Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

ĐỀ CƯƠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.89 KB, 26 trang )

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 216



Câu 1 : Khái niệm đô thị ở Việt Nam theo luật đô thị 2009.
Phân biệt sự khác nhau giữa đô thị và nông thôn .
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là
trung tâm chính trị, hành chính , kinh tế , văn hóa hoặc chuyên
ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của
quốc gia hay 1 vùng lãnh thổ, 1 địa phương. ( Luật quy hoạch
đô thị năm 2009)
Sự khác nhau đô thị - nông thôn
ĐÔ THỊ
NÔNG THÔN
Vị trí địa lý
Đa số tập trung ở
Tập trung chủ yếu ở
đồng bằng , ven biển
miền núi
Vai trò
Trung tâm chính trịNguồn nhân lực,
kinh tế -văn hóa.
nguồn tài nguyên
Là động lực phát triển
cho địa phương
Dân cư
Đông đúc, tập trung
Thưa thớt
Kinh tế
Phi nông nghiệp, đa


Chủ yếu nông
ngành đa nghề
nghiệp
Cơ sở hạ
Hiện đại, đồng bộ đáp
Đơn giản , chưa
tầng
ứng nhu cầu dịch vụ
đồng bộ, ít được
đầu tư.
Lối sống
Trao đổi thương mại Lối sống tự cung tự
nhiều hơn, thị dân
cấp, văn hóa làng

Địa giới
Phức tạp , khó xác
Trùng lặp ranh giới
hành chính
định
địa lý
Quản lý
Chặt chẽ, theo hệ
Tự quản cao
thống hành chính,
pháp luật
1

1










-


-

-

Câu 2 : Trình bày tiêu chuẩn đô thị Việt Nam. Cho ví dụ
minh họa cho từng loại đô thị ( 6 loại )
* Tiêu chuẩn
Có chức năng đô thị : trung tâm, động lực phát triển.
Quy mô dân số : > 4 nghìn người
Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của
từng loại đô thị
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ( tính trong phạm vi ranh giới
nội thành , nội địa, khu vực xây dựng tập trung) phải đạt tối
thiểu 65% so với tổng lao động
Đạt được yêu cầu về hệ thống công trình hạ tầng đô thị ( gồm
hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật )
* Phân loại đô thị ( 6 loại )
Đô thị đặc biệt : Hà Nội và TP Hồ Chí Minh
Đô thị loại 1 : Tp Hạ Long , Tp Đà Lạt , Tp Hải Phòng

Đô thị loại 2 : Tp Thanh Hóa, Tp Hải Dương , Tp Vũng Tàu
Đô thị loại 3 : Tp Bắc Ninh , Tp Hòa Bình , Tp Hưng Yên
Đô thị loại 4 : TT Sa Pa, TT Mạo Khê , TT Diên Khánh
Đô thị loại 5 : Cô Tô, Ba Chẽ , Đầm Hà
Câu 3 : Nêu và phân tích các vấn đề quá trình đô thị hóa ở
Việt Nam. Giải thích tại sao Việt Nam phải hướng đến
phát triển đô thị bền vững.
* Các vấn đề quá trình đô thị hóa ở VN
Các vấn đề ĐTH hiện nay:
Số lượng đô thị tăng lên nhưng chất lượng chưa được
quan tâm đúng mức. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội không đồng bộ và quá tải. Chất lượng kết cấu hạ tầng tại
các đô thị vẫn còn thấp dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông
diễn ra ngày càng nghiêm trọng; hệ thống cấp nước sạch và
thoát nước của nhiều đô thị đã xuống cấp và lạc hậu, tình
trạng ngập úng cục bộ diễn ra nhiều nơi
Đô thị hóa thúc đẩy di cư và mật độ dân số cao ở các đô
thị lớn: các dòng di cư từ các địa phương vào đô thị lớn , tỷ lệ
2

2


-

-

-

-


dân cư đô thị bình quân cả nước có tăng lên, từ 27,44% năm
2007 đến 29,6% năm 2009 và 33,47% năm 2013, nhưng sự
tăng trưởng dân số đô thị chủ yếu diễn ra ở các khu vực đô thị
lớn với 200.000 dân trở lên. Dân số đô thị ở Tp. Hà Nội và
Tp. Hồ Chí Minh chiếm khoảng một phần ba tổng dân số đô
thị toàn quốc.
Dân cư đô thị phân bố không phù hợp: Chủ yếu tập trung ở
các đô thị lớn, trong đó 16 đô thị loại đặc biệt và loại I chiếm
gần 50% dân số đô thị cả nước. Chính vì mật độ dân số đông,
nên các thành phố lớn đang phải chịu đựng sự quá tải về hạ
tầng kỹ thuật, chỗ ở việc làm, tệ nạn xã hội, ô nhiễm MT, cạn
kiệt tài nguyên,phát triển đô thị thiếu bền vững
Phát triển đô thị chưa được kiểm soát chặt chẽ theo quy hoạch
và kế hoạch. Đô thị hóa nhiều nơi mang tính tự phát, thiếu
qui hoạch Sự dễ dãi, sự yếu kém trong qui hoạch, quản lý, sử
dụng cùng với tư tưởng chạy theo lợi ích kinh tế trước mắt đã
đưa tới tình trạng sử dụng quỹ đất tuỳ tiện, lãng phí. hàng
chục vạn hécta đất nông nghiệp màu mỡ, nền tảng bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia đã bị sử dụng cho mục đích khác,
tác động mạnh đến công ăn việc làm thu nhập và đời sống của
hàng triệu lao động nông nghiệp. Đi liền với thực trạng này là
sự nảy sinh phân hoá giàu nghèo, thậm chí cả mâu thuẫn xã
hội
Đô thị hóa diễn ra không đồng đều, đa số là đô thị loại vừa
và nhỏ.Trên tổng số 770 đô thị của cả nước, đô thị loại V
chiếm 81,5%, 8,2% là đô thị loại IV. Tỷ lệ đô thị hóa cũng có
sự khác biệt rất rõ giữa các địa phương. Một số tỉnh/thành có
tỷ lệ đô thị hóa cao, như Tp. Hồ Chí Minh (83%), Đà Nẵng
(77.6%), Bình Dương (71%); nhưng cũng có tỉnh đô thị hóa

còn rất thấp như Thái Bình và Bắc Giang (10,7%)
Phát triển đô thị còn sử dụng lãng phí tài nguyên thiên
nhiên, tiêu hao nhiều năng lượng và phát thải lớn, gây mất
cân bằng sinh thái, ô nhiễm,suy thoái môi trường…
3

3


-

-

-

-

-

-



Hệ thống đô thị Việt Nam cũng đang đối diện với những
thách thúc mới nảy sinh do tác động của biến đổi khí hậu
và nước biển dâng. Đây là những thách thức lớn, làm ảnh
hưởng không nhỏ đến hình ảnh đô thị, điều kiện, môi trường
sống của dân cư và đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững, đặt
ra nhiều vấn đề mới trong công tác quy hoạch, xây dựng và
phát triển đô thị hiện nay.

