Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Báo cáo thực tập Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 49 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ

Lời nói đầu
Tin học và viễn thông là hai thành phần cốt lõi của ngành công nghệ thông tin,
mạng máy tính không còn là thuật ngữ thuần túy của khoa học mà đang trở thành đối
tượng nghiên cứu và ứng dụng nhiều phạm vi hoạt động khác nhau. Những năm gần đây
với sự phát triển như vũ bão của công nghiệp máy tính, việc kết nối máy tính đã trở
thành nhu cầu hiện thực cho người sử dụng. Những sản phẩm về mạng, đặc biệt là mạng
cục bộ ngày càng xuất hiện nhiều trên thị trường tin học ở Việt Nam. Một số cơ sở lắp đặt
mạng cục bộ để ứng dụng trong quản lí, trao đổi và xử lý các thông tin.
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin ở nước ta cũng đã và đang diễn ra sôi động,
nhiều dự án phát triển công nghệ thông tin đã được triển khai theo các giải pháp tổng thể
và đang trở thành đối tượng nghiên cứu ứng dụng của nhiều người và của mọi ngành
nghề khác nhau. Trong đó, mạng cục bộ (LAN) là phổ biến nhất bởi nó có tính tập trung,
thống nhất và dễ quản lí, …, đồng thời phản ánh nhu cầu thực tế của các cơ quan, trường
học, doanh nghiệp cần kết nối hệ thống đơn lẻ thành mạng nội bộ để tạo khả năng trao
đổi thông tin, phân chia tài nguyên (phần cứng và phần mềm) đắt giá.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết các tổ chức hay công ty có phạm vi sử
dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển khai xây dựng mạng LAN, để phục
vụ cho việc quản lí dữ liệu nội bộ trong cơ quan được thuận lợi đồng thời đảm được tính
an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật của mạng LAN. Vì phạm vi nhỏ nên mạng LAN
giúp các nhân viên trong một tổ chức hay công ty có thể truy cập dữ liệu với tốc độ cao
ổn định hơn. Một điểm thuận lợi nữa của mạng LAN còn giúp cho người quản trị mạng
phân quyền sử dụng tài nguyên cho từng đôi tượng là người dùng một cách rõ ràng và
thuận tiện đồng thời cũng giúp cho những người lãnh đạo dẽ dàng quản lí nhân viên, cán
bộ và điều hành tập thể.

1



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ
I.

TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
I.1 . Lịch sử phát triển về mạng máy tính
Từ những năm 60 đã xuất hiện các mạng xử lý trong đó trạm cuối thụ động
được nối vào máy xử lý trung tâm.
Đến những năm 70 các máy tính được nối với nhau thành mạng, đồng thời tại
thời điểm này xuất hiện khái niệm mạng truyền thông.
Từ thập kỷ 80 trở đi thì việc kết nối mạng mới được kết nối rộng rãi nhờ tỷ lệ
giá thành máy tính và chi phí truyền tin được giảm đi rõ rệt.
Hiện nay, để làm sao có được một hệ thống mạng chạy tốt, thật an toàn và lợi
ích kinh tế cao đang rất được quan tâm. Một vấn đề đặt ra có rất nhiều giải pháp về
công nghệ và 1 giải pháp có nhiều yếu tố cấu thành, trong mỗi yếu tố lại có nhiều
lựa chọn. Như vậy để đưa ra một giải pháp hoàn chỉnh, phù hợp thì cần phải trải
qua quá trình chọn lọc dựa trên những ưu điểm của từng yếu tố từng chi tiết rất
nhỏ.
Để giải quyết một vấn đề cần phải dựa trên những yêu cầu đặt ra và dựa trên
công nghệ để giải quyết. Nhưng công nghệ cao nhất chưa chắc là công nghệ tốt
nhất, mà công nghệ tốt nhất là công nghệ phù hợp nhất.

