Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động của công ty VMS vietnam mobile telecom services company

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

NGUYỄN VĂN HƯNG

Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh dịch vụ thông tin di dộng của công ty
VMS – Vietnam Mobile Telecom Services Company

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

.......................................
NGUYỄN VĂN HƯNG

Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh dịch vụ thông tin di dộng của công ty
VMS – Vietnam Mobile Telecom Services Company

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS.

Nguyễn Thị Mai Anh


HÀ NỘI – 2010


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH ........................................................................................................................2
1.1.CẠNH TRANH VÀ THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH .................................3
1.1.1.Khái niệm về cạnh tranh ............................................................................3
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh ...............................................................................5
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh ..........................................................................8
1.1.4. Thị trường cạnh tranh .............................................................................11
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH............................14
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ..........................................................14
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh......................................15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ....................................16
1.2.4. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp............................................23
1.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
....................................................................................................................................27
1.3.1. Khái niệm dịch vụ điện thoại di động.....................................................27
1.3.2. Đặc điểm của dịch vụ điện thoại di động................................................29
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ điện thoại di động ..........................................................................................33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
MOBIFONE TRÊN THỊ TRƯỜNG DV ĐTDĐ ...................................................37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG MOBIFONE ......37
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty thông tin di động MobiFone.......................37

2.1.2. Trách nhiệm quyền hạn của các phòng ban chức năng và các đơn vị ....39
2.2.3. Sơ lược về hoạt động cung cấp dịch vụ ĐTDĐ của công ty MobiFone.41
2.2. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI .....................................................................47

Nguyễn V¨n H−ng

LuËn v¨n cao häc QTKD


2.2.1. Khái quát về thị trường dịch vụ điện thoại di động trong nước..............47
2.2.2. Khái quát về thị trường dịch vụ điện thoại di động trên thế giới............55
2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY THÔNG TIN
DI ĐỘNG MOBIFONE TRÊN THỊ TRƯỜNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THÔNG TIN
DI ĐỘNG ...................................................................................................................58
2.3.1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại di động trên thị trường
Việt Nam ....................................................................................................................58
2.3.2. Các dịch vụ thay thế dịch vụ điện thoại di động.....................................65
2.3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty thông tin di động MobiFone66
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ TTDĐ CỦA CÔNG TY MOBIFONE......................................................74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CỦA
MOBIFONE ...............................................................................................................74
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH
VỤ TTDĐ CỦA CÔNG TY MOBIFONE.................................................................76
3.2.1. Giải pháp nghiên cứu thị trường .............................................................76
3.2.2. Giải pháp Marketing hỗn hợp .................................................................79
3.2.3. Giải pháp về vốn ...................................................................................100
3.2.4. Giải pháp về công nghệ.........................................................................101
3.2.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.....................................................102

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CHO CÔNG TY TTDĐ MOBIFONE.......................................................103
KẾT LUẬN ..............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................107

Nguyễn V¨n H−ng

LuËn v¨n cao häc QTKD


LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Nguyễn
Thị Mai Anh đã giúp đỡ và hướng dẫn trong suốt thời gian qua. Sự quan tâm,
động viên và ý kiến của TS. Nguyễn Thị Mai Anh là cơ sở quan trọng cho việc
hoàn thành luận văn này
Tác giả mong muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Giáo sư, Tiến sỹ của
khoa Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Những kiến
thức quý báu mà tập thể cácGiáo sư, Tiến sỹ truyền giảng cho tác giả trong
suốt những năm học tập và nghiên cứu tại Trường là nền tảng ý nghĩa cho
những ý tưởng của luận văn.
Nhân đây, tác giả mong mỏi gửi lời cảm ơn từ đáy lòng tới Ban giám
đốc và các Anh Chị cán bộ Trung tâm Đào tạo sau Đại học đã nhiệt tình hỗ trợ
và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn thân ái tới gia đình, bạn bè, ban
lãnh đạo và đồng nghiệp của Công ty VMS, những người luôn gần gũi, động
viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả.

Nguyễn Văn Hưng
Cao học QTKD 2008 -2010


Nguyễn V¨n H−ng

LuËn v¨n cao häc QTKD


DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐTDĐ

: Điện thoại di động

VNPT

: Tập đoàn bưu chính viễn thông

GPC

: Công ty di động VINAPHONE

VMS: Công ty di động MOBIFONE
WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

HN

: Hà Nội

ĐN

: Đà Nẵng


TP. HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
SXKD

: Sản xuất kinh doanh

KTTT

: Kinh tế thị trường

GTGT

: Giá trị gia tăng

DN

: Doanh nghiệp

TTDĐ

: Thông tin di động

Nguyễn V¨n H−ng

LuËn v¨n cao häc QTKD


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Cấu trúc thị trường.............................................................................................12
Hình 1.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế quốc dân ..................................................17