* Việt Nam phải hướng đến phát triển ĐTBV vì ở VN gặp
rất nhiều vấn đề:
Quy hoạch đô thị thiếu tầm nhìn chiến lược phát triển bền
vững, chưa thân thiện với môi trường.
Mô hình cấu trúc đô thị kém linh hoạt không thích ứng với
quá trình chuyển đổi
Xây dựng kết cấu hạ tầng không đồng bộ, không đạt chuẩn và
không phù hợp với các nguồn lực, thường kẹt xe gây ách tắc
giao thông.
Quản lý nhà nước về đô thị thiếu chủ động nhất là quản lý
thực hiện quy hoạch.
Thiếu hệ thống quan trắc, dự báo phòng ngừa các biến đổi khí
hậu, thiên tai và sự cố công nghệ có thể xẩy ra.
PTBV đô thị là 1 nhiệm vụ, một mục tiêu chính trong PTBV,
hướng đến sự cân bằng giữa các hệ thống ( hạ tầng kỹ thuật,
dịch vụ và kinh tế ), PTBV đô thị đảm bảo sử dụng tiết kiệm
NL, hiệu quả trong sử dụng TNTN, NL, đảm bảo bảo vệ MT,
ứng phó BĐKH, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, thực hiện
mục tiêu chung của đất nước và thế giới.

4

4



-

-





-

-

Câu 4 : Khái niệm đô thị bền vững. Phân tích vai trò đô
thị trong sự phát triển Kinh tế - Xã hội ở Việt Nam
* Khái niệm :
Khái niệm: ĐTBV
Theo định nghĩa của Tổ chức Sinh thái đô thị của
Ôxtrâylia thì “Một thành phố sinh thái là thành phố đảm bảo
sự cân bằng với thiên nhiên
Theo quan điểm của các nhà thiết kế xây dựng về thành
phố sinh thái bền vững thì đó là các đô thị mật độ thấp, dàn
trải, được chuyển đổi thành mạng lưới các khu dân cư đô thị
mật độ cao hoặc trung bình có quy mô giới hạn được phân
cách bởi các không gian xanh. Hầu hết mọi người sinh sống
và làm việc trong phạm vi đi bộ và đi xe đạp.
Một đô thị bền vững hay thành phố sinh thái là một thành
phố được thiết kế có xét đến tác động môi trường nhằm
giảm thiểu mức độ sử dụng nước, năng lượng, thực phẩm
đồng thời giảm lượng chất thải ô nhiễm không khí và ô
nhiễm nguồn nước.
Vai trò của đô thị
Là nơi nắm giữ quyền lực chính trị
Đóng góp tỷ lệ lớn vào GDP của quốc gia: Các đô thị có ảnh
hưỏng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương, các vùng trong nước. Năm 2005, khu vực đô thị đóng

góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp - xây dựng,
87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách Nhà nước.
Khả năng tiếp cận dịch vụ đa dạng chất lượng
Cơ hội nâng cao chất lượng sống và làm việc
Môi trường năng động sáng tạo
Tạo thu nhập và tăng phúc lợi.

5

5


Câu 5 : Cho ví dụ và sử dụng 5 đặc trưng cơ bản của HST
để phân tích một mô hình đô thị sinh thái bền vững.
Thành phố sinh thái kiêm kinh tế Brisbane , Australia
- Với tốc độ tăng trưởng dân số 2 % trong năm 200607,Brisbane, thủ phủ của bang Queensland,là một trong những
thành phố thủ đô phát triển nhanh nhất tại Úc (ABS 2008).
- Kể từ năm 2000, Brisban có lượng tiêu thụ điện tăng và
hàng năm đều tăng trưởng ở đỉnh quá trình tải điện Bởi vì
thành phố có khí hậu cận nhiệt đới, việc gia tăng sử dụng
điều hòa trong nước đã là một yếu tố chủ yếu khiến nhu cầu
về điện cao hơn
- Nhu cầu điện sẽ tăng liên tục qua các năm 2030. Brisbane
cũng đang trải qua một tình trạng thiếu nước sinh hoạt trong
một giai đoạn tăng trưởng và biến đổi khí hậu đang căng
thẳng tài nguyên nước và nhấn mạnh sự cần thiết phải chuyển
sang một hình thức mới của quản lý nước.
- Brisbane có ba thách thức lớn: biến đổi khí hậu, nhu cầu dầu
đỉnh cao, và lượng khí thải greenhousegas (xem 2007c Hội
đồng thành phố Brisbane). Các phân tích cho rằng, nếu

Brisbane đáp ứng một cách thông minh để những thách thức
này, thành phố có thể tạo ra lợi ích kinh tế đáng kể bằng cách
phát triển các ngành công nghiệp bền vững, trong khi tiết
kiệm tài nguyên
* Lợi ích sinh thái và kinh tế của Chương trình Thành phố
Thông minh *
Để thực hiện hành động trong Kế hoạch hành động của
Brisbane về biến đổi khí và năng lượng, chức nhà đã khởi
xướng Chương trình Trái tim xanh Thành phố Thông minh
(Hội đồng thành phố Brisbane 2009a).
Chương trình giới thiệu người dân và các doanh nghiệp những
cách thực tế để thực hiện các hành động nêu trong hành động
biến đổi khí hậu kế hoạch. Những lời khuyên thiết thực giúp
người dân và các doanh nghiệp trở nên năng lượng và tài
6

6


nguyên hiệu quả, cải thiện môi trường và tiết kiệm tiền bạc
(hộp 3.2)
Hộp 3.2 :
Các biện pháp trong Chương trình CitySmart ở Brisbane
• Chuyển sang đèn chiếu sáng tiết kiệm năng lượng
• Lắp đặt bồn chứa nước mưa trong nhà
• Sử dụng hiệu quả hơn điều hòa không khí , điều hòa nhiệt
độ.
• Tiếp tục để tái chế và bảo tồn nguồn nước
• Lắp đặt tấm pin mặt trời và hệ thống nước nóng năng lượng
mặt trời

