động, công tác tổ chức, cơ chế động viên khuyến khích tuyển dụng
lao động.
 Công nghệ
Đối với các doanh nghiệp, trình độ công nghệ của cơ sở hạ tầng thiết bị mang
tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp đó. Thiết bị, máy móc
có công nghệ, kỹ thuật hiện đại sẽ có những tác dụng sau tới quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp:
Tiết kiệm chi phí nguyên liệu đầu vào, giảm chi phí tiêu hao cho một đơn vị sản
phẩm;

19

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Giảm cƣờng độ làm việc của ngƣời lao động, tăng năng suất lao động của công
nhân, làm giảm hao phí nhân công trên một đơn vị sản phẩm;
Hạn chế việc thải các chất độc hại ra môi trƣờng, đảm bảo sức khỏe cho ngƣời

lao động, giảm thiểu chi phí xử lý chất thải.
Vì vậ , cơ sở vật chất về máy móc thiết bị là nhân tố rất quan trọng trong việc
tăng năng suất, nâng cao chất lƣợng và hạ giá thành sản phẩm. Quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị tác động mạnh mẽ bởi tính hiện đại, đồng bộ,
tình hình bảo dƣỡng, duy trì khả năng làm việc của cơ sở hạ tầng thiết bị.
 ếu tố về tổ chức sản xuất kinh doanh
Khi lựa chọn đƣợc quy mô sản xuất kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp phải đƣa
ra quyết định sản xuất tổ chức sản xuất kinh doanh nhƣ thế nào. Các ếu tố đầu vào
nhƣ công nghệ, lao động vật tƣ v.v… nếu đƣợc lựa chọn tối ƣu sẽ làm tăng năng suất
lao động, nâng cao sản lƣợng sản xuất và chất lƣợng sản phẩm. Do đó, việc chuẩn bị
các ếu tố đầu vào có ý nghĩa qu ết định giúp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp cũng phải lựa chọn đƣợc phƣơng pháp kết hợp tối ƣu các ếu
tố trong quá trình sản xuất. Quá trình nà phải đƣợc tổ chức khoa học nhằm giảm chi
phí, tăng sản lƣợng, chất lƣợng, từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
 ếu tố về tài ch nh
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn
giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tƣ đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm.
Ngƣợc lại, nếu nhƣ khả năng về tài chính của doanh nghiệp ếu kém thì doanh nghiệp
không những không đảm bảo đƣợc các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra bình thƣờng mà còn không có khả năng đầu tƣ đổi mới công nghệ, áp
dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao đƣợc năng suất và chất
lƣợng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hƣởng trực tiếp tới u tín

20

Vũ Viết Trung



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí
bằng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ƣu các nguồn lực đầu vào. Vì vậ tình
hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của chính doanh nghiệp đó.
1.3.Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1.Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích
Phân tích hiệu quả kinh doanh là tiến hành thu thập tài liệu, tính toán và so sánh
các chỉ tiêu hiệu quả nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh cao hay thấp và chịu tác động
bởi nhân tố ảnh hƣởng nào.
Thông qua phân tích chúng ta mới thấ rõ đƣợc điểm mạnh, điểm yếu cũng nhƣ
nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố ảnh hƣởng, từ đó có giải pháp cụ
thể trong công tác tổ chức, quản lý. Do đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong
kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp ta nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức
mạnh cũng nhƣ hạn chế trong doanh nghiệp của mình, trên cơ sở này các doanh
nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích kinh doanh là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là cơ sở
để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong các chức năng
kiểm tra giám sát và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và ngăn chặn
những rủi ro có thể xảy ra.
Tài liệu phân tích kinh doanh còn rất cần thiết cho các đối tƣợng bên ngoài, khi
họ có mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua đó họ mới

có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tƣ, cho va ha không.
1.3.2.Nội dung và trình tự để phân tích
1.3.2.1.Phân t ch tổng quát về hiệu quả kinh doanh
Tiến hành tính các chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu (ROA, ROE, suất sinh lợi của lao
động); so sánh giữa các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh

