Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Xây dựng mô hình điều độ hệ thống điện quốc gia trong điều kiện tái cấu trúc ngành điện việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC
GIA TRONG ĐIỀU KIỆN TÁI CẤU TRÚC NGÀNH ĐIỆN
VIỆT NAM

VŨ XUÂN KHU
Người hướng dẫn Luận văn: BÙI XUÂN HỒI

Hà Nội, 2010


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Bùi Xuân Hồi - người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành đề tài này, tôi xin đồng gửi lời cảm ơn đến
các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý, Bộ môn Kinh tế Năng lượng
trường Đại học Bách khoa Hà nội, các bạn bè đồng nghiệp tại Trung tâm Điều
độ hệ thống điện Quốc gia đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi mong muốn tiếp tục nhận được những góp ý và bổ sung để luận văn
được hoàn thiện hơn và áp dụng thành công trong thực tế..

Học viên: Vũ Xuân Khu


Khoá học 2008-2010


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Vũ Xuân Khu
Học viên lớp cao học quản trị kinh doanh 2008 – 2010
Trường đại học Bách khoa Hà nội
Cơ quan công tác: Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia.

Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN TRONG
CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG ĐIỆN.................................................8

I. Cơ sở lý thuyết về HTĐ:...................................................................................8
1. Đặc điểm về cấu trúc HTĐ: .............................................................................8
1.1. Các đơn vị nguồn điện: ................................................................................8
1.2. Hệ thống truyền tải điện: .............................................................................8
1.3. Hệ thống và hoạt động phân phối điện: .......................................................9
1.4. Điều hành HTĐ:...........................................................................................9
2. Các đặc trưng kinh tế kỹ thuật của ngành công nghiệp điện lực: ..................10
2.1. Đặc điểm về cung cầu:...............................................................................10
2.1.1. Cung phải đáp ứng cầu vào bất kỳ thời điểm nào: ................................10
2.1.2. Nhu cầu điện năng không ổn định: ........................................................12
2.2. Những đặc trưng cơ bản về cấu trúc của công nghiệp điện lực: ...............12
2.2.1. Dễ hình thành cấu trúc độc quyền tự nhiên: ..........................................12
2.2.2. Xu hướng phá điều tiết trong công nghiệp điện lực: .............................14
II. Các vấn đề lý thuyết về điều độ hệ thống điện trong các mô hình tổ chức thị
trường điện lực: ....................................................................................................14
1. Điều độ HTĐ trong mô hình độc quyền liên kết dọc: ...................................14
1.1. Đặc điểm của mô hình: ..............................................................................15
1.2. Ưu, nhược điểm của mô hình: ...................................................................15
1.3. Điều độ HTĐ trong mô hình độc quyền liên kết dọc: ...............................16
1.3.1. Đặc điểm về tổ chức hoạt động điều độ: ...............................................16
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của hoạt động điều độ:.........................................17
1.3.3. Các yêu cầu về điều độ hệ thống: .........................................................17
2. Điều độ hệ thống trong mô hình TTĐ một người mua:.................................19
2.1. Đặc điểm của mô hình: ..............................................................................19
2.2. Ưu, nhược điểm của mô hình: ...................................................................21
2.3. Các vấn đề quản lý trong TTĐ một người mua:........................................22
2.3.1. Nguồn điện.............................................................................................22
2.3.2. Truyền tải điện (TO). .............................................................................22
2.3.3. Phân phối điện........................................................................................23
Học viên: Vũ Xuân Khu

Khoá học 2008-2010


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

2.3.4. Đơn vị mua duy nhất (SB). ....................................................................23
2.3.5. Điều tiết điện lực....................................................................................24
2.4. Các vấn đề về điều độ hệ thống trong mô hình TTĐ một người mua:......24
2.4.1. Đặc điểm về tổ chức hoạt động điều độ: ...............................................24
2.4.2. Chức năng nhiệm vụ của hoạt động điều độ:.........................................25
2.4.3. Các yêu cầu về điều độ ..........................................................................26
2.4.4. Sự khác biệt về hoạt động điều độ khi chuyển đổi từ mô hình độc quyền
liên kết dọc sang mô hình một người mua duy nhất:.............................28
3. Điều độ HTĐ trong mô hình TTĐ canh tranh bán buôn: ..............................29
4. Điều độ HTĐ trong mô hình TTĐ bán lẻ cạnh tranh: ..................................31
2. Kinh nghiệm quốc tế về mô hình tái cấu trúc ngành điện: ............................33
2.1. Xu thế chung trong công cuộc tái cấu trúc ngành điện trên thế giới:........33
2.2. Mô hình tái cấu trúc ngành điện trên thế giới:...........................................33
2.3. Bài học kinh nghiệm cho tái cấu trúc hoạt động điện lực ở Việt Nam và
vấn đề về tái cấu trúc hoạt động điều độ: ..................................................35
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG
ĐIỆN TRONG QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM .........37
I. Tổng quan ngành điện Việt Nam và quá trình tái cấu trúc:............................37
1. Hiện trạng HTĐ Việt Nam:............................................................................37
1.1. Phụ tải: .......................................................................................................37
1.2. Nguồn điện:................................................................................................38
1.3. Lưới truyền tải: ..........................................................................................39
1.4. Lưới điện phân phối:..................................................................................40

1.5. Những hạn chế và khó khăn phải đối mặt: ................................................40
2. Qúa trình tái cấu trúc ngành điện Việt Nam: .................................................41
2.1. Cơ sở pháy lý tái cấu trúc ngành điện: ......................................................41
2.2. Tiến trình tái cấu trúc ngành điện Việt Nam giai đoạn 1995 – 2010: .......41
2.2.1. Lộ trình thị trường điện:.........................................................................41
2.2.2. Tiến trình tái cấu trúc ngành điện Việt Nam giai đoạn 1995 – 2010: ...42
3. Các định hướng tái cấu trúc trong thời gian tới: ...........................................42
3.1. Giai đoạn 1- Bước 2; Thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh, CGM
(2011 -2014): .............................................................................................42
3.2. Giai đoạn 2: TTĐ bán buôn cạnh tranh WCM (2015 đến 2022): .............43
3.3. Giai đoạn 3: TTĐ bán lẻ cạnh tranh RCM: ...............................................43
Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