• Đăng ký năng lượng xanh
• Suy nghĩ về các giải pháp giao thông công cộng thay thế
• Giảm khí phát thải xe
• Triển khai Dự án 2 Triệu Cây xanh
- Brisbane nhằm giảm lượng khí thải carbon hàng năm của
một hộ gia đình trung bình từ 16 tấn carbon dioxide (CO2)
trong năm 2006 lên 4,5 tấn của năm 2026
- Để khuyến khích sự tham gia của hộ gia đình, thành phố
cũng giảm giá và tài trợ dự án hỗ trợ môi trường bền vững
- Thành phố khuyến cáo rằng các hộ gia đình giảm phát thải
khí nhà kính của họ, đặc biệt bằng cách cài đặt hệ thống nước
nóng năng lượng mặt trời (giảm giá có sẵn) để giảm lên đến 3
tấn CO2, thực hiện kiểm toán năng lượng và giám sát (giảm
giá có sẵn) để giảm lên đến 3 tấn CO2, và kết nối với
GreenPower (năng lượng tái tạo từ nguồn tin chính phủ công
nhận) để tiết kiệm đến 9 tấn CO2.
- Cây xanh Brisbane là rất quan trọng trong việc bảo vệ và cải
thiện môi trường đô thị. Cây xanh tạo bóng mát và toát mồ hôi
nước để làm mát khí và nhiệt độ bề mặt. Tại các thành phố
nhiệt đới, điều quan trọng là xác định cách để trở nên ít phụ
thuộc vào máy lạnh để giảm sử dụng năng lượng và phát thải
carbon. Bóng râm cho phép mọi người thưởng thức các hoạt
7

7


động ngoài trời. Cây xanh hấp thụ khí nhà kính, bao gồm khí
CO2, và loại bỏ các chất ô nhiễm từ không khí.
+ Ngoài ra, cây làm giảm thất thoát nước và bốc hơi, một kết

quả quan trọng trong thành phố, trong đó nguồn tài nguyên
nước cần bảo vệ. Các quan chức thành phố Brisbane được
cung cấp 133.000 cây miễn phí cho cư dân để duy trì cảnh
quan nhiệt đới độc đáo của thành phố.
+ Hơn nữa, thành phố cam kết trồng hai triệu cây giữa năm
2008 và 2012. Những người liên quan trong sự nỗ lực này sẽ
khôi phục bụi rậm trên một quy mô lớn, trồng cây mới dọc
theo đường phố, và hỗ trợ việc làm xanh của các bãi chôn lấp
và cơ sở hạ tầng (Hội đồng thành phố Brisbane 2009d)
- Hội đồng thành phố Brisbane nhằm mục đích là carbon
trung tính trong hoạt động hàng ngày của mình tới 2026 bởi
tôn trọng những nguyên tắc phát triển bền vững trong các văn
phòng và các cơ sở của nó. Kết quả là, sử dụng điện và khí
nhà kính phát thải khu vực công đã giảm (bảng 3.7). Hội đồng
thành phố cũng tích cực tham gia các cư dân và các doanh
nghiệp để thúc đẩy các hành động giảm thiểu tác động tiêu
cực về môi trường
* Chu trình Quản lý nước và lưu vực nước *
Dân số ngày càng tăng của Brisbane đang gia tăng áp lực lên
nguồn cung cấp nước của thành phố
Bang cùng chính quyền địa phương có thẩm quyền về quản lý
nước có thể thực hiện các biện pháp để bảo tồn nước, kể cả
bằng cách áp dụng các hạn chế sử dụng nước (với các hình
phạt quá mức) và trợ cấp bồn chứa nước mưa.
- Brisbane cũng đã theo đuổi quản lý chu trình nước tổng hợp
bao gồm nước cung cấp, xử lý nước thải, quản lý nước mưa,
và quản lý đất đai chiến lược. quản lý đất đai nghèo ở các lưu
vực kết quả nước trong nước có chất lượng thấp hơn và chi
phí xử lý nước cao hơn. Là một thành phố nhiệt đới, Brisbane
được ưu đãi với lạch, đường thủy, và đa dạng sinh học phong

8

8


phú. Thành phố này đang làm việc để khôi phục lại sức khỏe
của tuyến đường thủy và lạch của mình thông qua các phương
tiện khác nhau, bao gồm loại bỏ cỏ dại, khuyến khích cộng
đồng để trồng cây bản địa, và giảm bất hợp pháp bán phá giá
bằng cách tài trợ chiến dịch cộng đồng
- Brisbane có hai bus hệ thống vận chuyển nhanh: Đường xe
bus Nam Đông Brisbane , mở cửa vào năm 2001, và Đường
xe bus Nội-Bắc Brisbane , mở cửa vào năm 2004. Các hệ
thống này thuộc thẩm quyền của Chính phủ Queensland và
Queensland Giao thông vận tải, trong đó cam kết cung cấp
giao thông công cộng để hỗ trợ tăng trưởng và kết nối ở
Brisbane lớn hơn. Chúng được thiết kế để cung cấp các dịch
vụ giao thông công cộng đến các khu vực mà tuyến đường sắt
hiện có (Queensland Rail) không bao gồm. Brisbane Nam
Đông Busway kết nối quận thương mại trung tâm của
Brisbane đến vùng ngoại ô phía đông nam sắc màu rực rỡ của
thành phố. Các đường xe buýt hai làn xe, đường giao thông
hai chiều sử dụng độc quyền xe buýt và xe cấp cứu. Điều này
cho phép xe buýt giảm ùn tắc đi . Hệ thống này cũng cung
cấp các trạm xe buýt chất lượng cao, được thiết kế với quyền
truy cập cho người đi bộ tốt (Queensland Giao thông vận tải
năm 2008).
- Đường xe buýt giảm sự phát triển của giao thông xe trên
đường bộ chủ yếu là do năng lực thực hiện nhiều hơn của họ.
Một làn đường cao tốc có thể chứa 2.000 hành khách mỗi giờ,

nhưng một làn đường xe buýt có thể chở 15.000 hành khách
mỗi giờ.
Ngoài ra, đường xe buýt làm giảm đáng kể thời gian đi lại. Ví
dụ, một con đường điển hình mà mất 60 phút trên một đường
cao tốc Thành phố Brisbane được giảm xuống còn 18 phút
bằng cách đi xe buýt về phía Đông Nam Busway. xe ít hơn và
thời gian đi lại ít làm giảm lượng khí thải xe cộ, giúp giảm
thiểu biến đổi khí hậu và cải thiện chất lượng không khí.
9