21

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình, việc so sánh theo thời gian giúp ta
đánh giá đƣợc nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh qua các thời kỳ
khác nhau, từ đó tìm ra ngu ên nhân và giải pháp có hiệu lực để nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Mặt khác so sánh giữa các kỳ kinh doanh cũng giúp ta nghiên cứu nhịp
điệu của các chỉ tiêu có liên quan với nhau. Từ đó phát hiện những yếu tố ảnh hƣởng
trực tiếp đến tiến độ thực hiện các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh.
So sánh với các doanh nghiệp khác: giúp ta đánh giá đƣợc một cách khách quan
về thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó đƣa ra những nhân tố khách
quan tác động đến hiệu quả kinh doanh nhƣ thế nào, tốt hay xấu, nhiều hay ít so với
các doanh nghiệp khác, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp để phát huy những mặt
mạnh và khắc phục những mặt còn yếu kém nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh
phù hợp với yếu tố bên ngoài để đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh một cách tốt nhất.
Từ sự so sánh đó có thể tổng hợp đƣa ra kết luận: doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả hay không, chỉ tiêu nào đạt và chỉ tiêu nào không đạt. Trên cơ sở đó đi vào
phân tích các chỉ tiêu thành phần ảnh hƣởng đến chỉ tiêu tổng quát.

1.3.2.2.Phân t ch các chỉ tiêu thành phần
Chỉ tiêu tổng quát mới cho biết con số tổng quát chung là doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả ha không, nhƣng chỉ tiêu tổng quát không thể cho biết chỉ tiêu thành
phần nào kinh doanh hiệu quả hay không hiệu quả. Chính vì vậy, mục đích của việc
phân tích các chỉ tiêu thành phần là để xác định thành phần nào hiệu quả, thành phần
nào chƣa hiệu quả, lý do tại sao? Trên cơ sở đó phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến
các chỉ tiêu thành phần.
Mục đích phân tích là để trả lời câu hỏi: ROE tăng ha giảm giữa các kỳ là do chỉ tiêu
nào chi phối? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta tiến hành tính toán các chỉ tiêu thành
phần và so sánh giữa các kỳ nếu chỉ tiêu nào tăng thì tốt, chỉ tiêu nào giảm là xấu;
trong trƣờng hợp các chỉ tiêu đều tăng (hoặc giảm) thì chỉ tiêu nào tăng nhiều nhất
(hoặc giảm ít nhất) là tốt và ngƣợc lại.
Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu – ROE:

22

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần

ROE =------------------------- x -----------------------Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân

x ---------------------------

Tổng tài sản bình quân

Tổng n.vốn sở hữu bình quân

ROE = ROS x Năng suất tổng tài sản x nghịch đảo hệ số tự tài trợ
Sức sinh lợi của lao động:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận lao động =

Doanh thu thuần

------------------------ x ------------------------Doanh thu thuần

Lao động bình quân

Tỷ suất lợi nhuận lao động = ROS x Năng suất lao động
1.3.2.3.Phân t ch các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thành phần
Từ phân tích nêu trên ta thấy các nhân tố ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu thành phần
là , chi phí, lao động và tổng tài sản. Để biết rõ mức độ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến các
chỉ tiêu thành phần ta đi xem xét các ếu tố :
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu sức sinh lợi doanh thu (ROS) :
Thực chất là phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; thông qua
báo cáo kết quả kinh doanh, ta biết đƣợc sự biến động của doanh thu và chi phí.
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh thu
Nhƣ vậy doanh thu muốn cao thì giá bán phải cao hoặc sản lƣợng phải lớn. Tuy
nhiên nếu giá bán cao thì doanh nghiệp lại không bán đƣợc hàng và dễ mất khách hàng
vào ta đối thủ cạnh tranh. Do vậy doanh nghiệp phải bán ra thị trƣờng với một mức
giá đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận, điều nà có nghĩa doanh thu không thể tăng mãi

bằng cách tăng giá.
Tăng sản lƣợng để tăng doanh thu cũng sẽ dẫn đến quy mô của doanh nghiệp
tăng theo, khi qu mô tăng sẽ xẩy ra những hệ lụy tất yếu dẫn đến chi phí cận biên
tăng và năng suất, lợi nhuận cận biên giảm, do vậ đến một lúc nào đó có thể doanh
thu vẫn tăng nhƣng lợi nhuận sẽ không còn tăng nữa; Hoặc tốc độ tăng của doanh thu
lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận dẫn đến ROS giảm và đến lúc đó thì việc tăng doanh
thu sẽ không còn ý nghĩa về mặt hiệu quả kinh tế nữa.

