Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty OSC việt nam trong xu thế hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.24 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
========

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY OSC – VIỆT NAM TRONG XU THẾ
HỘI NHẬP KINH TẾ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:
ĐỖ VĂN HÙNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thu Hà

HÀ NỘI - 2006


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.............................................................................5
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP..............................................................................................................10
1.1. TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ.
.............................................................................................................................................10
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh, sức cạnh tranh. .................................................................10
1.1.1.1. Quan điểm về cạnh tranh. .......................................................................................10
1.1.1.2. Sức cạnh tranh (năng lực cạnh tranh). ....................................................................14
1.1.2. Các đặc điểm của sản phẩm dịch vụ..........................................................................19


1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ........................23
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH. ............................................24
1.2.1. Các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp...........................................24
1.2.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: .............................................................24
1.2.1.2. Quy mô sản xuất của doanh nghiệp:.......................................................................25
1.2.1.3. Các yếu tố khác:......................................................................................................26
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..................................27
1.2.3. Các mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp: .................................................................................................................................29
1.2.3.1. Mô hình phân tích môi trường cạnh tranh của Michael E. Porter: .........................30
1.2.3.2. Mô hình phân tích SWOT:......................................................................................35
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP...............................................................................................................................38
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài: ................................................................................................38
1.3.1.1. Môi trường vĩ mô:...................................................................................................38
1.3.1.2. Môi trường vi mô:...................................................................................................40
1.3.2. Các yếu tố bên trong:.................................................................................................41
1.4. CÁC PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP DỊCH VỤ..............................................................................................................43
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA OSC
VIỆT NAM. ........................................................................................................................46
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA OSC VIỆT NAM. 46
2.1.1. Những đặc điểm chủ yếu của OSC Việt Nam. ...........................................................46
2.1.2. Những thành tựu đã đạt được trong thời gian đã qua...............................................49
2.2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA OSC VIỆT NAM............................51
2.2.1. Định vị doanh nghiệp OSC Việt Nam ........................................................................51
2.2.1.1. Trong lĩnh vực du lịch. ...........................................................................................54
2.2.1.2. Trong lĩnh vực dịch vụ dầu khí...............................................................................58
2.2.2. Thực trạng yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của OSC Việt Nam..............................62



2

2.2.2.1. Vị thế tài chính........................................................................................................62
2.2.2.2. Năng lực quản lý và điều hành. ..............................................................................66
2.2.2.3. Khả năng nắm bắt thông tin. ...................................................................................68
2.2.2.4. Trình độ lao động....................................................................................................69
2.2.2.5. Chất lượng và giá cả sản phẩm dịch vụ. .................................................................71
2.2.2.6. Kênh phân phối. ......................................................................................................73
2.2.2.7. Tiếp thị và xúc tiến. ................................................................................................74
2.2.2.8. Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D)..............................................................76
2.2.2.9. Danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp...................................................................76
2.2.3. Thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của OSC Việt Nam. ..................78
2.2.3.1. Môi trường vĩ mô....................................................................................................78
2.2.3.2. Môi trường vi mô:...................................................................................................85
2.2.3.3. Môi trường nội bộ doanh nghiệp (Các yếu tố bên trong): ......................................90
2.2.4. Phân tích SWOT.........................................................................................................95
2.2.4.1. Các điểm mạnh chủ yếu:.........................................................................................95
2.2.4.2. Các điểm yếu chủ yếu:............................................................................................97
2.2.4.3. Các cơ hội chủ yếu:.................................................................................................98
2.2.4.4. Các đe dọa chủ yếu: ................................................................................................99
2.3. KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA OSC VIỆT NAM. 103
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA OSC VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI
NHẬP KINH TẾ. .............................................................................................................104
3.1. CHIẾN LƯỢC CỦA CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN. ..............................................104
3.1.1. Chiến lược phát triển của ngành du lịch đến 2010. ................................................104
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ dầu khí đến 2010. ...................................................108
3.1.3. Định hướng phát triển dịch vụ của tỉnh BR - VT đến năm 2010. ............................109
3.2. DỰ BÁO NHU CẦU THỊ TRƯỜNG DU LỊCH VÀ DẦU KHÍ. ................................110

3.3. THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU.........................................................................................112
3.4. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA OSC –
VIỆT NAM. .......................................................................................................................113
3.4.1. Quan điểm đề xuất nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.............................113
3.4.2. Phương hướng – Mục tiêu của OSC Việt Nam. .......................................................114
3.4.2.1. Phương hướng:......................................................................................................114
3.4.2.2. Mục tiêu: ...............................................................................................................115
3.4.3. Các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của OSC Việt Nam.........................115
3.4.3.1. Đổi mới việc hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. 115
3.4.3.2. Phát triển thị trường truyền thống đồng thời đa dạng hóa thị trường. ..................117
3.4.3.3. Tăng cường các hoạt động marketing...................................................................118
3.4.3.4. Sắp xếp lại tổ chức, bộ máy quản lý, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp. ..............120
3.4.3.5. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết với các tổ chức bên ngoài; tập trung các nguồn lực
để nâng cấp, đổi mới cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. ..................121
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN .........................................................................................122
KIẾN NGHỊ: ......................................................................................................................122
KẾT LUẬN:.......................................................................................................................123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................125

