Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.99 KB, 80 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................5
A: MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................1
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là nguồn của cải vô tận của
con người là phương tiện sống mà thiếu nó con người không thể tồn tại được. Chính
vì vậy mà đất đai có tầm quan trọng rất lớn, là vấn đề sống còn của mỗi dân tộc, mỗi
quốc gia. Mặtkhác, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, cố định về vị trí,
do vậy việc sử dụng phải tuân theo quy hoạch cụ thể và có sự quản lý hợp lý...............1
Ngày nay, với sự gia tăng dân số không ngừng đã thúc đẩy nhu cầu lớn về lương thực,
thực phẩm, cùng với đó là sự phát triển khoa học - kĩ thuật. Để thỏa mãn những nhu
cầu ngày càng cao đó con người đã sử dụng đến nguồn tài nguyên đất và đã tác động
lớn đến đất đai..........................................................................................................................1
Xác định được tầm quan trọng của đất đai, nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt quan
tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng đất. Đặc biệt là Việt Nam, một quốc gia “đất chật
người đông” thì vấn đề quản lý và sử dụng đất có hiệu quả càng cao cần được quan
tâm. Nhà nước và Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm đưa việc quản lý
và sử dụng đất vào quy chế chặt chẽ, nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan và
người dân trong việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn quỹ đất, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tổ chức lại sản xuất trong cả nước theo xu hướng xã hội chủ nghĩa.
.....................................................................................................................................................1
Thông qua Luật đất đai năm 2013, quyền sở hữu Nhà nước về đất đai được xác định
duy nhất và thống nhất. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài
sản khác gắn liền với đất là một trong các nội dung quan trọng trong các nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai. Nó xác lập quyền nghĩa vụ đối với người sử dụng đất và
là cơ sở để Nhà nước thực hiện công tác quản lý đất đai...................................................1
1.Căn cứ pháp lý.......................................................................................................................5


+,Bản sao một trong các giấy tờ: chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận
quyền sở hữu cây lâu năm, thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay
đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận............11
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................12
2.1.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................12
- Hệ thống giao thông.............................................................................................................18
- Bưu chính-viễn thông..........................................................................................................18
Ngoài 3 trạm trung chuyển điện có công suất lớn ở Hải Tây, Yên Định, Thịnh Long,
còn có mạng lưới các trạm biến áp công suất vừa và nhỏ nằm rải rác trên toàn huyện.
Toàn huyện có trên 50 km đường dây 110 KV, 36 km đường dây 35 KV và 130 km
đường dây 10 KV. 100% các xã trong huyện đã sử dụng điện lưới quốc gia................20
- Giáo dục - đào tạo: Toàn huyện có 8 trường PTTH , 1 trung tâm đào tạo nghề và 38
trường THCS, 40 trường Tiểu học, 45 trường Mầm non, 2 Trung tâm giáo dục


thường xuyên..........................................................................................................................20
- Y tế: Toàn huyện có 1 bệnh viện đa khoa khoảng 300 giường bệnh, 2 trạm khám khu
vực và 35 trạm y tế với đội ngũ y bác sỹ gần 200 người...................................................20
-Văn hóa - thể thao: Trong những năm qua phong trào văn hoá - thể dục thể thao
phát triển mạnh và rộng khắp thu hút được nhiều người tham gia, hàng năm huyện
đều tổ chức ngày hội thể thao trong toàn huyện...............................................................20
Thực trạng phát triển đô thị: Hải Hậu có 3 thị trấn với tổng diện tích: 1961,29 ha. Nói
chung cả 3 thị trấn đều có tốc độ đô thị hoá cao, cơ sở hạ tầng khá đầy đủ và đồng bộ.
Các khu dân cư nông thôn được hình thành từ lâu đời theo phong tục tập quán,
thường gắn liền với các cánh đồng sản xuất, thuận lợi cho sản xuất tập trung, giao
lưu buôn bán, giao thông thuận tiện và phân bổ nguồn nước.........................................21
2.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm.......................................................................................22
Tỷ lệ tăng dân số của huyện năm 2016 là 1,28%. Mật độ dân số 1128 người/km2 cao
hơn bình quân của tỉnh.........................................................................................................22

- Tổng lao động đến năm 2016 là 155.993 người. Phân bổ lao động theo các ngành
kinh tế như sau:......................................................................................................................22
+ Nông, lâm, diêm nghiệp 114.356 người bằng 73,31% tổng lao động...........................22
+ Vận tải - Bưu điện 2.350 người, bằng 1,5 % tổng lao động..........................................22
+ Thương mại, dịch vụ, xây dựng 39.287 người, bằng 25,19% tổng lao động..............22
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Hải Hậu................22
2.2.1.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai...............................................................43
Nhìn chung công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo được quan tâm thực
hiện, xử lư kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm Luật Đất đai như sử dụng đất
không đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm,... Trong năm qua đã giải quyết... Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, khi mà giá trị đất đai ngày càng
tăng lên, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích... sẽ có chiều
hướng tăng lên. Do vậy cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp trong công tác
quản lý đất đai nhằm ngăn chặn kịp thời các vụ việc vi phạm pháp luật về đất đai.. .43
2.2.1.15.Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai...................................................................45
Nhìn chung việc quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai diễn khá thuận lợi. Từ
năm 2014 đến năm 2016 đã chu chuyển gần 40ha sang đất,huyện đã giao cho từng xã
có báo cáo cụ thể về việc quản lý dịch vụ công về đất đai................................................45
2.2.2.1. Đất nông nghiệp........................................................................................................45
Trong giai đoạn tới cần cải tạo đưa diện tích này vào sử dụng cho các mục đích nông
nghiệp cũng như phi nông nghiệp........................................................................................49


DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC.................................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................5
A: MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................1
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất

đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là nguồn của cải vô tận của
con người là phương tiện sống mà thiếu nó con người không thể tồn tại được. Chính
vì vậy mà đất đai có tầm quan trọng rất lớn, là vấn đề sống còn của mỗi dân tộc, mỗi
quốc gia. Mặtkhác, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, cố định về vị trí,
do vậy việc sử dụng phải tuân theo quy hoạch cụ thể và có sự quản lý hợp lý...............1
Ngày nay, với sự gia tăng dân số không ngừng đã thúc đẩy nhu cầu lớn về lương thực,
thực phẩm, cùng với đó là sự phát triển khoa học - kĩ thuật. Để thỏa mãn những nhu
cầu ngày càng cao đó con người đã sử dụng đến nguồn tài nguyên đất và đã tác động
lớn đến đất đai..........................................................................................................................1
Xác định được tầm quan trọng của đất đai, nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt quan
tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng đất. Đặc biệt là Việt Nam, một quốc gia “đất chật
người đông” thì vấn đề quản lý và sử dụng đất có hiệu quả càng cao cần được quan
tâm. Nhà nước và Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm đưa việc quản lý
và sử dụng đất vào quy chế chặt chẽ, nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan và
người dân trong việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn quỹ đất, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tổ chức lại sản xuất trong cả nước theo xu hướng xã hội chủ nghĩa.
.....................................................................................................................................................1
Thông qua Luật đất đai năm 2013, quyền sở hữu Nhà nước về đất đai được xác định
duy nhất và thống nhất. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài
sản khác gắn liền với đất là một trong các nội dung quan trọng trong các nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai. Nó xác lập quyền nghĩa vụ đối với người sử dụng đất và
là cơ sở để Nhà nước thực hiện công tác quản lý đất đai...................................................1
1.Căn cứ pháp lý.......................................................................................................................5

+,Bản sao một trong các giấy tờ: chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận
quyền sở hữu cây lâu năm, thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay
đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận............11
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................12
2.1.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................12

- Hệ thống giao thông.............................................................................................................18
- Bưu chính-viễn thông..........................................................................................................18
Ngoài 3 trạm trung chuyển điện có công suất lớn ở Hải Tây, Yên Định, Thịnh Long,
còn có mạng lưới các trạm biến áp công suất vừa và nhỏ nằm rải rác trên toàn huyện.
Toàn huyện có trên 50 km đường dây 110 KV, 36 km đường dây 35 KV và 130 km
đường dây 10 KV. 100% các xã trong huyện đã sử dụng điện lưới quốc gia................20
- Giáo dục - đào tạo: Toàn huyện có 8 trường PTTH , 1 trung tâm đào tạo nghề và 38


trường THCS, 40 trường Tiểu học, 45 trường Mầm non, 2 Trung tâm giáo dục
thường xuyên..........................................................................................................................20
- Y tế: Toàn huyện có 1 bệnh viện đa khoa khoảng 300 giường bệnh, 2 trạm khám khu
vực và 35 trạm y tế với đội ngũ y bác sỹ gần 200 người...................................................20
-Văn hóa - thể thao: Trong những năm qua phong trào văn hoá - thể dục thể thao
phát triển mạnh và rộng khắp thu hút được nhiều người tham gia, hàng năm huyện
đều tổ chức ngày hội thể thao trong toàn huyện...............................................................20
Thực trạng phát triển đô thị: Hải Hậu có 3 thị trấn với tổng diện tích: 1961,29 ha. Nói
chung cả 3 thị trấn đều có tốc độ đô thị hoá cao, cơ sở hạ tầng khá đầy đủ và đồng bộ.
Các khu dân cư nông thôn được hình thành từ lâu đời theo phong tục tập quán,
thường gắn liền với các cánh đồng sản xuất, thuận lợi cho sản xuất tập trung, giao
lưu buôn bán, giao thông thuận tiện và phân bổ nguồn nước.........................................21
2.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm.......................................................................................22
Tỷ lệ tăng dân số của huyện năm 2016 là 1,28%. Mật độ dân số 1128 người/km2 cao
hơn bình quân của tỉnh.........................................................................................................22
- Tổng lao động đến năm 2016 là 155.993 người. Phân bổ lao động theo các ngành
kinh tế như sau:......................................................................................................................22
+ Nông, lâm, diêm nghiệp 114.356 người bằng 73,31% tổng lao động...........................22
+ Vận tải - Bưu điện 2.350 người, bằng 1,5 % tổng lao động..........................................22
+ Thương mại, dịch vụ, xây dựng 39.287 người, bằng 25,19% tổng lao động..............22
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Hải Hậu................22