Hình 1.3. Mô hình 5 yếu tố cạnh tranh của Michael Porter ...........................................20
Hình 1.4. Các yếu tố của quá trình sản xuất dịch vụ.......................................................29
Hình 1.5: Thông tin từ một mạng di động .......................................................................30
Hình 1.6. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .......................33
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty.................................................................................38
Bảng 2.1: Thị phần của công ty TTDĐ MobiFone (giai đoạn 2005-2009) .................41
Hình 2.2: Biểu đồ phát triển thị phần của công ty MobiFone (giai đoạn 2005 - 2009)42
Bảng 2.2. Danh mục các sản phẩm tiện ích của công ty MobiFone .............................43
Bảng 2.3: Số thuê bao di động MobiFone (2007-2009).................................................45
Bảng 2.4: Sản lượng dịch vụ ĐTDĐ MobiFone (2007-2009) ......................................46
Bảng 2.5: Doanh thu dịch vụ ĐTDĐ MobiFone (2007-2009)......................................46
Bảng 2.6: Giá cước dịch vụ ĐTDĐ (Áp dụng từ ngày 01/11/2009).............................50
Bảng 2.7: Giá cước dịch vụ ĐTDĐ (Áp dụng từ ngày 01/04/2010).............................51
Bảng 2.8: Giá cước dịch vụ ĐTDĐ (Áp dụng từ ngày 01/08/2009).............................52
Bảng 2.9: Giá cước dịch vụ ĐTDĐ (Áp dụng từ ngày 20/01/2010).............................53
Bảng 2.10: Số lượng thuê bao di động tại Việt Nam (2005 – 2009).............................54
Hình 2.3: Biểu đồ sự gia tăng thuê bao di động tại Việt Nam (2005-2009).................55
Nguyễn V¨n H−ng

LuËn v¨n cao häc QTKD


Bảng 2.11. Thị phần các DN cung cấp dịch vụ ĐTDĐ (2005-2009) ...........................59
Bảng 2.12. Thị phần các DN cung cấp dịch vụ ĐTDĐ tháng 7/2010 ..........................59
Hình 2.4. Thị phần các doanh nghiệp cung cấp DV ĐTDĐ tại Việt Nam...................60
Bảng 3.1: Các hình thức gói cước của công ty MobiFone.............................................87
Bảng 3.2. Điều chỉnh mệnh giá thẻ trả trước...................................................................91

Nguyễn V¨n H−ng


LuËn v¨n cao häc QTKD


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế thị trường, năng lực cạnh tranh là yếu tố mang tính
quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, chính sách cạnh tranh của Nhà nước chưa đầy đủ và còn
hạn chế. Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước lại càng ít
quan tâm đến nội dung, yêu cầu của cạnh tranh, về nâng cao năng lực cạnh
tranh....
Từ trước đến nay, VNPT là một doanh nghiệp về cơ bản chưa thực sự
tham gia cạnh tranh trên thị trường. Do đó, kinh nghiệm và năng lực cạnh
tranh còn hạn chế. Trong khi đó, quá trình hội nhập đã đến gần, cộng với sự ra
đời của các nhà khai thác mới nhập cuộc, các xu hướng hội tụ của công nghệ
và dịch vụ, xu hướng sáp nhập của các tổ chức/công ty là một thách thức rất
lớn đối Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
2. Mục đích của đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh
đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp viễn thông di động nói riêng,
sau thời gian thực tập tại Công ty Mobifone, em đã tìm hiểu và nghiên cứu về
những hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh trong thực tế của Trung tâm.
Từ đó, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di dộng của công ty VMS –
Vietnam Mobile Telecom Services Company” cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
3. Nội dung của đề tài
Chương I: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

Nguyễn V¨n H−ng


1

LuËn v¨n cao häc QTKD


Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty mobifone trên
thị trường dịch vụ điện thoại di động.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
thông tin di động của công ty Mobifone
Dù đã hết sức cố gắng để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, tuy
nhiên do sự hạn chế về thời gian, nguồn thông tin được tiếp cận, và năng lực
của bản thân nên khóa luận của em chắc chắn còn nhiều thiếu xót. Em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của của thầy cô và các bạn.
Em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên,
Tiến sỹ Nguyễn Thị Mai Anh, Khoa Kinh tế và quản lý, Trường đại học Bách
khoa Hà nội và sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các anh chị cán bộ tại Công ty
Viễn thông di động Mobifone để giúp em hoàn thành khóa luận này.

Nguyễn V¨n H−ng

2

LuËn v¨n cao häc QTKD


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH
1.1. CẠNH TRANH VÀ THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
1.1.1.


