Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 142 trang )

luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi1 of 138.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hằng

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi1 of 138.


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi2 of 138.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hằng

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Chuyên ngành:
Mã số:

Quản lý Giáo dục
60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU MAI

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi2 of 138.


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi3 of 138.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của cá nhân mình nhưng có sự
hỗ trợ và hướng dẫn tận tình từ phía Giảng viên hướng dẫn là TS. Trần Thị Thu Mai. Các số
liệu, bảng biểu của đề tài chưa từng công bố kết quả trong bất cứ các công trình nghiên cứu
trước đây. Bên cạnh đó, tôi có sử dụng một số tài liệu, kết quả nghiên cứu của một số tác
giả, tổ chức, cơ quan nhà nước cũng được thể hiện rõ ràng trong phần trích dẫn của tài liệu
tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả nghiên cứu của mình trước Hội đồng.

Tp.HCM, tháng 09/2013
Tác giả


Nguyễn Thị Hằng

luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi3 1of 138.


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi4 of 138.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................ 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 7
5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 7
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.......................................................... 8
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG – ĐẠI HỌC ............ 11
1.1. Lịch sử nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Giảng viên
trường Cao đẳng – Đại học .............................................................................................. 11
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................................... 11
1.1.2. Trong nước ............................................................................................................ 14
1.2. Các khái niệm cơ bản về nghiên cứu khoa học của của Giảng viên trường Cao
đẳng – Đại học ................................................................................................................... 16
1.2.1. Các khái niệm ........................................................................................................ 16
1.2.2. Hoạt động NCKH của GV trường CĐ – ĐH ........................................................ 17

1.3. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học và sự cần thiết phải tăng cường quá
trình quản lý và nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của Giảng viên trường
Cao đẳng – Đại học ........................................................................................................... 21
1.3.1. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học .......................................................... 21
1.3.2. Sự cần thiết phải tăng cường quá trình quản lý và nâng cao chất lượng nghiên cứu
khoa học của Giảng viên trường Cao đẳng – Đại học .................................................... 23
1.4. Một số lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học cuả Giảng viên trường
Cao đẳng – Đại học ........................................................................................................... 24
1.4.1. Chủ thể quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học cuả Giảng viên trường Cao đẳng
– Đại học ......................................................................................................................... 24
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học cuả Giảng viên trường Cao
đẳng – Đại học ................................................................................................................. 28
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học cuả Giảng viên trường Cao
đẳng – Đại học ................................................................................................................. 29
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi4 2of 138.


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi5 of 138.

1.4.4. Phương pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Giảng viên trường Cao
đẳng – Đại học ................................................................................................................. 33
1.4.5. Công cụ quản lý hoạt động NCKH của GV trường CĐ – ĐH .............................. 36
1.4.6. Chức năng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Giảng viên trường Cao
đẳng – Đại học ................................................................................................................. 37
1.4.7. Quá trình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Giảng viên trường Cao
đẳng – Đại học ................................................................................................................. 40
1.4.8. Kết quả quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Giảng viên trường Cao đẳng
– Đại học ......................................................................................................................... 42

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA

HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
TPHCM ...................................................................................................................... 45
2.1. Tổng quan về trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM.......................... 45
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................................ 49
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Giảng viên
trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM ......................................................... 51
2.3.1. Đánh giá về sự quan tâm và nhận thức của Cán bộ quản lý về quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của Giảng viên .............................................................................. 51
2.3.2. Quan điểm của Cán bộ quản lý về các yếu tố tác động đến công tác quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của Giảng viên ..................................................................... 53
2.3.3. Mức độ quan tâm của nhóm khách thể đối với việc quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của Giảng viên ................................................................................................. 56
2.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của Giảng viên trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương TPHCM ............................................................................................. 57
2.4. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
Giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM ..................................... 60
2.4.1. Một số kết quả trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Giảng viên .... 60
2.4.2. Theo Quá trình quản lý.......................................................................................... 63
2.5. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................. 71

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO GIẢNG VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG PHCM.................................................. 74
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ............................................................................................ 74
3.1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 74
3.1.2. Cơ sở pháp lý......................................................................................................... 74
3.1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 75
3.2. Những biện pháp đề xuất .......................................................................................... 76

luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi5 3of 138.



luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi6 of 138.

3.2.1. Nâng cao nhận thức về sự quan trọng của việc quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của Giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM .................. 76
3.2.2. Nâng cao năng lực về nghiên cứu khoa học của Giảng viên, chú trọng và khuyến
khích các đề tài mang tính ứng dụng cao vào thực tiễn .................................................. 76
3.2.3. Hoàn thiện về mặt tổ chức và nâng cao vai trò của các bộ phận quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của Giảng viên trong trường ......................................................... 77
3.2.4. Hỗ trợ tài liệu, kinh phí, chính sách hỗ trợ, động viên cũng như thời gian cho
nghiên cứu khoa học của Giảng viên, xây dựng thêm các phòng thực hành phục vụ cho
công tác nghiên cứu khoa học ......................................................................................... 79
3.2.5. Xây dựng hệ thống đề tài khoa học và tổ chức triển khai các đề tài ..................... 80
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý hoạt động NCKH của cán bộ, GV ......................... 82
3.2.7. Tăng cường công tác ứng dụng và phổ biến các kết quả công trình nghiên cứu
khoa học vào thực tiễn..................................................................................................... 83
3.2.8. Biện pháp khác ...................................................................................................... 83
3.3. Tổ chức nghiên cứu và kiểm nghiệm các biện pháp ............................................... 84
3.3.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................... 84
3.3.2. Kiểm nghiệm các biện pháp .................................................................................. 84
3.4. Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của Giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
TPHCM.............................................................................................................................. 85
3.4.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của Giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM ............ 85
3.4.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của Giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM ................... 86
3.5. Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm

Trung ương TPHCM ........................................................................................................ 88
3.5.1. Đối với đội ngũ Cán bộ quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM88
3.5.2. Đối với đội ngũ Giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM..... 92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 101

luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi6 4of 138.


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi7 of 138.

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CĐSPTW TPHCM

: Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM

CBQL

: Cán bộ quản lý

CĐ – ĐH

: Cao đẳng – Đại học

ĐTB

: Điểm trung bình


GV

: Giảng viên

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

QLKH&HTQT

: Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế

luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi7 5of 138.