23

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phân tích nhân tố ảnh hưởng đển chỉ tiêu chi phí
Một doanh nghiệp chỉ đƣợc coi là làm ăn có hiệu quả nếu doanh nghiệp đó chỉ
phải bỏ ra mức chi phí tối thiểu mà đạt đƣợc lợi nhuận tối đa. Nếu chi phí thấp lợi
nhuận sẽ cao và lợi nhuận cận biên (ROS) sẽ tăng, tu nhiên cũng phải thấy rằng
thƣờng thì chi phí sẽ gắn liền với chất lƣợng nếu chi phí quá thấp, dƣới định mức thì
chất lƣợng sẽ không đảm bảo. Nếu chi phí quá lớn lợi nhuận cận biên sẽ giảm.
Do vậy doanh nghiệp phải luôn cân đối để sao cho có đƣợc mức chi phí hợp lý
hài hòa.
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tổng tài sản
Thực chất là phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản; qua phân tích cho
biết năng suất tổng tài sản tăng ha giảm do thành phần tài sản ngắn hạn hay tài sản
dài hạn và nguyên nhân vì sao?
Doanh nghiệp có đƣợc cơ cấu tài sản hợp lý sẽ không bị mất cân đối về tài sản.

Nếu giá trị tài sản cố định và tài sản lƣu động quá lớn vòng quay tài sản cố định và
vòng quay tài sản lƣu động sẽ giảm, dẫn đến vòng quay tổng tài sản giảm, doanh
nghiệp khai thác không hiệu quả vốn đầu tƣ. Điều này có thể dẫn đến làm giảm ROA
của doanh nghiệp, nếu tốc độ tăng của ROS chậm hơn tốc độ giảm của vòng quay tổng
tài sản.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tỷ số tài trợ:
Thực chất là phân tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn; qua phân tích
cho biết nguồn vốn tài trợ cho tài sản tăng ha giảm do thành phần nguồn vốn vay hay
nguồn vốn chủ sở hữu và nguyên nhân vì sao?
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở
hữu. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn nà xác định sự ổn định tài chính và khả
năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cho phép
chúng ta đánh giá sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả năng tự tài
trợ của doanh nghiệp.
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
Một doanh nghiệp chỉ đƣợc coi là làm ăn có hiệu quả nếu doanh nghiệp đó có

24

Vũ Viết Trung


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội

một có cấu lao động hợp lý. Cơ cấu hợp lý là đảm bảo sao cho mọi ngƣời lao động
trong doanh nghiệp đều có đủ việc làm, ngƣời lao động đƣợc bố trí đúng ngƣời đúng
việc, phù hợp với năng lực và nguyện vọng của họ để họ có thể phát huy tối đa tiềm
năng của mình.

Nếu chất lƣợng lao động của doanh nghiệp thấp sẽ không đáp ứng đƣợc yêu cầu
của sản xuất, dẫn đến sản lƣợng thấp hơn định mức, doanh thu giảm, hiệu quả làm ăn
giảm lợi nhuận giảm. Nếu trình độ lao động doanh nghiệp quá cao so với đòi hỏi của
công việc cũng dẫn đến lãng phí nguồn lực vì có thể sẽ bị tăng chi phí chi trả tiền
lƣơng trên mức cần thiết, điều nà cũng dẫn đến không hiệu quả. Cơ cấu lao động bất
hợp lý chỗ thừa chỗ thiếu cũng sẽ dẫn đến việc hoạt động không mang lại hiệu quả.
Tất cả các yếu tố không hợp lý sẽ dẫn đến năng suất lao động giảm.
1.3.3.Phương pháp phân tích
Để phân tích hiệu quả kinh doanh củadoanh nghiệp, thƣờng sử dụng các
phƣơng pháp phân tích sau đâ :
1.3.3.1.Phương pháp so sánh
So sánh là một phƣơng pháp đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong phân tích kinh
doanh. Sử dụng phƣơng pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện
tƣợng kinh tế đã lƣợng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tƣơng tự để xác định
xu hƣớng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp
đƣợc những nét chung, tách ra đƣợc nét riêng của các hiện tƣợng kinh tế đƣa ra so
sánh, trên cơ sở đó đánh giá đƣợc các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu
quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp nhằm quản lý tối ƣu trong mỗi trƣờng
hợp cụ thể. Để đáp ứng cho mục tiêu phân tích ngƣời ta thƣờng dùng 2 phƣơng pháp
cụ thể sau đâ :
+ So sánh bằng số tuyệt đối
+So sánh bằng số tƣơng đối
1.3.3.2.Phương pháp thay thế liên hoàn
Phƣơng pháp nà là đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của mỗi nhân tố tác động
một chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Khi muốn đo mức độ ảnh hƣởng của nhân tố nào thì thay

25

Vũ Viết Trung



×