Khái niệm về cạnh tranh

Các học thuyết kinh tế thị trường, dù ở trường phái nào đều thừa nhận
rằng: cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi mà
cung – cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trường, là đặc
trưng cơ bản của kinh tế thị trường, cạnh tranh là linh hồn của sản phẩm. Cạnh
tranh là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến tất cả các
lĩnh vực, các thành phần kinh tế.
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, do có các cách tiếp
cận khác nhau nên có các định nghĩa khác nhau về cạnh tranh như sau:
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD) đã chọn định nghĩa về cạnh tranh, cố gắng kết hợp
cả các doanh nghiệp, ngành và quốc gia như sau: "Khả năng của các doanh
nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế". Định nghĩa này phản ánh khái niệm
cạnh tranh quốc gia nằm trong mối liên hệ trực tiếp với hoạt động cạnh tranh
của các doanh nghiệp.
Trong "Đại từ điển Tiếng Việt" có ghi: "Cạnh tranh là một khái niệm
được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để đơn giản hoá, có thể hiểu
cạnh tranh là một sự ganh đua giữa một nhóm người mà sự nâng cao vị thế
của người này sẽ làm giảm vị thế của những người còn lại. Điều kiện cho sự
cạnh tranh trên một thị trường là: có ít nhất là hai chủ thể quan hệ đối kháng
và có sự tương ứng giữa sự cống hiến và phần được hưởng của mỗi thành viên

Nguyễn V¨n H−ng

3

LuËn v¨n cao häc QTKD



trên thị trường". Đây là định nghĩa tương đối dễ hiểu và được nhiều người
chấp nhận.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu một cách khái quát về cạnh tranh như sau:
“Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể (nhà sản
xuất, người tiêu dùng) trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những
điều kiện có lợi trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu nhiều
lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa các nhà sản xuất với
nhau hoặc có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với người tiêu dùng khi
người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua
được với giá thấp”. Đối với mỗi doanh nghiệp mục tiêu đặt ra khi tham gia thị
trường thường là tối đa hoá lợi nhuận; để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp
cần phải tìm các biện pháp để giành cho mình một vị thế nào đó trên thị
trường. Đặc biệt khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì việc
giành vị thế trên thị trường còn là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Khi đó doanh nghiệp nào giành được nhiều thị trường thì sẽ dễ dàng thành
công trong hoạt động SXKD của mình.
Cạnh tranh trong một môi trường như hiện nay đồng nghĩa với ganh đua:
ganh đua về giá cả, chất lượng, dịch vụ hoặc kết hợp các yếu tố này với các
nhân tố khác để tác động đến khách hàng. Điều kiện để xuất hiện cạnh tranh là
phải có ít nhất hai chủ thể có quan hệ đối kháng và phải có sự tương ứng giữa
sự cống hiến và phần được hưởng của mỗi thành viên.
Ngày nay vấn đề cạnh tranh ngày càng được các doanh nghiệp coi trọng.
Để chống lại việc cạnh tranh không lành mạnh, các quốc gia đã và đang nỗ lực
ban hành và hoàn thiện các điều luật về cạnh tranh. Điều này sẽ là một công cụ
điều tiết đảm bảo việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực.

Nguyễn V¨n H−ng


4

LuËn v¨n cao häc QTKD


1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa, trong lĩnh
vực kinh tế, là một động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát
triển kinh tế. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng.
Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp
hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó
cao hơn …để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng. Cạnh tranh làm cho
người sản xuất năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các
nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ
chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng
và hiệu quả kinh tế.
Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành
mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật.
Được thừa nhận là một hiện tượng kinh tế, là môi trường vận động của
cơ chế thị trường, cạnh tranh thực sự tồn tại như một quy luật khách quan, là
động lực thúc đẩy và điều tiết mọi hoạt động kinh tế. Cạnh tranh có vai trò
quan trọng đối với cả nền kinh tế, người tiêu dùng và quan hệ đối ngoại.
1. Phân tích bối cảnh của nền kinh tế, xã hội quốc gia
- Cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường: Khi cung
một hàng hoá nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho
giá cả thị trường giảm xuống, chỉ những doanh nghiệp nào đủ khả năng cải
tiến công nghệ, kỹ thuật, phương thức quản lý và hạ được giá bán sản phẩm
mới có thể tồn tại. Với ý nghĩa đó cạnh tranh là nhân tố quan trọng kích thích
việc ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất. Ngược lại khi

cung hàng hoá nào đó thấp hơn cầu, hàng hoá đó trở nên khan hiếm trên thị
trường, giá cả tăng lên tạo ra lợi nhuận cao hơn mức bình quân, khi đó người
Nguyễn V¨n H−ng