2.2.1.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai...............................................................43
Nhìn chung công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo được quan tâm thực
hiện, xử lư kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm Luật Đất đai như sử dụng đất
không đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm,... Trong năm qua đã giải quyết... Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, khi mà giá trị đất đai ngày càng
tăng lên, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích... sẽ có chiều
hướng tăng lên. Do vậy cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp trong công tác
quản lý đất đai nhằm ngăn chặn kịp thời các vụ việc vi phạm pháp luật về đất đai.. .43
2.2.1.15.Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai...................................................................45
Nhìn chung việc quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai diễn khá thuận lợi. Từ
năm 2014 đến năm 2016 đã chu chuyển gần 40ha sang đất,huyện đã giao cho từng xã
có báo cáo cụ thể về việc quản lý dịch vụ công về đất đai................................................45
2.2.2.1. Đất nông nghiệp........................................................................................................45
Trong giai đoạn tới cần cải tạo đưa diện tích này vào sử dụng cho các mục đích nông
nghiệp cũng như phi nông nghiệp........................................................................................49


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy, cô giáo. Ngoài
những kiến thức học tập tại trường, trên sách vở, việc tiếp xúc thực tế cũng
đem lại những kiến thức bổ ích. Vì vậy, khoảng thời gian thực tập là lúc rèn
luyện bản thân, đưa những kiến thức được học áp dụng vào thực tế.
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Đất Đai, Trường Đại
học Tài nguyên và môi trường Hà Nội em được phân công về thực tập tại
Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu với chuyên đề: “Đánh giá
tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Hải Hậu - tỉnh Nam Định”.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong Khoa Quản Lý Đất Đai đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu
trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng

biết ơn sâu sắc tới cô giáo T.s Nguyễn Thị Khuy, người đã trực tiếp hướng
dẫn tận tình, chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu chuyên đề của mình.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Phòng Tài Nguyên và Môi Trường
huyện Hải Hậu đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn
thành đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thuý Tươi


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xim cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đồ án này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong đồ án đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nguồn gốc, số liệu thông tin được
sử dụng trong đồ án này.
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Thuý Tươi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GCN

Giấy chứng nhận



Nghị định



Quyết định

TT

Thông tư

TTg

Thủ tướng chính phủ

TW

Trung ương

UBND


Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
ĐKĐĐ

Đăng kí đất đai

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TNMT

Tài nguyên Môi trường

CP

Chính phủ


A: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là
tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là
nguồn của cải vô tận của con người là phương tiện sống mà thiếu nó con
người không thể tồn tại được. Chính vì vậy mà đất đai có tầm quan trọng rất
lớn, là vấn đề sống còn của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Mặtkhác, đất đai là
nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, cố định về vị trí, do vậy việc sử dụng
phải tuân theo quy hoạch cụ thể và có sự quản lý hợp lý.
Ngày nay, với sự gia tăng dân số không ngừng đã thúc đẩy nhu cầu lớn

về lương thực, thực phẩm, cùng với đó là sự phát triển khoa học - kĩ thuật. Để
thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao đó con người đã sử dụng đến nguồn
tài nguyên đất và đã tác động lớn đến đất đai.
Xác định được tầm quan trọng của đất đai, nhiều quốc gia trên thế giới
đặc biệt quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng đất. Đặc biệt là Việt Nam,
một quốc gia “đất chật người đông” thì vấn đề quản lý và sử dụng đất có
hiệu quả càng cao cần được quan tâm. Nhà nước và Chính phủ đã ban hành
nhiều chính sách nhằm đưa việc quản lý và sử dụng đất vào quy chế chặt
chẽ, nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan và người dân trong việc sử
dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ
chức lại sản xuất trong cả nước theo xu hướng xã hội chủ nghĩa.
Thông qua Luật đất đai năm 2013, quyền sở hữu Nhà nước về đất đai
được xác định duy nhất và thống nhất. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất là một trong các nội dung
quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nó xác lập
quyền nghĩa vụ đối với người sử dụng đất và là cơ sở để Nhà nước thực hiện
công tác quản lý đất đai.

1


Hải Hậu là một huyện của tỉnh Nam Định, một nơi với nhiều tiềm năng
phát triển kinh tế, xã hội trong những năm qua huyện Hải Hậu đã có nhiều
thay đổi, nhu cầu sử dụng đất cho các lĩnh vực kinh tế đặc biệt xây dựng cơ sở
hạ tầng và nhà ở tăng lên nhanh chóng. Việc quản lý và sử dụng hợp lý có
hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai theo quy hoạch và pháp luật đang trở thành
một vấn đề cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Trong
đó tính minh bạch của đất đai đóng vai trò quan trọng mà một trong những
vấn đề đó có liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và các tài sản khác gắn liền với đất.

Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác
gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hải Hậu đã được tiến hành đồng loạt, cùng
với các phường khác trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng và địa bàn cả nước
nói chung. Đây là cơ sở để quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện tạo điều
kiện cho công tác phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh quốc phòng và
bảo vệ môi trường sinh thái.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng như tính cấp bách của công tác cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất trên
địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định được sự phân công của khoa Quản lý
đất đai – Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của
giáo viên TS.Trần Thị Giang Hương tôi tiến hành thực hiện đề tài.
2. Mục đích, yêu cầu
a. Mụcđích
- Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định.
- Xác định được những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đấttrên đia bàn huyện Hải Hậu.

2


- Đề xuất những giải pháp khắc phục những khó khăn, góp phần thúc
đẩy công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đại được hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
b. Yêu cầu
- Nắm được các văn bản pháp Luật về đất đai nói chung và công tác cấp
giấy chứng nhận nói riêng.
- Số liệu, thông tin điều tra thu thập phải đảm bảo chính xác, phản ảnh

trung thực, khách quan thực trạng công tác cấp giấy chúng nhận trên địa bàn
huyện Hải Hậu
- Các giải pháp khắc phục phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng
địa phương và phù hợp với Luật Đất Đai do nhà nước quy định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
-“Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định”.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
-Trên địa bàn huyện Hải Hậu,tỉnh Nam Định
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Hải Hậu,tỉnh
Nam Định.
- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý nhà nước về đất
đai tại huyện Hải Hậu,tỉnh Nam Định.
- Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận tại huyện Hải
Hậu,tỉnh Nam Định.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cấp GCN

3


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Tìm hiểu, thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu, tài liệu địa chính và các
số liệu khác có liên quan, phương pháp này dựa trên các bảng.
- Thu thập số liệu ở Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu
và phương tiện thông tin đại chúng.
5.2.Phương pháp thống kê
Tổng hợp,liệt kê,phân nhóm toàn bộ tài liệu về điều kiện kinh tế-xã
hội,các số liệu về công tác cấp Giấy chứng nhận.

5.3. Phương pháp so sánh
- Phương pháp so sánh: So sánh giữa quy định về công tác đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính và thực tế thực
hiện công tác tại địa phương, giữa số liệu thu thập được để tìm ra được những
đặc trưng.
5.4. Phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý thông tin
Từ số liệu, tài liệu thu thập được phân tích và đánh giá vấn đề cần giải
quyết, phương pháp này được thể hiện thông qua các bảng biểu số liệu.

4


B: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
Chương I: Tình hình thu thập tại liệu tại Phòng Tài Nguyên và
Môi Trường huyện Hải Hậu
I.Các tài liệu thu thập được tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện
Hải Hậu.
1.Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2003, số 13 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ
4 Quốc hội khóa XI.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
“Hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003”.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ “Quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai”.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường “Hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất”.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường

“Hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất”.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường “Hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính”.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường “Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính”.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường “Hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất”.

5


- Luật đất đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 “Quy định về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất”.
- Nghị Định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 “Quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 20/10/2010 “Quy định bổ sung về
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất”.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 “Quy định về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất”.
- Luật đất đai năm 2013, thông qua ngày 29/11/2013 tại kỳ họp Quốc hội
khóa XIII, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định

về giá đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường “Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường “Quy định về hồ sơ địa chính”.
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của
Chính phủ.

6


- Quyết định 3443/2004/QĐ-UB ngày 25/12/2004 của UBND tỉnh V/v
Ban hành quy định về chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng 3 loại phí liên quan
đến đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Nghị quyết số 149/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh
về việc “Quy định mức thu lệ phí cấp GCN, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Nam Định”.
- Quyết định số 1272/QĐ-UBND ngày 6/7/2015 của UBND tỉnh Nam
Định về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên và môi trường
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện.
2, Nguồn tài liệu thu thập được tại Phòng Tài Nguyên Và Môi Trường.
2.1. Hồ sơ địa chính
- Bản đồ
- Sổ mục kê đất đai
- Sổ địa chính
- Sổ theo dõi biến động
-Sổ Cấp giấy chứng nhận
2.2. Hệ thống biểu mẫu thống kê, kiểm kê.

