Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 121 trang )

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------

HOÀNG THỊ KIM KHÁNH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG
NGHIỆP SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đại Thắng

HÀ NỘI, NĂM 2010


3

MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT
ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP


1.1. Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư ……………………………………………...4
1.1.1. Đầu tư…………………………………………………………………………..4
1.1.1.1. Khái niệm…………………………………………………………………………..4
1.1.1.2. Các hình thức đầu tư………………………………..........................................6
1.1.2. Dự án đầu tư……………………………………………………………………7
1.1.2.1. Khái niệm…………………………………………………………………………..7
1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư…………………………………………………………...8
1.1.2.3. Các yêu cầu khi xây dựng một dự án đầu tư…………………………………10
1.2. Tổng quan chung về khu công nghiệp……………………………………………11
1.2.1. Khái niệm khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao………………11
1.2.2. Vai trò của khu công nghiệp………………………………………………….15


4

1.2.3. Các yêu cầu đối với một Khu công nghiệp……………………………...…...16
1.2.3.1. Yêu cầu đối với địa phương ………………………………………….………..16
1.2.3.2. Yêu cầu với đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng KCN…………………….……16
1.2.4. Ban quản lý các KCN ………………………………………………………..17
1.2.4.1. Chức năng……………………………………………………………..………….17
1.2.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý các KCN ………………………17
1.3. Các chỉ tiêu và các nhân tố đánh giá thu hút đầu tư…………………………........22
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá thu hút đầu tư …………………………………………22
1.3.1.1. Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp ………………………………………............22
1.3.1.2. Số dự án đầu tư…………………………………………………………………..22
1.3.1.3. Tổng mức vốn đầu tư…………….……………………………………..............22
1.3.1.4. Tỷ lệ vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích đất khu công nghiệp…………..22
1.3.1.5. Tổng số lao động làm việc trong các KCN………………………….………..23
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư…………………………..………...23
1.3.2.1. Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phụ trợ cho hoạt động SXKD……...............23

1.3.2.2. Môi trường pháp lý ……………………………………………….…………….24
1.3.2.3. Nguồn lực cho sản xuất kinh doanh……………………………...…………..24
1.3.2.4. Hệ thống thông tin………………………………………………………………25
1.3.2.5. Mạng lưới - Đối tác - Văn hóa………………………………………………...25
1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư và bài học kinh nghiệm đối với Thái Nguyên………...26
1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về thu hút vốn đầu tư……………...……...26
1.4.1.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của Singapore……………………………..26
1.4.1.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của Trung Quốc……………………..........28
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của một số địa phương trong nước…………29
1.4.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của tỉnh Vĩnh phúc………………………...29
1.4.2.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của tỉnh Đà Nẵng………………………….31


5

1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm vận dụng vào thu hút vốn đầu tư ở Thái Nguyên…………32

Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KCN SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên……………36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên …………………………………………………………...36
2.1.1.1. Vị trí địa lý ………………………………………………………………………36
2.1.1.2. Địa hình ………………………………………………………………………….36
2.1.1.3. Khí hậu thủy văn……………………………………………………….............37
2.1.1.4. Các tài nguyên khoáng sản……………………………………………...........37
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ……………………………………………………38
2.1.2.1. Đơn vị hành chính …………………………………………………….............38
2.1.2.2. Dân cư và phân bố dân cư …………………………………………………….39
2.1.2.3. Hệ thống y tế………………………………………………………..…………….40
2.1.2.4. Hệ thống giáo dục và đào tạo……………………………………..……………40

2.1.2.5. Cơ sở hạ tầng của tỉnh Thái Nguyên …………………………………………41
2.1.2.5.1. Giao thông vận tải………………………………………………………….41
2.1.2.5.2. Hệ thống điện……………………………………………………...............42
2.1.2.5.3.Hệ thống bưu chính viễn thông …………………………………………..43
2.1.2.5.4. Hệ thống nước sạch……………………………………………..…………43
2.1.2.6. Một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội chủ yếu……………………………………….43
2.2. Giới thiệu tổng quát các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên…………..………..45
2.2.1. Các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên……………………………………..45
2.2.2. Ban quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên……………………….……..51
2.2.2.1. Chức năng…………………………………………………………….………….51
2.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn…………………………………………………...............52