I.2 . Lợi ích của hệ thống mạng
-

-

-


Chi phí cho hệ thống máy trạm thấp
Tiết kiệm tài nguyên phần cứng
Trao đổi dữ liệu trở nên dễ dàng hơn
Chia sẻ dữ liệu thông qua các máy kết nối cho nên chi phí thiết bị ngoại vi
giảm. Các ứng dụng thay vì trên từng máy trạm chúng ta sẽ cài đặt trên một
máy server và các máy trạm dùng chung ứng dụng trên server. Lúc đó ta
tiết kiệm được chi phí bản quyền và chi phí cài đặt và quản trị.
Tập chung dữ liệu, bảo mất, backup tốt: đối với các công ty lớn dữ liệu lưu
trữ trên máy trạm rời rạc dễ dẫn đến tình trạng hư hỏng thông tin và không
được bảo mật, nếu các dữ liệu tập chung về server thì việc bảo mật, backup
sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Sử dụng các phần mềm ứng dụng trên mạng.
Có thể truy cập bất kỳ ở vị trí nào có khả năng giao tiếp trực tuyến với
nhau.
Thông tin chính xác và kịp thời.
Khai thác nhanh chóng và an toàn.
Tránh sự lạc hậu về thiết bị.

2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ

Mô hình mạng xử lý với bộ tiền xử lý
Trong đó:
-


Chức năng chính của máy tính trung tâm:

Xử lý các chương trình ứng dụng, phân chia tài nguyên và ứng dụng.
Quản lý trạm đầu cuối.
-

Chức năng của bộ tiền xử lý:

Điều khiển mạng tuyến máy tính ( đường dây, trạm đầu cuối, cất giữ tệp tin)
Điều khiển ký tự trên đường dây, bổ sung hay bỏ đi ký tự đồng bộ.
-

Chức năng của bộ tập trung:

Quản lý truyền tin, lưu trữ số liệu, điều khiển giao dịch.

3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ

I.3 . Thế nào là mạng máy tính
Mạng máy tính là tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi một đường truyền
vất lý theo một kiểu kiến trúc nào đó.
-

Đường truyền vật lý:


Đường truyền vật lý dùng để truyền các tín hiệu điện tử gữa các máy tính. Các tín
hiệu đó biểu thị các giá trị dữ liệu dưỡi dạng các xung nhị phân. Tất cả tín hiệu
được truyền giữa các máy tính đều thuộc một dạng sóng điện từ ( EM ) nào đó.
Trải từ tần số sóng Radio tới sóng cực ngắn ( Viba ) và tia hồng ngoại. Tùy theo
tần số của sóng điện từ có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau để truyền
các tín hiệu. Hiện nay có hai loại đường truyền là hữu tuyến ( Cable) và vô tuyến (
Wireless ) đều được sử dụng trong việc kết nối máy tính.
Đường truyền hữu tuyến bao gồm có:
+ Cáp xoắn đồng trục ( Coaxial Cable )
+ Cáp xoắn đôi ( Twisted Pair Cable )
+ Cáp quang.
Đường truyền vô tuyến gồm có:
+ Sóng vô tuyến
+ Ánh sáng hồng ngoại
-

Kiến trúc mạng

Kiến trúc mạng máy tính ( Network architecture ) thể hiện cách nối các máy tính
với nhau ra sao và tập hợp các quy tắc, quy ước mà tất cả thực thể tham gia truyền
thông trên mạng phải tuân thủ để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt. Cách nối các
máy tính được gọi là các hình trạng ( topology ) của mạng. Còn tập hợp các quy
tắc, quy ước truyền thông được gọi là giao thức ( protocol ) của mạng.

I.4 . Phân loại mạng máy tính
Có nhiều cách phân loại mạng khác nhau tùy vào yếu tố được lựa chọn để làm
chỉ tiêu phân loại
+ Dựa vào quy mô khoảng cách của mạng: để phân tích mạng truyền tin thành
các mạng sau:
Mạng LAN ( Local Are Network ): mạng cục bộ

Mạng WAN ( Wire Are Network ): mạng đường dài
Mạng MAN ( Metropolitan Are Network ): mạng đô thị
Mạng VAN ( Vast Are Network ): mạng quốc tế
4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ

Tuy nhiên về sau người ta quan niệm chung bằng cách đồng nhất bốn loại
mạng bằng hai loại mạng:
WAN là mạng lớn trên diện rộng, hệ thống mạng này có thể truyền thông và
trao đổi dữ liệu với một phạm vi lớn và khoảng cách xa như trong một quốc gia
hay quốc tế.
LAN là mạng cục bộ được bố trí như trong một cơ quan, một bộ ngành …, một
số mạng LAN có thể kết nối với nhau thành một mạng LAN lớn.
+ Dựa vào kỹ thuật chuyển mạch:
- Mạng mạch chuyển kênh ( Cicuit switched ): ví dụ như mạng điện thoại khi
có hai người cần trao đổi thông tin với nhau giữa chúng thiết lập một kênh
cố định và được duy trì cho đến khi mạng một trong hai bên bị ngắt liên lạc.
Các dữ liệu chỉ được truyền theo một con đường cố định.
Nhược điểm: tốn nhiều thời gian thiết lập kênh và hiệu suất sử dụng không
cao.
- Mạng chuyển mạch thông báo ( Messaga switched ): thông báo là một đơn
vị thông tin của người sử dụng có khuôn dạng được quy định trước. Mỗi
thông báo đều chứa vùng thông tin điều khiển chỉ rõ đích của thông báo.
Như vậy mỗi nút cần phải lưu trữ tạm thời để đọc thông tin điều khiển trên
thông báo để rồi sau đó chỉ tiếp đi, các thông báo khác nhau có thể chuyển
đi các con đường khác nhau.

Ưu điểm: hiệu quả sử dụng đường truyền cao, mỗi nút mạng có thể lưu trữ
thông báo cho tới khi kênh truyền rỗi mới gửi thông báo đi để giảm tình
trạng tắc ngẽn. Có thể tăng hiệu suất sử dụng của mạng bằng cách có thể
gán địa chỉ quản bá để gửi thông báo đến nhiều đích.
Nhược điểm: không hạn chế kích thước của các thông báo nên tốn phí lưu
trữ tạm thời cao, ảnh hưởng đến thời gian trả lời và chất lượng truyền đi
đồng thời khia bảng tin sai thì thời gian xử lý lớn nên thích hợp với đường
truyền thư điện tử hơn là các ứng dụng có tính thời gian thực như ghi âm
( voice ) vì tồn tại độ trễ nhất định do lưu trữ và xử lý thông tin điều khiển
tại mỗi nút. Để khắc phục nhược điểm này người ta dùng chuyển mạch.

I.5 . Kết nối mạng máy tính
1.5.1. Cách tiếp cận
Nhu cầu trao đổi thông tin trong xã hội phát triển ngày càng cao nên việc kết
nối máy tính lại với nhau đã trở thành nhu cầu và trở thành một vấn đề đưuọc
quan tâm đặc biệt.
Để những người sử dụng trên mạng khác nhau có thể trao đổi thông tin với
nhau một cách hiệu quả.
Để kết nối máy tính lại với nhau người ta thường xuất phát từ một trong hai
quan điểm sau:
5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ
Xem mỗi nút của mạng con như là một hệ thống mở.
Xem mỗi mạng con như là một hệ thống mở.
Quan điểm xem mỗi nút của mạng con như là một hệ thống mở cho phép mỗi
nút mạng con có thể truyền thông tin trực tiếp với một nút mạng con khác. Như

vậy toàn bộ nút của mạng con sẽ là nút của mạng lớn và tuân thủ một kiến trúc
chung.
Hai nút thuộc hai mạng con khác nhau không thể kết nối với nhau mà phải
thông qua một phần tử trung gian đó là giao diện kết nối đặt giữa hai mạng con
đó.

1.5.2. Giao diện kết nối
Chức năng cụ thể của một giao diện kết nối phụ thuộc về sự khác biệt vè kiến
trúc mạng con. Sự khác nhau càng lớn thì chức năng của giao diện kết nối càng
phức tạp. Ngoài ra giao diện kết nối còn là một thiết bị độc lập hoặc có thể
đước cìa đặt ghép và một nút mạng con nào đó.