II. Hiện trạng hoạt động điều độ HTĐ Quốc gia hiện nay: .................................43
1. Lịch sử hình thành:.........................................................................................43
2. Sơ đồ tổ chức và các chức năng chính của Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc
gia:.................................................................................................................44
2.1. Sơ đồ tổ chức Trung tâm điều độ HTĐ Quốc gia: ....................................44
2.2. Chức năng của ĐĐQG:..............................................................................45
2.3. Các nhiệm vụ chính ở các bộ phận trong Trung tâm và các Trung tâm điều
độ miền: .....................................................................................................45
3. Hiện trạng về nguồn nhân lực:.......................................................................46
3.1. Đặc điểm và yêu cầu chung:......................................................................46
3.2. Phân tích hiện trạng nguồn nhân lực của ĐĐQG: .....................................46

3.2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực: .........................................................................46
3.2.2. Các Trung tâm điều độ miền: ................................................................47
3.2.3. Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia: ..........................................48
3.2.4. Đánh giá chung nguồn nhân lực của ĐĐQG hiện nay: .........................52
4. Hiện trạng về hạ tầng công nghệ: ..................................................................53
4.1. Đặc điểm chung về hạ tầng trong hoạt động điều độ: ...............................53
4.2. Đánh giá chung hệ thống có sở hạ tầng hiện nay: .....................................56
III. Các phân tích hiện trạng hoạt động điều độ trong điều kiện thị trường phát
một người mua: ....................................................................................................56
1. Các yêu cầu cơ bản của hoạt động điều độ trong TTĐ một người mua: .......56
1.1. Yêu cầu về tổ chức: ...................................................................................56
1.2. Yêu cầu về các chức năng điều hành:........................................................57
1.3. Yêu cầu về công nghệ và cơ sở hạ tầng:....................................................59
1.4. Yêu cầu nguồn nhân lực: ...........................................................................59
1.4.1 Đơn vị vận hành hệ thống điện: .............................................................59
1.4.2 Đơn vị vận hành thị trường điện:...........................................................60
1.4.3 Đơn vị phụ trợ:.......................................................................................61
1.5. Yêu cầu về tài chính: .................................................................................61
2. Phân tích các hạn chế của mô hình điều độ hiện tại trên quan điểm các yêu
cầu cơ bản của hoạt động điều độ trong thị trường điện cạnh tranh phát:....62
2.1. Hạn chế về tổ chức: ...................................................................................62
2.2. Hạn chế về chức năng điều hành: ..............................................................62
2.3. Hạn chế về nguồn nhân lực: ......................................................................62
Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN


2.4. Hạn chế về hạ tầng công nghệ: ..................................................................63
2.5. Hạn chế về tài chính: .................................................................................63
3. Các mô hình Trung tâm điều độ HTĐ Quốc gia có thể lựa chọn :................64
3.1. Mô hình 3.1: (EVN (G + SB + TO) & SMO) .....................................64
3.2. Mô hinh 3.2: (EVN (G + SB) & Transco (TO + SMO))...........................64
3.3. Mô hình 3.3: EVN (G) & Transco (SB + TO + SMO): ............................65
3.4. Mô hình 3.4: (EVN (G + SB) & TO & SMO): ...................................65
3.5. Mô hình 3.5: EVN ((G) & SB & TO & SMO):.........................................65
4. Kết luận: .........................................................................................................66
4.1. Hiện trạng hoạt động điều độ: ...................................................................66
4.2. Các mô hình điều độ có thể nghiên cứu đề xuất cho thị trường phát điện
cạnh tranh: .................................................................................................66
CHƯƠNG III: CÁC ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC
GIA TRONG ĐIỀU KIỆN TÁI CẤU TRÚC NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM .............68
I. Định hướng chiến lược của ĐĐQG trong bối cảnh tái cơ cấu ngành điện.....68
1. Tầm nhìn chiến lược: .....................................................................................68
2. Mục tiêu chiến lược của ĐĐQG: ...................................................................68
3.
4.
II.
1.

Các chiến lược chức năng cơ bản của Trung tâm:.........................................68
Các chỉ số chính của ĐĐQG:.........................................................................69
Đề xuất về mô hình điều độ: ...........................................................................70
So sánh mô hình trung tâm điều độ thuộc đơn vị truyền tải điện và mô hình
trung tâm điều độ độc lập:.............................................................................71
1.1. Những lựa chọn cho mô hình tái cấu trúc các đơn vị TO, SO, MO:.........71
1.2. So sánh mô hình TRANSCO và ISO: .......................................................73

1.2.1. Loại bỏ mâu thuẫn về quyền lợi: ...........................................................74
1.2.2. Nâng cao hiệu quả lưới điện: .................................................................76
1.2.3. Tính độc lập của hệ thống:.....................................................................76
1.2.4. Mạng lưới đa vùng:................................................................................77
1.2.5. Điều tiết và sự minh bạch: .....................................................................77
1.2.6. Nâng cao quản lý: ..................................................................................78
1.2.7. Chi phí liên quan đến việc phân tách:....................................................78
1.3. Kết hợp chức năng vận hành hệ thống và vận hành thị trường điện: ........78
1.4. Đề xuất lựa chọn mô hình cho Trung tâm điều độ HTĐ Quốc gia: ..........79
1.5. Kết quả kỳ vọng:........................................................................................80
Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

III. Đề xuất xây dựng mô hình điều độ:................................................................81
1. Cơ sở đề xuất: ................................................................................................81
2. Nội dung của đề xuất: ....................................................................................82
2.1. Đề xuất xây dựng mô hình ĐĐQG thành các đơn vị chuyên ngành:........82
2.2. Đề xuất xây dựng các phòng chức năng trong đơn vị: ..............................83
2.2.1. Đối với đơn vị vận hành hệ thống điện:.................................................83
2.2.2. Đơn vị vận hành thị trường điện:...........................................................86
2.2.3. Phòng công nghệ:...................................................................................91
2.2.4. Các phòng hỗ trợ còn lại:.......................................................................93
2.2.5. Kết luận về xây dựng mô hình ở cơ quan ĐĐQG: ................................94
2.2.6. Các Trung tâm điều độ hệ thống điện miền:..........................................94
2.1. Đề xuất về hệ thống cơ sở hạ tầng:............................................................95

2.1.1. Hệ thống SCADA/EMS:........................................................................95
2.1.2. Hệ thống đường truyền tín hiệu: ............................................................96
2.1.3. Hệ thống phần mền ứng dụng:...............................................................96
2.1.4. Trang Web công bố thông tin vận hành HTĐ và vận hành TTĐ: .........97
2.1.5. Hệ thống đo lường: ................................................................................97
2.2. Đề xuất về đào tạo nguồn nhân lực: ..........................................................98
3. Kết quả kỳ vọng: ............................................................................................99
KẾT LUẬN VỀ VIỆC LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG ..........................................101
MÔ HÌNH TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ HTĐ QUỐC GIA .....................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104
TÓM TẮT LUẬN VĂN........................................................................................106

Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ:
Hình 1.1: mô hình độc quyền liên kết dọc………………………………..