5

LuËn v¨n cao häc QTKD


kinh doanh sẽ đầu tư vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao
năng lực sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực quan trọng
nhất làm tăng thêm lượng vốn đầu tư cho SXKD, nâng cao năng lực sản xuất
trong toàn xã hội.
- Cạnh tranh hướng việc sử dụng các nhân tố sản xuất vào những nơi có
hiệu quả nhất: Do tính hiệu quả và mục đích tối đa hoá lợi nhuận, các chủ thể
kinh doanh khi tham gia thị trường có tính cạnh tranh không thể không cân
nhắc khi quyết định sử dụng các nguồn lực về vật chất và nhân lực của mình
vào hoạt động SXKD. Họ luôn phải sử dụng một cách tối ưu và hợp lý nhất
các nhân tố sản xuất này sao cho chi phí sản xuất thấp nhất nhưng lại phải đạt
được hiệu quả cao nhất. Chính đặc điểm này mà các nguồn lực luôn được vận
động, chu chuyển hợp lý về mọi mặt để phát huy hết khả năng vốn có, đưa lại
năng suất cao.
- Cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với biến
động của cầu và công nghệ sản xuất: Khi hoạt động trong điều kiện KTTT,
nếu như lợi nhuận là yếu tố thôi thúc các chủ thể tham gia tiến hành SXKD thì
cạnh tranh lại bắt buộc và thúc đẩy họ phải điều hành các hoạt động này sao
cho đạt kết quả cao nhất. Điểm mấu chốt của KTTT là quyền lựa chọn và nhu
cầu của người tiêu dùng. Sức tiêu thụ và sở thích của người tiêu dùng là trung
tâm thị trường; là thước đo trung thực về hình thức, kiểu dáng và chất lượng
của sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản

phẩm mà theo họ là tốt nhất và phù hợp với yêu cầu của họ. Nếu một sản
phẩm không đáp ứng được yêu cầu thị trường thì sự lựa chọn của người tiêu
dùng và quy luật cạnh tranh sẽ buộc nó phải tự định hướng và hoàn thiện.
- Cạnh tranh có chức năng phân phối và điều hoà thu nhập: Cạnh tranh
tạo áp lực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền KTTT, vì vậy
không thể một chủ thể kinh doanh nào có thể mãi mãi thu lợi nhuận cao và
thống trị hệ thống phân phối trên thị trường. Các đối thủ cạnh tranh khác liên
Nguyễn V¨n H−ng

6

LuËn v¨n cao häc QTKD


tục tìm kiếm những giải pháp hữu ích để ganh đua. Trong từng thời điểm một
sản phẩm hàng hoá với những ưu việt nhất định thoả mãn yêu cầu của người
tiêu dùng có thể chiếm được ưu thế trên thị trường, song vị trí của nó luôn bị
đe dọa bởi các sản phẩm cùng loại khác tiến bộ hơn. Có cạnh tranh các nhà
kinh doanh không thể lạm dụng được ưu thế của mình. Và vì vậy cạnh tranh sẽ
tác động một cách tích cực đến việc phân phối và điều hoà thu nhập.
- Cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới: Giống như những quy luật
tồn tại và đào thải của tự nhiên, quy luật cạnh tranh trong kinh tế luôn khẳng
định chiến thắng thuộc về kẻ mạnh - những chủ thể kinh doanh có tiềm năng,
có trình độ quản lý và tri thức về kỹ thuật công nghệ, có tư duy kinh tế và kinh
nghiệm thương trường sẽ tồn tại và phát triển. Còn những chủ thể kinh doanh
yếu kém, không đủ năng lực cạnh tranh sẽ bị đào thải ra khỏi thị trường. Do
đó cạnh tranh trở thành động lực phát triển không chỉ thôi thúc mỗi cá nhân
các chủ thể kinh doanh, mà còn là động lực phát triển nền kinh tế của mỗi
quốc gia.
2. Đối với người tiêu dùng

Cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục với giá cả, buộc các doanh nghiệp
phải hạ giá bán sản phẩm để tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác cạnh tranh buộc các
doanh nghiệp phải phản ứng tự phát để phù hợp với mong muốn đã thay đổi
của người tiêu dùng về chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hoá và dịch vụ.
Vì thế các doanh nghiệp phải quan tâm mở rộng cung cấp ngày càng tốt hơn
những sản phẩm hàng hoá dịch vụ có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, giá cả
thấp cho người tiêu dùng. Như vậy cạnh tranh đảm bảo quyền tự do lựa chọn
của người tiêu dùng; cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng mạnh thì lợi ích
của người tiêu dùng càng tăng vì khi đó họ được hưởng những sản phẩm dịch
vụ có chất lượng, giá cả hợp lý…