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BR – VT

: Bà Rịa – Vũng Tàu;


CIEM

: Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương;

IMD

: Viện nghiên cứu phát triển quản lý (Thụy Điển);

GCI

: Chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng;

PCI

: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;

PR

: Quan hệ công chúng;

R&D

: Nghiên cứu và phát triển;

WEF

: Diễn đàn kinh tế thế giới;

OECD


: Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế;

OSC Việt Nam

: Công ty Du lịch Dịch vụ dầu khí Việt Nam;

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới;

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của OSC Việt Nam (2001 – 2005) ...........................51
Bảng 2.2: Lượng khách du lịch đến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2001 – 2005) ...........55
Bảng 2.3: Lượng khách du lịch của OSC Việt Nam (2001 – 2005) .........................55
Bảng 2.4: Tỷ trọng khách của OSC Việt Nam so với toàn tỉnh BR-VT...................56
Bảng 2.5: Doanh thu du lịch giai đoạn 2001 – 2005.................................................57
Bảng 2.6: Thị phần của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn .............58
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh dịch vụ dầu khí của OSC Việt Nam.........................61
Bảng 2.8: Tình hình lợi nhuận và nộp ngân sách của ngành Du lịch tỉnh BR -VT ..63
Bảng 2.9: Tình hình lợi nhuận và nộp ngân sách của OSC Việt Nam......................63
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu tài chính của OSC Việt Nam (2003 – 2005) .................65

Bảng 2.11: Tăng trưởng GDP và đóng góp vào tăng trưởng GDP theo ngành ........78
Bảng 2.12: Điểm chỉ số thành phần cấu thành chỉ số PCI 2006 của tỉnh BR-VT ....82
Bảng 2.13: Ma trận SWOT của OSC Việt Nam .....................................................100

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


5

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1:
Quan hệ giữa hàng hóa hiện hữu và dịch vụ........................................21
Hình 1.2:
Tính chất cơ bản của dịch vụ ...............................................................22
Hình 1.3:
Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của M. Porter...............................31
Hình 1.4:
Khung phân tích SWOT.......................................................................35
Hình 1.5:
Chuỗi giá trị của M. Porter ..................................................................41
Hình 2.1:6 Sơ đồ tổ chức OSC Việt Nam ..............................................................48
Hình 2.2:7 Sơ đồ tổ chức OSC Việt Nam theo chức năng ....................................49
Hình 2.3:8 Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của OSC Việt Nam (2001 – 2005).....52
Hình 2.4:9 Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận của OSC Việt Nam (2001 – 2005) .....52
Hình 2.5:10 Doanh thu bình quân các nghiệp vụ (2001 – 2005) .............................53
Hình 2.6:11 Lợi nhuận bình quân của các nghiệp vụ (2001 – 2005).......................53
Hình 2.7:12 Biểu đồ tổng hợp khách của OSC Việt Nam (2001 – 2005) ...............56

Hình 2.8:13 Biểu đồ lợi nhuận và nộp ngân sách của ngành Du lịch tỉnh BR-VT..63
Hình 2.9:14 Biểu đồ lợi nhuận và nộp ngân sách của OSC Việt Nam ....................64
Hình 2.10:15Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của OSC Việt Nam .........70
Hình 2.11:16Thống kê lao động của OSC Việt Nam theo độ tuổi ...........................70
Hình 3.1:17 Các bước hoạch định chiến lược........................................................116

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


6

MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh thế giới hiện tại, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế nhằm mở rộng hoạt động hợp tác kinh tế đã và đang trở thành xu thế nổi
bật. Việt Nam cũng đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tranh thủ cơ hội
để phát triển. WTO đang là đích đến lớn nhất của nước ta trong thời gian gần
đây, và mục tiêu gia nhập tổ chức này nhằm tham gia “sân chơi chung” của
thế giới đang trở thành hiện thực. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội thuận lợi
mang lại từ việc gia nhập WTO cũng như hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới cũng đã xuất hiện hàng loạt những thách thức mới cho cả nền kinh tế nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng. Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng,
kể cả từ các doanh nghiệp trong nước với nhau và từ các doanh nghiệp nước
ngoài tham gia vào thị trường mở cửa của Việt Nam. Các doanh nghiệp dịch
vụ sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh càng khốc liệt hơn trước khi Việt Nam phải
thực hiện các cam kết hội nhập là mở cửa thị trường dịch vụ. Việc nâng cao
sức cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng nhất quyết định việc
thành bại trong kinh doanh và tồn tại của doanh nghiệp. Hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực dịch vụ du lịch và dịch vụ dầu khí, Công ty Du lịch Dịch vụ

Dầu khí Việt Nam cũng không nằm ngoài bối cảnh chung đó. Việc chiếm lĩnh
thị trường, mở rộng thị phần không còn có thể trông chờ vào những tác động
bảo hộ của Nhà nước.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và thiết thực của doanh nghiệp, đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của OSC Việt Nam trong xu thế hội nhập
kinh tế” được thực hiện nhằm đưa ra các định hướng phát triển, giải pháp
thực hiện mang tính khả thi, giúp công ty đạt được những mục tiêu dài hạn
trong giai đoạn sắp tới.