6

2.2.2.3. Cơ cấu tổ chức của BQL các KCN Thái Nguyên.......................................53
2.2.3. Một số chính sách đặc thù đối với KCN tỉnh…………………………………........55
2.2.3.1. Chính sách chung của nhà nước ……………………………………………...55
2.2.3.2. Chính sách riêng của tỉnh……………………………………………………………60
2.2.4. Một số kết quả đạt được của các KCN tỉnh Thái Nguyên……………………64
2.3. Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư vào KCN Sông Công tỉnh Thái Nguyên………...65
2.3.1. Khái quát về KCN Sông Công tỉnh Thái Nguyên………………………………...65
2.3.2. Một số kết quả đạt được của KCN Sông Công qua các năm…………............68
2.3.3. Đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư vào KCN Sông Công tỉnh Thái Nguyên……...68
2.3.3.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá thu hút đầu tư ……………………………..68
2.3.3.1.1. Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp và tỷ lệ lấp đầy KCN………………….68
2.3.3.1.2. Số dự án đầu tư.......................................................................................................71
2.3.3.1.3. Tổng mức vốn đầu tư ……………………………………………………..71
2.3.3.1.4. Tỷ lệ vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích đất khu công nghiệp…….72
2.3.3.1.5. Tổng số lao động làm việc trong các KCN…………………………….73

2.3.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư……………74
2.3.3.2.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ trong KCN…..75
2.3.3.2.2. Hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách ……………………………......81
2.3.3.2.3. Một số nhân tố khác ảnh hưởng đến tình hình thu hút đầu tư vào KCN Sông
Công…………………………………………………………………………………………………...84
2.3.4. So sánh môi trường đầu tư của KCN Sông Công với KCN ngoài tỉnh………………86
2.3.5. Đánh giá về những điểm mạnh và điểm yếu của KCN Sông Công…………..88
2.3.5.1. Những điểm mạnh……………………………………………………………….88
2.3.5.2. Những điểm yếu………………………………………………………………….89


7

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO
KCN SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Mục tiêu và quan điểm phát triển các KCN tỉnh Thái Nguyên…………………..........92
3.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển công nghiệp………………………………..92
3.1.2. Mục tiêu và quan điểm phát triển các Khu công nghiệp Thái Nguyên……………94
3.1.3. Mục tiêu phát triển Khu công nghiệp Sông Công đến 2020……………………....95
3.1.3.1. Mục tiêu...................................................................................................................95
3.1.3.2. Định hướng phát triển KCN Sông Công đến 2020..............................................96
3.2. Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào KCN Sông Công tỉnh Thái Nguyên ……..96
3.2.1. Giải pháp về đầu tư xây dựng cở sở hạ tầng cho Khu công nghiệp...........................96
3.2.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện khung chính sách về đầu tư……………………...98
3.2.3. Các giải pháp bảo vệ môi trường đối với KCN Sông Công.....................................100
3.2.4. Các giải pháp về đảm bảo nguồn nhân lực cho KCN Sông Công...........................102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO



8

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo một học vị nào. Các thông tin, tài liệu tham
khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Kim Khánh


9

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy,
cô giáo Khoa Kinh tế & Quản lý, trường Đại học Bách khoa Hà Nội; Đặc biệt sự
hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Đại Thắng, người trực tiếp hướng dẫn tôi trong
quá trình hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo, cán bộ các
Sở, ngành trong tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình sưu tầm tài liệu và viết Luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu của khóa học.
Luận văn này có thể chưa hoàn chỉnh, còn nhiều thiếu sót, song đó là sự nghiên
cứu của bản thân mình. Do đó rất mong có sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để Luận văn này thực sự có ý nghĩa và sử dụng trong công việc
sau này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn.

Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2010.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Kim Khánh


10

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

CCN

Cụm công nghiệp

DN

Doanh nghiệp

KT - XH

Kinh tế xã hội


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

HĐND

Hội đồng nhân dân

USD

Đô la Mỹ

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

BCC

Hợp tác kinh doanh

BOT

Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

BT

Xây dựng - Chuyển giao

BTO

Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh

DAĐT

Dự án đầu tư

VĐT

Vốn đầu tư


11


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Xếp hạng năng lực cạnh tranh một số nước trong khu vực Châu Á

27

Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2009

39

Bảng 2.2. Năng lực đào tạo của tỉnh Thái Nguyên

40

Bảng 2.3. Danh mục các Khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên

45

Bảng 2.4. Kết quả đạt được của các KCN tỉnh Thái Nguyên từ 2007 đến 2009

65

Bảng 2.5. Kết quả đạt được của KCN Sông Công từ 2007 đến 2009

68

Bảng 2.6. Quy hoạch sử dụng đất cho các hạng mục công trình trong KCN Sông Công


69

Bảng 2.7. Tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp

70

Bảng 2.8. So sánh số dự án đầu tư vào KCN Sông Công và các KCN, CCN năm 2009

71

Bảng 2.9. So sánh chỉ tiêu tổng vốn đầu tư

72

Bảng 2.10. So sánh về chỉ tiêu vốn đầu tư/ha

73

Bảng 2.11. So sánh về tổng số lao động làm việc trong các KCN

73

Bảng 2.12. Tình hình lao động qua các năm

74

Bảng 2.13. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất cho KCN

76


Bảng 2.14. Quy hoạch sử dụng đất cho các hạng mục công trình trong KCN Sông Công

77

Bảng 2.15. Diện tích đất dành cho các ngành công nghiệp trong KCN

78

Bảng 2.16. So sánh các cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của KCN

87

Sông Công với KCN ngoài tỉnh ( Vĩnh Phúc – Đà Nẵng)


12

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ

Tên hình, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ thể hiện quá trình đầu tư

5

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2009 phân theo 3 khu vực kinh tế


44

Bản đồ 2.1. Các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

46


13

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ có khoảng 12,5 triệu người, Thái Nguyên là một
trong những Trung tâm của Vùng, nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ đô
Hà Nội, có diện tích gần 3.526 km2 và dân số 1,1 triệu người. Thực hiện Nghị quyết số
37 của Bộ chính trị, tỉnh Thái Nguyên đang phấn đấu để xứng đáng là trung tâm của
vùng Đông Bắc - Bắc Bộ về kinh tế, văn hoá, giáo dục và y tế, trở thành một trong
những Trung tâm có uy tín của cả nước.
Trong những năm gần đây, tăng trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh được giữ vững ở
mức bình quân hàng năm từ 10 - 14%; Cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công
nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Năm 2008, dù cả nước bị ảnh hưởng
nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và lạm phát gia tăng, GDP của tỉnh
Thái Nguyên vẫn đạt 12,1%, thu ngân sách vượt kế hoạch 2 năm - đạt hơn 1.200 tỷ
đồng. Năm 2009 GDP của tỉnh Thái Nguyên tăng và đạt 14,6%, thu ngân sách vượt kế
hoạch đạt hơn 1.731 tỷ đồng. Có được kết quả như trên, là một phần đóng góp lớn của
những nhà đầu tư trong nước và quốc tế vào các KCN của tỉnh Thái Nguyên.
Tỉnh Thái Nguyên đang tích cực chỉ đạo thu hút đầu tư. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, trong 02 năm 2008 - 2009, Thái Nguyên đã
thu hút hàng trăm dự án của các nhà đầu tư hàng đầu quốc tế và trong nước đăng ký
đầu tư vào các KCN với nhiều lĩnh vực như: Sản xuất lắp ráp ô tô, công nghệ điện tử,
điện lạnh, cơ khí chế tạo, chế biến khoáng sản, lâm sản, du lịch, dịch vụ, xây dựng hạ

tầng khu công nghiệp, đô thị mới…Đó là do môi trường đầu tư của tỉnh ngày càng
được cải thiện, chính sách ưu đãi đầu tư cởi mở, thủ tục hành chính theo cơ chế liên
thông đã được vận hành tốt và tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư. Song thực tế
đã cho thấy năng lực cạnh tranh của Tỉnh còn ở mức tương đối thấp cho nên những kết
quả đạt được về phát triển kinh tế, xã hội tuy có sự tăng lên và đạt kết quả khá nhưng