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi8 of 138.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
NCKH có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục đại học vì không những góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo mà tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới phục vụ cho sự
phát triển nhân loại. Với tầm quan trọng như vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban Chấp
hành TW khóa VIII của Đảng Cộng sản có nêu: “Các trường Đại học phải là các trung tâm
NCKH, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống”. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 20NQ/TW) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa trong điều kiện kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó nhấn
mạnh quan điểm “Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các
ngành, các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà nước và tài năng, tâm
huyết của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đóng vai trò quyết định thành công của sự
nghiệp phát triển khoa học và công ngh. Chỉ thị 296/CT-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học năm 2010 – 2020 cũng nêu
rõ “Nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học ở các trường đại
học, góp phần tích cực nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”.
Để tạo nguồn lực cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, Nghị quyết
14/QĐ – CP của Chính phủ ngày 02/11/2005 về việc đổi mới, toàn diện giáo dục đại học
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 đã xác định: “Nâng cao rõ rệt qui mô, hiệu quả hoạt động
khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. Các trường đại học phải là trung
tâm nghiên cứu khoa học mạnh của cả nước”.
Thực tiễn trong các trường CĐ – ĐH hoạt động NCKH là con đường hiệu quả và
nhanh nhất để nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển năng lực sư phạm của mỗi người
làm công tác giảng dạy và giáo dục. NCKH là một trong hai tiêu chí chính để đánh giá chất
lượng trong nhà trường trong việc nâng cao và đảm bảo chất lượng của quá trình đào tạo.
Mối quan hệ giữa đào tạo và NCKH là mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết có tác dụng
tương hỗ, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Quyết định số 840/QĐ-CĐSPTW-TCHC, ngày 02 tháng 11 năm 2011 do Hiệu
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi8 6of 138.


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi9 of 138.

trưởng trường CĐSPTW TPHCM ký ban hành Kế hoạch phát triển trường CĐSPTW
TPHCM giai đoạn 2011 – 2015 cũng nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác NCKH,
trường CĐSPTW TPHCM xác định là nơi đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng

cao cho xã hội, là trung tâm NCKH và dịch vụ về giáo dục phát triển trẻ em.
Theo những định hướng đó, trường CĐSPTW TPHCM đã và đang chú trọng đến
công tác quản lý hoạt động chuyên môn của GV và đặc biệt là hoạt động giảng dạy và
NCKH. Trong những năm qua, hoạt động NCKH của GV trường CĐSPTW TPHCM đã đạt
được một số thành tựu đáng kể, hoạt động NCKH cũng đã góp phần bồi dưỡng đội ngũ,
nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc kết hợp chặt chẽ giữa NCKH với giảng dạy
phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương thông qua các đề tài nghiên cứu triển
khai và hoạt động chuyển giao công nghệ. Để có nhiều các biện pháp trong quản lý hoạt
động NCKH tại trường CĐSPTW TPHCM được áp dụng và khai thác một cách triệt để,
hiệu quả và hợp lý, nên việc nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động NCKH của GV
trường CĐSPTW TPHCM” là rất cần thiết.

2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động NCKH của GV trường CĐSPTW
TPHCM, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động NCKH của GV trường CĐSPTW TPHCM.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý hoạt động NCKH ở trường Cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của trường
CĐSPTW TPHCM.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động NCKH của GV.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động NCKH của GV trường CĐSPTW TPHCM.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt
động NCKH của GV trường CĐSPTW TPHCM.

5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động NCKH của GV trường CĐSPTW TPHCM trong thời

gian qua đã đạt được những kết quả nhất định.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi9 7of 138.


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi10 of 138.

Ưu điểm: Hàng năm trường vẫn duy trì hoạt động NCKH trong GV.
Hạn chế: Số lượng GV tham gia chưa đồng đều, tập trung rất nhiều ở GV trẻ.
Nguyên nhân: Nguồn kinh phí cho NCKH của GV còn phụ thuộc nhiều vào ngân
sách nhà nước. Quỹ thời gian cho GV vừa giảng dạy và NCKH không đủ. Các thủ tục, quy
định về NCKH còn rườm rà, nặng hình thức.
Nếu xác định được các biện pháp quản lý một cách phù hợp thì sẽ khắc phục được
các hạn chế trên, góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý hoạt động NCKH của
GV trường CĐSPTW TPHCM.

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Hoạt động NCKH luôn vận động và phát triển trong mối quan hệ giữa NCKH và đào
tạo, NCKH gắn với thực tiễn giáo dục…
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động NCKH cho GV cũng cần đến các yếu tố
như: các chức năng của quản lý, mục tiêu, nội dung, chương trình kế hoạch giáo dục,
phương pháp, phương tiện hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động NCKH
của GV.
Tất cả các yếu tố trên nằm trong mối quan hệ tác động qua lại theo những qui luật
nhất định, chỉ có tác động tổng hợp đến tất cả các yếu tố tạo nên chất lượng và hiệu quả
nhất.
6.1.2. Quan điểm thực tiễn
Khảo sát thực trạng hoạt động công tác quản lý NCKH của GV trường CĐSPTW
TPHCM để phát hiện ra những mâu thuẫn, khó khăn vướng mắc trong thực tiễn giáo dục.

Trên cơ sở thực tiễn so sánh với lý luận và đề xuất những biện pháp để nâng cao hiệu quả
của công tác quản lý hoạt động này. Như vậy xuất phát từ quan điểm thực tiễn, luận văn chú
ý các mặt sau đây:
- Phân tích tình hình thực tế của công tác quản lý hoạt động NCKH của GV trường
CĐSPTW TPHCM.
- Thực trạng quản lý công tác NCKH được khảo sát trên cơ sở các tiêu chí khoa học
có thể đo lường được.
- Đề xuất một số biện pháp trong hoạt động thực tiễn của nhà quản lý.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi108 of 138.


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi11 of 138.

6.1.3. Quan điểm lịch sử – logic
- Tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển của các biện pháp quản lý hoạt động
NCKH tại trường CĐSPTW TPHCM.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết, các văn bản của Đảng; chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ; thông tư, qui chế của Bộ GD&ĐT và các Bộ liên quan; văn bản
qui định quản lý hoạt động NCKH nhằm tìm ra cơ sở lý luận để khảo sát và đề xuất một số
biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động.
6.2.2. Phương pháp thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng bảng hỏi để điều tra về
nhận thức, cán bộ quản lý và GV trường CĐSPTW TPHCM đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động NCKH của GV trong trường. Từ đó đề xuất các biện pháp cho công tác quản
lý hoạt động NCKH của GV trường CĐSPTW TPHCM đạt hiệu quả.
Phiếu điều tra có 02 loại
- Phiếu điều tra dành cho CBQL trong trường
- Phiếu điều tra dành cho GV trong trường

6.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Tổ chức phỏng vấn lấy ý kiến các chuyên gia, các
nhà quản lý về những nhận định và đánh giá những biện pháp cụ thể.
6.2.3. Phương pháp thống kê
Các dữ liệu thu thập về đánh giá thực trạng NCKH và công tác quản lý hoạt động
NCKH của GV cũng như các biện pháp sẽ được thống kê và xử lý theo chương trình SPSS
phiên bản 16.0 dùng trong NCKH giáo dục.