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


7

MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Trên cơ sở phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, cũng như việc đánh giá, nhìn nhận xác thực
năng lực kinh doanh của Công ty Du lịch Dịch vụ dầu khí Việt Nam trong thị
trường dịch vụ du lịch và dịch vụ dầu khí, đề tài sẽ tìm ra những điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp để từ đó hoạch định phương hướng và các giải
pháp thực hiện nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo đà cho việc phát triển
bền vững của doanh nghiệp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch và
dịch vụ dầu khí.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ du
lịch và dịch vụ dầu khí của Công ty Du lịch Dịch vụ dầu khí Việt Nam trên

phạm vi cả nước và khu vực trong giai đoạn 2001 – 2005 và định hướng cho
giai đoạn 2006 - 2010.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng mô hình phân tích năm lực lượng cạnh tranh của
Michael E. Porter để phân tích các yếu tố cạnh tranh của môi trường ngành và
mô hình phân tích SWOT để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe
dọa, từ đó đề ra chiến lược phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Đề tài cũng được thực hiện thông qua phương pháp phân tích thống kê,
điều tra, tổng hợp số liệu để phân tích thị trường, đối thủ cạnh tranh và năng
lực của doanh nghiệp.

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


8

Nguồn thông tin thu thập:
Thông tin, dữ liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ:
- Nguồn tài liệu nội bộ của công ty: Các báo cáo kiểm toán Báo cáo tài
chính của công ty qua các năm, các tài liệu thống kê, lưu trữ; các báo cáo kinh
doanh của công ty.
- Nguồn tài liệu bên ngoài: Tài liệu thu thập từ Tổng cục Du lịch; Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam; các Sở Du lịch, Khoa học – Công nghệ, Cục
Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; các tài liệu trên website của Tổng cục
Thống kê, các bộ ngành và Chính phủ...
- Ngoài ra đề tài cũng sử dụng thông tin từ các tạp chí, báo cáo chuyên
ngành (Tạp chí Kinh tế – Phát triển, Thời báo Kinh tế Sài Gòn...) và một số

tài liệu hội thảo khác.
Đề tài đã hệ thống hóa và phát triển một số vấn đề lý luận về cạnh
tranh, sức cạnh tranh của doanh nghiệp; phân tích và đánh giá thực trạng của
lĩnh vực dịch vụ du lịch và dịch vụ dầu khí trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu. Đề tài được hoàn thành bằng sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn về thị
trường dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cụ thể.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở phương pháp luận về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Trình bày một số cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các
yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; các
mô hình phân tích năng lực cạnh tranh.

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


9

Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của OSC Việt
Nam.
Những phân tích, đánh giá thực trạng về môi trường kinh doanh, về đối
thủ cạnh tranh và bản thân doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ du lịch và
dịch vụ dầu khí. Qua đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
cũng như các cơ hội và thách thức để đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của OSC Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế.

Từ định hướng phát triển của các ngành, địa phương có liên quan cũng
như dự báo nhu cầu thị trường, đề tài xác định mục tiêu, phương hướng phát
triển của công ty trong giai đoạn 2006 – 2010 và các giải pháp thực hiện
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót, người viết rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo và đồng nghiệp để có thể tiếp tục hoàn thiện và phát triển
thêm đề tài nghiên cứu này trong tương lai.

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


10

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP DỊCH VỤ.
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh, sức cạnh tranh.
1.1.1.1. Quan điểm về cạnh tranh.
Từ khi quyết định mở cửa và hội nhập với thế giới, nền kinh tế Việt
Nam đã chuyển biến mạnh mẽ và sôi động. Tư duy về kinh tế được đổi mới
đã làm thay đổi toàn bộ bộ mặt xã hội. Cơ chế thị trường đã thể hiện rất rõ nét
khi hàng loạt công ty ra đời nhưng cũng rất nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa
vì không chịu nổi áp lực cạnh tranh. Nhiều nhà kinh tế đều cho rằng: cạnh
tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi mà cung – cầu

và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trường, là đặc trưng cơ
bản của cơ chế thị trường, cạnh tranh là linh hồn sống của thị trường. Xu
hướng toàn cầu hóa càng làm tăng thêm áp lực cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp. Khoảng cách của các quốc gia đang thu hẹp đến độ ta có cảm tưởng
như cả thế giới đều sống chung trong một mái nhà. Đây cũng chính là tác
động đầu tiên của sự toàn cầu hóa kinh tế: việc giảm bớt ảnh hưởng của vị trí
địa lý, cho phép các công ty quốc tế chiếm lợi thế hơn các công ty còn vướng
mắc trong thị trường hướng nội. Thêm vào đó là tiến trình gia nhập WTO của
nước ta đang đi đến giai đoạn cuối, triển vọng Việt Nam là thành viên của tổ
chức này không còn xa đã tạo ra những thách thức mới khi mà năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế, của các doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp so với các
nước trong khu vực. Michael Porter, một bậc thầy về chiến lược kinh doanh