-Báo cáo thuyết minh
2.3. Hồ sơ đăng kí đất đai ban đầu.
2.4. Hồ sơ đăng kí biến động đất đai
-Các báo cáo tình hình quản lý,sử dụng đất của từng năm (2014, 2015,
2016)
- Số liệu về cấp GCN.
II. Đánh giá nguồn tài liệu thu thập được.
1.1.Hồ sơ địa chính.
Hiện nay công tác quản lý đất đai tại huyện Hải Hậu được thực hiện theo
Luật Đất đai 2013 cho nên hồ sơ địa chính được quản lý theo Thông tư số

7


24/2014/TT-TNMT của Bộ tài nguyên và môi trường
1.1.1Bản đồ địa chính
-Công tác đo vẽ bản đồ rât quan trọng. Hiện tại huyện Hải Hậu có tất cả
46 tờ bản đồ.Tỉ lệ đo vẽ chính xác,rõ ràng.
1.1.2. Sổ mục kê đất đai.
- Sổ mục kê đất đai tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải
Hậu đang thực hiện theo văn bản cũ chưa thực hiện văn bản mới.
1.1.3. Sổ địa chính.
Sổ địa chính là một trong những tài liệu quan trọng của hồ sơ địa
chính.Sổ địa chính lập ra với mục đích nhằm tập hợp toàn bộ những thông tin
cần thiết về toàn bộ diện tích đất đai được Nhà nước giao quyền sử dụng đất
cho các tổ chức,hộ gia đinh, cá nhân và diện tích các loại đất chưa giao, chưa
cho thue sử dung; làm cơ sở để Nhà nước thực hiện đúng chức năng quản lý
theo đúng pháp luật. Như vậy, dựa vào sổ địa chính ta biết được diện tích đất
Nhà nước đã giao, biết tên chủ sử dụng đất, mục đích sử dụng đất.... Từ đó
nắm bắt được chi tiết tình hình sử dụng đất. Sổ địa chính là căn cứ để quản lý

đất đai một cách chặt chẽ từ cấp cơ sở.
Khi thành lập sổ địa chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Sổ được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn do cán bộ
địa chính huyện thành lập. Sổ phải được UBND huyện xác nhận và Sở địa
chính duyệt mới có giá trị pháp lý.
- Thông tin cập nhật vào trong sổ địa chính , phải dựa vào các thông tin
pháp lý do người xin đăng ký cung cấp.
- Hiện sổ địa chính tại phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu
thực hiện theo văn bản cũ.

8


1.1.4. Sổ cấp Giấy chứng nhận.
- Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sổ ghi chép, liệt kê toàn
bộ thông tin về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho đối tượng sử
dụng. Mục đích của việc lập sổ nhằm quản lý việc phát hành và điều chỉnh
thông tin trên giấy chứng nhận. Như vậy, khác với sổ địa chính, sổ mục kê
quản lý các thông tin đất đai điểm còn sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quản lý giấy chứng nhận và điều chỉnh các thông tin trên giấy chứng nhận.
1.1.5. Sổ theo dõi biến động đất đai.
- Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ cập nhật toàn bộ thông tin về đất đai
từ sau khi đăng kí lần đầu. Mục đích lập sổ là thông qua thông tin biến động
được ghi nhận ở sổ này ta biết đất đai được thực trạng quỹ đất mỗi loại tại
mỗi thời điểm. Đồng thời dựa vào sổ này giúp ta thống kê biến động một cách
dễ dàng ta biết được tổng quỹ đất, cơ cấu quỹ đất từ đó có biện pháp, chính
sách nhằm điều chỉnh cơ cấu quỹ đất hợp lý và thực hiện chuyển dịch cơ cấu.
- Sổ theo dõi biến động tại huyện Hải Hậu ghi đúng thông tư, số hiệu
thửa, số tờ bản đồ, diện tích đất....
1.2. Hệ thống biểu mẫu thống kê, kiểm kê đất đai.

1.2.1. Hệ thống biểu mẫu
-Biểu 01TKĐĐ thống kê/ kiểm kê diện tích đất đai.
-Biểu 02/TKĐ Đ Thống kê,kiểm kê diện tích đất nông nghiệp.
-Biểu 03/TKDĐ Thống kê,kiểm kê đất phi nông nghiệp.
-Biểu 10/TKDĐ Phân tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích của các
loại đất.
-Biểu 12/TKDĐ Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất.
-Biểu 13/TKDĐ So sánh hiện trạng sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đấttrong kỳ quy hoạch.

9


- Báo cáo thuyết của Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện làm còn
sơ sài, thiếu sót không đầy đủ nội dung.
1.3 Hồ sơ đăng ký đất đai ban đầu.
-Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy
đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối
quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để
Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người sử dụng đất.
-Tuy nhiên, đăng ký đất không chỉ dừng lại ở việc hoàn thành lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận ban đầu. Quá trình vận động, phát triển của
đời sống, kinh tế, xã hội tất yếu dẫn tới sự biến động đất đai ngày càng đa
dạng dưới nhiều hình thức khác nhau như : giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất,...Vì vậy,
đăng ký đất đai phải thực hiện thường xuyên, liên tục ở mọi nơi, mọi lúc để
đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng, kịp thời hiện trạng sử dụng
đất và đảm bảo cho người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình
theo pháp luật.