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
các khoa, bộ môn trong nhà trường không nghiên cứu đến các đối tượng khác như chuyên
viên, nghiên cứu viên…
Công tác quản lý hoạt động NCKH được nghiên cứu trên nhóm khách thể chính có
liên quan trực tiếp đến công tác quản lý hoạt động NCKH của GV trường CĐSPTW
TPHCM. Cụ thể là Phó Hiệu trưởng phụ trách NCKH, phòng QLKH&HTQT, Trưởng khoa,
Trưởng Bộ môn với tư cách được Hiệu trưởng ủy quyền quản lý hoạt động NCKH của GV
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi119 of 138.


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi12 of 138.

cùng với các đơn vị phụ thuộc.
Nghiên cứu quản lý hoạt động NCKH của GV trường CĐSPTW TPHCM bao gồm
các khâu như: lập kế hoạch, chỉ đạo, theo dõi và kiểm tra công tác NCKH.

10of 138.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi12


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi13 of 138.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG – ĐẠI HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Giảng
viên trường Cao đẳng – Đại học
1.1.1. Trên thế giới
Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo từng nhóm đòi
hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động. Vai trò của nó đã được thể hiện một
cách giản dị qua câu nói dân gian “Một người biết lo bằng cả kho người hay làm”. Về sau,
Các Mác đã khẳng định: “Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung khi thực hiện
trên một quy mô tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý” [28, tr.28]; và
ông hình dung quản lý giống như công việc của người nhạc trưởng trong một dàn hợp
xướng.
Frederick Winslow Taylor (1856 – 1916), với công trình nghiên cứu “Những nguyên
lý quản lý theo khoa học” (Principles of scientific management) năm 1911, ông đã hình
thành thuyết Quản lý theo khoa học, mở ra “kỷ nguyên vàng” trong quản lý ở Mỹ. Ông
được coi là “người cha của lý luận quản lý theo khoa học”. Ông cho rằng thành công của
quản lý không chỉ nhờ những phẩm chất của các nhà quản lý, mà chủ yếu nhờ các nguyên
tắc chỉ đạo hành động của họ và những phương pháp mà họ sử dụng. Với các nhà quản lý
cấp cao phải có khả năng bao quát, còn đối với cấp dưới thì khả năng chuyên môn là quan
trọng nhất. Tư tưởng quản lý đó phù hợp với hệ thống kinh doanh hiện đại, và từ những
nguyên lý đó có thể vận dụng cho việc quản lý các loại tổ chức thuộc lĩnh vực khác nhau.
Về tổ chức quản lý hoạt động NCKH, Luật giáo dục Cao đẳng của nước Cộng hòa
Nhân dân Trung hoa trong Chương 1, điều 10 có ghi: “Nhà nước đảm bảo tự do nghiên cứu
khoa học, sáng tác văn học nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác trong các trường cao
đẳng theo đúng pháp luật…”, trong đó nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia NCKH,
coi đây cũng chính là một giải pháp trọng tâm nâng cao chất lượng đào tạo.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) định hình và
thúc đẩy đường lối khoa học công nghệ toàn cầu mới vì tương lai nhân loại mong muốn,

11of 138.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi13


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi14 of 138.

theo định hướng của Hội nghị cấp cao Liên hợp quốc về Phát triển bền vững (Rio+20).
UNESCO nhấn mạnh, để đạt được phát triển bền vững, Rio+20 đã khẳng định vai trò không
thể thay thế của cộng đồng khoa học công nghệ, tầm quan trọng của chuyển giao công nghệ
nhằm thu hẹp khoảng cách công nghệ giữa các nước phát triển và đang phát triển, nhu cầu
tăng cường giao diện chính sách khoa học, nhu cầu tăng cường khả năng khoa học công
nghệ của mỗi nước cũng như nhu cầu tăng cường phối hợp nghiên cứu quốc tế về phát triển
bền vững.
Ở Úc và New Zealand, có quỹ nghiên cứu khoa học công nghệ (RDC ở Úc và FRST
ở New Zealand) không trực thuộc các Bộ và các cơ quan phục vụ công tác nghiên cứu và
đào tạo mà trực tiếp cấp vốn và quản lý vốn cho khoa học công nghệ. Ở các nước này đã có
những mô hình quản lý khoa học được coi là tiên tiến hàng đầu thế giới, qua mô hình này có
thể tìm được phần nào lời giải đáp những vấn đề tốn rất nhiều công sức tranh cãi trong quá
trình đổi mới cơ chế, chính sách hoạt động khoa học và công nghệ.
Liên bang Nga đã thành lập Trung tâm Đổi mới và Sáng tạo Skolkovo gần Moscow,
trong đó có kế hoạch kết hợp khoa học và giáo dục. Trung tâm này sẽ hỗ trợ cho việc hình
thành các trung tâm giáo dục khoa học nhằm thúc đẩy sự liên kết nghiên cứu và phát triển,
các hoạt động giáo dục trong các trường ĐH và viện nghiên cứu. Hỗ trợ cả sinh viên tham
gia vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển, thúc đẩy di chuyển nhân lực trong và ngoài
nước và tạo điều kiện thuận lợi cho phát huy năng lực của các nhóm nghiên cứu bao gồm
các nhà khoa học cấp cao và các học giả trẻ tuổi qua việc áp dụng các khoản trợ cấp trong
ba năm. Khuyến khích sự liên kết giữa các trường đại học và các ngành công nghiệp. Tạo
điều kiện cho việc hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi
nguồn của các trường đại học bằng cách thúc đẩy cơ sở hạ tầng cho đổi mới (các cơ sở ươm
tạo doanh nghiệp, khu công nghệ, trung tâm kỹ thuật và việc sử dụng chung các thiết bị

nghiên cứu và thông tin khoa học và công nghệ) đã được bắt đầu trong năm 2010 thông qua
một chương trình tài trợ có tính cạnh tranh. [36]
Trường Đại học King Mongkut của Công nghệ Thonburi – Thailand (KMUTT) là
một trường đại học nhấn mạnh khoa học và công nghệ, trong đó nghiên cứu được thực hiện
hợp tác theo hình thức cụm. KMUTT có nhiều chương trình học tập mạnh mẽ như năng
lượng và môi trường, công nghệ sinh học và thực phẩm, khoa học vật liệu và kỹ thuật vật
liệu bao gồm các chương trình khoa học mới như khoa học sinh học và công nghệ sinh học,
Trường đã đầu tư đáng kể trong phát triển nghiên cứu như nghiên cứu cung cấp tài trợ và
12of 138.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi14