I.6 . Địa chỉ mạng
1.6.1. Địa chỉ IP Private, IP Public
IP private là những IP không được định tuyến trên Internet, bao gồm các dải
địa chỉ sau:
10.0.0.0 --> 10.255.255.255
172.16.0.0 --> 172.16.31.255
192.168.0.0 --> 192.168.255.255
Các dải địa chỉ IP còn lại của lớp A, B, C là những địa chỉ IP Public (thuộc
quyền sở hữu của ISP và nhà cung cấp địa chỉ Internet).
Địa chỉ IP Unicast, Multicast, Broadcast
Địa chỉ Broadcast là địa chỉ quảng bá cho một Subnet theo chiều từ PC đến tất
cả các PC trong cùng Subnet : PC-> all PC.
Địa chỉ Unicast là địa chỉ cho phép gửi từ một địa chỉ đến một địa chỉ khác :
PC->PC.
Địa chỉ Multicast là địa chỉ cho phép gửi từ một host đến một nhóm host khác:
PC-> Group PC, các địa chỉ này thuộc lớp D.

1.6.2. Nguyên lý thu nhận một địa chỉ IP từ DHCP

Server

Có hai cách để một host có thể thu nhận được một địa chỉ IP,
người sử dụng có thể cấu hình TCP/IP bằng tay bằng cách tự
nhập vào các thông số, cách thứ 2 thường được sử dụng trong
các công ty vì các nhân viên văng phòng thường không thể
nhớ được các con số do người quản trị hệ thống mạng trong
công ty cung cấp.

6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ
Để host có thể thu nhận tự động một IP từ Server, bạn phải cài
đặt dịch vụ DHCP trên máy chủ. Client và Server sẽ đàm phán
với nhau để cấp một IP cho Client theo sơ đồ sau:

1.7. Công nghệ Wireless
1.7.1. Tổng quan về Wireless

Wireless hay mạng 802.11 là hệ thống mạng không dây sử
dụng sóng vô tuyến, giống như điện thoại di động, truyền hình
và radio. Hệ thống này hiện nay đang được triển khai rộng rãi
tại nhiều điểm công cộng hay tại nhà riêng. Hệ thống cho phép
truy cập Internet tại những khu vực có sóng của hệ thống này,
hoàn toàn không cần đến cáp nối. Ngoài các điểm kết nối công
cộng (hotspots), WiFi có thể được thiết lập ngay tại nhà riêng.
Tên gọi 802.11 bắt nguồn từ viện IEEE (Institute of Electrical

and Electronics Engineers). Viện này tạo ra nhiều chuẩn cho
nhiều giao thức kỹ thuật khác nhau, và nó sử dụng một hệ
thống số nhằm phân loại chúng; 3 chuẩn thông dụng của
Wireless hiện nay là 802.11a/b/g.

1.7.2. Các chuẩn Wireless
Wireless truyền và phát tín hiệu ở tần số 2.4 GHz hoặc 5GHz. Tần số này
cao hơn so với các tần số sử dụng cho điện thoại di động, các thiết bị cầm tay
và truyền hình. Tần số cao hơn cho phép tín hiệu mang theo nhiều dữ liệu hơn.
Wireless sử dụng chuẩn 802.11:
Chuẩn 802.11b là phiên bản đầu tiên trên thị trường. Đây là chuẩn chậm nhất
7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ
và rẻ tiền nhất, và nó trở thành ít phổ biến hơn so với các chuẩn khác. 802.11b
phát tín hiệu ở tần số 2.4 GHz, nó có thể xử lý đến 11 megabit/giây.
Chuẩn 802.11g cũng phát ở tần số 2.4 GHz, nhưng nhanh hơn so với chuẩn
802.11b, tốc độ xử lý đạt 54 megabit/giây. Chuẩn 802.11g nhanh hơn vì nó sử
dụng mã OFDM (orthogonal frequency-division multiplexing), một công nghệ
mã hóa hiệu quả hơn.
Chuẩn 802.11a phát ở tần số 5 GHz và có thể đạt đến 54 megabit/ giây. Nó
cũng sử dụng mã OFDM. Những chuẩn mới hơn sau này như 802.11n còn
nhanh hơn chuẩn 802.11a, nhưng 802.11n vẫn chưa phải là chuẩn cuối cùng.
II.