- Hiện tại em có 03 bộ hồ sơ đang ký đất đai ban đầu. Hồ sơ ghi đầy đủ
rõ ràng tên chủ sử dụng, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, số hiệu thửa đất,diện
tích đất, mục đích sử dụng đất, nguoong gốc sử dụngvà thời hạn sử dụng đất.
- Có đầy đủ các loại giấy tờ kèm theo: Biên Bản, Bản mô tả ranh giới
thửa đất, phiếu xác nhận kết quả đo, trích lục bản đồ địa chính, giấy CMND
phô tô..
- Bên cạnh đó hồ sơ đăng ký đất đai ban đầu chưa ghi rõ ngày tháng của
người tiếp nhận hồ sơ, không có chữ ký của người tiếp nhận hồ sơ.
1.4 Hồ sơ đăng ký biến động.
- Đơn đăng ký biến động tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện

10


Hải Hậu làm theo mẫu số 09/ĐK; ghi rõ ràng họ tên của chủ sử dụng,ngày
tháng năm sinh, số CMND...
- Có đầy đủ các loại giấy tờ kem theo: Giấy xác nhận số CMND,
CMND photo,
- Đã ghi chú vào trang 3 của Giấy chứng nhận.
- Bên cạnh đó hồ sơ chưa ghi đầy đủ
+,Bản sao một trong các giấy tờ: chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận
quyền sở hữu cây lâu năm, thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay
đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.
EM BỔ SUNG CHƯƠNG 1 THEO ĐỀ CƯƠNG VÀ PHÂN TÍCH

11


CHƯƠNG II:Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Phòng Tài Nguyên và

Môi Trường huyện Hải Hậu.
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Hải Hậu.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý.
- Huyện Hải Hậu là huyện ven biển tỉnh Nam Định.Tọa độ địa lý khoảng
từ 20,00 đến 20,15 vĩ độ Bắc,và 106,00 đến 106,21 kinh độ Đông.
- Phía Đông giáp huyện Giao Thủy
- Từ Tây Bắc xuống Tây Nam huyện là sông Ninh Cơ, tiếp giáp với
huyện Trực Ninh và Nghĩa Hưng.
- Phía Bắc giáp huyện Xuân Trường.
- Điểm cực Bắc là Trại Đập xã Hải Nam.
- Phía Nam là biển Đông
- Điểm cực Nam là mũi Gót Chàng thị trấn Thịnh Long.
- Hải Hậu nói với tỉnh lỵ Nam Định bằng Quốc lộ 21 dài 37km.
Huyện có diện tích 230,22km2. Toàn bộ diện tích huyện Hải Hậu là đông
bằng dài 32km bờ biển, trên địa bàn huyện không có ngọn núi nào.
Huyện có dân số 256.864 người.
2.1.1.2. Khí hậu, thời tiết
Huyện Hải Hậu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
mưa nhiều, thuộc tiểu khí hậu vùng đồng bằng Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng sâu
sắc của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam. Với các đặc điểm nhiệt đới
gió mùa, nắng và bức xạ mặt trời lớn, thuận lợi cho phát triển một nền nông
nghiệp đa dạng với nhiều loại cây trồng, vật nuôi và tạo điều kiện tốt cho
thâm canh tăng vụ. Tuy nhiên, sự biến động mạnh mẽ với nhiều hiện tượng
thời tiết như bão, giông, lượng mưa tập trung theo mùa ... kết hợp với địa hình
thấp gây ra ngập úng cục bộ, một số vùng đòi hỏi phải có biện pháp phòng
tránh kịp thời.

12



Theo tài liệu thống kê nhiều năm tại trạm khí tượng thuỷ văn khu vực
Hải Hậu, cho thấy khí hậu trên địa bàn huyện Hải Hậu có những đặc điểm
chính:
Huyện Hải Hậu có khí hậu phức tạp mang tính chất khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm và có chung đặc điểm của khí hậu bắc bộ:
- Chế độ nhiệt: Có 2 mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, tháng
nóng nhất tháng 7, nhiệt độ cao tuyệt đối 380c. Mùa lạnh từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, nhiệt độ thấp tuyệt đối 100c, nhiệt độ trung bình năm 23 240c. Cụ thể:
+ Nhiệt độ không khí trung bình mùa hè: 270C.
+ Nhiệt độ không khí trung bình mùa đông: 18,90C.
- Lượng mưa.
Lượng mưa bình quân hàng năm khoảng 1.700 – 1.800mm. Lượng mưa
phân bố không đều giữa các tháng, các mùa trong năm. Mưa nhiều chủ yếu
tập trung vào 3 tháng 8, 9, 10 thường gây ngập úng cục bộ. Lượng mưa thấp
nhất từ tháng 1 đến tháng 3 chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm. Khô
hạn xảy ra từ tháng 4 đến tháng 8. Lượng mưa ngày lớn nhất 333,1mm.
- Độ ẩm không khí.
Độ ẩm trung bình 80 - 85%, cao nhất là 90%, thấp nhất trong năm 11%.
Lượng bốc hơi bình quân năm 943 mm, lượng bốc hơi trung bình của các
tháng nóng là 140 mm (tháng 5 đến tháng 9), lượng bốc hơi trung bình của
những tháng mưa là 61 mm (tháng 9 đến tháng 11).
- Gió, bão
* Gió:
Có hai hướng gió thịnh hành:
+ Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, gió về
thường mang theo sương muối, giá rét và mưa phùn với tần suất 60 – 70%,
tốc độ gió trung bình 2,4-2,6m/s.