15

Hình 1.2: mô hình TTĐ một người mua ………………………..………...

20


Hình 1.3: điều độ trong mô hình TTĐ bán buôn ……………………..…..

30

Hình 1.4: mô hình thị trường điện bán lẻ cạnh tranh………………..…….
Hình 2.1: nhu cầu tiêu thụ điện qua các năm và dự báo năm 2011…….....

32
38

Hình 2.2: tỷ lệ các loại hình nguồn điện trong HTĐ Việt Nam …………..

39

Hình 2.3: tỷ lệ sở hữu các nguồn điện trong HTĐ Viêt Nam……………..

39

Hình 3.1

77

phân cấp sở hữu lưới điện và trách nhiệm các đơn vị vận hành..

DANH MỤC BẢNG:
Bảng 1.1: so sánh hoạt động của điều độ trong mô hình độc quyền và một
người mua duy nhất…………………………………………..

29


Bảng 1.2: cải tổ ngành điện - Kinh nghiệm quốc tế …………………...….

35

Bảng 2.1: cơ cấu nguồn nhân lực toàn ĐĐQG …………………...……….

47

Bảng 2.2: số lượng nhân lực tại các Trung tâm điều độ miền……...……...

48

Bảng 3.1. những sự kết hợp khác nhau giữa TO, SO và MO …………….

72

Bảng 3.2

74

so sánh mô hình TRANSCO và mô hình ISO …………………

DANH MỤC PHỤ LỤC:
Phụ lục 1

mô hình tổ chức Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia
hiện nay ………………………………………………………... 102

Phụ lục 2


đề xuất mô hình tổ chức mới của Trung tâm điều độ hệ thống
điện Quốc gia ………………………………………………….. 103

Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

1


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ ĐỊNH NGHĨA
1. Danh mục các chữ viết tắt:
ERAV

Cục điều tiết Điện lực

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

ĐĐQG

Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia (hay còn gọi tắt
là đơn vị điều độ)

HTĐ


Hệ thống điện

TTĐ

Thị trường điện

SB

Đơn vị mua duy nhất

SO

Cơ quan/đơn vị vận hành HTĐ hoặc người vận hành HTĐ

MO

Cơ quan/đơn vị vận hành TTĐ hoặc người vận hành TTĐ

ISO

Cơ quan/đơn vị vận hành HTĐ độc lập

TO

Cơ quan/đơn vị vận hành hệ thống lưới điện truyền tải

BOT

Nhà máy điện đầu tư từ công ty nước ngoài


SCADA/EMS Hệ thống điều khiển, giám sát và thu thâp dữ liệu
2. Định nghĩa:
a. Lưới điện là hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ
trợ để truyền dẫn điện. Lưới điện, theo mục đích sử dụng và quản lý vận
hành, được phân biệt thành lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối.
b. Khách hàng sử dụng điện là tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng, không
bán lại cho tổ chức, cá nhân khác.
c. Bán lẻ điện là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực cho khách hàng sử
dụng điện.
d. HTĐ quốc gia là hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các
trang thiết bị phụ trợ được liên kết với nhau và được chỉ huy thống nhất
trong phạm vi cả nước.

Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

2


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

e. Điều độ HTĐ là hoạt động chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền
tải điện, phân phối điện trong HTĐ quốc gia theo quy trình, quy phạm kỹ
thuật và phương thức vận hành đã được xác định.
f. Điều hành giao dịch TTĐ lực là hoạt động quản lý và điều phối các giao
dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực.
g. SB là đơn vị mua duy nhất tất cả điện năng từ nguồn điện trong toàn hệ
thống và bán cho các đơn vị phân phối. Sau đó các đơn vị phân phối sẽ bán

cho khách hàng tiêu thụ.
h. TO là chủ sở hữu lưới truyền tải - Công ty chịu trách nhiệm sở hữu và quản
lý vận hành lưới truyền tải.

Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

3


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thế giới đã và đang chứng kiến một làn sóng tái cấu trúc ngành điện, với
cột mốc đầu tiên xảy ra ở Châu Mỹ và Châu Âu gồm có Mỹ, Chi Lê,
Achentina và Brazil trong suốt những năm 1970-1980, tiếp theo là Thụy điển,
Na Uy, và Tây Ban Nha trong những năm 1980-1990. Gần đây, tái cấu trúc
ngành điện đã xảy ra ở nhiều nước khác trong Châu Á và Đông Nam Á như
Singapore, Ấn Độ, Trung Quốc, Pilippin. Mục tiêu cuối cùng của việc tái cấu
trúc ngành điện là đảm bảo an ninh cung cấp điện dài hạn, đưa ngành điện
hoạt động theo cơ chế thị trường với giá điện cạnh tranh thực sự. Qua đó sẽ
làm giảm chi phí sản xuất điện, thu hút vồn đầu tư tư nhân, tạo ra một ngành
điện phát triển bền vững và hiệu quả hơn.
Sự phát triển của ngành điện Việt Nam cũng đang trải qua xu thế không
thể tránh khỏi này. Luật điện lực Việt Nam đã được thông qua vào tháng 11
năm 2004 và có hiệu lực vào tháng 7 năm 2005. Những nhân tố chính trong
chiến lược cải cách của chính phủ đã được đưa vào Luật Điện lực là tạo ra một

ngành điện theo hướng thị trường và tái cấu trúc ngành điện. Trong đó, thị
truờng điện và tái cấu trúc ngành điện có liên quan mật thiết với nhau, tức là
TTĐ chỉ vận hành thành công khi việc tái cấu trúc trong ngành điện cũng thực
hiện phù hợp với từng cấp độ của thị trường. Mục đích của việc phát triển
TTĐ là để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành điện, nâng cao tính mình
bạch, hiệu quả trong đầu tư, sản xuất và kinh doanh sản phẩm điện. Thị trường
phát điện cạnh tranh thí điểm EVN đang trong quá trình thực hiện, thị trường
phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh sẽ vận hành trong thời gian tới. Khi phát triển
đến mức cạnh tranh hoàn chỉnh, EVN cần phải cấu trúc lại, có thể cấu trúc lại
theo chiều dọc như ở các khâu: phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, đơn
vị vận hành HTĐ và đơn vị TTĐ, hoặc cấu trúc lại theo chiều ngang như cơ
cấu lại các đơn vị phát điện thành các nhóm công ty phát điện.
Hầu hết các nước trên thế giới khi tái cấu trúc thường bao gồm các đơn
vị như các công ty phát điện, các công ty vận hành lưới truyền tải (TO), công
ty phân phối, đơn vị vận hành hệ thống (SO), đơn vị vận hành TTĐ (MO), đơn
Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