TỔNG QUAN VỀ MẠNG CỤC BỘ MÁY TÍNH (LAN)
II.1 . Tại sao phải kết nối mạng

Với nhu cầu phát triển như hiện nay thì cần phải kết nối mạng máy tính bởi vì:
- Việc dùng chung các thiết bị ngoại vi giảm chi phí tính trên đầu một người
sử dụng.
- Nhờ một mạng cục bộ được lựa chọn và được định cấu hình phù hợp, có
thể đạt được thời gian đạp ứng tuyệt vời.
- Hiệu suất sẽ luôn bằng hoặc cao hơn hiệu suất của máy tính cá nhân dùng
riêng rẽ.
- Ngoài việc phân phối các thiết bị ngoại vi, LAN còn cho phép người dùng
chia sẻ cho nhau các phần mềm ứng dụng tiện lời cho việc cập nhật phiên
bản mới làm tăng tương thích của phần mềm ứng dụng.
- LAN cho phép người dùng sử dụng chung thông tin và liên lạc với nhau
chia sẻ tài nguyên chung một cách hợp lý và hiệu quả.

II.2
-

-

-

-

-

. Đặc trưng của mạng LAN
Đặc trưng địa lý:
Mạng LAN thường được cài đặt trong một phạm vi nhỏ như trong một tòa
nhà, một trường học, …, đường kính của mạng có thể vài chục mét hoặc
vài chục kilomet trong điều kiện công nghệ thông tin như hiện nay.
Đặc trưng tốc độ truyền:

Mạng LAN thường có tốc độ đường truyền cao hơn mạng diện rộng
( WAN). Với công nghệ hiện nay tốc độ truyền của mạng LAN có thể lên
tới 100Mb/s.
Đặc trưng tốc độ tin cậy:
Tỷ suất lỗi trên mạng LAN thấp hơn nhiều so với mạng diện rộng, có thể
lên tới 10-8 đến 10-11.
Đặc trưng quản lý:
Mạng LAN thường là sở hữu riêng của một tổ chức nào đó do vậy việc
quản lý khai thác hoàn toàn tập trung, thống nhất.
Đặc trưng cấu trúc:
8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ
Máy chủ: cung cấp tài nguyên chung cho người sử dụng mạng.
Máy khách: truy cập các tài nguyên mạng do máy chủ cung cấp.
Phương tiện truyền dẫn: cách thức và vật liệu nối máy tính.
Dữ liệu dùng chung: các tập tin do máy chủ cung cấp cho toàn mạng.
Máy in và các thiết bị dùng chung khác: các tài nguyên khác do máy chủ
cung cấp.
Tài nguyên: máy in, tập tin, các thành phần khác do người dùng sử dụng.
Máy tính được chia làm hai loại rõ rệt:
+ Mạng ngang hàng ( peer to peer )
+ Mạng dựa trên máy chủ ( server baset )
Sự phân biết giữa hai loại mạng nói trên là rất quan trọng bởi vì mỗi loại có
những khả năng khác nhau. Loại mạng mà chúng ta sử dụng sẽ phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như:
+ Quy mô tổ chức ( công ty, trường học, … )

+ Mức độ bảo mật cần có
+ Loại hình công việc
+ Mức độ công việc có sẵn trong quản trị
+ Nhu cầu người sử dụng mạng
+ Ngân sách mạng

II.3

. Các dịch vụ được cung cấp bởi các nút mạng

Các dịch vụ mà nhà mạng cung cấp bao gồm: nhận các yêu cầu khách trên
mạng, thực hiện mạng và gửi các kết quả qua mạng trở lại cho máy khách.
Có nhiều loại máy chủ khác nhau:
- Máy chủ tập tin/In: quản lý việc truy cập máy in và các tập tin.
- Máy chủ thực hiện các chương trình ứng dụng: đảm bảo cho các chương
trình sử dụng và dữ liệu luôn có sẵn cho máy khách sử dụng.
- Máy chủ thư tín: quản lý trao đổi thông điệp trên mạng giữa những người
sử dụng.
- Máy chủ Fax: quản lý lưu lượng fax vào ra khỏi mạng bằng cách dùng
chung một hay nhiều bản mạch fax/model.
- Máy chủ truyền thông: quản lý luồng dữ liệu và thông điệp Email giữa
mạng riêng của máy chủ với mạng khác, với máy tính lớn hoặc người truy
cập từ xa.