14

vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh nếu như đem so sánh với các địa phương
khác trong cả nước. Nguyên nhân trực tiếp của hạn chế này là do sự thiếu hấp dẫn về
môi trường đầu tư của địa phương.
Mặc dù lãnh đạo địa phương đã nhận thức được tầm quan trọng của vốn đầu tư
đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhưng các biện pháp thực hiện thu hút
và đẩy mạnh hoạt động đầu tư trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, ách tắc,
phiền hà, đặc biệt là các vấn đề như thuê đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư,
thuế, việc xử lý các kiến nghị và thắc mắc của doanh nghiệp… gây ra trở ngại đối với
sự phát triển kinh tế, xã hội.
Do đó cần phải xem xét lại toàn bộ công tác phát triển và thu hút đầu tư vào các
khu công nghiệp, đặc biệt KCN Sông Công của tỉnh nhằm tìm ra những nguyên nhân
yếu kém, trên cơ sở đó có những giải pháp phù hợp để làm tốt hơn nữa công tác phát
triển và thu hút đầu tư vào các KCN là hết sức cần thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài:
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào khu công
nghiệp Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” sẽ góp phần không nhỏ để giải quyết các vấn
đề nêu trên.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về phát triển KCN, thu hút
đầu tư vào các KCN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển và thu hút đầu tư vào khu công
nghiệp Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Phân tích những nguyên nhân của những tồn tại

cũng như chỉ ra các vấn đề cần giải quyết để hoàn thiện và tăng cường hiệu quả của
công tác thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Cuối cùng luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào khu
công nghiệp Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.


15

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trực tiếp và cụ thể là các vấn đề về cơ chế, hành lang pháp
lý liên quan đến hoạt động thu hút đầu tư; Kết cấu hạ tầng thiết yếu và các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư; Các cơ quan hoạch định chính sách và thực thi chính sách
liên quan đến hoạt động đầu tư, và tình hình đầu tư của các doanh nghiệp trong KCN
Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
- Đề tài luận văn được tập trung nghiên cứu môi trường đầu tư và hoạt động đầu
tư vào KCN Sông Công trong giai đoạn từ năm 2005 - 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp với các phương pháp nghiên cứu như: thống kê, phân
tích, so sánh, tổng hợp.
Nguồn số liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu là số liệu có được công bố
của các công trình nghiên cứu và của các cơ quan thông tin khác. Ngoài ra luận văn
cũng sử dụng ý kiến của các chuyên gia thông qua các nghiên cứu được đăng tải để
phục vụ cho mục tiêu đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục bảng biểu hình vẽ, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư và thu hút đầu vào KCN.
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư vào KCN Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào KCN Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.



16

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT
ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1. Đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa về đầu tư, theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực
ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao
động. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tư.
Theo khái niệm trên thì những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài
chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí
tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,... của người dân). Các kết quả đã
đạt được của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam, đầu tư được hiểu là việc nhà đầu tư bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của pháp luật.
Còn trong kinh tế học vĩ mô, đầu tư chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực
sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Do
đó, nếu xem xét trên giác độ phát triển kinh tế, xã hội thì đầu tư là những hoạt động sử dụng
các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải



17

thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực
sẵn có.
Ngoài ra, nếu xem xét dưới giác độ chuyển dịch của vốn thì đầu tư được xem là biện
pháp chuyển dịch vốn đến những nơi cần sử dụng trong điều kiện vốn phải được bảo toàn và
mang lại giá trị lợi nhuận cũng như lợi ích kinh tế, xã hội.
Tóm lại, đầu tư là hoạt động bỏ ra những nguồn lực sản xuất ở hiện tại được tiến
hành qua các giai đoạn nhằm làm tăng khả năng sản xuất ở tương lai và mang lại hiệu
quả kinh tế, xã hội.
Hình 1.1. Sơ đồ thể hiện quá trình đầu tư

Nhà
đầu


(1)

Nghiên
cứu
Nhu
cầu
SP

(2)

Nghiên
cứu
lập
DADT


(3)

Triển
khai
DA□T

(4)

Vận
hành
DA□
T

(5)