4


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

vị bán buôn và bán lẻ … Hiện nay, trung tâm điều độ HTĐ Quốc gia (ĐĐQG)
đảm nhận chức năng của SO, trong thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm
EVN, chức năng MO cũng được giao cho ĐĐQG đảm nhận. Do tầm quan
trọng của của đơn vị điều độ để đảm bảo an toàn cung cấp điện, đảm bảo sự
minh bạch, công bằng trong điều hành huy động công suất các nhà máy điện

trong toàn hệ thống. Khi vận hành thị trường phát điện trong thời gian tới đã
và sẽ có nhiều câu hỏi về mô hình, vị trí của đơn vị điều độ như thế nào, ở
đâu, chức năng nhiệm vụ là gì, tổ chức các phòng trong đơn vị điều độ như thế
nào, nguồn lực, có sở hạ tầng ra nào…. thường xuyên được đặt ra trong quá
trình tái cấu trúc ngành điện Việt Nam. Bài nghiên cứu phân tích của tác giả
để “Xây dựng mô hình điều độ HTĐ Quốc gia trong điều kiện tái cấu trúc
ngành điện Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Trên cơ sở tìm hiểu những lý luận cơ bản, kết hợp với nghiên cứu kinh
nghiệm về ưu nhược điểm các mô hình đơn vị điều độ ở nhiều nước trên thế
giới. Luận văn đã nghiên cứu hiện trạng ngành điện, hiện trạng trung tâm điều
độ HTĐ quốc gia, đánh giá khả năng đáp ứng các công tác điều độ hiện nay
trong HTĐ Việt Nam. Đồng thời, đưa ra các yêu cầu của đơn vị điều độ trong
thị trường phát điện cạnh tranh một người mua, phân tích, so sánh các mô hình
đơn vị điều độ là đơn vị độc lập hay phụ thuộc vào một đơn vị khác. Từ đó
đưa ra những đề xuất lựa chọn mô hình và xây dựng mô hình trung tâm điều
độ HTĐ Quốc gia để phù hợp với quy định thị trường phát điện cạnh tranh
hoàn chỉnh ở Việt Nam, dự kiến sẽ sớm vận hành trong năm 2011.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng hoạt động ngành điện tại Việt Nam, xu
thế tái cấu trúc ngành điện, kinh nghiệm tái cấu trúc các nước trên thế giới về
mô hình đơn vị điều độ, chức năng, nhiệm vụ hoạt động điều độ trong dây
truyền sản xuất điện, so sánh mô hình của đơn vị điều độ. Từ đó cho thấy sự
cần thiết phải xác định được mô hình và xây dựng một mô hình đơn vị điều độ
tại Việt Nam.

Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

5



Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tìm ra mô hình
và xây dựng mô hình đơn vị điều độ HTĐ quốc gia phù hợp với thị trường
phát điện cạnh tranh tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng
làm phương pháp luận nền tảng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở
đó, các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong việc nghiên cứu
giải quyết các vấn đề của luận văn là: thống kê, phân tích số liệu từ Trung tâm
điều độ.
5. Những đóng góp của đề tài:
Nêu được thực trạng và đặc điểm của hoạt động ngành điện Việt Nam và
vai trò điều độ của trung tâm điều độ HTĐ Quốc gia hiện nay. Phân tích khả
năng đáp ứng các yêu cầu điều độ trong thời gian tới.
Đề tài đã tạo ra một hướng đi mới đối với đơn vị điều độ HTĐ Quốc gia,
qua đó đơn vị điều độ chuẩn bị đầy đủ con người, tổ chức từng bộ phận, chuẩn
bị cơ sở hạ tầng…. để sẵn sàng vận hành thị trường phát điện cạnh tranh trong
thời gian tới.
Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu áp dụng cho quá trình tái
cấu trúc khối các đơn vị cung cấp dịch vụ trong ngành điện Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn.
Tên đề tài: “Xây dựng mô hình điều độ HTĐ Quốc gia trong điều kiện
tái cấu trúc ngành điện Việt Nam”.
Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu
tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Có sở lý thuyết về điều độ hệ thống điện trong các mô hình tổ
chức thị trường điện.
Chương 2: Phân tích hiện trạng hoạt động điều độ hệ thống điện trong quá
trình tái cấu trúc ngành điện Việt Nam

Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

6


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

Chương 3: Các đề xuất mô hình điều độ hệ thống điện quốc gia trong điều
kiện tái cấu trúc ngành điện Việt Nam.

Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

7


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN
TRONG CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

I. Cơ sở lý thuyết về HTĐ:
1. Đặc điểm về cấu trúc HTĐ:
HTĐ là một thể thống nhất gồm tập hợp rất nhiều các phần từ liên kết
chặt chẽ với nhau, thông thường người ta đã phân tách tập hợp các phần tử
theo các nhón chức năng khác nhau như các nhà máy phát điện, hệ thống
truyền tải và hệ thống phân phối điện. Ngoài ra để phối hợp nhịp nhàng giữa
các khâu trong quá trình từ sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng đến tới
các khách hàng dùng điện cuối cùng, cũng như chỉ huy xử lý các tình huống
sự cố, bất thường trên HTĐ, đòi hỏi phải có đơn vị đảm nhận nhiệm vụ này,
thường do Trung tâm hoặc đơn vị Điều độ đảm nhận.
1.1. Các đơn vị nguồn điện:
Nguồn điện là đơn vị chính trong dây truyền sản xuất điện, nhiệm vụ các
nhà máy điện là sản xuất điện để đáp ứng nhu cầu phụ tải HTĐ. Cơ cấu nguồn
điện hiện nay rất đa dạng gồm nhiều chủng loại như các nhà máy thuỷ điện,
nhiệt điện than, nhiệt điện dầu, tua bin khí, điện nguyên tử, các nhà máy điện
sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Đặc điểm chung các nhà máy
điện rất đa dạng về hình thức sở hữu, như sở hữu nhà nước thường được giao
cho các Tổng công ty hoặc Tập đoàn quản lý, sở hữu tư nhân như các nhà máy
phát điện độc lập (IPP), các nhà máy cổ phẩn do nhiều thành phần góp vốn (có
cả các nhà đầu tư nước ngoài), các nhà máy BOT do các Công ty nước ngoài
đầu tư dưới sự bảo lãnh của nước sở tại. Mỗi chủng loại nhà nhà máy điện
thường có công nghệ khác nhau, đặc tính vận hành khác nhau, các dạng hợp
đồng mua bán điện khác nhau do vậy trong quá trình tái cấu đòi hỏi phải xét
tới yếu tố này.
1.2. Hệ thống truyền tải điện:
Hệ thống lưới điện truyền tải làm nhiệm vụ truyền tải điện năng phát từ
các nhà máy điện đến hệ thống phân phối. Hệ thống lưới điện truyền tải có
nhiều cấp điện áp khác nhau, nhưng để phân định rõ thế nào là lưới điện
truyền tải thì tùy theo quy định của mỗi Quốc gia, Đặc điểm chung của lưới
Học viên: Vũ Xuân Khu