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi15 of 138.

mua sắm thiết bị hiện đại. Mục đích là cho KMUTT để trở thành một trường Đại học nghiên
cứu quốc gia mà trội trong nghiên cứu và với sự công nhận quốc tế. Đại học phải là một trụ
cột hỗ trợ cho người dân Thái Lan và quốc gia mà kết quả nghiên cứu dựa trên công nghệ và
khoa học có thể được sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh kinh tế của đất nước, đồng
thời giúp phát triển cộng đồng và nâng cao đời sống nhân dân.
Ở Mỹ luôn quan tâm đến năng lực đào tạo của GV và nghiên cứu chuyển giao kết
quả NCKH được ứng dụng vào thực tiễn, phát triển mạnh mà điển hình là trường Đại học
Harvad đã áp dụng phương pháp này và cũng rất quan tâm đến NCKH của GV sau 200 năm
thành lập. Đến nay hôm nay, Đại học Harvad là một trường nổi tiếng về NCKH trên thế
giới, nơi đây họ trao quyền chủ động cho GV và khuyến khích GV cùng SV hợp tác trong
NCKH. Nhà trường cung cấp trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình NCKH, cùng thư
viện đầy đủ thông tin để GV và SV có thể truy cập thông tin quan tâm của tất cả các nước
trên thế giới. [37]
Trường Đại học Stanford thực hiện mô quản lý hết sức đặc biệt và mô hình này cực kỳ
thành công, chất lượng giảng dạy, NCKH không hề bị suy giảm mà còn tốt hơn và một lượng
của cải vật chất được tạo ra từ mô hình này đó chính là: phong trào NCKH và thương mại hóa

công nghệ. Chính sách quản lý GV trong NCKH của họ rất thông thoáng về thời gian, cơ sở
vật chất trong trường đều phục vụ cho GV NCKH ở mức tốt nhất. Bên cạnh đó, chính sách hỗ
trợ chỗ ở cũng được các nhà quản lý tại trường Đại học Stanford quan tâm đặc biệt, các cư xá,
biệt thự đầy đủ tiện nghi hỗ trợ cho các nhà khoa học hàng đầu trong trường, đây cũng là yếu
tốt tác động hàng ngày đến việc NCKH của sinh viên và nghiên cứu viên trong trường. [35]
Các trường CĐ – ĐH ở Nhật đã thành lập Quỹ Khoa học, Quỹ này sẽ quản lý các
mặt liên quan tới NCKH như: kinh phí, tiến độ… tất cả đều được công khai trên mạng qua
một hệ thống điều hành riêng biệt. Ưu điểm của phương pháp này là các vấn đề NCKH đều
được quản lý rất công khai và minh bạch.
Thành công về lĩnh vực NCKH ở các trường CĐ – ĐH tại Hàn quốc tạo ra các nhóm
NCKH do những Giáo sư hàng đầu trong một lĩnh vực đứng đầu nhóm. Họ quản lý nhóm
của mình thông qua internet, hoạt động trên mạng xã hội ReseachGate.net với 2,4 triệu
thành viên tham gia cộng tác NCKH, mạng này được ví như facebook của giới khoa học.
Các trường CĐ – ĐH trao quyền tự chủ cho trưởng nhóm, họ chính là đầu mối để liên hệ
các nhà sản xuất trong việc đưa sản phẩm khoa học vào ứng dụng thực tiễn. Cơ chế này đã
tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các nhà khoa học quyền chủ động NCKH.
13of 138.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi15


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi16 of 138.

Nhìn chung, xu thế NCKH của các trường CĐ – ĐH trên thế giới là nghiên cứu gắn
liền với nhu cầu thực tiễn. Đi theo hướng này, cùng với sự nổi lên của nghiên cứu ứng dụng,
vai trò của nghiên cứu cơ bản ngày càng trở nên quan trọng; nghiên cứu cơ bản hoàn toàn
có thể gắn với sản xuất và mang lại ý nghĩa thực tiễn rất cao. Từ tăng cường liên kết giữa
các ngành khoa học, việc thâm nhập của giới kinh doanh vào hoạt động nghiên cứu đã có
tác động phá vỡ ranh giới thông thường vốn được tạo dựng trong môi trường nghiên cứu.
Nhóm nghiên cứu đa ngành không còn hạn chế ở khoa học tự nhiên mà đã mở rộng ra giữa
khoa học tự nhiên với khoa học công nghệ để cùng giải quyết những vấn đề của sản xuất và

làm nổi bật mối quan hệ liên kết của cả khoa học tự nhiên với khoa học công nghệ và khoa
học xã hội. Có lẽ đây vừa là định hướng, vừa là điều kiện để bảo đảm sự gắn kết bền vững
giữa NCKH và sản xuất.
1.1.2. Trong nước
Hiện nay ở Việt Nam, việc xây dựng đội ngũ GV và CBQL các trường CĐ – ĐH
đang là một mục tiêu ưu tiên của ngành Giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại
học, đáp ứng nhu cầu về nhân lực chất lượng cao và hội nhập quốc tế, phấn đấu đến năm
2020 đào tạo được 20.000 tiến sĩ, và từ nay đến năm 2015 “đào tạo được 1000 GV đạt
chuẩn khu vực và quốc tế, 100% số GV giảng dạy lý thuyết trong các chương trình tiên tiến
đạt trình độ tiến sĩ”. Vậy, để thực hiện mục tiêu này các trường CĐ – ĐH sẽ làm gì, sự trẻ
hóa đội ngũ GV sẽ tạo động lực, đòn bẩy trong các hoạt động NCKH, sự nhiệt tình cộng
thêm niềm say mê nghiên cứu của sức trẻ sẽ có sức mạnh lan tỏa đến toàn thể đội ngũ GV
trong các trường CĐ – ĐH. Chính vì vậy, các trường CĐ – ĐH học tập trung đẩy mạnh
công tác NCKH phục vụ cho đào tạo, NCKH đã trở thành một trong hai trọng tâm chính của
nhà trường.
Đã có rất nhiều các công trình NCKH các cấp tập trung vào vấn đề làm sao phát triển
NCKH trong GV, để gắn kết việc nghiên cứu với hoạt động giảng dạy, khả năng ứng dụng
vào thực tiễn cao. Trong đó có những công trình nghiên cứu gắn với công tác quản lý hoạt
động khoa học của GV cũng như của sinh viên ở các trường CĐ – ĐH. Và thông qua đó đề
xuất các biện pháp để giải quyết những bất cập trong việc tổ chức NCKH nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động NCKH.
Một số các đề tài các cấp nghiên cứu về mảng quản lý hoạt động NCKH trong trường
CĐ – ĐH đã được công bố như sau:
14of 138.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi16


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi17 of 138.

+ Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt

động nghiên cứu khoa học ở trường Đại học Văn hóa TPHCM” của tác giả Trần Hồ Thảo
(2006) được bảo vệ tại trường Đại học Sư phạm TPHCM. Luận văn đã đưa ra được các
nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NCKH trong nhà trường. [32]
+ Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục “Công tác quản lý hoạt động và nghiên cứu
khoa học của sinh viên trường Đại học Quốc gia TPHCM” của tác giả Đinh Ái Linh (2006)
được bảo vệ tại trường Đại học Sư phạm TPHCM. Luận văn đã đưa ra được các biện pháp
nâng cao hiệu quả việc quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu trong sinh viên và quản lý
hoạt động NCKH. [27]
+ Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục “Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu
khoa học của giảng viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM” của tác giả Nguyễn
Thị Thanh Nga (2007) được bảo vệ tại trường Đại học Sư phạm TPHCM. Luận văn đã đưa
ra được các nhóm giải pháp về quản lý hoạt động giảng dạy cũng như quản lý NCKH. [29]
+ Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục “Quản lý hoạt động Nghiên cứu khoa học của
giảng viên trường Đại học Sư phạm TPHCM” của tác giả Nguyễn Vĩnh Khương (2012)
được bảo vệ tại trường Đại học Sư phạm TPHCM. Luận văn đã đưa ra được các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động NCKH của GV trường Đại học Sư
phạm TPHCM. [24]
+ Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục “Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên”
của tác giả Nguyễn Vân Anh được bảo vệ tại trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái
Nguyên. Luận văn đã đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động NCKH của sinh viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên. [1]
Bên cạnh đó, còn một số bài báo viết về vấn đề NCKH của GV như sau:
+ Tác giả Đỗ Thu Hằng với bài viết “Một vài suy nghĩ về hoạt động NCKH của GV
Khoa Lý luận Mác – Lên nin và tư tưởng Hồ Chí Minh”, đăng trên website trường Chính trị
Yên Bái. [18]
+ ThS. Hoàng Hoa Quế với bài viết “Hoạt động nghiên cứu khoa học trong học
sinh, sinh viên”, đăng trên website trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Nghệ An. [30]
+ TS. Nguyễn Văn Vân với bài viết “Mấy suy nghĩ về nghiên cứu khoa học của sinh
viên trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh”, đăng trên Tạp chí Khoa học Pháp luật số

01/2003. [33]
15of 138.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi17


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi18 of 138.

+ Tác giả Phạm Duy Hiển với bài dịch trên Tạp chí Higher Education Vol.60, No 4,
2010 “So sánh năng lực nghiên cứu của 11 nước Đông Nam Á dựa trên các công bố quốc tế
và bài học rút ra cho Việt Nam, đăng trên website Trường Đại học Trà Vinh tháng 09/2011.
[20]
+ Tác giả Lê Thị Hoài Châu với bài viết “Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học:
Một biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo” đăng trên Tạp chí Trường Cao đẳng Văn hóa
Nghệ thuật Du lịch Sài Gòn năm 2013. [12]
Nhìn chung, khoa học – công nghệ ở Việt Nam đã được Nhà nước quan tâm và tạo
điều kiện thuận lợi cho đội ngũ làm công tác khoa học cũng như thay đổi rất mạnh về
phương pháp quản lý đơn giản, hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa cho NCKH của GV trong các
trường CĐ – ĐH được thuận lợi để phát triển mạnh mẽ. Xu hướng chung về quản lý hoạt
động NCKH của các trường CĐ – ĐH hiện nay là giao quyền chủ động cho đội ngũ quản lý
cấp trường để chỉ đạo, phối với với đơn vị quản lý NCKH trong trường nhằm hỗ trợ cho GV
NCKH và khuyến khích các đề tài phục vụ cho quá trình đào tạo. Nguồn kinh phí cho các
đề tài NCKH đến từ nhiều nơi không nhất thiết từ Sở Khoa học – Công nghệ, hình thức đấu
thầu đã được Bộ GD&ĐT áp dụng trong những năm gần đây đã thu hoạch được những
thành công trong việc đổi mới phương pháp quản lý, công khai và minh bạch. Đây cũng
chính bước đột phá trong cách quản lý và tạo một sân chơi có sự cạnh tranh lành mạnh trong
NCKH, qua đó sẽ khám phá ra các khả năng, các đề tài khoa học có tính khoa học và khả
năng ứng dụng cao…

1.2. Các khái niệm cơ bản về nghiên cứu khoa học của của Giảng viên trường
Cao đẳng – Đại học

1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Nghiên cứu khoa học
Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy, về những quy luật
phát triển khách quan của sự tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ thống tri thức này được hình
thành trong lịch sử và không ngừng phát triển cơ sở thực tiễn xã hội.
Hay khoa học là một loại hình thái ý thức xã hội được hình thành và phát triển trong
quá trình con người nhận thức và cải tạo tự nhiên, phát triển xã hội và tự hoàn thiện chính
bản thân con người.
Như vậy, khoa học là tập hợp những tri thức đã được nghiên cứu, được tích lũy, hệ
16of 138.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi18


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi19 of 138.