13



+ Gió mùa Đông Nam vào tháng 4 đến tháng 9 thời tiết nóng ẩm thường
có mưa kéo dài với tần suất 50 – 70%, tốc độ gió trung bình 1,9 – 2,2m/s.
+ Tốc độ lớn nhất: 40m/s.
+Tốc độ trung bình: 2 – 2,3m/s.
* Bão:
Do nằm trong vịnh Bắc Bộ nên hàng năm thường chịu ảnh hưởng của
bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4 – 6 trận/năm.
Đặc trưng khí hậu ở huyện Hải Hậu là: Biên độ nhiệt giữa các tháng
trong năm thấp, chế độ mưa tập trung trùng với mùa bão, mùa lạnh có gió
mùa Đông bắc giá hanh biểu hiện rõ bản chất nóng ẩm của khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Tiềm năng nhiệt lượng phong phú có tác dụng đến quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, song đó là nguyên nhân chính gây
không ít khó khăn cho sản xuất và đời sống dân sinh. Với đặc điểm khí hậu
thời tiết nêu trên, cần bố trí tập đoàn cây trồng, cơ cấu thời vụ thích hợp, né
tránh các yếu tố bất thuận, tăng cường bảo vệ đất kết hợp với sử dụng nhiều
biện pháp tổng hợp để hạn chế tối đa việc sạt lở đất hàng năm ở triền sông và
nâng cao độ phì nhiêu cho đất.
2.1.1.3. Thuỷ văn, nguồn nước.
- Huyện Hải Hậu có hệ thống thủy lợi khá phong phú và đa dạng. Nguồn
nước tưới tiêu và phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Huyện Hải Hậu phụ thuộc chủ yếu vào các tuyến kênh mương nội đồng
và sông Doanh Châu A, sông Múc 11, sông Múc 3.
Ngoài ra còn có mạng lưới các sông ngòi nhỏ với các ao, hồ, đầm là
nguồn bổ sung và dự trữ rất quan trọng khi mực nước các sông chính xuống
thấp, đặc biệt vào mùa khô hạn.
Nhìn chung các sông đều chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Do địa
hình bằng phẳng, độ dốc của các sông nhỏ nên khả năng tiêu thoát nước


14


chậm. đặc biệt vào mùa lũ, mực nước các con sông chính lên cao cùng với
mưa lớn tập trung thường gây ngập úng cục bộ cho vùng có địa hình thấp
trũng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân
dân.
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường
a) Tài nguyên đất
Đất trên địa bàn huyện Hải Hậu tương đối màu mỡ, chủ yếu là đất thịt
nhẹ, thịt trung bình, ít ảnh hưởng chua mặn.
b) Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt:
Hải Hậu là huyện khá thuận lợi về nguồn nước chống hạn, nhất là về
mùa khô, có khả năng phục vụ tưới tiêu cho sản xuất. Với nguồn nước mặt
khá đa dạng do xã có nhiều ao hồ và sông ngòi do đó công tác tưới tiêu được
- Nguồn nước ngầm:
Chưa có tư liệu tài liệu khoan thăm dò nước ngầm, nhưng quan sát các
giếng khơi hiện có, mực nước ngầm khai thác phổ biến từ 80 – 120m Chất
lượng nước khá tốt và trong, nhân dân đã biết tận dụng nguồn nước này vào
phục vụ cho việc sinh hoạt.
c, Tài nguyên biển.
Tỉnh Nam Định có chiều dài bờ biển 72km vùng biển Nam Định rất
phong phú về chủng loại hải sản, đã phát hiện 45 loài tôm, trong đó có các
loài có giá trị kinh tế như tôm he, tôm bộp, tôm sắt, tôm vàng, tôm rảo... ở độ
sâu từ 5 - 30 m nước, tập trung ở khu vực Ba Lạt, vịnh Miều (Hạ Long) ước
tính trữ lượng khoảng 3.000 tấn, khả năng cho phép khai thác khoảng 1.000
tấn, 20 loài cá trữ lượng ước tính khoảng 157.000 tấn, chiếm 20% tổng trữ
lượng cá vịnh Bắc Bộ, trong đó cá nổi khoảng 95.150 tấn, cá đáy 62.350 tấn,
khả năng cho phép khai thác khoảng 70.000 tấn, trong đó cá nổi 38.100 tấn