Thu
hồi
V□
T

Từ sơ đồ trên, ta nhận thấy hoạt động đầu tư được tiến hành trải qua một quá trình
và người thực hiện là nhà đầu tư.
Nhà đầu tư sở hữu vốn, mục đích của nhà đầu tư là làm cho số vốn mà mình có
ngày càng tăng lên do đó để đạt được mục đích đó nhà đầu tư phải đưa vốn tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo Luật đầu tư năm 2005 thì vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để
thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
Hoạt động đầu tư trực tiếp là hành động nhà đầu tư bỏ vốn và trực tiếp tham gia hoạt
động quản lý, sử dụng vốn. Còn hoạt động đầu tư gián tiếp là hành động mà nhà đầu tư chỉ

bỏ vốn không tham gia quản lý vốn chỉ thu lợi nhuận thông qua lãi chứng khoán.
Vì mục tiêu lợi nhuận cho nên nhà đầu tư cần xem xét đầu tư vốn của mình vào
lĩnh vực nào có tỷ suất lợi nhuận cao đồng thời chắc chắn ít rủi ro xảy ra đối với vốn


18

của mình. Do đó, nhà đầu tư cần biết rõ kết quả đầu tư tạo ra loại sản phẩm nào được
thị trường ưa chuộng sẽ dễ dàng tiêu thụ và thực hiện việc thu lợi nhuận. Vì thế bước
đầu tiên của quá trình đầu tư là nghiên cứu nhu cầu thị trường để xác định lĩnh vực đầu
tư. Sau đó, nhà đầu tư xem xét các điều kiện để đánh giá mức độ thuận lợi hay khó
khăn có thể xảy ra đối với quá trình đầu tư bằng cách lập dự án đầu tư. Nếu dự án đầu
tư được thẩm định và đánh giá mang lại hiệu quả cho cả nhà đầu tư và địa bàn đầu tư
thì dự án đó được triển khai và vận hành đầu tư để mang lại kết quả mong đợi. Nhà đầu
tư sau khi đạt được kết quả mong muốn (mức lợi nhuận kỳ vọng) có thể chấm dứt hoạt
động đầu tư và thu hồi vốn kết thúc quá trình đầu tư.
1.1.1.2. Các hình thức đầu tư
a. Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia
vào quản lý hoạt động đầu tư.
b. Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ khác, quỹ đầu tư chứng khoán… trong trường hợp này nhà đầu
tư có thể hưởng lợi ích như cổ tức, tiền lãi, trái phiếu… nhưng không được tham gia
quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.
c. Đầu tư trong nước (DI): là việc nhà đầu tư (tổ chức, cá nhân) của nước sở tại sử
dụng tiền vốn, tài nguyên để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài
nhằm thu lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
d. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là việc nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đưa
vào nước chủ nhà, một lượng vốn bằng tiền mặt, hoặc bằng bất kỳ một loại tài sản nào
để tiến hành hoạt động đầu tư và tham gia trực tiếp quản lý các hoạt động đầu tư đó

theo quy định của pháp luật nước sở tại. Nếu xét FDI dưới góc độ kinh tế có thể hiểu
đó là những khoản đầu tư do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đưa vào một nước để
trực tiếp sản xuất kinh doanh hoặc dưới dạng góp vốn liên doanh với các tổ chức hoặc
cá nhân trong nước theo quy định của pháp luật nước sở tại.


19

Đầu tư nước ngoài là một tất yếu khách quan, có tính quy luật phát triển lâu dài cả
về bề rộng và chiều sâu bắt nguồn từ quá trình quốc tế hóa sâu sắc nền sản xuất vật
chất và đời sống xã hội, từ sự cuốn hút mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật và
công nghệ, từ sự gia tăng tích lũy tư bản và công nghệ, từ nhu cầu tái cấu trúc lại nền
kinh tế của các quốc gia trước sức ép của cuộc cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của nền
kinh tế toàn cầu .
Cùng với sự phát triển của thương mại và thị trường tài chính quốc tế, các công ty
xuyên quốc gia đã tạo điều kiện cho FDI phát triển mạnh mẽ .
Trong những thập kỷ qua, các công ty xuyên quốc gia thường chiếm trên 70% tổng
nguồn vốn FDI quốc tế. Công ty mẹ thường chuyển giao vốn của mình qua các công ty
chi nhánh ở nước ngoài. Vì vậy, khi nói tới FDI, người ta thường đề cập đến dòng lưu
chuyển vốn quốc tế, trong đó một công ty ở một nước tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh ở
nước khác.
Việc chuyển giao không đơn thuần là sự chuyển giao nguồn lực mà còn là sự mở
rộng thị trường, mở rộng sự kiểm soát và quản lý.
Các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án, vậy thế nào là một dự án và
có những loại dự án nào. Sau đây chúng ta tiếp tục tìm hiểu về các khái niệm dự án này.
1.1.2. Dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và
được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục
tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí

và nguồn lực (Theo định nghĩa của Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO 9000: 2000
và theo tiêu chuẩn của Việt Nam TCVN 9000: 2000).
“ Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng


20

trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch
vụ trong thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp). (Nghị định
52/1999/NĐ-CP, Ngày 08/07/1999).
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định (Luật đầu tư số
59/2005/QH1 ngày 29/11/2005).
Tóm lại, những thuộc tính cơ bản của một dự án đầu tư bao gồm :
a. Tính mục tiêu: Dự án bao giờ cũng có một hoặc một số mục tiêu rõ ràng, được duy
trì suốt dự án và sản phẩm cuối cùng luôn được đánh giá hợp, có đạt mục tiêu không .
b. Có hạn định rõ ràng: Lịch biểu được xác định trước có ngày bắt đầu, có ngày kết
thúc rõ ràng. Các mốc được theo dõi và xem đánh giá.
c. Sự giới hạn: Sự giới hạn về nguồn lực, kinh phí và thời gian.
1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
a. Theo quy mô và tính chất
Những dự án quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn đến lợi ích quốc gia, do Quốc
hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; Các dự án còn lại được phân thành 3
nhóm A,B,C.
* Dự án nhóm A:
i.

Các dự án □ầu tư thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc phòng có tính chất bảo
mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng. Tổng mức đầu tư:

Không kể mức vốn.

ii.

Các dự án đầu tư sản xuất chất độc hại, chất nổ; Hạ tầng khu công nghiệp.
Tổng mức vốn: Không kể mức vốn.

iii.

Các dự án đầu tư: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón,
chế tạo máy, xi măng luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án


21

giao thông cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Xây dựng khu
nhà ở. Tổng mức đầu tư: trên 1.500 tỷ đồng.
iv.

Các dự án đầu tư: công trình thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin
học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu
chính, viễn thông. Tổng mức đầu tư: trên 1.000 tỷ đồng.

* Dự án nhóm B:
i.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí,
hóa chất, phân bón chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến
khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường

sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở. Tổng mức đầu tư: 75 đến 1.500 tỷ
đồng.

ii.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,
tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khai thác, sản xuất vật liệu,
bưu chính, viễn thông. Tổng mức đầu tư: Từ 50 đến 1.000 tỷ đồng.

iii.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. Tổng
mức đầu tư: Từ 40 đến 700 tỷ đồng.

iv.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh,
truyền hình, xây dựng, dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Tổng mức đầu
tư: Từ 15 đến 500 tỷ đồng.

* Nhóm dự án C:
i.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí,
hóa chất, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các



22

dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt đường quốc
lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), Xây
dựng khu nhà ở. Tổng mức đầu tư: Dưới 75 tỷ đồng.
ii.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi giao thông, cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,
tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khai thác, sản xuất vật liệu,
bưu chính, viễn thông.Tổng mức đầu tư: Từ 50 tỷ đồng.

iii.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, chế biến nông, lâm sản.Tổng mức đầu tư: Từ 40 tỷ đồng.

iv.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh,
truyền hình, xây dựng, dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Tổng mức đầu
tư: Từ 15 tỷ đồng.
b. Theo nguồn đầu tư

-

Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;


-

Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước;

-

Dự án vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;

-

Dụ án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.