thống hóa về quy luật tự nhiên và tư duy. Khoa học còn là tập hợp các phương pháp,
phương tiện và lực lượng được ứng dụng vào các quá trình nghiên cứu nhằm đạt được
những kết quả thực tiễn, với tư cách là hệ thống tri thức khoa học là một phần văn hóa nhân
loại.
NCKH là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên
những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra
những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội và để sáng tạo phương pháp
và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con người muốn làm NCKH phải có kiến
thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có
phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.
Theo Hà Thế Ngữ cho rằng "Nghiên cứu khoa học là một quá trình nghiên cứu hiện
thực khách quan, phát hiện ra những hiểu biết mới mang tính qui luật, có chân lý hoặc tìm
ra được những qui luật mới, chân lý mới trong hiện thực đó”. [31]
“Đề tài NCKH là một vấn đề khoa học được xây dựng trên cơ sở phát hiện các mâu
thuẫn trong lý thuyết hoặc trong thực tiễn, với kiến thức và kinh nghiệm đã có không thể

giải thích được”. [34, tr.180]
Theo Luật Khoa học và Công nghệ (2000), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội thì hoạt
động phát hiện tìm hiểu các hiện tượng sự vật, qui luật tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo
các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. NCKH gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng
dụng.
Như vậy, trên cơ sở những quan niệm của các tác giả nói trên về NCKH, chúng tôi
chọn quan niệm NCKH của Hà Thế Ngữ làm trọng tâm của đề tài này.
1.2.2. Hoạt động NCKH của GV trường CĐ – ĐH
1.2.2.1. Hoạt động NCKH
Mục tiêu của hoạt động NCKH nhằm xây dựng nền khoa học tiên tiến, hiện đại để
phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân… Xây dựng
và phát huy năng lực nội sinh về khoa học, kết hợp với sự tiếp thu có chọn lọc các thành tựu
khoa học và công nghệ thế giới, phù hợp với thực tiễn nước nhà. Bảo đảm sự phát triển ổn
định, liên tục cho nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học, nhất là một số lĩnh vực
17of 138.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi19


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi20 of 138.

khoa học đặc thù của Việt Nam. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, nhanh chóng đưa thành
quả nghiên cứu vào thực tiễn cuộc sống góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động NCKH của GV trường CĐ – ĐH chuyên ngành cũng nằm trong sự chỉ
đạo chung của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh việc tuân thủ các chủ trương, chính sách, nghị
quyết của Đảng và Chính phủ, các trường CĐ – ĐH còn có nhiệm vụ lớn là tùy theo yêu cầu
của ngành mà có trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực cho ngành cũng như đầu tư NCKH
phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành.

Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng thời kỳ, từng giai đoạn mà các trường CĐ –ĐH cần
xây dựng phương hướng, chiến lược nhằm hoàn thành nhiệm vụ và sứ mạng trong lĩnh vực
mà Đảng, Nhà nước và ngành giao phó.
Không chỉ các trường ĐH trên thế giới mà hiện nay ở Việt Nam các trường CĐ – ĐH
xem NCKH là sức sống của nhà trường. Bởi lẽ, mục đích của NCKH là nâng cao trình độ
giảng dạy trong mỗi GV. Qua NCKH, mỗi GV đều nhanh chóng tiếp cận được những kiến
thức mới về khoa học công nghệ, làm quen với việc tổ chức thực hiện các đề tài khoa học có
cơ hội được vận dụng các kiến thức được trang bị để giải quyết các vấn đề cụ thể đặt ra từ
khoa học và thực tiễn.
Hoạt động NCKH là con đường ngắn và hiệu quả nhất để nâng cao trình độ chuyên
môn và khả năng sư phạm của GV, qua hoạt động NCKH mới có khả năng đưa các kết quả
NCKH ứng dụng vào thực tiễn, vào giảng dạy. Ngày nay, khi đánh giá chất lượng của một
trường CĐ – ĐH thì NCKH trở thành một tiêu chí không thể thiếu trong bộ đánh giá tiêu
chuẩn, đó cũng chính là thước đo của nhà trường trong việc đảm bảo nâng cao chất lượng
trong quá trình đào tạo, ảnh hưởng trực tiếp đến đầu ra phục vụ cho xã hội.
Ở các nước phát triển, trường CĐ – ĐH không chỉ là nơi học tập mà còn là nơi
thường xuyên diễn ra các hoạt động NCKH, thành công của hoạt động NCKH không chỉ
phục vụ cho nhà trường trong đào tạo mà còn là nơi thu hút được rất nhiều nhà sản xuất đặt
hàng các công trình NCKH có tính thực tiễn cao. Phải nói rằng, hoạt động NCKH của GV
trở thành một hoạt động không thể thiếu trong nhà trường nhất là đối với bậc CĐ – ĐH.
1.2.2.2. Hoạt động NCKH của GV trường CĐ – ĐH
Mục đích NCKH của GV các trường CĐ – ĐH là phục vụ cho công tác đào tạo, nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo cho GV trong các trường CĐ – ĐH, thúc đẩy nhanh quá trình
ứng dụng kết quả NCKH vào quá trình giảng dạy góp phần tạo ra sản phẩm phát triển một
18of 138.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi20


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi21 of 138.


cách toàn diện, phục vụ cho công cuộc hiện đại hóa đất nước.
Các trường CĐ – ĐH phải là cái lôi của NCKH, nâng cao trình độ chuyên môn của
GV, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. Bất cứ một trường CĐ – ĐH nào không có NCKH
thì đó chỉ là một trường phổ thông cấp 4. Nhiệm vụ NCKH của GV được xác định một cách
rõ ràng như sau:
- Nghiên cứu chương trình, phương pháp đào tạo, giáo trình các trường CĐ – ĐH.
- Nghiên cứu hệ thống tổ chức, quản lý các trường sư phạm, đào tạo giáo viên ở các
nước trong khu vực để rút kinh nghiệm và có thể ứng dụng vào Việt Nam.
- Nghiên cứu các vấn đề kinh tế – xã hội đang đòi hỏi và đặt ra cho NCKH cần phải
giải quyết để nâng cao chất lượng của sinh viên khi ra trường.
Hoạt động NCKH của GV các CĐ – ĐH là quá trình mà GV phải trực tiếp tham gia
vào các hình thức, nội dung NCKH, hoạt động này chịu sự chỉ đạo của các đơn vị chức năng
nhằm tạo ra sản phẩm có khả năng ứng dụng thực tiễn cao tránh chỉ đơn thuần mang tính lý
luận.
Qua NCKH thì GV các trường CĐ – ĐH tiếp cận với các nền khoa học của các nước
tiên tiến, cập nhật thông tin và cộng thêm là khả năng chuyên môn, niềm đam mê tìm tòi cái
mới nhằm phục vụ cho công tác quản lý và làm phong phú thêm bài giảng của mình. Chính
vì vậy, hoạt động NCKH cần phải huy động được đông đảo GV tham gia tránh tình trạng
độc tôn của một số người trong trường. Khi có đội ngũ GV tham gia với số lượng đông thì
mới huy động được nội lực của nhiều ngành, lĩnh vực nghiên cứu nhằm đa dạng hóa đề tài
cũng như các hình thức nghiên cứu để có được kết quả tốt hơn. Nhưng bên cạnh đó, các
trường CĐ – ĐH cũng phải làm tốt khâu quản lý khi hoạt động NCKH có tính qui mô và
bền vững. Từ các khâu như xây dựng kế hoạch, tổ chức chọn đề tài, ký hợp đồng… đến
nghiệm thu và ứng dụng thì các hoạt động đó cũng phải gắn chặt với định hướng khoa học –
công nghệ của nhà trường được xác định từ đầu năm học tại các trường CĐ – ĐH.
Trên thực tế, hiện nay tại các trường CĐ – ĐH ở nước ta nhìn chung thì hoạt động
NCKH chưa được sự hưởng ứng rộng rãi đến toàn thể GV trong trường, nó còn chịu rất
nhiều sự tác động đến hoạt động NCKH của GV như: niềm đam mê đối với nghiên cứu, khả
năng nghiên cứu của một cá nhân, các chính sách, chế độ hỗ trợ người NCKH, thủ tục hành
chính có quá rườm rà hay không…