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


11

đã khẳng định: Điều quan trọng nhất với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào là
xây dựng được một lợi thế cạnh tranh bền vững (Sustainable competitive
advantage – SCA).
Cạnh tranh, dĩ nhiên không phải là một hiện tượng mới mẻ, tuy nhiên,
dưới mỗi cách tiếp cận khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau:
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa để thu được những lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các

thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi
quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có
lợi nhất”.
Theo Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa: “Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía
mình”.
Trong cuốn “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh
và kiểm soát độc quyền kinh doanh”, cạnh tranh được định nghĩa: “Cạnh
tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành
một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên
thị trường, để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận,
doanh số hoặc thị phần”.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường,
là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường,
cạnh tranh, các tín hiệu giá cả, lợi nhuận tạo ra sự kích thích để các doanh

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


12

nghiệp chuyển nguồn lực từ nơi tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi tạo ra giá trị
cao hơn.
Xét rộng hơn thì trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có cạnh tranh,
không có cạnh tranh sẽ không có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật tồn tại
của muôn loài. Trong kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa/dịch vụ bằng các phương pháp và biện pháp khác

nhau như kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân sự, tâm lý xã hội. Biện pháp kỹ
thuật là áp dụng công nghệ hiện đại, máy móc thiết bị tiên tiến, công nhân có
trình độ lành nghề cao; biện pháp kinh tế như trợ cấp tài chính, bảo hộ, cho
vay ưu đãi, bán phá giá, v.v…; biện pháp chính trị - kinh tế là dùng áp lực
chính trị để buộc đối phương phải nhượng bộ một hoặc một số điều kiện
thương mại nào đó có lợi cho mình; biện pháp quân sự là một số nước lớn gây
chiến tranh cục bộ, thậm chí chiến tranh thế giới, để gây ảnh hưởng và chiếm
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tựu chung lại, có thể thấy rằng:
- Khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần
thắng của nhiều chủ thể khác cùng tham dự.
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật. Mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường,
các điều kiện pháp lý, thông lệ kinh doanh…
- Để đạt được mục tiêu cạnh tranh của mình, các bên tham gia có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau: “Cạnh tranh
là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện
pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


13

thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện

sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận; đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện
lợi”.
Cạnh tranh có thể đưa đến lợi ích cho người này và thiệt hại cho người
khác, song xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực.
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng:
- Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh cung và cầu, hướng việc sử dụng
các nhân tố sản xuất vào những nơi có hiệu quả nhất: Khi cung một hàng
hóa nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị
trường giảm xuống, chỉ những đơn vị kinh doanh nào đủ khả năng cải tiến
công nghệ, trang bị kỹ thuật, phương thức quản lý và hạ được giá bán thì mới
có thể tồn tại. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh là nhân tố quan trọng kích thích việc
ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất. Ngược lại, khi cung
một hàng hóa nào đó thấp hơn cầu, hàng hóa đó trở nên khan hiếm trên thị
trường, giá cả tăng cao, tạo ra mức lợi nhuận cao hơn mức bình quân. Điều
này sẽ tạo ra một hấp lực đối với người kinh doanh đầu tư vốn xây dựng thêm
những cơ sở sản xuất mới hoặc tăng thêm năng lực sản xuất của những cơ sở
sản xuất sẵn có. Đây chính là động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lượng
vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã
hội. Điều quan trọng là động lực đó hoàn toàn tự nhiên, không theo và không
cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của cơ quan quản lý Nhà nước. Nói
cách khác, cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự
biến động của cầu và công nghệ sản xuất. Cạnh tranh tạo ra sự đa dạng của
sản phẩm và dịch vụ, cũng chính là tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, cho
người tiêu dùng.

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội



14

- Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập:
Cạnh tranh sẽ hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc
hình thành thu nhập không tương ứng với năng suất. Trên thực tế nhiều doanh
nghiệp khi mới hình thành và sản xuất một loại sản phẩm, dịch vụ nào đó
chưa từng có trên thị trường thường là sẽ có những lợi thế nhất định về việc
ấn định giá cả, nhất là những loại sản phẩm mới, mang tính đột phá vể công
nghệ. Khi có thêm những đối thủ khác có đủ năng lực cạnh tranh thì những
mức giá cao (đôi khi là bất hợp lý) đó sẽ được giảm dần về mức giá trị thực
của nó.
Trong cạnh tranh có kẻ mạnh, người yếu, hoặc có sản phẩm có khả
năng cạnh tranh mạnh, có sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng
cạnh tranh đó gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh.
1.1.1.2. Sức cạnh tranh (năng lực cạnh tranh).
Đến nay việc định nghĩa sức cạnh tranh vẫn còn là đề tài được tranh
luận sôi nổi. Theo Michael Porter, không có định nghĩa nào về năng lực cạnh
tranh được thừa nhận phổ biến.
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa:
“Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử
dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, các ngành,
các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế”.
Theo Hội đồng về sức cạnh tranh của Mỹ, “Sức cạnh tranh là năng lực
kinh tế về hàng hóa và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vượt qua thử thách
trên thị trường thế giới trong khi mức sống của dân chúng có thể được nâng
cao một cách vững chắc, lâu dài”.


Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


15

Trong Từ điển Thuật ngữ chính sách thương mại, “Sức cạnh tranh là
năng lực của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia không bị
doanh nghiệp khác, ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Tuy nhiên,
nhiều học giả cho rằng mục tiêu chủ yếu của các quốc gia là tạo ra mức sống
ngày càng cao cho nhân dân, còn làm được việc này thì không phải do năng
lực cạnh tranh quyết định mà do năng suất sử dụng tài nguyên hoặc lực lượng
sản xuất của quốc gia ấy quyết định.

• Năng lực cạnh tranh quốc gia:
Năng lực cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là năng lực của một nền
kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định
kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của người dân. Theo Michael Porter, ở cấp
độ quốc gia, khái niệm năng lực cạnh tranh duy nhất có ý nghĩa là năng suất
sản xuất quốc gia. Năng suất sản xuất là yếu tố chủ yếu quyết định sự phát
triển bền vững của mỗi nước. Một số tổ chức quốc tế như Diễn đàn Kinh tế
thế giới (WEF), Tổ chức Hợp tác và phát triển (OECD), Viện phát triển quản
lý IMD ở Lausanne, Thụy Sĩ, v.v… tiến hành điều tra, so sánh và xếp hạng
năng lực cạnh tranh quốc gia của các nền kinh tế trên thế giới. Các xếp hạng
đó áp dụng phương pháp luận tương tự như nhau và đi đến kết quả giống
nhau về xu thế. Các nhà đầu tư quốc tế thường tham khảo các xếp hạng này
như một căn cứ để lựa chọn địa điểm đầu tư, vì vậy, các xếp hạng đó có ý
nghĩa quan trọng đối với các chính phủ và doanh nghiệp.
Theo WEF, năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định bởi tám nhóm

nhân tố:
- Mức độ mở cửa của nền kinh tế, bao gồm mở cửa thương mại và đầu
tư: mức độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới và mức độ tự do hóa ngoại
thương và đầu tư;

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


16

- Vai trò của chính phủ: vai trò của Nhà nước, tác động của chính sách
tài khóa (thu thuế và chi tiêu), phạm vi can thiệp của Chính phủ và chất lượng
các dịch vụ do Chính phủ cung cấp;
- Tài chính – tiền tệ: vai trò của các thị trường tài chính trong hỗ trợ
mức tiêu dùng tối ưu theo thời gian, tỷ lệ tiết kiệm và hiệu quả của các trung
gian tài chính trong việc chuyển tiền tiết kiệm thành vốn đầu tư hiệu quả;
- Công nghệ: nghiên cứu và ứng dụng (R&D), trình độ công nghệ và
kiến thức tích lũy được;
- Kết cấu hạ tầng: số lượng và chất lượng hệ thống giao thông vận tải,
mạng viễn thông, điện, bến bãi, kho tàng và các điều kiện phân phối với tính
cách là cơ sở vật chất hạ tầng giúp nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Quản lý của doanh nghiệp: chất lượng quản lý kinh doanh, bao gồm
chiến cạnh tranh, phát triển sản phẩm, kiểm tra chất lượng, hoạt động tài
chính công ty, nguồn nhân lực, khả năng tiếp thị;
- Lao động: hiệu quả và tính linh hoạt của thị trường lao động;
- Thể chế: Tính đúng đắn của các thể chế pháp lý và xã hội đặt nền tảng
cho nền kinh tế thị trường cạnh tranh và hiện đại, bao gồm hệ thống luật pháp
và bảo hộ quyền sở hữu.