1.1.2.3. Các yêu cầu khi xây dựng một dự án đầu tư
Như định nghĩa của nó, yêu cầu then chốt nhất của một dự án đầu tư phải là khả
năng sinh lời của dự án, được thể hiện qua cách nhìn nhận của nhà đầu tư về: nhu cầu,
thị trường, đối thủ cạnh tranh. Sau khi xác định được sự cần thiết phải đầu tư và năng
lực đầu tư, thì nhà đầu tư sẽ quan tâm đến các yêu cầu khác như:


23

a. Địa điểm đầu tư:
Sự thuận lợi về giao thông, gần sân bay, bến cảng. Hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh sau này của dự án và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu phụ thuộc
một phần vào vị trí công trình xây dựng, các điều kiện địa chất, địa hình nơi mà nó
được tạo dựng nên.
b. Yếu tố đầu vào:

Nguồn nguyên vật liệu, dân số và lao động có liên quan đến hoạt động sản xuất, nhu
cầu và khuynh hướng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án…
c. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ:
Mức độ đáp ứng của khu công nghiệp về giao thông nội bộ, cầu, cảng, bến bãi, hệ
thống điện, nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thông tin liên lạc; Các dịch vụ hải
quan, ngân hàng,… ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của dự án đầu tư. Vì vậy các yếu
tố về cơ sở hạ tầng có hấp dẫn hay không sẽ liên quan tới lựa chọn, thực hiện và phát
huy hiệu quả của dự án.
d. Cơ chế chính sách:
Các thủ tục hành chính như phê duyệt dự án, cấp giấy phép đầu tư, các khoản ưu
đãi về thuế đất, thủ tục hoàn công để cấp chứng nhận sở hữu… có sự hướng dẫn, hỗ trợ
từ các cơ quan có thẩm quyền.
Để có thể đáp ứng những yêu cầu cơ bản của dự án đầu tư như đã nêu trên, cần
phải hình thành một địa điểm tập trung gọi là khu công nghiệp, với các đặc điểm như:
thuận lợi giao thông với bên ngoài, có các nguồn lực sẵn sàng cho nhu cầu sản xuất, có
đầy đủ cơ sở hạ tầng và dịch vụ, có hành lang pháp lý nhằm kiểm soát đồng thời bảo vệ
quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư. Mức độ đáp ứng các nhu cầu trên của từng khu
công nghiệp sẽ quyết định khả năng thu hút nhà đầu tư.
1.2. Tổng quan chung về khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao


24

Nghiên cứu mô hình KCN, trước hết cần làm rõ khái niệm về KCN. Xuất phát từ
mục đích nghiên cứu KCN, có những cách tiến cận khác nhau. Theo định nghĩa của
Michael E.Porter, giáo sư kinh tế Đại học Havard đã đưa ra khái niệm về KCN tập
trung (Cluster): là tập hợp các công ty cùng với các tổ chức tương tác qua lại trong một
lĩnh vực cụ thể. Xung quanh nhà sản xuất hình thành các nhà cung cấp chuyên môn
hóa các phụ kiện và dịch vụ cũng như cơ sở hạ tầng. Khu công nghiệp tập trung bao

trùm lên cả các kênh phân phối và khách hàng, và bên đó là những nhà sản xuẩt sản
phẩm phụ trợ, các công ty thuộc các ngành liên quan về kỹ thuật, công nghệ hoặc cùng
sử dụng một loại đầu vào. Các khu công nghiệp tập trung cũng hình thành các tổ chức
chính phủ như các trường đại học, các viện công nghệ, các trung tâm nghiên cứu, hiệp
hội thương mại…cung cấp các dịch vụ đào tạo chuyên môn, giáo dục, thông tin, nghiên
cứu và hỗ trợ kỹ thuật. Một số loại hình KCN trên thế giới như:
-

Công viên công nghiệp( Industrial park).

-

Vùng công nghiệp (Industrial districts).

-

Khu công nghiệp (Industrial zones).

-

Khu chế xuất (Export processing zones).

-

Khu công nghệ cao (High tech centres).