9


Nói chung, ít thời gian đi lại chuyển thành năng suất đô thị
lớn hơn và hoạt động kinh tế. Xe bus hệ thống vận chuyển
nhanh cũng ảnh hưởng đến phát triển đất. Cùng với Tuyến xe
bus Đông Nam , giá trị tài sản trong phạm vi sáu dặm của
trạm xe buýt đã tăng lên đến 20 phần trăm; Hơn nữa, tỷ lệ
tăng trưởng trong giá trị tài sản có được trong các khu vực cao
hơn so với các vùng xa hơn từ các trạm (Currie 2006) 2-3 lần.
* Bài học của Brisbane *
Brisbane đã phản ứng với tình hình địa phương độc đáo của
nó như là một thành phố nhiệt đới dưới áp lực tăng trưởng.
Biến đổi khí hậu đã bắt đầu có một ect thành phố ff sự. Nước
là khan hiếm, và nhiệt độ cao. Đối phó với điều kiện tự nhiên
của nó, Brisbane bảo vệ tài nguyên nước, trồng cây xanh để
cải thiện môi trường sinh thái đô thị của nó, và thúc đẩy xây
dựng môi trường bền vững.
Những hành động này tiết kiệm tiền cho các thành phố và cư
dân của nó. Nhiều thành phố nước đang phát triển trong vùng

khí hậu nhiệt đới nóng và có thể dễ bị tổn thương do biến đổi
khí hậu. Một số thành phố có thể phụ thuộc nhiều vào điều
hòa không khí, mà là tương đối tiêu thụ năng lượng so với các
chiến lược khả thi khác.
Trong bối cảnh này, các biện pháp và hành động của Brisbane
có thể cung cấp những ví dụ tốt về cách thức các thành phố có
thể đáp ứng với những thách thức như vậy, trong khi vẫn sinh
thái và nền kinh tế tốt.
Vancouver, Canada
Vancouver là một thành phố ven biển có một cuộc sống tươi
đẹp với môi trường xanh và những mô hình sử dụng năng
lượng tái tạo rất tuyệt vời.
Về môi trường thiên nhiên, Vancouver được bao phủ bởi
những bãi biển thơ mộng và những khu rừng nguyên sinh và
những thảm cỏ rộng lớn. Thành phố có một kế hoạch dài 100
năm cho để xây dựng cuộc sống xanh – sạch. Nhiên liệu hóa
10

10


thạch sẽ được giảm sử dụng tới mức tối đa và đầu tư mạnh
vào các hệ thống năng lượng thay thế như gió, mặt trời ….
Năng lượng thủy điện chiếm tới 90% nguồn cung cấp năng
lượng ở đây.
Các máy ép rác từ năng lượng mặt trời đã mọc quanh thành
phố rất nhiều, kích thước của chúng chỉ như một cái thùng rác
bình thường nhưng lại có khả năng chứa nhiều gấp 5 lần. hiệu
xuất năng lượng cao nhất hành tinh, với 93% điện năng sử
dụng trong thành phố được tạo ra từ nguồn tài nguyên bền

vững.
Thành phố vườn stockholm
Tôn trọng môi trường sinh thái, yêu thiên nhiên
Đã có ai đó cho rằng 1/3 Stockholm là nước và 1/3 nữa chính
là công viên cây xanh. Mỗi khu dân cư ở Stockholm đều có
những khoảng xanh lớn để cung cấp không khí trong lành.
Với mong muốn tận hưởng tối đa cảnh quan với màu xanh
ngát của cây cỏ thiên nhiên, các ngôi nhà ở đây thường được
thiết kế theo không gian mở theo phong cách hiện đại. Vẻ ấm
áp, thân thiện toát ra từ chất liệu gỗ ở những ngôi nhà cổ, cách
bài trí giản dị tạo ấn tượng đẹp với bất cứ ai một lần đặt chân
đến.
Thành phố Stockholm là sự kết nối của những thảm thực vật,
những công viên xanh yên ả chen lẫn sự nhộn nhịp của cuộc
sống đô thị, sự giao thoa giữa nét cổ điển, truyền thống và lối
kiến trúc hiện đại xa hoa.
Trẻ em Thụy Điển ngay từ khi còn nhỏ đã được tiếp xúc gần
gũi với thiên nhiên môi trường thông qua các hoạt động tại
nhà trường, được giáo dục cách sống thân thiện và bảo vệ môi
trường xung quanh. Năm 1909, Thụy Điển trở thành quốc gia
châu Âu đầu tiên thành lập vườn quốc gia. Sau đó rất nhiều
khu vực bảo tồn thiên nhiên và di sản văn hóa khác được
thành lập khắp đất nước. Khoảng 20% người dân Thụy Điển
11

11


sở hữu ngôi nhà mùa hè được xây dựng giữa rừng, gần hồ để
nghỉ dưỡng tận hưởng thời tiết ngày hè xứ Scandinavia.

Ở Thụy Điển, người dân nơi đây có tình yêu sâu đậm với
thiên nhiên. Có lẽ bởi niềm tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên của
đất nước mà người dân bất kể tuổi tác, nghề nghiệp và tầng
lớp xã hội đều có ý thức sâu sắc trong việc chăm sóc, giữ gìn
và bảo vệ thiên nhiên và môi trường. Nơi đâu cũng có những
khu bảo tồn thiên nhiên. Người dân có thể tự do đi lại, vui
chơi trong thiên nhiên, dù là đồng cỏ, hồ ao, rừng cây hay
trang trại thuộc sở hữu của bất kỳ ai, miễn là không làm gì
phá hoại đến tài sản người khác và môi trường tự nhiên. Các
gia đình Thụy Điển thường cùng đi dạo, đi xe đạp trong công
viên, đi câu cá ở miền quê, cắm trại trong rừng và không bao
giờ làm hại đến cây cỏ thiên nhiên nơi đây.
Bất cứ ở đâu có nhà, có người là ở đó có hoa. Hoa có mặt ở
khắp nơi. Hoa mọc trên mặt đất. Hoa trồng trong chậu. Hoa
đủ màu, đủ sắc. Hệt như trong những câu truyện cổ nếu nhìn
từ trong cửa sổ nhìn ra, thấy hoa ngoài vườn, ngoài sân, bên
hàng rào... Từ ngoài đường nhìn vào, hoa bậu đáng yêu bên
những khung cửa sổ. Có lẽ bấy nhiêu thôi cũng đủ cho người
ta cảm nhận về một tình yêu thiên nhiên của người dân Thụy
Điển.
Sử dụng năng lượng sạch
Mục tiêu mà chính quyền Stockholm đề ra đến năm 2050 là
“toàn bộ năng lượng sử dụng sẽ là năng lượng tái tạo”. Hiện
tại, 80% hộ gia đình ở đây đã được kết nối với hệ thống sưởi
chung của khu phố và 83% năng lượng dùng cho việc sưởi ấm
là năng lượng sạch.
Theo chính quyền Stockholm, cho biết giai đoạn kế tiếp mà
thành phố thực hiện sẽ là giảm lượng khí thải xuống còn 3 tấn
vào năm 2050, tuy hiện nay con số đó là 3,4 tấn đã ở mức đạt
theo chuẩn châu Âu và vượt xa so với ở Hoa Kỳ.