Cách tính với 8 nhóm tiêu chí này được áp dụng đến năm 1999 với 155
chỉ tiêu, vừa kết hợp điều tra theo mẫu ở từng nước, vừa thăm dò ý kiến của
nhiều công ty trên thế giới. Từ năm 2000, WEF điều chỉnh lại các nhóm tiêu
chí, gộp thành ba nhóm lớn: sáng tạo kinh tế, khoa học công nghệ, tài chính,
quốc tế hóa. Năm 2001, WEF thay đổi phương pháp luận trong việc đánh giá
năng lực cạnh tranh quốc gia với việc áp dụng mô hình mới: Chỉ số năng lực
cạnh tranh tăng trưởng (Growth Competitiveness Index – GCI), được phát
triển bởi Jeffrey Sachs và John McArthur. Đến năm 2005, chỉ số năng lực
cạnh tranh tăng trưởng được đánh giá dựa trên 3 nhóm tiêu chí chính: chỉ số

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


17

công nghệ (the Technology Index), chỉ số thể chế công (the Public Institutions
Index), chỉ số môi trường kinh tế vĩ mô (the Macroeconomic Environment
Index). Với cách xếp hạng này, chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng năm
2005 của Việt Nam là 3,37 – đứng thứ 81 trên 117 nền kinh tế trong bảng xếp
hạng của WEF, giảm 4 bậc so với năm 2004 (đứng thứ 77), so với năm 2003
thì chỉ số này của Việt Nam giảm tới 18 bậc.

• Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì
và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh trong nước và ngoài nước.
Khi phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo mô hình của
Michael Porter, người ta xem xét bốn yếu tố cơ bản nhất, đó là:

- Các điều kiện về cầu: trong điều kiện kinh tế thị trường, phải lấy yêu
cầu của khách hàng là chuẩn mực đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bởi lẽ yêu cầu của khách hàng vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sản xuất
kinh doanh;
- Các điều kiện về yếu tố sản xuất: Các doanh nghiệp có được lợi thế
cạnh tranh nếu họ sử dụng các nhân tố đầu vào có chi phí thấp, chất lượng cao
và có vai trò quan trọng trong cạnh tranh. Tuy nhiên, có những trường hợp sự
dồi dào về yếu tố sản xuất lại làm giảm lợi thế cạnh tranh nếu chúng không
được phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả.
- Chiến lược của doanh nghiệp, cơ cấu và đối thủ cạnh tranh: Những
khác biệt về trình độ quản lý, kỹ năng tổ chức, mục tiêu, chiến lược và cách
thức tổ chức doanh nghiệp, bộ máy quản lý… sẽ tạo ra lợi thế hoặc bất lợi thế
cho doanh nghiệp.
- Các ngành liên quan và sự hỗ trợ: Đối với mỗi doanh nghiệp, các
ngành sản xuất hỗ trợ là những ngành sản xuất cung ứng đầu vào cho chuỗi

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


18

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các ngành sản xuất liên
quan là những ngành mà doanh nghiệp có thể phối hợp hoặc chia sẻ các hoạt
động thuộc chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình hoặc những ngành
mà sản phẩm của chúng mang tính bổ trợ.

• Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ:
Theo một số tác giả thì sức cạnh tranh của sản phẩm là sự vượt trội của

nó (về các chỉ tiêu) so với sản phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung cấp
trên cùng một thị trường. Một số ý kiến khác thì lại cho rằng sức cạnh tranh
của sản phẩm chính là năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của loại sản
phẩm do chủ thể sản xuất và cung ứng nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản
phẩm cùng loại của các chủ thể sản xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở
cùng một khu vực thị trường và thời gian nhất định.
Một cách đơn giản hơn, theo như định nghĩa của Viện nghiên cứu quản
lý kinh tế trung ương (CIEM), năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ
được đo bằng thị phần của sản phẩm hay dịch vụ cụ thể trên thị trường.
Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, ngược lại để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh, môi trường kinh doanh của nền kinh tế phải
thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, có thể dự báo được, nền
kinh tế phải ổn định; bộ máy nhà nước phải trong sạch, hoạt động có hiệu
quả, có tính chuyên nghiệp. Mặt khác, tính năng động, nhạy bén trong quản lý
doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng, vì trong cùng một môi trường
kinh doanh có doanh nghiệp rất thành công trong khi doanh nghiệp khác lại
thất bại. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thông qua hiệu quả
kinh doanh, được đo bằng lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp, thể hiện
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của
nền kinh tế, vì vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


19

lực cạnh tranh quốc gia. Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh.
Nói cách khác, ba cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ qua lại
mật thiết với nhau, tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm/dịch vụ vừa là
bộ phận cấu thành, vừa là một trong những mục tiêu của nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia.
1.1.2. Các đặc điểm của sản phẩm dịch vụ.
Theo Philip Kotler: Dịch vụ là hoạt động trí tuệ mà chỉ con người mới
có trong môi trường cạnh tranh gay gắt nhằm làm tăng giá trị hoặc thúc đẩy
quá trình sản xuất hàng hóa vật chất để thỏa mãn cao nhất những nhu cầu mới
của con người.
Như vậy, ta có thể thấy rằng dịch vụ phải gắn với hoạt động để tạo ra
nó. Dịch vụ là một quá trình hoạt động, quá trình đó diễn ra theo một trình tự
bao gồm nhiều khâu, nhiều bước khác nhau. Mỗi khâu, mỗi bước có thể là
những dịch vụ nhánh hoặc độc lập với dịch vụ chính. Và đương nhiên, dịch
vụ chỉ tồn tại khi các nhà sản xuất phải cạnh tranh gay gắt để sinh tồn. Dịch
vụ ở đây lại đóng vai trò làm tăng thêm các giá trị của các sản phẩm hàng hóa,
làm tăng sức hấp dẫn của các sản phẩm hữu hình.
Dịch vụ là một quá trình hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện
hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng hoặc tài
sản của khách hàng mà không có sự thay đổi quyền sở hữu. Sản phẩm của
dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất.
Mỗi loại dịch vụ mang lại cho người tiêu dùng một giá trị nào đó. Giá
trị của dịch vụ gắn liền với lợi ích của mà họ nhận được từ dịch vụ. Giá trị