- Trong mỗi môi trường dù đó là kinh doanh hay trong ngành giáo dục cũng rất cần
đến nhân tố hạt nhân, nó vừa có khả năng kết nối mọi người vào cũng một quan điểm, cùng
19of 138.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi21


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi22 of 138.

một định hướng. Chính vì vậy dưới các cấp quản lý cấp thấp hơn như Khoa, Tổ Bộ môn
cũng rất cần đến những GV giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn và khả năng nghiên
cứu cao, những GV này sẽ hướng dẫn cho GV trẻ, niềm say mê khoa học sẽ lan tỏa đến các
thế hệ GV sau.
- Trang thiết bị và nguồn thông tin tư liệu hỗ trợ cho GV trong quá trình NCKH thật
sự rất cần thiết. Nếu không có nguồn thông tin được cập nhật thường xuyên ở trong nước và
quốc tế thì công trình NCKH có khả năng rơi vào lạc hậu và tính ứng dụng vào thực tiễn
không cao. Chính vì vậy, để thuận lợi cho công tác NCKH của GV đạt được thành công cao
thì phải chú trọng đến công tác cập nhật thông tin tại Thư viện trong trường và phải có kế
hoạch khai thác thật hiệu quả.
Không ít một số trường CĐ – ĐH hiện nay chỉ chú tâm vào số lượng đề tài NCKH
của GV, mang nặng tính hình thức đạt chỉ tiêu hàng năm do Ban Giám hiệu đề ra trong Kế
hoạch Khoa học – Công nghệ mà không quan tâm đến làm sao để thẩm định được kết quả
NCKH và đưa kết quả đó vào ứng dụng trong thực tiễn. Vì vậy, mối quan hệ giữa nhà
trường và các lực lượng xã hội có liên quan trong việc sử dụng kết quả đề tài phải được thiết
lập chặt chẽ, vì điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động NCKH của GV trong các
trường CĐ – ĐH.
Trong những năm gần đây, xã hội đang quan tâm rất nhiều đến chất lượng NCKH,
với mong muốn trường CĐ – ĐH sẽ là “cái lôi” tạo ra nhiều sản phẩm NCKH có tính ứng
dụng cao góp phần vào công tác đào tạo và bồi dưỡng GV. Chất lượng NCKH được hiểu
là giá trị của các kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu, đáp ứng được mục tiêu giá
trị về mặt khoa học và thực tiễn và có thể đưa vào ứng dụng, khai thác. Chính vì vậy, với

mục tiêu chất lượng NCKH như vậy thì đòi hỏi các nhà quản lý phải có những giải pháp
mang tính dài hạn nhằm tác động một cách đồng bộ mới thúc đẩy hoạt động NCKH có GV
phát triển cả về chất và về lượng.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến hoạt động khoa học – công nghệ nhất là
NCKH của GV trong các trường CĐ – ĐH. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII về khoa học – công nghệ đã khẳng định vai trò nền tảng và
động lực của khoa học – công nghệ đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Nghị quyết đã chỉ rõ “Các trường đại học phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học,
công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống” và “đảm bảo kết
hợp giữa viện nghiên cứu và trường đại học, gắn nghiên cứu – triển khai với sản xuất kinh
20of 138.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi22


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi23 of 138.

doanh” [6, tr.10]. Và quán triệt tinh thần này thì cũng trong một đợt làm việc với Hội đồng
Giáo dục Quốc gia, Nguyên Thủ tướng Phan Văn Khải đã nhấn mạnh một lần nữa vai trò và
tầm quan trọng của NCKH trong các trường CĐ – ĐH rằng “cùng với chức năng đào tạo,
các trường CĐ – ĐH phải là những trung tâm nghiên cứu khoa học” (Báo Sài gòn giải
phóng ra ngày 21/05/2005).

1.3. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học và sự cần thiết phải tăng cường
quá trình quản lý và nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của Giảng viên
trường Cao đẳng – Đại học
1.3.1. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kết luận của Hội nghị lần thứ 6
BCHTW Đảng IX về khoa học – công nghệ đã đề ra mục tiêu rằng: “Giải pháp kịp thời
những vấn đề lý luận và thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh

quốc phòng; đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân;
chú trọng chuyển giao kỹ thuật tiến bộ và thành tựu khoa học và công nghệ cho nông
thôn,vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; xây dựng và phát triển có trọng điểm một số hướng
công nghệ cao và một số ngành công nghiệp công nghệ cao; đổi mới tổ chức và cơ chế quản
lý, nâng cao trình độ quản lý khoa học – công nghệ, tạo động lực phát huy mạnh mẽ năng
lực nội sinh, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động khoa học – công nghệ; phát triển
thị trường khoa học – công nghệ” [6, tr.26]
Quan điểm của chủ đạo của Đảng ta về giáo dục luôn coi giáo dục – đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài phục
vụ cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Tất cả các bậc học, các loại hình
đào tạo đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết ba mục tiêu trên. Cụ thể: nâng cao dân trí là
nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục phổ thông, đào tào nguồn nhân lực là nhiệm vụ chủ yếu của
giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học. Bồi dưỡng nhân tài là nhiệm vụ chung của toàn
xã hội, của mọi cấp giáo dục. Trong khi thực hiện nhiệm vụ thứ hai – đào tạo nhân lực, bậc
giáo dục chuyên nghiệp chỉ trang bị một phần tri thức, lý luận của một ngành nghề đào tạo ở
một mức độ nhất định, chủ yếu là giáo dục kỹ năng, kỹ xảo thực hành nghề. Còn bậc giáo
dục đại học và sau đại học hướng đến trang bị cho sinh viên, học viên tri thức, lý luận, kỹ
năng cao, chuyên sâu về các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Những người tốt nghiệp bậc đại học
21of 138.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi23


luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi24 of 138.