II.4

. Thiết bị kết nối mở rộng mạng cục bộ LAN
II.4.1 Card giao diện
Card giao diện mạng đóng vai trò như một giao diện nối kết vật lý giữa
máy tính và các phương tiện kết nối. Dùng lắp vào khe mở rộng bên trong mỗi

máy tính và máy chủ.
Vai trò của nó là chuẩn bị dữ liệu cho đường truyền dữ liệu đến máy tính
khác và kiểm soát luồng dữ liệu giữa máy tính và đường truyền.
9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ
Card mạng cũng nhận dữ liệu gửi đến từ đường truyền và chuyển dịch
thành byte để máy tính có thể hiểu được.
II.4.2

Bộ tập trung HUB
HUB được gọi là bộ chia hay cũng được gọi là bộ tập trung ( Concen
trators ) dùng để đấu mạng.

Đầu nối mạng qua HUB
Có ba loại Hub:
-

Passive Hub ( Hub thụ động )
Hub này không chưa các linh kiện điện tử và cũng không xử lý tín hiệu. Nó
có chức năng duy nhất là tổ hợp các tín hiệu từ mộ số đoạn cáp mạng.
Khoảng cách giữa máy tính và HUB không thể lớn hơn một nửa khoảng
cách cho phép giữa hai máy tính trên mạng.

-

Active Hub ( Hub chủ động )

Hub loại này có các linh kiện điện tử có thể khuếch đại và xử lý tín hiệu
đường truyền giữa các thiết bị mạng. Quá trình xử lý tín hiệu được gọi là tái
sinh tín hiệu, nó làm cho mạng khỏe hơn ít xảy ra lỗi và khoảng cách giữa
các thiết bị có thể tăng lên.
Intelligent Hub (Hub thông minh)
Là Hub chủ động nhưng có thêm chức năng mới, nhiều Hub hiện nay bổ trợ
thêm quản trị mạng cho phép Hub gửi các gói tin về trạm trung tâm. Nó cho
phép trạm trung tâm quản lý Hub ( chẳng hạn ra lệnh cho Hub cắt đứt một
liên kết đang gây ra lỗi mạng ).

-

II.4.3

Bộ lặp ( Repeater )

10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ
Repeater có chức năng tiếp nhận và chuyển tiếp các tín hiệu dữ liệu, thường
được dùng nối giữa hai đoạn cáp mạng Inthernet để mở rộng mạng.
Một số loại tiên tiến hơn có thể mở rộng phạm vi của đường truyền mạng
bằng hai cách khuếch đại và tái sinh tín hiệu.

II.4.4

Cầu ( Bridge )


Bridge là thiết bị mạng mềm dẻo hơn Repeater, nó chọn lọc và truyền đi
các tín hiệu có đích ở phần mạng phía bên kia nhưng nó không thể phân tích
mạng và xác định các tuyến đường nhanh nhất để chuyển gửi dữ liệu.

Ví dụ như nối hai mạng LAN A và B thì Bridge sẽ hoạt động như sau:
-

Nhận gói tin trên LAN A và LAN B
Kiểm tra địa chỉ đích ghi trong các gói tin
Các gói tin trên LAN A mà cũng có đích trong LAN A thì bị hủy bỏ, tương
tự như ở LAN B. Các gói tin có thể chuyển đến đích mà không cần Bridge.
Gói tin trên LAN A có đích trên LAN B sẽ được chuyển qua cầu.

11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ

II.4.5

Bộ chuyển mạch Switch

Thiết bị chuyển mạch (switch) (switch) hoạt động ở lớp 2, mục đích để
kết nối các thiết bị trong cùng 1 mạng LAN lại với nhau để chia sẻ
thông tin.

12



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ
Đặc điểm:

-

-

Switch hoạt động ở lớp 2 trong mô Đặc Điểm hình OSI (Open Systems
Interconnection).
Thực hiện chuyển mạch bằng phần cứng (application ng (applicationspecific integrated specific integrated circuit (ASIC)). Cho phép tốc độ lên
đến hàng Gb/s.