Hệ thống giao thông thông minh
12

12


Stockholm có hệ thống giao thông vận tải thông minh. Chính
quyền thành phố đã chi 500 triệu USD để xây dựng hệ thống
thu phí giờ cao điểm nhằm hạn chế ách tắc. Việc thu thuế cầu
đường và giao thông trong thành phố đã giúp giảm 20% lưu
lượng xe cá nhân trong vòng 4 năm, giảm 30-50% thời gian đi
lại và giảm 10-14% lượng khí thải carbon. Lượng carbon thải
ra ở Stockholm hiện thấp nhất châu Âu.
77% lượng xe ra vào Thủ đô là phương tiện giao thông công
cộng. Gần đây, hệ thống giao thông dành cho người đi xe đạp
còn tiện lợi hơn, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho vấn đề di
chuyển nên số lượng người dân di chuyển bằng xe đạp đã tăng
lên gấp đôi trong vòng 10 năm. 50% người dân đã có thói
quen sử dụng xe điện ngầm và có đến 50% xe buýt chạy bằng
năng lượng tái tạo
Câu 6 : Đô thị hóa là gì ? Mô tả quá trình đô thị hóa VN
qua 5 giai đoạn.
* Đô thị hóa :
- Là 1 quá trình hình thành hay phát triển các lĩnh vực của đô
thị. Có sự biến thiên về mật độ dân số, hình thái, cơ cấu kinh
tế , văn hóa.
- Có sự thay đổi về lực lượng sản xuất , mật độ dân cư từ các
nơi , các nguyên liệu khác nhau
=> Đa dạng văn hóa, tập quán sinh hoạt
* Quá trình ĐTH ( 5 gđ )

- 1975- 1990 : Không có nhiều biến động , nền kinh tế kém
phát triển
- 1990- 2009 : Số đô thị tăng 30%, 4 tp trung ương
Sau năm 1990 cùng với những chuyển biến tích cực về mặt
kinh tế - xã hội, mạng lưới đô thị quốc gia đã được mở rộng
và phát triển.
Về số lượng đô thị, năm 1990 cả nước mới có khoảng 500 đô
thị lớn nhỏ, đến năm 2000 đã tăng lên 649 đô thị, và đến năm
13

13


2003 đã có 656 đô thị, trong đó có 4 thành phố loại I, 10 đô
thị loại II, 13 đô thị loại III, 59 đô thị loại IV, và 570 đô thị
loại V
- 2005-2010 : Sự phát triển của đô thị đặc biệt và loại 5
- 2010- 2015 : Số đô thị tăng 75% so với thời ban đầu, dân số
đô thị chiếm 38%, 80% dân số đô thị được cấp nước sạch.
- Dự kiến 2025, cả nước có 1000 đô thị ( 75% là đô thị loại
5 , chính quyền đô thị điện tử, công dân đô thị điện tử )
- Thúc đẩy các vùng đô thị hóa cơ bản phát triển năng động,
kinh tế vững mạnh, bảo đảm mối liên kết phát triển hài hòa
giữa các vùng; giữa các miền Bắc, miền Trung và miền Nam,
giữa phía Đông và phía Tây; giữa khu vực đô thị và nông
thôn.
- Các đô thị đóng vai trò là trung tâm vùng, tiểu vùng, các
chuỗi và chùm đô thị tại các vùng đô thị hóa cơ bản được đầu
tư xây dựng, nâng cấp, xây dựng mới tương xứng với vị thế,
vai trò, chức năng của từng đô thị, đảm bảo là nguồn lực trong

phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.


-

-

-

Câu 7 : Trình bày tác động của sự phát triển đô thị cốt lõi
đến vùng phụ cận. Đề xuất 3 giải pháp hạn chế tác động
…..
Tác động tích cực
Giải quyết vấn đề việc làm ->. Vấn đề nghèo đói, chất lượng
cuộc sông thấp ở vùng phụ cận được đáp ứng, giải quyết.
Đô thị cốt lõi phát triển cung cấp một lượng lớn các khu du
lịch , giải trí, giáo dục, y tế ,các dịch vụ cần thiết cho nhu cầu
sống với chất lượng cao hiện đại cho vùng phụ cận. Các sản
phẩm do đô thị cốt lõi sản xuất, góp phần đáp ứng nhu cầu về
số lượng cũng như chất lượng hàng hóa mà dân phụ cận mong
muốn.
Phúc lợi xã hội bao gồm những chi phí xã hội: Tiền hưu trí,
Trợ cấp , bảo hiểm xã hội, Chi phí cho học tập miễn phí, dịch
14