Nguyễn V¨n H−ng

7

LuËn v¨n cao häc QTKD


3. Đối với môi trường quốc tế
Cạnh tranh có tác động thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng thị trường,
tìm kiếm thị trường mới; liên doanh, liên kết kinh tế với các doanh nghiệp
nước ngoài nhằm huy động nguồn vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý... Thêm vào đó cạnh tranh với hàng nước ngoài còn có tác
dụng tích cực giúp các nhà sản xuất trong nước nhìn thấy những khuyến tật
của hàng nội để khắc phục, vươn lên tìm lợi thế của mình để chiến thắng trong
cạnh tranh. Nói cách khác thông qua cạnh tranh quốc tế sẽ tạo điều kiện cho
các quốc gia trên thế giới tham gia sâu rộng vào phân công lao động và hợp
tác kinh doanh quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng quốc
gia, góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại: trong môi trường hoạt động tồn tại quy luật cạnh tranh, cạnh

tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác, song xét
dưới góc độ lợi ích cho toàn xã hội, cạnh tranh luôn có những tác động tích cực.
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh
Một doanh nghiệp khi tham gia thị trường cạnh tranh, để có thể cạnh
tranh được thường áp dụng rất nhiều hình thức cạnh tranh. Sau khi phân tích
môi trường, xác định được ưu nhược điểm của mình các doanh nghiệp tiến
hành xây dựng chiến lược cạnh tranh và lựa chọn các hình thức cạnh tranh cho
các sản phẩm, dịch vụ của mình. Các hình thức cạnh tranh có thể là:
1. Cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ
Để cạnh tranh được thì đòi hỏi sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp phải
thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng mục tiêu. Cạnh tranh về sản phẩm có
thể là cạnh tranh về chất lượng dịch vụ (chất lượng kỹ thuật), chất lượng phục
vụ, sự đa dạng hóa các dịch vụ GTGT. Chiến lược sản phẩm là “xương sống”
cho các chiến lược khác của doanh nghiệp. Khi trình độ SXKD càng cao, cạnh

Nguyễn V¨n H−ng

8

LuËn v¨n cao häc QTKD


tranh càng gay gắt thì vai trò của chiến lược sản phẩm càng quan trọng. Không
có chiến lược sản phẩm thì các chiến lược khác không thể tồn tại được.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay cạnh tranh về sản phẩm
dịch vụ là sự cạnh tranh về những gì mà doanh nghiệp hoàn chỉnh cho sản
phẩm của mình; dưới hình thức bao gói, dịch vụ, quảng cáo, tư vấn cho khách
hàng, những đặc điểm giao hàng, dịch vụ lưu kho. Cạnh tranh về sản phẩm có
thể là hoàn thiện sản phẩm hiện có bằng cách cải tiến các thông số chất lượng
của sản phẩm dịch vụ hay tiến hành nghiên cứu phát triển để đưa ra các sản

phẩm dịch vụ mới thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu, cạnh
tranh bằng việc đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá các thông số của sản phẩm
dịch vụ.
2. Cạnh tranh về giá
Doanh nghiệp nghiên cứu nhu cầu thị trường, sự giãn nở nhu cầu sản
phẩm cạnh tranh theo giá, giá các sản phẩm cạnh tranh, giá của đối thủ cạnh
tranh, so sánh chi phí cho sản phẩm của mình để từ đó có cơ sở hình thành giá.
Doanh nghiệp có thể áp dụng các chính sách giá phân biệt nhằm khai
thác triệt để độ co giãn của các mức cầu bao gồm:
9

Giá thay đổi theo số lượng sử dụng sản phẩm.

9

Giá thay đổi theo thời gian sử dụng sản phẩm.

9

Giảm giá cho các tầng lớp xã hội, đối tượng ưu tiên, các vùng ưu tiên.

9

Giảm giá tạm thời.
Giá cả là một vũ khí lợi hại để doanh nghiệp tiến hành cạnh tranh, nhưng

để thực hiện hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng
những phản ứng từ phía khách hàng, đối thủ cạnh tranh để tránh xảy ra một