Chia nhỏ Collision Domain, làm tăng băng thông có thể sử dụng.
Cấu hình trên Switch2900:
Vào chế độ privileged mode, cấu hình mật khẩu telnet cho switch.
Gán địa chỉ IP và default gateway cho VLAN1 cho tiện việc quản trị.
Thiết lập vtp transparent mode.
Tạo mới VLAN2 trong cơ sở dữ liệu VLAN của switch. VLAN1 mặc định
đã có sẵn.
Kích hoạt trunking trên cổng giao tiếp Fa0/1.
Encapsulation trunking bằng sử dụng isl hay dot1q.
Cho phép tất cả các VLAN được chuyển qua kết nối trunk.
Gán cổng Fa0/2 và VLAN 2.
13



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ
II.4.6

Bộ định tuyến ROUTER

Router hay còn gọi là thiết bị định tuyến hoặc bộ định tuyến, là một
thiết bị mạng máy tính dùng để chuyển các gói dữ liệu qua một liên
mạng và đến các đầu cuối thông qua một tiến trình được gọi là định
tuyến. Định tuyến xảy ra ở tầng 3 (network) của mô hình OSI.
Ưu điểm: về mặt vật lý, router có thể kết nối với các loại mạng khác lại
với nhau, từ những Enthernet cục bộ tốc độ cao cho đến đường dây điện
thoại đường dài có tốc độ chậm.
Nhược điểm: router chậm hơn bridge vì chúng đòi hỏi nhiều tính toán
hơn để tìm ra cách dẫn đường cho các gói tin, đặc biết khi các mạng kết
nối với nhau không cùng tốc độ. Một mạng hoạt động nhanh có thể phát
các gói tin nhanh hơn nhiều so với một mạng chậm và có thể gây ra sự
nghẽn mạng.
Chức năng chính: Theo cách nói thông thường, một router hoạt động như một
liên kết giữa hai hoặc nhiều mạng và chuyển các gói dữ liệu giữa chúng. Router đưa
vào bảng định tuyến (routing table) để tìm đường đi cho gói dữ liệu. Bảng định tuyến
được người quản trị mạng cấu hình tĩnh (static), nghĩa là được thiết lập một lần và
thường do quản trị mạng nhập bằng tay, hoặc động (dynamic), nghĩa là bảng tự học
đường đi thông qua các giao thức định tuyến và nội dung tự động thay đổi theo sự
thay đổi của tô pô mạng.
Phân cách các mạng máy tính thành các segment riêng biệt để giảm hiện tượng đụng
độ, giảm broadcast hay thực hiện chức năng bảo mật.
Kết nối các mạng máy tính hay kết nối các user với mạng máy tính ở các khoảng cách
xa với nhau thông qua các đường truyền thông: Điện thoại, ISDN, T1, X.25…

Cùng với sự phát triển của switch, chức năng của router ngày nay đã được switch đảm
14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ
nhận một cách hiệu quả. Router chỉ còn phải đảm bảo bảo nhận việc thực hiện các kêt
nối truy cập từ xa hay các kêt nối WAN cho hệ thống LAN.
Cấu hình trên Router 2600 Series:
-

Vào privileged mode cấu hình mật khẩu telnet cho router.
Chọn cổng fa0/0 để cấu hình trunk.
Kích hoạt trunking trên sub-interface Fa0/0.1 và encapsulation bằng isl.
Cấu hình thông tin lớp 3 cho sub-interface Fa0/0.1.
Kích hoạt trunking trên sub-interface Fa0/0.2 và encapsulation bằng isl.
Cấu hình thông tin Layer 3 cho sub-interface Fa0/0.2.

Cấu hình NAT trên Router:
Nat là chữ viết tắt của chữ Network Address Translate (Dịch địa chỉ IP). NAT
có hai mục đích:
- Ẩn địa chỉ IP trong hệ thống mạng nội bộ trước khi gói tin đi ra Internet nhằm
giảm thiểu nguy cơ tấn công trên mạng
- Tiết kiệm không gian địa chỉ IP.
Có 03 phương án NAT
- Nat tĩnh (Static Nat).
- Nat động (Dynamic Nat).
- Nat overload – PAT (Port Address Translate).