Khoá học 2008-2010

8


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

điện truyển tải là phân bổ trên diện rộng, đầu tư rất tốn kém và hầu hết thuộc
sở hữu nhà nước, thường được giao cho các Tổng công ty hoặc Tập đoàn khai
thác, quản lý và đầu tư xây dựng để đáp ứng nhu câu truyền tải điện.
Trong HTĐ mỗi quốc gia, khả năng đáp ứng của lưới điện truyền tải rất
quan trọng, nó ảnh hưởng không những đến mức độ an toàn cung cấp điện mà
còn ảnh hưởng tới giá điện đối với người tiêu dùng, ảnh hưởng đến tín hiệu
xây dựng nguồn điện đối với các nhà đầu tư…. Mặt khác tín hiệu nghẽn mạch
lưới điện truyền tải sẽ ảnh hưởng tới các đơn vị phát điện và ảnh hưởng tới
nhà đầu tư vào lĩnh vực nguồn điện. Vì vậy, trong quá trình tái cấu trúc ngành
điện, đơn vị sở hữu lưới điện truyền tải thường được xem xét rất kỹ do tầm
quan trọng của nó.
1.3. Hệ thống và hoạt động phân phối điện:
Hệ thống phân phối điện là khâu cuối cùng trong dây truyền sản xuất và
cung cấp điện điện năng, nhiệm vụ của lưới điện phân phối là chuyển điện
năng từ hệ thống lưới điện truyền tải hoặc từ các nhà máy điện cho tới khách
hàng sử dụng điện. Đặc điểm chung lưới điện là phân phối rộng khắp ở hầu
hết các nơi có cư dân sinh sống. Về hình thức sở hữu thì thường tồn tại ở hai
dạng: thứ nhất là sở hữu nhà nước do các Công ty trực thuộc Tổng công ty
hoặc Tập đoàn nhà nước quản lý, thứ hai là sở hữu cá nhân hoặc một nhóm cổ
đông góp vốn đầu tư xây dựng. Hệ thống lưới điện phân phối thường có điện
áp thấp, thường từ 110 kV trở xuống cho đến 0.38 kV.

1.4. Điều hành HTĐ:
Điều hành HTĐ là công việc chỉ huy, điều khiển, ra quyết định từ quá
trình sản xuất điện năng ở các nhà máy điện phân bổ truyền dẫn trên lưới điện
truyền tải để tới các khách hàng sử dụng điện. Công tác điều hành HTĐ đòi
hỏi một quá trình làm việc liên tục, phức tạp từ công việc lập kế hoạch dài hạn
đến trung hạn, ngắn hạn và điều hành trực tiếp ở thời gian thực một cách đồng
bộ. Tùy theo quy định mỗi nước khác nhau, đơn vị điều độ thường có nhiệm
vụ: lập kế hoạch trung và ngắn hạn, trong đó gồm kế hoạch phát điện; kế
hoạch sửa chữa các phần tử chính; phân tính, tính toán đánh giá an ninh cung
cấp điện, điều hành các nhà máy điện, lưới điện và vận hành TTĐ…. Tính
toán, điều hành HTĐ là một chuỗi các hoạt động liên tục để cung luôn đáp
Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

9


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

ứng cầu với sự phối kết hợp tối ưu các công việc như dự báo nhu cầu tiêu phụ
tải, nắm bắt khả năng cung cấp nhiên liệu, dự đoán giá nhiên liệu, cập nhật độ
sẵn sàng các phân tử trên hệ thống và các ràng buộc trên hệ thống cả về mặt
kỹ thuật cũng như kinh tế….nhằm đảm bảo HTĐ vận hành an toàn, liên tục,
tin cậy và kinh tế.
HTĐ là một hệ thống trang thiết bị gồm rất nhiều phần tử có thông số kỹ
thuật và chức năng nhiệm vụ khác nhau, trải rộng trên toàn quốc. Do vậy, để
tính đưa ra các quyết định vận hành đối với HTĐ có quy mô lớn, các công
việc của đơn vị điều độ phải tính toán nhanh, chính xác, đồng thời phải sử

dụng các công nghệ khoa học tiến tiến như các phần mền tính toán, phân tích
HTĐ. Ngoài ra, để ra được quyết định nhanh, xử lý các vấn đề sự cố, bất
thường trên hệ thống một cách chính xác, các đơn vị điều độ phải được trang
bị các thiết bị trợ giúp như hệ thống thu thập dữ liệu từ xa, hệ thống điều
khiển, thao tác từ xa, hệ thống viễn thông trực thống,….
Như ở Việt nam hiện nay, Trung tâm điều độ HTĐ Quốc gia trực thuộc
Tập đoàn Điện lực Việt Nam đang đảm nhận chức năng này.
2. Các đặc trưng kinh tế kỹ thuật của ngành công nghiệp điện lực:
2.1. Đặc điểm về cung cầu:
2.1.1. Cung phải đáp ứng cầu vào bất kỳ thời điểm nào:
Trong vấn đề cung cầu điện năng, tại mỗi thời điểm, khả năng cung cấp
cho hệ thống bao gồm công suất và sản lượng điện năng của tất cả các nhà
máy điện hiện có trên hệ thống đang ở trạng thái vận hành hoặc dự phòng. Vì
điện năng không thể dự trữ được nên theo lý thuyết thì năng lực sản xuất của
hệ thống ít nhất phải đáp ứng được nhu cầu phụ tải vào thời điểm cao nhất
trong năm. Đơn vị điều độ có vai trò chỉ huy việc đáp ứng quan hệ cung-cầu ở
mọi thời điểm. Do đó, điều quan trọng nhất đối với đơn vị điều độ là phải dự
đoán được xu thế diễn biến phụ tải, trên cơ sở đó lập kế hoạch sản xuất điện và
điều hành ở thời gian thực một cách phù hợp. Vì lý do đó, tất cả các đơn vị
điều độ đều phải đều phải có bộ phận trực ca để điều hành cân đối cung – cầu.
Tóm lại, với đặc điểm nhu cầu phụ tải thường xuyên biến động theo các thời
điểm khác nhau (thông thường nhu cầu phụ tải rất khác nhau giữa các mùa,

Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

10


Luận văn thạc sỹ QTKD


Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

các tháng trong năm, các giờ trong ngày), đơn vị điều độ phải dự báo một cách
sát thực nhất nhu cầu phụ tải hệ thống.
Đối với mỗi HTĐ việc dự báo nhu cầu phụ tải đóng vai trò rất quan
trọng trong trong việc đảm bảo HTĐ vận hành an toàn cũng như tính kinh tế
của hệ thống. Việc dự báo chính xác nhu cầu phụ tải của đơn vị điều độ sẽ
đem lại lợi ích:
ƒ Đáp ứng nhu cầu phụ tải một cách tốt nhất do đã được dự báo từ trước
khá chính xác;
ƒ Hệ thống sẽ vận hành một cách kinh tế nhất do giảm bớt được chi phí
về dự phòng;
ƒ Chủ động trong công tác sản xuất, đặc biệt kế hoạch mua sắm nhiên
vật liệu.
Ngày nay, với sự trợ giúp của công nghệ và bề dày kinh nghiệm trong
ngành điện của các nước trên thế giới, các đơn vị điều độ đã dự báo nhu cầu
phụ tải cầu khá chính xác. Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu đó, về phía
cung cũng có nhiều biến động, làm cho quan hệ cân bằng giữa cung và cầu
ngày càng trở nên khó giải quyết hơn về phía cung hơn là về phía cầu vì nó
chịu ảnh hưởng của một yếu tố không chắc chắn trong sản xuất. Thông thuờng
các yếu tố đó là:
ƒ

Lưu lượng nước về của các nhà máy thuỷ điện trong hệ thống, ảnh

hưởng trực tiếp đến sản lượng điện cung cấp;
ƒ Giá nhiên liệu đầu vào như than, khí, dầu trên thị trường thế giới thay
đổi quá lớn theo chiều hướng đắt hơn cũng ảnh hưởng đến sản lượng phát
điện của các nhà máy nhiệt điện;

ƒ

Những sự cố không biết trước của các thiết bị trong HTĐ….;

Trong ngắn hạn, việc đảm bảo đáp ứng giữa cung và cầu do đơn vị điều
độ đảm nhận thông qua các công việc phối hợp tối ưu lập kế hoạch vận hành
ngắn hạn hoặc mệnh lệnh điều khiển hành chính từ đơn vị quản lý cấp trên.
Đối với dài hạn việc đảm bảo cung cầu thưòng do kế hoạch dài hạn của ngành
và khả năng thu hút đầu từ các cấp quản lý nhà nước. Do việc đảm bảo quan

Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

11


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

hệ cung cầu trong mỗi HTĐ sẽ phụ thuộc vào công tác quy hoạch và chiến
lược phát triển không chỉ ngành điện mà còn phụ thuộc vào chiến lược phát
triển của các ngành tiêu thụ điện năng khác (như ngành sắt, thép, xi măng…).
Trong đó, đơn vị điều độ có trách nhiệm dự báo nhu cầu tiêu thụ trong từng
thời kỳ và đưa ra các kết quả cân đối giữa cung và cầu, đồng thời cảnh báo các
trường hợp khi mất cân đối cung - cầu.
2.1.2. Nhu cầu điện năng không ổn định:
Nhu cầu sử dụng điện ở hầu hết các HTĐ thường dao động khá mạnh
trong vòng một ngày đêm và trong vòng một năm. Quan sát phụ tải điện theo
từng giờ, từng ngày, từng mùa, có thể thấy rằng nhu cầu sử dụng điện là không

ổn định. Lấy ví dụ phụ tải một ngày điển hình ở Việt Nam, có thể thấy rằng
nhu cầu sử dụng điện trong một ngày dao động khá lớn (chênh lệch khoảng
6000 MW), giữa các ngày gần nhau có thể khác nhau khá lớn khi nhiệt độ
giữa các ngày thay đổi. Để đáp ứng được nhu cầu phụ tải luôn thay đổi, đơn vị
điều độ phải dự báo và tìm ra các quy luật thay đổi phụ tải để huy động các
nhà máy điện phù hợp. Nhìn chung, sự thay đổi nhu cầu phụ tải trong ngắn
hạn chỉ thuộc nhiều nhất vào sự thay đổi nhiệt độ môi trường, còn đối với dài
hạn, thông thường chịu ảnh hưởng nhiều bởi sự phát triển của nền kinh tế,
mức độ ổn định chính trị mỗi nước.
Việc phụ tải thay đổi mạnh sẽ làm cho công tác vận hành của đơn vị điều
độ gặp nhiều khó khăn trong việc quyết định huy động một lượng lớn nguồn
điện để đáp ứng nhu cầu trong thời gian ngắn (ví dụ HTĐ Việt Nam giữa 7 và
8 giờ hành ngày, phụ tải có thể thay đổi đến 4000 MW). Ngoài ra, phụ tải thay
đổi mạnh còn ảnh hưởng không những đến kinh tế HTĐ do phải mất thêm chi
phí khởi động, dự phòng nhiều tổ máy phát điện, mà còn có thể ảnh hưởng đến
chất hượng điện năng bởi vì trong nhiều trường hợp một số tổ máy không thể
đưa vào vận hành kịp.
Từ những đặc điểm trên, có thể thấy rằng phụ tải HTĐ càng bằng phẳng
bao nhiêu thì hiệu quả cung cấp điện càng tốt bấy nhiêu.
2.2. Những đặc trưng cơ bản về cấu trúc của công nghiệp điện lực:
2.2.1. Dễ hình thành cấu trúc độc quyền tự nhiên:

Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

12


Luận văn thạc sỹ QTKD


Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

Với đặc trưng kinh tế kỹ thuật rất khác biệt, ngành điện là ngành dễ hình
thành độc quyền tự nhiên bởi các lý do sau:

a. Sự liên kết không thể tách rời trong hoạt động sản xuất, cung ứng điện:
Từ khâu sản xuất điện, truyền tải điện đến phân phối điện luôn là một
khối liên kết về mặt vật lý, các đơn vị trong HTĐ phải kết nối từ nơi sản xuất
đến người tiêu dùng, vì vậy mọi hoạt động phải có tính đồng bộ. Ngoài ra, khi
có xảy ra sự cố trên hệ thống thì hoạt động cung ứng và sử dụng điện có thể sẽ
bị gián đoạn, việc khôi phụ lại chế độ vận hành bình thường cũng đòi hỏi phải
có sự phối hợp xử lý chặt chẽ giữa các khâu.

b. Vốn đầu tư ban đầu lớn, rủi ro cao:
Một HTĐ bao gồm rất nhiều các phần tử như các nhà máy điện, lưới
điện phân phối, lưới điện truyền tải…. Chỉ tính riêng cho việc xây dựng nguồn
điện, với các nhà máy thuỷ điện suất đầu tư cho 1 MW công suất đặt vào
khoảng 1,5 triệu USD, đối với nhà máy nhiệt điện suất đầu tư vào khoảng 1
triệu USD/1MW công suất đặt. Như vậy có thể thấy rằng vốn đầu tư ban đầu
cho cơ sở vật chất là rất lớn. Tuy nhiên, các nhà máy cũng có thể gặp rủi ro rất
cáo nếu các nhà máy không được huy động hoặc sự cố kéo dài, hoặc nước về
hổ thủy điện rất ít…. sẽ có thể dẫn đến mất khả năng thu hồi vốn đầu tư.

c. Ngành mang đặc trưng kinh tế theo quy mô:
HTĐ là tập hợp của rất nhiều phẩn tử có liên kết chặt chẽ với nhau, có
chi phí đầu tư rất lớn trải rộng khắp từ nơi đặt các nhà máy điện đến hệ thông
phân phối để cung cấp điện cho khách hàng. Một công ty hoặc Tập đoàn sở
hữu nhiều hơn một nhà máy điện, đặc biệt sở hữu tất cả các khâu trong dây
truyền sản xuất và phân phối điện năng sẽ có chi phí trung bình thấp hơn một
công ty chỉ sở hữu một nhà máy hoặc một khâu nào đó do khả năng chia sẻ tài

nguyên, ví dụ như trụ sở công ty, đội ngũ quản lý, thiết bị dự phòng, khả năng
hỗ trợ….
Một điểm khác biệt nữa của ngành điện lực là với chỉ một HTĐ với vốn
đầu tư cực lớn nên khi quy mô thị trường nhỏ thì rõ ràng là suất phí cố định
bình quân là vô cùng lớn nói cách khác là không hiệu quả, không kinh tế. Khi
quy mô thị trường càng tăng, suất phí cố định bình quân sẽ giảm dần và hiệu
Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

13


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

quả hoạt động của ngành sẽ tăng lên. Như vậy các đặc điểm này cho thấy,
ngành điện là ngành mang đặc trưng kinh tế theo quy mô rất rõ rệt.
2.2.2. Xu hướng phá điều tiết trong công nghiệp điện lực:
Phần lớn các nước khi trước thời kỳ tái cấu trúc, ngành điện được tồn tại
ở mô hình tích hợp dọc, một công ty điện lực được thành lập để quản lý điều
hành trực tiếp cả ba khâu phát điện - truyền tải và phân phối điện năng. Khi
ngành điện còn nắm giữ các khâu sản xuất, truyền tải và phân phối độc quyền,
việc tách bạch các chi phí phí là rất khó và không minh bạch, làm cho công ty
điện lực khó có thể chứng minh được giá bán điện cuối cùng đối với các khách
hàng. Vì vậy, công ty thường bị xét duyệt ở mức gía thấp hơn chi phí trong khi
thị trường nhiên liệu luôn biến động theo chiều hướng tăng.
Mặt khác, bản thân ngành điện mỗi nước nước cũng muốn phá bỏ cấu
trúc cũ để tách bạch từng khâu sản xuất, phán ánh đúng chi phí mua bán điện
của công ty. Để đảm bảo cung cấp đủ điện và giá điện phán ánh đúng bản chất

chi phí, thì việc tái cấu trúc lại các khâu là hết sức cần thiết. Trong quá trình
cải tổ ngành điện các nước, một trong các biện pháp được nhiều nước sử dụng
để thu hút vốn để đầu tư xây dựng ngành điện, nhà nước tiến hành cổ phần hóa
một phần vốn nhà nước, bằng cách bán công khai cho tất cả các nhân, tổ chức
mua lại. Ngoài ra, để đáp ứng đủ điện cho nền kinh tế, chính phủ các nước
khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng các nguồn điện thông qua hình thức
đấu thầu rộng rãi. Vì vậy trong lĩnh vực phát điện, bản thân nó cũng đã hình
thành sự cạnh tranh, hay còn gọi là cạnh tranh từng phần, cạnh tranh theo
chiều ngang. Riêng khâu truyền tải và khâu phân phối vẫn luôn giữ độc quyền
bởi chi phí đầu tư xây dựng lưới truyền tải rất lớn nên việc cung cấp dịch vụ
truyền tải sẽ rẻ hơn và hiệu quả hơn nhiều công ty cùng cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, nếu nhiều công ty cung cấp dịch vụ truyền tải sẽ gây khó khăn rất
lớn trong công tác lắp đặt thiết bị và vận hành như việc phối hợp chỉnh định
bảo vệ rơle, phối hợp các thiết bị bảo vệ đặc biệt khi xảy ra sự cố HTĐ sẽ
không đồng bộ
II. Các vấn đề lý thuyết về điều độ hệ thống điện trong các mô hình tổ chức
thị trường điện lực:
1. Điều độ HTĐ trong mô hình độc quyền liên kết dọc:
Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

14


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

1.1. Đặc điểm của mô hình:


Phát điện
Điều độ

Truyền tải điện
Phân phối điện
Khách hàng

Hình 1.1: mô hình độc quyền liên kết dọc.
Trong mô hình tổ chức trên, đơn vị điều độ HTĐ là đơn vị kết nối điều
hành giữa các khâu. Đơn vị điều độ có nhiệm vụ dự báo nhu cầu phụ tải công
ty phân phối, khả năng truyền tải trên lưới truyền tải để đưa ra quyết định huy
động công suất của các nhà máy điện một cách phù hợp. Cấu trúc truyền thống
của ngành điện là cả ba khâu trên và đơn vị điều độ thuộc sở hữu trong một
công ty điện lực hay một Tổng công ty gọi là công ty độc quyền liên kết dọc.
Về tài chính, các đơn vị trong các khâu trên là các đơn vị hạch toán phụ
thuộc công ty mẹ. Đặc điểm ở mô hình này là công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà
nước, mục tiêu lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất trong hoạt động
kinh doanh, mà còn có mục tiêu khác như trách nhiệm đối với nền kinh tế,
nghĩa vụ đối với xã hội, cộng đồng.
1.2. Ưu, nhược điểm của mô hình:
a. Ưu điểm:
ƒ

Đơn vị điều độ vận hành HTĐ một cách tối ưu toàn hệ thống.