14


-


-


-

-

-


-

-

vụ y tế, nghỉ ngơi, an dưỡng, trường học cũng được nâng cao
lên nhờ phát triển đô thi cốt lõi
Khi kinh tế phát triển, chất lượng cuộc sống đảm bảo kéo theo
trình độ văn hóa ở khu vực đô thị côt lõi phát triển .Từ đó , sẽ
dẫn đến việc trao đổi văn hóa, hòa nhập đổi mới nền văn hóa
giữa vùng đô thi cốt lõi và vùng phụ cận. Vùng phụ cận sẽ có
cơ hội nâng cao trình độ văn hóa, tiếp thu các nền văn hóa
mới, tiến bộ của vùng đô thị cốt lõi.
Các công nghệ, máy móc thiết bị , cơ sở hạ tầng này cũng dần
dần được chuyển sang vùng lân cận. Tạo nên sự chuyển giao
công nghệ. Điều kiện tiếp nhận các công nghệ tiên tiến hơn
cho vùng phụ cận.
Tác động tiêu cực
Cạn kiệt tài nguyên
Ô nhiễm môi trường, suy giảm DDSH, mất cân bằng HST
Mất cân bằng cơ cấu lao động khi lao động chủ yếu ở vùng

phụ cận là người già và trẻ em. Cũng chính vì thế mà việc sản
xuất vùng phụ cận sẽ khó khăn hơn.Dẫn đến việc cơ cấu kinh
tế( cơ cấu ngành, thành phần kinh tế) vùng phụ cận thay đổi.
Bên cạnh sự chuyển giao công nghệ hiệu quả, thì vùng lân cận
có thể là nơi “chứa đựng” các máy móc, thiết bị lạc hậu do
vùng đô thị cốt lõi thải ra.
Phát triển đô thị cốt lõi kéo theo sự chênh lệch cao về chất
lượng cuộc sống ở vùng đô thị cốt lõi và vùng phụ cận . Vì
thế, phân biệt giàu nghèo, tệ nạn xã hội sẽ gia tăng, trật tự an
ninh xã hôi cũng sẽ không được đảm bảo.
3 giải pháp
Tái sử dụng, tái chế, giảm sử dụng triệt các nguồn tài nguyên
được lấy từ vùng phụ cận
Phát triển sạch đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp
Chính sách, hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương vùng phụ cận
hợp lý, khuyến khích phát triển kinh tế địa phương, hạn chế di
cư gây mất cân bằng lao động
15

15


Câu 8 : Nêu 5 đặc trưng cơ bản của HST. Đặc trưng nào
phổ biến nhất ? Tại sao ? ( Đa chức năng
* 5 đặc trưng cơ bản :
1. Dòng sinh thái luôn vận động
- Xã hội tiền công nghiệp: hài hóa với chu kỳ tự nhiên
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa + phát triển
công nghệ -> Con người chống lại chu kỳ tự nhiên -> Sử dụng
nhiều đầu vào và thải ra ngày càng nhiều chất thải.

- Mô hình Stockholm, Thụy Điển : tập hợp các hệ thống năng
lượng, nước , chất thải của một quận lớn ở miền Nam thành
phố và chuyển các hệ thống vào một hệ thống tái sinh
2. Khả năng thích nghi/ khả năng tự cân bằng
-‘ ‘Chiến lược quản lý thích nghi’’-> áp dụng nguyên lý sinh
thái trong khi lập kế hoạch, quản lý và phát triển -> quản lý
các va chạm thường xảy ra cũng như nguy cơ có thể xảy ra.
- VD : Để tạo ra khả năng thích nghi với sự thay đổi khí hậu
-> Chiến lược thích ứng với BĐKH
3. Đa dạng sinh thái : Do số lượng và tính đa da dạng của các
mối liên hệ, các tương quan, tác động và ảnh hưởng lẫn nhau
nên dù xảy ra 1 sự tắc nghẽn nào hay mất cân bằng không dẫn
đến sự rối loạn chung của toàn bộ HST
4. Đa chức năng
- Một khía cạnh quan trọng của HST là mỗi yếu tố riêng biệt
của hệ thống sinh thái đều có nhiều chức năng ở mỗi giai đoạn
của chu kỳ. Do vậy, mang lại nhiều lợi ích trong cùng một
thời điểm
- Ví dụ điển hình về mô hình quản lý lũ lụt ở Curitiba, Brazil :
Đầu tư xây dựng công viên, hồ để kiểm soát nước lũ
+ Chứa nước trong mùa lũ -> Tăng cường nước vào mùakhô
+ Những dan nghèo sống trong các khu vực ở địa lý thấp cũng
được an toàn khỏi nguy cơ lũ
+ Công viên với cảnh quan đẹp, đường đi bộ -> nâng cao sức
khỏe người dân và tăng doanh thu du lịch.
16

16





+ Công viên cũng góp phần là mát thành phố trong mùa hè ->
Giảm nhu cầu sử dụng điện .
5. Hợp nhất đa tầng
- Một khía cạnh quan trọng khác của hệ sinh thái là cách thức
mà chúng hợp nhất vào các tầng và quy mô khác nhau để hòa
hợp một hệ thống riêng biệt
-> Phát triển đô thị bền vững cần phải tuân theo một trong
những nguyên tắc sau
+ Phát triển ở tất cả các quy mô ( Khu vực, Thành phố,
quận )- cần phải hợp nhất để thực hiện hiệu quả như một hệ
thống tổng thể.
+ Các khu vực , chính sách và ngân sách cần để thực hiện điều
phối
+ Các hệ thống tự nhiên hoặc nhân tạo tích hợp đồng bộ lẫn
nhau.
+ Các kế hoạch kinh tế - xã hội nên được tích hợp khi phát
triển từng phần
* Đặc trưng phổ biến nhất là Đa chức năng vì : (vì nguồn
tài nguyên hạn hẹp, phát triển dân số)
Tại vì: Hướng đến xây dựng hệ sinh thái xanh hạ tầng xanh
giải quyết cùng lúc nhiều vấn đề thực tế là diện tích đất hạn
hẹp, tài nguyên hạn chế hay sự gia tăng dân số hiện nay. Để sử
dụng hiệu quả hợp lý hệ sinh thái cần khai thác đặc trưng đa
chức năng của HST để đảm bảo PTBV.
Câu 9 : Khái niệm quy hoạch đô thị . Trình bày vai trò của
các loại hình quy hoạch đô thị
* Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc,
cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công

trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích
hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua
đồ án quy hoạch đô thị.
* Vai trò các loại hình QHĐT
17

17


-

1. Chiến lược phát triển đô thị quốc gia : quy hoạch sử
dụng đất trên phạm vi toàn cầu
2. Quy hoạch dạng vùng : định hướng phát triển không gian
một vùng lãnh thổ -> chi tiết hóa nội dung trong chiến lược
phát triển đô thị quốc gia
- Vùng liên tỉnh . VD: vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm
HCM, Bình Dương, Đồng Nai,….
- Vùng đô thị = vùng trung tâm + đô thị phụ cận
Vd: HN= HN ,Hà Đông, Bắc Ninh,…..
3. Quy hoạch chung đô thị : xác định phương hướng phát
triển không gian đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng tạo lập môi
trường sống thích hợp -> Đảm bảo tính hài hòa hợp lý giữa
ngành sản xuất/ môi trường sống/ môi trường tự nhiên.
4. Quy hoạch phân khu: là các bản đồ địa hình với tỷ lệ
1/2000- 1/5000 -> cụ thể hóa cho từng khu vực đô thị có yêu
cầu cải tạo/xây dựng
5. Quy hoạch chi tiết : được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/500
-> chi tiết hóa các chỉ tiêu dân số, hạ tầng xã hội, yêu cầu tổ
chức không gian , kiến trúc.