15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ

Sử dụng phần mềm giả lập thiết kế mạng Boson thiết kế sơ đồ hệ thống
mạng

Cấu hình các địa chỉ IP trên các router theo sơ đồ trên, kiểm tra các kết nối
trực tiếp bằng lệnh show cdp neighbor. Kiểm tra bằng cách ping giữa các
workstation và router NAT, giữa WebServer và router ISP1.

16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ
III.

XÂY DỰNG MẠNG CỤC BỘ LAN
III.1 . Cấu hình một mạng LAN đơn giản
Cấu hình mạng Wireless cho văn phòng một công ty nhỏ

Yêu cầu thiết bị:
- Một Modem ADSL.
- Một đường Internet.
- Một AccessPoint.

- PC có card Wireless.
Cấu hình hệ thống:
-

Cấu hình sơ đồ hệ thống theo hình.
Cấu hình AccessPoint Wireless cho các PC có card mạng không dây kết nối
được Internet.

17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ

III.2 . Cấu hình các DHCP Server, DNS Server
III.2.1 Dịch vụ phân giải tên miền – DNS Server
Chức năng của DNS: Mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn
URL:Universal ResourceLocator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số
cách nhau bằng dấu chấm.Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website,
trình duyệt sẽ đến thẳng
website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá
trình "dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập
đượcvào website là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại
vớinhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần
nhớ"tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con số rất khó
nhớ).
Nguyên tắc làm việc của DNS: Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì
DNS server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà
cung cấp dịch vụ đó trong Internet.

DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được
phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt. Thứ
nhất, chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ
Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lý. Thứ hai, chúng trả lời các
DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó
quản lý.
DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng cho
những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại
tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.

18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ
Máy chủ phân giải tên miền DNS là gì ?
Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều "nói chuyện " với
nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol). Để thuận tiện cho việc sử dụng và dễ nhớ ta
dùng tên (Domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miễn DNS (Domain Name
System) được sử dụng để ánh xạ tên miễn thành địa chỉ IP. Vì vậy, khi muốn liên hệ tới
các máy, chúng chỉ cần sử dụng chuỗi ký tự dễ nhớ (domain name) như:
www.microsoft.com, www.ibm.com..., thay vì sử dụng địa chỉ IP là một dãy số dài khó
nhớ. Máy chủ phân giải tên miền (DNS server) là những máy chủ được cài đặt, và cung
cấp dịch vụ phân giải tên miền DNS.
Cấu hình cho dịch vụ DNS Server.
Để tạo một Zone mới kích chuột vào Action chọn NewZone như hình trên.

19



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ

Chọn Next.

Chọn Standard Primary nếu bạn muốn thiết lập một zone mới, còn nếu bạn đã có
một zone nào đó rồi thì bạn có thể chọn Secondary để tạo một bản sao lưu. Kích chuột
chọn Next để tiếp tục.

20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ

Nhập vào nội dung của Zone bạn muốn thiết lập rồi chọn Next.

Chọn Next.

21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ

Sau đó chọn Finish.


Chuột phải vào phần mà bạn vừa tạo và chọn NewHost để tạo ra một Host mới.

22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ

Chọn tuỳ ý một cái tên và chọn địa chỉ IP của Host.
Nhấn Add Host -> Ok -> Done.

Tiếp tục thiết lập Alias, đây là một định danh của Site mà bạn cần thiết lập.
23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ

Chọn một tên để thay thế cho định danh mạng. Kế tiếp chọn Browse…
Tìm đúng Zone mà bạn đã tạo Host và chọn Host đó - nhấn OK.

Lúc này bạn đã có thông tin đầy đủ về một tên miền mà mình sẽ tạo ra.

24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Quản trị mạng và xây dựng hệ thống mạng cục bộ
Cấu hình cho dịch vụ DHCP Server

Click Add Roles từ của sổ Initial Configuration Tasks hay từ Server Manager và Add
Roles.

Khi Add Roles Wizard, có thể click Next hiển thị trên màn hình trong cửa sổ cài đặt
sau. Tiếp theo, chọn DHCP Server Role muốn thêm vào và click Next.

25


×