-

Đặc khu kinh tế (Special ecnomic zones).
Ở đây chúng ta nghiên cứu mô hình phát triển các KCN ở Việt Nam từ quá trình


công nghiệp hóa, hiện đại hóa để vạch ra những mối liên hệ giữa ứng dụng khoa học
công nghệ với phân công lao động, giữa phân công lao động với các hình thức hợp tác
lao động, giữa các ngành, các thành phần kinh tế đồng thời chỉ ra những hình thức vận
động của nó. KCN ở Việt Nam ra đời cùng với chủ trương mở cửa và đường lối đổi
mới do Đại Hội Đảng lần thứ VI năm 1986 khởi xướng. Nghị quyết Đại Hội Đảng lần
thứ VIII năm 1996 xác định “ Hình thành các KCN tập trung (bao gồm cả khu chế xuất
và khu công nghiệp cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công
nghiệp mới. Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị, ở các thị xã nâng


25

cấp, cải tạo các cơ sở công nghiệp hiện có, đưa các cơ sở không có khả năng xử lý ô
nhiễm ra ngoài thành phố, hạn chế việc xây dựng cơ sở công nghiệp mới xen lẫn với
khu dân cư ”. Năm 1991, Chính phủ ban hành Nghị định 192/CP về quy chế Khu chế
xuất, năm 1994 ban hành nghị định 192/CP về quy chế Khu công nghiệp. Đến nay, các
nghị định trên được thay thế bằng văn bản mới nhất là Nghị định 29 - 2008ND-CP ban
hành ngày 13/03/2008 về quy chế KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Trong quy
chế này có đề cập đến một số khái niệm sau:
a. Khu công nghiệp: là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều
kiện, trình tự và thủ thục quy định tại Nghị định này.
b. Khu chế xuất: là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới đại lý xác
định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công
nghiệp quy định tại Nghị định này.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường
hợp quy định cụ thể .
c. Khu công nghệ cao: Tập trung các doanh nghiệp có công nghệ cao hoặc doanh

nghiệp dịch vụ cho các doanh nghiệp có công nghệ cao, được coi là hình thái đặc thù
của KCN tập trung.
Theo định nghĩa trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì : “ KCN là một
lãnh địa được phân chia và phát triển có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể nhằm
cung ứng các thiết bị kỹ thuật cần thiết, cơ sở hạ tầng, phương tiện công cộng phù hợp
sự phát triển của một liên hiệp các ngành công nghiệp’’.
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu KCN, người ta có các tiếp cận phân loại khác
nhau:
Nghiên cứu KCN phục vụ chủ yếu cho mục đích quản lý, đề ra các chính sách, cơ
chế có những cách phân loại sau:


26

Dựa vào tính chất ngành nghề chia thành: KCN chuyên ngành, KCN đa ngành,
KCN sinh thái.
a. KCN chuyên ngành: Hình thành do phân công chuyên môn hóa, bao gồm các xí
nghiệp trong cùng một ngành sản xuất ra một hoặc một số loại sản phẩm. KCN chuyên
ngành hoạt động trong một số ngành như: cơ khí, hóa chất, vật liệu xây dựng.
b. KCN đa ngành: Gồm nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành khác nhau có mối liên hệ
với nhau. Loại hình này cho phép khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
dịch vụ.
c. KCN sinh thái: Là loại hình cộng sinh công nghiệp, tạo sự hài hòa giữa sản xuất cuộc sống và sự thân thiện với môi trường. Trong đó có sự lựa chọn xí nghiệp của
nhiều ngành công nghiệp có mối liên hệ hỗ trợ tương tác với nhau, tạo ra sự cân bằng
môi trường và phát triển bền vững.
Căn cứ vào quy mô: KCN chia thành KCN qui mô lớn, KCN qui mô vừa và
KCN qui mô nhỏ
Dựa vào đặc thù của từng đối tượng quản lý KCN lại được phân thành: KCN
tập trung, KCN chế xuất, KCN công nghiệp cao.
Dù phân loại KCN dựa các tiêu thức khác nhau, song tóm lại ở nước ta hiện

nay có các KCN sau:
i.

Các KCN được thành lập dựa trên cơ sở các xí nghiệp công nghiệp hiện có
dựa trên cơ sở cải tạo hoàn thiện kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường.

ii.

Các khu công nghiệp hình thành do giải tỏa các xí nghiệp công nghiệp đơn lẻ,
kỹ thuật lạc hậu chỉnh trang lại đô thị và chống ô nhiễm môi trường.

iii.

Các KCN (cụm CN) hình thành để thu hút vốn doanh nghiệp quy mô vừa và
nhỏ thuộc các ngành công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng
hoặc phát triển ngành nghề truyền thống.

iv.

Các KCN có quy mô lớn, tập trung, hiện đại do Chính phủ thành lập.


×