Nguyễn V¨n H−ng


9

LuËn v¨n cao häc QTKD


cuộc chiến về giá, hơn nữa sử dụng công cụ này phải tuân theo các quy định
của nhà nước.
3. Cạnh tranh về phân phối sản phẩm, dịch vụ
Để sản phẩm đến tay người tiêu dùng thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có
được hệ thống phân phối hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả. Ví dụ: khi hai sản
phẩm có chất lượng, giá cả tương tự nhau thì sản phẩm nào thuận tiện với
người tiêu dùng hơn sẽ chiếm ưu thế hơn. Hiện nay bên cạnh chú trọng hoàn
thiện đa dạng hoá sản phẩm, cạnh tranh về giá thì các doanh nghiệp còn cạnh
tranh với nhau về hệ thống phân phối như mạng lưới đại lý, các hình thức
chuyển giao sản phẩm tới tận tay khách hàng. Chọn kênh phân phối nào là một
quyết định quan trọng ảnh hưởng lâu dài đến công tác đầu tư, phân đoạn khách
hàng và toàn bộ chiến lược Marketing của DN.
4. Cạnh tranh về xúc tiến bán hàng
Công tác xúc tiến bán hàng bao gồm: quảng cáo, khuyến mại, quan hệ
công chúng và bán hàng trực tiếp.
Quảng cáo đã trở nên không thể thiếu trên tất cả các thị trường, và khi
cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn thì chi phí quảng cáo tăng và chiến dịch
quảng cáo cũng được thiết kế tinh vi hơn. Thông qua truyền thông, quảng cáo
doanh nghiệp thu hút khách hàng chú ý đến sản phẩm của doanh nghiệp,
thuyết phục họ về các ưu việt của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh.
Truyền thông, quảng cáo giúp doanh nghiệp tăng doanh số của các sản phẩm
hiện tại, tạo ra sự nhận biết và ưa thích của khách hàng đối với các sản phẩm
mới, và xây dựng một hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trong mắt người tiêu
dùng.

Khuyến mại bao gồm các hoạt động kích thích khách hàng mua sản
phẩm và các trung gian nỗ lực bán hàng. Khuyến mại giúp đạt được các mục

Nguyễn V¨n H−ng

10

LuËn v¨n cao häc QTKD


tiêu: gia tăng sự chú ý, nhận biết của khách hàng về thương hiệu dịch vụ; kích
thích khách hàng mua hàng, tác động làm khách hàng chuyển từ việc sử dụng
sản phẩm cạnh tranh sang sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp…
Ngoài các hình thức cạnh tranh trên các doanh nghiệp còn cạnh tranh với
nhau về các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như: Công nghệ, tài chính,
nguồn nhân lực…
1.4. Thị trường cạnh tranh
Theo quan điểm của kinh tế học vĩ mô: “Thị trường là sự biểu hiện thu
gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của các gia đình về tiêu
dùng các mặt hàng nào, các quyết định của công ty về sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào và các quyết định của người công nhân về việc làm bao lâu,
làm cho ai đều được dung hòa bằng sự điều chỉnh giá cả”.
Ngoài khái niệm trên các nhà kinh doanh và đặc biệt là những nhà quản
trị Marketing có một quan niệm riêng về thị trường. Thị trường đối với họ bao
gồm tất cả những khách hàng tiềm năng có nhu cầu hay mong muốn, sẵn sàng
và có khả năng tham gia thị trường trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong
muốn đó. Như vậy mặc dù tham gia thị trường phải có có người mua và người
bán, nhưng theo cách đề cập trên thì người bán được coi tập hợp thành ngành
sản xuất cung ứng, còn người mua tập hợp thành thị trường.
Một trong các bí quyết quan trọng nhất để thành công trong kinh doanh

là hiểu biết cặn kẽ tính chất của từng loại thị trường. Phân loại thị trường
chính là chia thị trường theo các góc độ khách quan khác nhau. Nếu căn cứ
vào vai trò, số lượng người mua và người bán trên thị trường, các nhà kinh tế
chia ra thành bốn kiểu thị trường như sau:

Nguyễn V¨n H−ng

11

LuËn v¨n cao häc QTKD


Thị trường
cạnh tranh
hoàn hảo

CÁC LOẠI

Thị trường
cạnh tranh
độc quyền

THỊ TRƯỜNG

Thị trường
độc quyền

Thị trường
độc quyền
nhóm người


Hình 1.1. Cấu trúc thị trường
1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo bao gồm rất nhiều người bán và người
mua một sản phẩm giống nhau nào đó. Không một người bán hay người mua
nào có thể ảnh hưởng lớn đến mức giá thị trường hiện hành của hàng hoá.
Người bán không thể đòi giá cao hơn mức giá thị trường vì người mua có thể
mua một số lượng hàng hoá bất kỳ mình cần theo giá thị trường đó. Người bán
cũng không chào giá thấp hơn giá thị trường vì họ có thể bán tất cả những gì
theo giá thị trường hiện hành.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo có độ co giãn của cầu cao, có nghĩa là
khi giá thấp hơn khách hàng sẽ mua nhiều hơn và khi giá cao hơn khách hàng
sẽ mua ít đi. Các nhà cung cấp và khách hàng trên thị trường cạnh tranh hoàn
hảo nắm được đầy đủ thông tin về thị trường.