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội



20

này làm thỏa mãn giá trị mong đợi của người tiêu dùng, nó có quan hệ mật
thiết với lợi ích tìm kiếm và động cơ mua dịch vụ. Có thể nhận dạng các loại
dịch vụ như sau:
* Dịch vụ cơ bản: Là hoạt động dịch vụ tạo ra giá trị thỏa mãn lợi ích
cốt lõi của người tiêu dùng. Đó chính là mục tiêu tìm kiếm của người mua.
* Dịch vụ bao quanh: Là những dịch vụ phụ hoặc các khâu độc lập của
dịch vụ được hình thành nhằm mang lại giá trị phụ thêm cho khách hàng.
Dịch vụ bao quanh có thể nằm trong hệ thống của dịch vụ cơ bản và tăng
thêm lợi ích cốt lõi hoặc có thể là những dịch vụ độc lập mang lại lợi ích phụ
thêm.
* Dịch vụ sơ đẳng: Bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ bao quanh của
doanh nghiệp phải đạt tới một mức độ nào đó và tương ứng là người tiêu dùng
nhận được một chuỗi giá trị xác định nào đó phù hợp với chi phí mà họ đã
thanh toán. Dịch vụ sơ đẳng gắn liền với cấu trúc dịch vụ, với các mức và quy
chế dịch vụ của những nhà cung cấp.
Dịch vụ tổng thể: Là hệ thống dịch vụ bao gồm dịch vụ cơ bản, dịch vụ
bao quanh, dịch vụ sơ đẳng. Dịch vụ tổng thể thường không ổn định, nó phụ
thuộc vào các dịch vụ thành phần hợp thành. Doanh nghiệp cung ứng cho
khách hàng dịch vụ tổng thể khi tiêu dùng nó. Dịch vụ tổng thể thay đổi thì
lợi ích cũng thay đổi theo.
Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, nó có những nét đặc trưng riêng
mà hàng hóa hiện hữu không có. Cả sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ
đều là kết quả của một quá trình lao động và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nào đó
nhưng sản phẩm vật chất có tính chất lý, hóa trong sản phẩm nhưng sản phẩm
dịch vụ lại thỏa mãn quan hệ người – người theo đúng trạng thái tâm lý của
họ. Đây chính là nét khác biệt lớn nhất giữa sản phẩm vật chất và sản phẩm
dịch vụ.


Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


21

Dịch vụ có năm đặc điểm cơ bản, đó là:
* Tính không hiện hữu: Đây là đặc tính cơ bản của dịch vụ. Dịch vụ là
vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể. Tuy vậy nhưng sản phẩm dịch vụ
vẫn nằm trong trạng thái vật chất. Tính không hiện hữu được biểu lộ khác
nhau đối với từng loại dịch vụ. Nhờ đó mà người ta có thể xác định được mức
độ sản phẩm hiện hữu, dịch vụ hoàn hảo và các mức độ trung gian giữa dịch
vụ và hàng hóa hiện hữu.

Đào tạo

Không hiện
hữu (Dịch vụ)

Dịch vụ dân sự
Hàng không
Du lịch
Đồ uống nhẹ
Trang sức
Đường, sữa

Hiện hữu
(Vật chất)


Hình 1.1: Quan hệ giữa hàng hóa hiện hữu và dịch vụ

Tính không hiện hữu của dịch vụ gây rất nhiều khó khăn cho việc quản
lý hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ. Muốn nhận biết dịch vụ thông
thường phải tìm hiểu qua những đầu mối trong môi trường hoạt động dịch vụ
có quan hệ trực tiếp tới hoạt động cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Chính
vì điều này nên thường phải chú trọng các hoạt động quảng cáo, PR (quan hệ
công chúng) nhằm tạo ra những khái niệm cơ bản, hình tượng cơ bản để
người tiêu dùng có những mong muốn, khát vọng về sản phẩm đó.