ƒ Thể hiện tính liên kết và thống nhất cao giữa các khâu và các bộ phận
trong dây chuyền sản xuất kinh doanh điện.
ƒ Đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhờ tận dụng lợi thế về
quy mô lớn của doanh nghiệp.


Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

15


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

ƒ Việc phối hợp lập kế hoạch vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng và mở
rộng quy mô hệ thống sẽ được đồng bộ.
ƒ Công ty điện lực liên kết dọc có trách nhiệm cao đối với các vấn đề
công ích của xã hội, sẵn sàng cung cấp cho mọi khách hàng mua điện, kể cả
các hộ phụ tải độc lập, xa trung tâm.
b. Nhược điểm:
ƒ

Khó tách bạch các chi phí trong từng khâu.

ƒ Các đơn vị trong mô hình liên kết dọc không phát huy tối đa khả năng
làm việc của con người, thường làm việc theo lối mòn, thụ động.
ƒ Không có bất cứ một yếu tố cạnh tranh nào trong sản xuất và kinh
doanh điện, điều này dẫn tới chưa mang lại giá cả và chất lượng dịch vụ tốt
nhất cho khách hàng.
ƒ Khách hàng mua điện không có sự lựa chọn nào khác là mua điện từ
công ty độc quyền,
ƒ Công ty điện lực liên kết dọc nếu năng lực tài chính không đủ mạnh sẽ
rất khó khăn trong việc mở rộng quy mô HTĐ để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng
phụ tải điện, ảnh hưởng đến phát triển nền kinh tế.

1.3. Điều độ HTĐ trong mô hình độc quyền liên kết dọc:
1.3.1. Đặc điểm về tổ chức hoạt động điều độ:
Đơn vị điều độ và các đơn vị trong dây truyền sản xuất, phân phối điện
là các đơn vị con trực thuộc hoàn toàn công ty mẹ. Cấu trúc của đơn vị điều độ
thuần túy là đơn vị vận hành HTĐ mà chưa có đơn vị vận hành TTĐ. Để tránh
chồng chéo và để thuận tiện trong quá trình vận hành, đơn vị điều độ HTĐ
được phân cấp theo các cấp điều độ khác nhau. Tùy theo mỗi Quốc gia có thể
phân ra làm 2 đến 3 cấp (ở Việt Nam được phân ra làm 3 cấp). Đặc điểm
chung là các cấp điều độ trong mô hình này có sự phối hợp rất chặt chẽ từ trên
xuống dưới do trong cùng một công ty).
Công tác vận hành của các đơn vị điều độ thường được tổ chức theo các
cấp, cấp cao nhất gọi là cấp Quốc gia có nhiệm vụ điều khiển lưới điện cao áp,
siêu cáo áp, các đường dây truyền tải liên kết huyết mạch giữa các miền và các
Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

16


Luận văn thạc sỹ QTKD

Khoa Ktế & Qlý _ĐHBK HN

nhà máy điện trong toàn hệ thống. Cấp điều độ trung gian hay còn là cấp điều
độ miền, cấp này có nhiệm vụ điều khiển lưới điện cao áp trong từng miền và
các vấn đề kỹ thuật trong miền. Cấp điều độ thứ ba gọi là cấp điều độ phân
phối, cấp này có nhiệm vụ điều hành và phân phối điện đến các khác hàng
thuộc lưới điện phân phối. Theo thứ tự về phân cấp điều hành thì đơn vị điều
độ quốc gia là cấp cao nhất sau đó đến đơn vị điều độ miền (vùng), và cuối
cùng là điều độ phân phối.

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của hoạt động điều độ:
Nhìn chung, trong mô hình độc quyền liên kết dọc đơn vị điều độ có các
chức năng nhiệm vụ chính như sau:
ƒ Chỉ huy điều độ HTĐ Quốc gia nhằm bảo đảm cho HTĐ vận hành an
toàn, liên tục, ổn định, chất lượng đảm bảo và kinh tế.
ƒ Lập phương thức vận hành cơ bản cho toàn bộ HTĐ Quốc gia theo
khung thời gian năm, tháng, tuần ngày, trong đó bao gồm: Dự báo đồ thị phụ
tải HTĐ Quốc gia; lập phương thức kết dây HTĐ Quốc gia, tính toán và công
bố biểu đồ phát công suất và sản lượng cho các NMĐ đáp ứng đồ thị phụ tải
HTĐ Quốc gia, sắp xếp và phê duyệt các công tác sửa chữa thiết bị trên hệ
thống;
ƒ Chỉ huy điều chỉnh tần số HTĐ Quốc gia; chỉ huy việc vận hành các
NMĐ và điều chỉnh điện áp một số điểm nút chính trong HTĐ Quốc gia.
ƒ

Chỉ huy thao tác và xử lý sự cố HTĐ.

ƒ Tính toán chế độ vận hành HTĐ như tính toán trào lưu công suất, tính
toán ngắn mạch, tính toán trị số rơ le bảo vệ, tính toán chế độ ổn định hê
thống.
1.3.3. Các yêu cầu về điều độ hệ thống:
a. Mục tiêu điều độ trong mô hình độc quyền liên kết dọc:
Mục tiêu điều độ trong mô hình độc quyền liên kết dọc là đảm bảo HTĐ
vận hành an toàn, liên tục và tối ưu về kinh tế, tối ưu về kỹ thuật trong toàn
HTĐ để đáp ứng đủ điện đất nước.
b. Yêu cầu về điều độ tối ưu về kinh tế:
Học viên: Vũ Xuân Khu
Khoá học 2008-2010

17



×