6. Bản thiết kế đô thị là 1 phần nội dung trong QHĐT -> cụ
thể hoặc nội dung về kiến trúc cảnh quan trong đồ án QHĐT
Câu 10 : Nhiệm vụ của quy hoạch đô thị . Nêu và phân
tích các nguyên tắc đảm bảo quy hoạch phát triển đô thị
bền vững.
* Nhiệm vụ
- Về sản xuất :
+ Đảm bảo phân bổ hợp lý các khu vực sản xuất
+ Đảm bảo mối quan hệ không gian hài hòa giữa khu vực sản
xuất và các khu vực khác
- Về đời sống :
Đảm bảo tổ chức hợp lý các hoạt động sinh hoạt hàng ngày
của người dân
18

18


-

-

-

-

-

-


-

-

Tạo cơ cấu hợp lí trong việc phân bố dân cư và sử dụng đất
đai đô thị,
Tổ chức việc xây dựng các khu ở, khu trung tâm và dịch vụ
công cộng, khu nghỉ ngơi, giải trí, cũng như việc đi lại giao
tiếp của người dân đô thị.
Ngoài ra nó còn tạo môi trường sống trong sạch, an toàn, tạo
điều kiện hiện đại hóa cuộc sống của người dân đô thị, phục
vụ con người phát triển một cách toàn diện.
Thỏa mãn nhu cầu ăn, ở, việc làm
- Về không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường :
+ Đảm bảo không gian thượng tầng , bố trí hợp lý
+ Đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái của đô thị
Đảm bảo không gian thượng tầng bố trí hợp lý tạo cho đô thị
một đặc trưng và hình thái kiến trúc đẹp, hài hòa với thiên
nhiên, môi trường và cảnh quan
Cần xác định được hướng bố cục không gian kiến trúc, xác
định vị trí và hình khối kiến trúc các công trình chủ đạo, xác
định tầng cao, màu sắc và một số chỉ tiêu cơ bản trong quy
hoạch, nhằm cân đối việc sử dụng đất đai phù hợp với điều
kiện tự nhiên, điều kiện địa phương, phong tục tập quán và
truyền thống dân tộc của đô thị
Tính bền vững của đô thị phải luôn được chú ý trong việc tổ
chức không gian kiến trúc quy hoạch đô thị. Việc bảo đảm đô
thị phát triển lâu dài, không vi phạm đến môi trường cảnh
quan, tạo điều kiện cho mối liên hệ giữa con người và thiên
nhiên phải được duy trì và phát triển.

Đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái đô thị
* Nguyên tắc trong QHĐT bền vững
- Bền vững về xã hội : là nguyên tắc quan trọng nhất
+ Lấy con người là trung tâm ( tính nhân văn )
+ Cân bằng giá trị tôn giáo
+ Bảo đảm phát triển giáo dục , y tế, việc làm, thu nhập, giao
thông và các dịch vụ hạ tầng cơ sở khác.
19

19


- Bền vững về tự nhiên : Mội cấu phần của QHĐT phải thân
thiên với môi trường, hướng tới bảo tồn sinh thái ( Nguồn
nước, không gian xanh, TNTN, thổ nhưỡng,…)
- Bền vững về kỹ thuật : tích hợp được các yêu cầu về hạ
tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng kinh tế được đồng bộ đảm bảo
bề vững cho hệ thống dịch vụ, bền vững mà không gây hại
đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường tự nhiên
- Bền vững về tài chính : đảm bảo cung cấp dịch vụ công,
đáp ứng nhu cầu người dân, phân phối thu nhập để đảm bảo
công bằng xã hội.
Câu 11 : Mô tả các bước cơ bản trong quy hoạch đô thị
Khoa học về đô thị
( quy chuẩn, tiêu chuẩn)
- Số liệu điều tra
cơ bản ( DL tĩnh )
- Xu hướng phát

Dự báo Thiết kế


triển ( DL động )

Phê duyệt

quy hoạch

- Chiến lược quốc gia
- Phương pháp luận < -------đánh gia , điều chỉnh

20

Cập nhập DL,

20

Thực hiện


1.

-

-

-

-

Mô tả :

- Đầu vào của quy hoạch đô thị là các số liệu điều tra hiện tại,
xu hướng phát triển trong tương lai, chiến lược quốc gia kết
hợp với pp luận để dự báo xu hướng đô thị trong tương lai.
- Khoa học về đô thị ( các tiêu chuẩn, quy chuẩn ) là nền tảng
cho việc thiết kế quy hoạch đô thị. Sau khi phê duyệt, thiết kế
sẽ được mang vào thực hiện. Trong quá trình thiết kê QH và
thực hiện QH thì có sự cập nhập dữ liệu đánh giá , điều chỉnh
cho phù hợp với điều kiện thực tế
Câu 12 : Trình bày tác động ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến quy hoạch đô thị. Đề xuất 3 giải pháp ứng phó với
BĐKH cho đô thị Việt Nam
* Tác động ảnh hưởng của BDKH đến QHĐT
Những rủi ro rõ nhất đối với đô thị VN nằm ở số lượng và
cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan ví dụ như các
cơm mưa bão lớn, lốc xoáy, NBD,hạn hán, gia tăng t0…
Bão, lũ lụt, mực nước biển dâng (đặc biệt là khu đô thị ven
biển )
Chế độ nắng – bức xạ mùa nhiệt thay đổi  ảnh hưởng tới kỹ
thuật làm mặt đường , gây biến dạng cong vênh thường gặp
hay lồi lõm ở các con đường
Cường độ mưa lớn xuất hiện với tần suất cao tăng khả năng
ách tắc giao thông do đường bị hỏng vì lũ cuốn và sạt nở đất.
Hệ thống đường sắt xuyên việt và đường oto quốc lộ 1 là
tuyến giao thông huyết mạch chạy dài đất nước thường xuyên
bị ách tắc do ảnh hưởng của lũ
Ảnh hưởng đến việc thiết kế, quy hoạch đô thị, chất lượng các
công trình đô thị giảm.Tăng chi phí bảo trì, sử chữa CSHT đô
thị
Nhà cửa, đường phố, cơ sở hạ tầng và những khu vực bê tông
hóa khác ngăn chặn nước mưa thấm xuống mặt đất tạo ra