Nguyễn V¨n H−ng

12

LuËn v¨n cao häc QTKD


2. Thị trường cạnh tranh độc quyền
Thị trường cạnh tranh độc quyền gồm rất nhiều người mua và người bán
thực hiện các thương vụ không theo một giá thị trường thống nhất, mà là trong
một khoảng giá rất rộng. Sở dĩ có một khoảng giá là do người bán có thể chào
bán cho người mua những phương án hàng hoá khác nhau. Sản phẩm hiện
thực có thể khác nhau về chất lượng, tính chất, hình thức bề ngoài cũng có thể
khác nhau về dịch vụ đi kèm theo hàng hoá. Người mua thấy có sự chênh lệch
về giá chào bán và sẵn sàng mua hàng theo các giá khác nhau đó. Bên cạnh giá

cả để có thể nổi bật lên về điểm gì đó người bán cố nghiên cứu các cách chào
hàng khác nhau cho các phần thị trường khác nhau và sử dụng thực tiễn gắn
tên nhãn hiệu cho hàng hoá, quảng cáo và các phương pháp bán hàng cá nhân.
3. Thị trường độc quyền nhóm người bán
Thị trường độc quyền nhóm người bán gồm một số ít người bán rất nhạy
cảm với chính sách hình thành giá cả và chiến lược Marketing của nhau. Hàng
hoá có thể giống nhau và cũng có thể khác nhau. Sở dĩ có ít người bán vì
những người mới khó xâm nhập vào thị trường này.
Thị trường độc quyền nhóm người bán có một số ít các đối thủ cạnh
tranh lớn kiểm soát phần lớn sản lượng của ngành. Thay đổi về giá thường
được khởi đầu bởi một nhà cung cấp, sau đó các nhà cung cấp khác cân nhắc
xem có nên theo sau hay không. Cầu trong thị trường độc quyền nhóm là ít co
dãn, tức là khi giá cả thị trường thay đổi thì không dẫn đến thay đổi đáng kể
trong lượng bán ra.
Định giá trong thị trường độc quyền trở thành một hoạt động chiến lược.
Người đầu tiên muốn tăng giá phải nghiên cứu phản ứng có thể có của các đối
thủ. Nếu các đối thủ khác không tăng giá thì người đầu tiên tăng giá sẽ bị
giảm doanh thu, và tất nhiên là giảm lợi nhuận. Nhưng nếu các người bán

Nguyễn V¨n H−ng

13

LuËn v¨n cao häc QTKD


khác đều tăng giá theo thì tất cả cùng có lợi, vì khách hàng bắt buộc phải trả
giá nhiều hơn.
4. Thị trường độc quyền tuyệt đối
Trong trường hợp độc quyền tuyệt đối thị trường chỉ có một người bán.

Đó có thể là một tổ chức nhà nước, một tổ chức độc quyền tư nhân có điều tiết
hay tổ chức độc quyền tư nhân không điều tiết. Quy mô của doanh nghiệp độc
quyền là rất lớn, sản phẩm là duy nhất không có sản phẩm thay thế. Rào cản
gia nhập thị trường là rất khó khăn.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trong từ điển Tiếng Việt định nghĩa như sau: “Năng lực cạnh tranh là
khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hoá cùng
loại, trên cùng một thị trường tiêu thụ”. Nhìn chung năng lực cạnh tranh có
thể phân biệt theo các cấp độ: năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh
tranh của ngành/doanh nghiệp, và năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ:
- Năng lực cạnh tranh của quốc gia: Là khả năng của một đất nước
trong việc nhận rõ mục đích của chính sách kinh tế tập trung nhất là đối với
tăng trưởng thu nhập và việc làm mà không gặp khó khăn trong cán cân thanh
toán. Năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào khả năng khai thác các cơ
hội trên thị trường quốc tế.
- Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp: Là khả năng bù đắp
chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp trên thị trường. Theo đó doanh nghiệp có chi phí càng thấp, lợi
nhuận và thị phần càng cao thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó càng
lớn và ngược lại. Đối với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp (và sau đó
là ngành), trong nền kinh tế Việt Nam đang diễn ra song song với những biến
Nguyễn V¨n H−ng