và sau đại học được coi là các chuyên gia, là những người có trình độ cao về khoa học – kỹ
thuật và công nghệ, có kỹ năng mềm để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
Hơn thế nữa, các trường CĐ – ĐH là nơi tập trung đông đảo các nhà khoa học, các chuyên
gia đầu ngành và các trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và NCKH. Các trường
CĐ – ĐH cùng các Viện, các Trung tâm Nghiên cứu lập thành một hệ thống khoa học – kỹ
thuật và công nghệ của một quốc gia. Do vậy, khoa học – công nghệ là một bộ phận quan

trọng đối với sự phát triển khoa học – kỹ thuật và công nghệ của mỗi quốc gia. Thông qua
hệ thống giáo dục ĐH, người ta có thể thấy hướng đi và trình độ phát triển về khoa học – kỹ
thuật và công nghệ của quốc gia đó, giáo dục đại học phải có nhiệm vụ đáp ứng kịp thời,
đầy đủ mọi yêu cầu về khoa học – kỹ thuật và công nghệ do thực tiễn đời sống xã hội đặt ra.
Từ đó, vai trò của NCKH đối với sự phát triển kinh tế – xã hội nói riêng và sự phát
triển mạnh mẽ của quốc gia nói chung có ý nghĩa vô cùng to lớn. Điều đó được thể hiện qua
những yếu tố sau:
- NCKH có vai trò thúc đẩy quá trình đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao về khoa
học – kỹ thuật và công nghệ.
- NCKH là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của nền khoa học – kỹ thuật và
công nghệ và nguồn nhân lực có chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
- Cùng các Viện, các Trung tâm NCKH, các trường CĐ – ĐH là những đơn vị
chuyển giao khoa học – kỹ thuật và công nghệ, đưa khoa học và thực tiễn cuộc sống, đồng
thời gắn chặt giáo dục và xã hội.
Đào tạo và NCKH là hai nhiệm vụ cơ bản, quan trọng nhất trong công tác chuyên môn
của một trường CĐ – ĐH và GV. Hai hoạt động này gắn bó chặt chẽ với nhau, có mối quan
hệ biện chứng với nhau và là điều kiện tồn tại của nhau, muốn hoàn thành được nhiệm vụ
giảng dạy tốt thì phải không ngừng NCKH và ngược lại, NCKH là để phục vụ cho công tác
giảng dạy, nâng cao chất lượng bài giảng. Đối với trường CĐ – ĐH sẽ không thể có chất
lượng cao trong đào tạo nếu không tăng cường hoạt động NCKH.
NCKH là một đòi hỏi khách quan của quá trình đào tạo bậc CĐ – ĐH. Bởi vì, NCKH
trước hết là phương thức tự đào tạo của GV, tự tạo ra tiềm lực để nâng cao trình độ, nâng
cao chất lượng giảng dạy, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên. Tri thức của
GV nếu không được cập nhật thường xuyên thì không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình
trong quá trình đào tạo, sản phẩm đào tạo sẽ trở nên lạc hậu so với sự phát triển không
22of 138.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi24



luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi25 of 138.

ngừng của xã hội. NCKH chính là một trong những biện pháp để cập nhật tri thức, GV với
tư cách là người có trình độ học vấn cao, có khả năng và phương pháp NCKH phải tích cực
tham gia nghiên cứu trước hết là phục vụ cho công tác giảng dạy và tiến tới là phục vụ cho
cuộc sống xã hội. Thực tiễn luôn đặt ra cho khoa học những vấn đề cần nghiên cứu để thúc
đẩy quá trình nghiên cứu chung, đồng thời cũng là nơi thử thách, kiểm nghiệm và chứng
minh những thành quả NCKH cho nên công tác đưa kết quả NCKH đến với thực tiễn cũng
là thách thức không nhỏ đối với các nhà quản lý nói chung. Công việc giảng dạy có thể thực
sự hấp dẫn và hứng thú nếu mỗi GV đều thấy có sự sáng tạo trong lao động của mình.
NCKH là con đường sáng tạo của GV và có cơ hội để áp dụng những thành quả tiên tiến do
NCKH mang lại. Tham gia NCKH còn góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy của GV
qua cách cấu trúc lại nội dung bài giảng hợp lý và hiệu quả hơn, qua những bài báo, bài
nghiên cứu công bố với các đồng nghiệp trong và ngoài ngành tại các buổi hội thảo, tọa đàm
nhằm trao đổi kinh nghiệm, thông tin… Với những công trình khoa học, GV tự khẳng định
mình trước sinh viên, với xã hội và chính với bản thân tăng thêm uy tín của người hướng
dẫn, định hướng trong học tập của sinh viên.
Nhìn ra nước ngoài, để chứng minh cho tầm quan trọng của hoạt động NCKH đối với
GV CĐ – ĐH, Trần Kiến Hùng, trong bài viết trên tạp chí Dạy và học ngày nay (07/2005)
có đưa ra một ví dụ “Ở trên trường đại học Stanford có một giáo sư giảng dạy năm năm liền
được sinh viên bình chọn là nhà giáo ưu tú nhưng rồi không bao lâu sau vị giáo sư này bị
nhà trường buộc thôi việc, vì suốt năm năm liền ông không có được một công trình NCKH”.
Như vậy, ở những trường đại học lớn trên thế giới, bên cạnh tri thức, khả năng sư phạm…
NCKH là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của GV CĐ – ĐH. [21]
1.3.2. Sự cần thiết phải tăng cường quá trình quản lý và nâng cao chất lượng
nghiên cứu khoa học của Giảng viên trường Cao đẳng – Đại học
Trong giai đoạn hiện nay – giai đoạn đất nước đang trên đường trở thành một nước
công nghệ hóa, hiện đại hóa và cố gắng hội nhập với thế giới, hoạt động NCKH nói chung,
hoạt động NCKH của GV trường CĐ – ĐH nói riêng vô cùng quan trọng. Tầm quan trọng
của việc tăng cường quá trình quản lý và nâng cao chất lượng NCKH xuất phát từ:

Vai trò của khoa học – kỹ thuật: Trong bối cảnh toàn cầu hóa về kinh tế, với đường
lối đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế hiện nay, Việt Nam có nhiều thuận lợi trong
việc tiếp thu tri thức khoa học, công nghệ, các nguồn lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý
23of 138.
luan van thac si su pham, thac si giao duc ,ths xa hoi25


×