15


(18.500 tấn ở độ sâu 30 m nước trở vào, 19.600 tấn ở độ sâu 30 m nước trở
ra), cá đáy 31.900 tấn (21.200 tấn ở độ sâu 30 m nước trở vào, 10.700 tấn ở
độ sâu 30m nước trở ra). Nhìn chung cá phong phú về giống loài nhưng
nghèo về mật độ và trữ lượng, cá có giá trị kinh tế cao chỉ có 9 loài với trữ
lượng khoảng 2.000 tấn, khả năng cho phép khai thác dưới 1.000 tấn;
d) Tài nguyên khoáng sản
- Hải Hậu là huyện có truyền thống đoàn kết, cần cù trong lao động, tích
lũy được nhiều kinh nghiệm trong lao động sản xuất.
Ngày nay, trong sự phát triển càng cao của xã hội công nghiệp hóa – hiện
đại hóa, Đảng bộ và nhân dân huyện Hải Hậu đang ra sức phấn đấu vươn lên
tầm cao mới, khai thác những tiềm năng và thế mạnh của huyện thực hiện
thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh.
2.1.1.6. Thực trạng môi trường
Thực trạng môi trường trên lãnh thổ chưa có biến động lớn gây ảnh
hưởng đến sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân. Huyện Hải Hậu đã có bãi thu
gom rác thải, tuy nhiên rác thải vẫn còn vứt bỏ khắp nơi.
Huyện Hải Hậu có cảnh quan thoáng đãng, thoát nước tốt vệ sinh nông
thôn tương đối đảm bảo. Triệt để thu nhặt mọi phế thải trong quá trình sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế
- Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu năm 2016
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 6,60%, tăng 0,15% so với kế
hoạch.

* Tỷ trọng giá trị cơ cấu kinh tế các ngành:

16


- Nông nghiệp Thuỷ sản: 29,1% (kế hoạch 29,1%), giảm 0,9% so với 2015.
- Công nghiệp- Xây dựng: 39,4% (kế hoạch 39,3%), tăng 0,9% so với
2015.
- Dịch vụ- Du lịch: 31,5% (kế hoạch 31,6%), bằng năm 2015.
* Sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản
Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản năm 2016 đạt 2.239 tỷ đồng. Năng
suất lúa hàng năm ổn định, bình quân đạt khoảng 127,23 tạ/ha/năm. Giá trị
sản xuất trên 1 ha canh tác ước đạt 93,5 triệu đồng. Tổng sản lượng lương
thực quy thóc bình quân hàng năm đạt 132.120 tấn. Tổng đàn lợn, không kể
lợn sữa 135.064 con, đạt chỉ tiêu kế hoạch và tăng 6,5% so với năm 2014; đàn
gia cầm 1.377.700 con, tăng 5,2% so với kế hoạch và tăng 12,7% so với năm
2014. Giá trị sản lượng thủy sản ước đạt 672,6 tỷ đồng, tăng 0,3% với kế
hoạch.
* Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản
năm 2016 đạt 3.555 tỷ đồng, tăng 1,3% so với kế hoạch và tăng 9,2% so với
năm 2013. Tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản
năm 2016 chiếm 39,4% tổng giá trị sản xuất.
Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,3%/năm. Các mặt hàng xuất khẩu
truyền thống như: Làm đồ gỗ cao cấp, mây tre đan, thêu ren, hàng dệt kim,
hàng may mặc, gạo, thuỷ hải sản... vẫn được duy trì phát triển.
2.1.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng.

17



- Hệ thống giao thông.
- Huyện Hải Hậu có tuyến quốc lộ 21 đi qua với các đoạn:
+ Đoạn quốc lộ 21 từ chợ Cầu Đôi đến huyện Xuân Trường dài 7.65km
+ Đoạn quốc lộ 21 từ T.Trấn Yên Định đến T.Trấn Thịnh Long dài
25.10km
- Các đường tỉnh lộ:
+ Tỉnh lộ 486B (tỉnh lộ 56 cũ) từ giáp TT. Yên Định đến giáp xã Hải
Thanh có chiều dài 0,46km.
+ Tuyến đường tránh: từ giáp TT. Yên Định chạy dọc tới giáp xã Hải
Phương có chiều dài 3,73km.
- Hệ thống đường trục xã, thôn xóm:
+ Trên địa bàn huyện có 26 tuyến đường trục xã với tổng chiều dài
25,19km. Chất lượng tương đối tốt.
+ Hệ thống đường giao thông thôn xóm gồm có 51 tuyến trục thôn với
tổng chiều dài 80,38km.
Nhìn chung, đường giao thông trên địa bàn huyện Hải Hậu khá hoàn
thiện, góp phần thúc đấy hoạt động thương mại và dân sinh của nhân dân
trong và ngoài huyện.
-Hệ thống thủy lợi
- Hệ thống đê điều: Hải Hậu có 70,3 km đê biển và đê sông lớn, các
tuyến đê chính như: đê biển, đê sông Ninh Cơ, đê sông Sò. Hệ thống đê biển
đã được kiên cố hóa sau cơn bão số 7 năm 2005.
- Hệ thống thuỷ nông: Kênh, mương gồm với 106 km sông chính và
2209 km mương nội đồng, kênh nổi sau cống và kênh tưới sau trạm bơm.
- Bưu chính-viễn thông.
Hiện tại trên địa bàn huyện đã có bưu điện văn hoá huyện với diện tích
200m2, có trên 90% số hộ được xem truyền hình, 100% số hộ được nghe đài,

18



×