14

LuËn v¨n cao häc QTKD


đổi của môi trường cạnh tranh kinh tế chung. Nhiều nhân tố như công nghệ,

đào tạo, huấn luyện và sử dụng nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, liên
kết kinh tế, phụ thuộc vào cả chính sách, các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước
và những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp. Hơn nữa, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào chi phí thấp, giá thành hạ, mà còn cả
các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh về chất như: việc đánh giá các đối
thủ cạnh tranh, sự thâm nhập ngành của các doanh nghiệp mới; các sản phẩm
hay dịch vụ thay thế; vị thế đàm phán của các nhà cung cấp cũng như của
người mua; trình độ đội ngũ nhân viên; kỹ năng tổ chức, quản lý.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ: Là khả năng thoả mãn tốt
nhất các nhu cầu, mong muốn của khách hàng, nó được thể hiện bằng việc
khách hàng lựa chọn sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của mình. Do đó sản phẩm
có năng lực cạnh tranh cao là sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hạ và sự tiện
lợi cho khách hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, năng lực cạnh tranh
cũng bao gồm thêm nhiều nhân tố mới. Nhiều yếu tố như khả năng nghiên cứu
phát triển khoa học công nghệ, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, uy tín doanh
nghiệp, khả năng nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường... ngày càng được coi trọng. Nắm được xu hướng phát triển tất yếu
này, doanh nghiệp sẽ có khả năng phát huy tối đa năng lực của mình để giành
phần thắng lợi trên thị trường.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền KTTT cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan. Nó diễn
ra hết sức gay gắt và khốc liệt nhưng không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay
thế. Thay thế những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, sử dụng lãng phí
nguồn lực xã hội bằng những doanh nghiệp khác làm ăn có hiệu quả hơn, đáp
ứng nhu cầu xã hội, thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển.

Nguyễn V¨n H−ng

15


LuËn v¨n cao häc QTKD


Vì vậy nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải nghiên cứu
thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường, biến nhu cầu thị trường thành đặc tính
sản phẩm, làm cho sản phẩm phù hợp với nhu cầu về chất lượng, mẫu mã, giá
cả, dịch vụ bán hàng… Từ những cố gắng nỗ lực đó doanh nghiệp đã dần
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ, nói cách khác là tạo ưu thế
cho sản phẩm về giá cả, uy tín, chất lượng. Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng để
đạt được điều này không phải là đơn giản bởi các đối thủ cạnh tranh cũng ý
thức được điều kiện để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Đồng thời
nó càng trở nên khó khăn hơn khi cạnh tranh không chỉ diễn ra trong một
ngành, trong một quốc gia mà vượt ra cả bên ngoài, lan tỏa ra phạm vi khu
vực và toàn cầu. Doanh nghiệp sẽ không chỉ cạnh tranh với các đối thủ trong
nước mà cả với các đối thủ nước ngoài. Chính vì vậy việc nâng cao năng lực
cạnh tranh càng cần thiết hơn nữa nếu doanh nghiệp không muốn bị đào thải
và thôn tính.
Tóm lại: nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành điều kiện cần và đủ để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong xu thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước cũng như tiến trình thương mại hoá khu vực và thế giới.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
Trong phạm vi đề tài tác giả chỉ xem xét năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ĐTDĐ cụ thể là công ty TTDĐ MobiFone do
đó tác giả chỉ đưa ra những đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của một doanh nghiệp, không xét tới các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của quốc gia. Đó là các nhân tố thuộc về môi trường như:
môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.

Nguyễn V¨n H−ng


16

LuËn v¨n cao häc QTKD


1. Môi trường vĩ mô

Môi trường
chính trị
Môi trường
công nghệ

Môi trường
nhân khẩu
MÔI TRƯỜNG
KINH TẾ

Môi trường
vật chất

Môi trường
văn hoá xã
Môi trường
kinh tế

Hình 1.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế quốc dân
-

Môi trường chính trị, pháp luật:

Sự ổn định chính trị tạo ra một môi trường thuận lợi đối với các doanh

nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp BCVT nói riêng; đồng thời cũng
là yếu tố thu hút nhà đầu tư nước ngoài. Họ sẽ được đảm bảo an toàn về vốn
đầu tư, quyền sử dụng và các chính sách khác. Điều này thể hiện thông qua sự
ổn định chính trị trong nước, vai trò vị trí sức mạnh của Đảng cầm quyền, mối
quan hệ với các nước trên thế giới, định hướng chung về nền kinh tế, cơ chế
bảo hộ sản xuất trong nước.
Hoạt động SXKD trong một môi trường chính trị luật pháp nhất định,
doanh nghiệp cần nắm được các cơ hội và thách thức với mình để phát huy tốt
nhất nguồn lực bên trong nhằm đạt tới mục tiêu đề ra một cách hiệu quả.
-

Môi trường nhân khẩu học:
Là yếu tố đầu tiên thiết lập thị trường. Các số liệu về nhân khẩu học

thường bao gồm tổng dân số, mật độ dân số thường trú, độ tuổi, giới tính, trình
Nguyễn V¨n H−ng

17

LuËn v¨n cao häc QTKD


×