nước chảy tràn nhiều hơn. Mưa lớn và kéo dài lâu ngày tạo ra
21

21


-

-

-

-

-

-

một lượng rất lớn nước chảy tràn bề mặt, và có thể dễ dàng
làm ngập hệ thống thoát nước.
Trong báo cáo tham luận của Cục Phát triển đô thị Bộ Xây
dựng, theo kịch bản nước biển dâng khoảng 39% diện tích,
35% dân số vùng ĐBSCL trên 10% diện tích , 9% dân số
vùng Đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh: Trên 2,5% diện
tích, 9% dân số các tỉnh ven biển miền trung có nguy cơ chịu
ảnh hưởng.
Hệ thống đô thị ven biển, ven sông, các khu vực đô thị đồng
bằng có nguy cơ ngập lụt, nước biển dâng, triều cường, mất
đất, nhiễm mặn nguồn nước. Dự báo sẽ có khoảng 40 tỉnh với
khoảng 128 đô thị có nguy cơ ngập cao, trong đó có 24 đô thị

thuộc 15 tỉnh có nguy cơ ngập nặng đến rất nặng.
BĐKH gây ô nhiễm môi trường ĐT, từ đó phát sinh các dịch
bệnh.Ảnh hưởng đến sinh hoạt cũng như tính mạng của người
dân đô thị
2. Nhiệt độ tăng, hạn hán
Việc tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của hiện tượng
sóng nhiệt, đảo nhiệt ở các thành phố có thể ảnh hưởng đến
sức khỏe, năng suất lao động, và hoạt động giải trí của người
dân đô thị. Nó cũng ảnh hưởng đến kinh tế nhưnchi phí bổ
sung cho việc điều hòa khí hậu trong các toà nhà, và ảnh
hưởng đến môi trường, như sự hình thành của khói ở các
thành phố hay sự xuống cấp của không gian xanh – đồng thời
khí nhà kính tăng lên nếu nhu cầu làm mát tăng nếu hệ thống
làm mát dùng điện tạo ra từ nhiên liệu hóa thạch.
Gia tăng dịch bệnh,ảnh hưởng sức khỏe, tính mạng con người
ĐT.
Việt Nam sẽ có khả năng chịu hậu quả nghiêm trọng từ
BĐKH.BĐKH ảnh hưởng đến tất cả mọi mặt về văn hóa, môi
trường, kinh tế đô thị. Do vậy, để phát triển đô thị hiệu quả,
bền vững rất cần những tính toán hợp lý, dự báo chính xác về
22

22


-

-

-


BĐKH. Cần phát triển đô thì ứng phó BĐKH. Đảm bảo
PTBV.
* Giải pháp :
Quy hoạch đô thị hợp lý: Dự báo chính được tác động của
BĐKH đến đô thị bằng công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực
quản lý, thiết kế dự án từ đó thiết kế dự án, QH hợp lý tránh
những tác động tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra nhất
Xây dựng đô thị xanh, đô thị sinh thái, thân thiện với môi
trường
Trồng nhiều cây xanh
Phát triển hệ thống giao thông công cộng: xe bus, xe đạp..
Câu 13 : Nêu khái niệm và trình bày nguyên nhân đảo
nhiệt đô thị.
* Khái niệm :
Đảo nhiệt đô thị là hiện tượng mà tại cùng thời điểm, nhiệt
độ trung bình ở khu vực phát triển đô thị với nhiều công trình
nhân tạo cao hơn ở khu vực công viên và nông thôn có môi
trường tự nhiên xung quanh (EPA, 2008a).
Đảo nhiệt đô thị (Urban heat island) được hiểu là hiện tượng
nóng lên ở
khu vực trung tâm của thành phố hay sư chênh lệch giữa nhiệt
độ của đô thị lõi
so với khu vực ngoại ô, nông thôn xung quanh.
* Nguyên nhân
- Nguyên nhân chính của đảo nhiệt đô thị là sự thay đổi bề
mặt sử dụng đất
trong quá trình phát triển đô thị. Quá trình này sử dụng nhiều
loại vật liệu có tác
dụng giữ nhiệt hiệu quả.

- Nhân tố thứ hai góp phần tạo ra đảo nhiệt đô thị là lượng
nhiệt thải ra do quá trình sử dụng năng lượng. Khi các trung
tâm đông dân cư phát triển, người dân có xu hướng sử dụng
các hệ thống điều hòa nhiệt độ cao, lượng phát thải từ các
23

23


phương tiện giao thông,……… gây ra sự gia tăng nhiệt độ
trung bình tương ứng.
- Dân số cũng có lien quan đến đảo nhiệt đô thị. Với mật độ
dân cư trong thành thị cao hơn so với các khu vực khác khiến
nhiệt độ không thể thoát nhanh và giữ nhiệt trong khu vực 1
khoảng thời gian khá lâu

24

24


Bài tập
Bộ tiêu chí về thành phố bền vững
Giả sử trọng số của các tiêu chí:
- Tiêu chí về nước: 20%
- Về không khí: 16%
- Về chất thải rắn: 12 %
- về không gian xanh : 12%
- Về sử dụng năng lượng hiệu quả, NL mới và tái tạo : 24%
- Về Giao thông : 16%

Lập 1 cái bảng đưa ra các chỉ tiêu
Chỉ tiêu
Điểm
Trọng Điểm
( tự
số
thực tế
chém)
gồm:
20-4060-80100
GTVT
( trọng
60
số
( 60x4)/1
- Tỷ lệ % số lượng hành khách được
16%/4 00
vận chuyển bằng phương tiện GT công
chỉ
= 2.4
cộng
40
tiêu= 4
- Tỷ lệ % quỹ đất cho GT đô thị trên
%)
tổng diện tích đất xd ĐT
80
4%
- Chính sách về GT công cộng
60

4%
- Chính sách về sự giảm tắc nghẽn giao
4%
thông
Tổng điểm thực tế
………
…..
Không khí
- Tần suất quan trắc ô nhiễm không khí
mỗi năm
- Số lượng các chất ô nhiễm được quan
sát
- Nồng độ chất ô nhiễm PM 10 trung

25

25


×