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


22

* Tính không đồng nhất: Dịch vụ vô hình ở đầu ra nên không thể đo
lường và quy chuẩn hóa được. Hơn thế nữa, việc đánh giá chất lượng sản
phẩm dịch vụ của người tiêu dùng phụ thuộc vào các yếu tố: sự hiểu biết
trước đó (trình độ, thâm niên, kinh nghiệm, tuổi tác…), gốc gác văn hóa, tôn
giáo, tín ngưỡng… Chính những sự khác nhau này mà sẽ có cảm nhận về dịch
vụ là khác nhau. Tuy nhiên, dịch vụ không đồng nhất, không giống nhau giữa
dịch vụ này và dịch vụ khác nhưng những dịch vụ cùng loại thì chỉ khác nhau
về lượng trong sự đồng nhất để phân biệt với loại dịch vụ khác.
Tính vô hình

Tính không
chuyển quyền

sở hữu

Dịch vụ

Tính không
lưu trữ

Tính không
đồng nhất

Tính đồng
thời

Hình 1.2: Tính chất cơ bản của dịch vụ

* Tính đồng thời: Sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động cung cấp
dịch vụ. Quá trình sản xuất gắn liền với việc tiêu dùng dịch vụ. Người tiêu
dùng cũng tham gia vào hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ cho chính
mình. Chính vì lẽ đó mà về phía nhà cung ứng dịch vụ không thể chuẩn bị,
kiểm tra, sửa chữa trước các sản phẩm dịch vụ của mình; trên thực tế, phần
lớn và chủ yếu việc sản xuất và tiêu thụ dịch vụ thường diễn ra đồng thời, vì

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


23

vậy người sản xuất, cung cấp dịch vụ phải làm đúng ngay từ đầu để khách

hàng thỏa mãn, hài lòng.
* Tính không lưu trữ: Vì đồng thời sản xuất và tiêu thụ nên sản phẩm
không thể tồn kho, cất trữ và không thể vận chuyển từ khu vực này sang khu
vực khác, việc sản xuất và tiêu thụ bị giới hạn bởi thời gian. Cũng chính vì
đặc điểm này mà làm mất cân đối quan hệ cung cầu cục bộ giữa các thời điểm
khác nhau trong một khoảng thời gian nào đó. Và đặc tính này cũng quy định
việc tuân thủ tính đúng lúc giữa người mua và người bán, vì nếu không thì sẽ
không có cơ hội mua - bán xảy ra.
* Tính không chuyển quyền sở hữu: Như đã đề cập ở trên, sản phẩm
dịch vụ là vô hình nên không có chuyển giao quyền sở hữu.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật hoàn toàn
mang tính khách quan. Đã qua rồi cái thời sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh,
sản xuất mà không cần tính toán đến giải quyết đầu ra. Bản thân nền kinh tế
thị trường cũng đã không còn tồn tại “tính nhân từ”, khi chưa có nhiều đối thủ
cạnh tranh và lúc đó nhiều công ty vẫn còn có thể bấu víu vào chiến lược “ăn
theo”, giờ đây chiến lược đó bị trừng phạt rất nhanh và không thương tiếc.
Trong nỗ lực cải cách và đổi mới, chính sách mở cửa của Việt Nam đã
tạo sự thông thoáng trong kinh doanh, một hành lang pháp lý được thiết lập và
từng bước ổn định đã tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển. Và điều tất yếu là sự cạnh tranh giữa bản thân các doanh nghiệp
trong nước cũng tăng lên. Thêm vào đó, các doanh nghiệp lại càng không thể
dựa dẫm vào các chính sách bảo hộ của Nhà nước để “lẩn tránh” sự cạnh
tranh của các công ty nước ngoài khi mà toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội



24

toàn cầu đang trở thành xu thế bao trùm chi phối toàn bộ sự phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế quốc tế chung.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế ngày càng gây sức ép mãnh liệt và
gay gắt về sức cạnh tranh và hiệu quả của mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp,
chỉ rõ vị trí hàng đầu của yếu tố chất lượng, yếu tố thời gian, yếu tố nâng cao
giá trị gia tăng để có sức cạnh tranh và hiệu quả. Thế nhưng, theo một báo cáo
của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương gần đây thì “Doanh nghiệp
nước ta nói chung còn ít hiểu biết về thị trường thế giới và luật pháp quốc tế,
năng lực quản lý còn yếu, trình độ công nghệ lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh
doanh và khả năng cạnh tranh thấp, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp
và bảo hộ của Nhà nước còn nặng”. Chính vì vậy, các doanh nghiệp, là người
trực tiếp tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế, phải nâng cao sức cạnh tranh của
từng hàng hóa, dịch vụ mà mình cung ứng, nếu muốn tiếp tục tồn tại và phát
triển.
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH.
1.2.1. Các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được quyết định bởi nhiều yếu
tố khác nhau. Mỗi yếu tố có những tầm quan trọng khác nhau và đều có thể
trở thành lợi thế cạnh tranh nếu doanh nghiệp biết cách đầu tư, xây dựng và
phát triển nó trong bối cảnh cụ thể của thị trường và cạnh tranh.
1.2.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là tập hợp thống
nhất các mục tiêu, các chính sách và sự phối hợp các hoạt động của các đơn vị
kinh doanh trong chiến lược tổng thể của doanh nghiệp. Mục đích của việc
hoạch định chiến lược kinh doanh là “dự kiến tương lai trong hiện tại”. Thực

Đỗ Văn Hùng – Luận văn thạc sĩ QTKD


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


×