ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LẠI HUY AN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN ÁNG,
HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LẠI HUY AN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN ÁNG,
HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Tháp
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Luận
văn có tham khảo tƣ liệu nghiên cứu của nhiều tác giả nhƣng các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
Tác giả
LẠI HUY AN
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Khoa Quản lý Giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc
gia Hà Nội;
- Người hướng dẫn khoa học – TS. Nguyễn Quang Tháp, các nhà khoa học,
các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn cho tác giả trong suốt
quá trình học tập;
- Lãnh đạo các cơ quan liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ, Ủy ban nhân dân huyện Hạ
Hòa, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hạ Hòa; Lãnh đạo và các giáo viên,
HS các trường THPT trên địa bàn huyện Hạ Hòa đã tạo điều kiện thuận lợi,
cung cấp số liệu, tư liệu và đóng góp nhiều ý kiến cho tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn bản Luận văn còn nhiều
thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy giáo, cô giáo
và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng.
Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2017
Tác giả
LẠI HUY AN
ii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG TÀI LIỆU
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Ban giám hiệu
BGH
Cán bộ quản lý
CBQL
Cha mẹ học sinh
CMHS
Chủ nhiệm
CN
Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá
CNH – HĐH
Đội ngũ giáo viên
ĐNGV
Giáo dục
GD
Giáo dục và Đào tạo
GD&ĐT
Giáo dục trung học
GDTrH
Giáo viên
GV
Giáo viên bộ môn
GVBM
Giáo viên chủ nhiệm
GVCN
Học sinh
HS
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL
Kỹ năng sống
KNS
Quản lý
QL
Trung học cơ sở
THCS
Trung học phổ thông
THPT
Thanh niên Cộng sản
TNCS
Thiếu niên Tiền phong
TNTP
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG TÀI LIỆU ..................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................ 9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng ................................... 9
1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp ..................................................................... 17
1.2.3. QL công tác chủ nhiệm lớp ............................................................... 17
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT ................................................. 18
1.3.1. Vị trí, vai trò của GV chủ nhiệm lớp ................................................. 18
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của GV chủ nhiệm lớp ................................... 20
1.3.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp ...................................................... 23
1.4. Lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT ................... 23
1.4.1. Vai trò của Hiệu trƣởng trong công tác chủ nhiệm lớp ..................... 23
1.4.2. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp ......................................... 24
1.4.3. Quy trình quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trƣởng .............. 25
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu
trƣởng .............................................................................................................. 26
1.5.1. Đặc điểm lứa tuổi HS THPT ............................................................. 26
1.5.2.Yêu cầu của đổi mới GD đối với quản lý công tác chủ nhiệm lớp .... 28
iv
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN ÁNG,
HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ ............................................................ 30
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục huyện Hạ hòa, tỉnh Phú Thọ ................. 30
2.1.1. Tình hình GD tại các trƣờng THPT thuộc huyện Hạ Hòa, tỉnh phú
Thọ ............................................................................................................... 30
2.1.2. Chất lƣợng giáo dục toàn diện ở các cấp học .................................... 30
2.1.3. Tình hình GD trƣờng THPT Xuân Áng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ .... 32
2.2. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp tại trƣờng THPT Xuân Áng, huyện
Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ...................................................................................... 37
2.2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp .......... 37
2.2.2. Thực trạng về năng lực của GVCNL............................................ 38
2.3. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT Xuân Áng,
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phu Thọ ........................................................................... 41
2.3.1. Thực trạng về việc phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm .... 41
2.3.2. Thực trạng về quản lý giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp .......... 43
2.3.3. Thực trạng về bồi dƣỡng kỹ năng chủ nhiệm lớp cho GVCN .......... 44
2.4. Đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ
nhiệm lớp trƣờng ............................................................................................. 46
2.4.1. Đánh giá thực trạng công tác GVCN tại trƣờng THPT Xuân Áng,
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 46
2.4.2. Đánh giá thực trạng QL công tác GVCN tại trƣờng Xuân Áng, tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................... 48
Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 50
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN ÁNG,
HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ ............................................................ 51
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ............................................................... 51
v
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ......................................................................... 51
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ...................................................................... 51
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi.......................................................................... 51
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ........................................................ 52
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại trƣờng THPT
Xuân Áng ........................................................................................................ 52
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch quản lý công tác chủ nhiệm lớp. .. 52
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng kỹ năng chủ nhiệm
lớp cho giáo viên chủ nhiệm lớp. ................................................................ 55
3.2.3. Biện pháp 3: Lựa chọn, phân công giáo viên chủ nhiệm lớp phù hợp
với năng lực và điều kiện cụ thể. ................................................................. 58
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp chú trọng giáo dục kỹ
năng sống và khả năng thích ứng của học sinh ........................................... 60
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo viên phối hợp chặt chẽ với các lực lƣợng
giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng. ............................................................ 63
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức thi đua, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho
công tác chủ nhiệm lớp ................................................................................ 65
3.2.7. Biện pháp 7: Đổi mới việc kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm ... 67
3.2.8. Biện pháp 8: Tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trƣờng hàng năm ... 71
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp .................................................... 72
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi .............................................. 72
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 85
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm: ........................................................... 36
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại học lực: ................................................................ 36
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp về đội ngũ GVCN trƣờng THPT Xuân Áng, huyện
Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ...................................................................................... 38
Bảng 2.4: Bảng khảo sát về năng lực của GVCN ........................................... 39
Bảng 2.5. Bảng khảo sát mức độ hợp lý về chế độ chính sách của Nhà nƣớc
đối với ngƣời làm công tác GVCN ................................................................. 41
Bảng 2.6: Bảng khảo sát về thực trạng lựa chọn các tiêu chí trong việc phân
công GVCN ..................................................................................................... 42
Bảng 2.7: Bảng khảo sát quản lý công tác GVCN ở trƣờng THPT Xuân Áng,
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 43
Bảng 2.8: Bảng khảo sát về thực trạng bồi dƣỡng kỹ năng chủ nhiệm cho
GVCN.............................................................................................................. 45
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý công tác
GVCN lớp ....................................................................................................... 73
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác
GVCN lớp ....................................................................................................... 74
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý ................................................ 10
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý ........................................................................... 12
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa Giáo viên chủ nhiệm lớp với một số tổ chức
đoàn thể trong nhà trƣờng ............................................................................... 19
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý công tác
GVCN lớp ....................................................................................................... 74
Biểu đồ 3.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác GVCN
lớp .................................................................................................................... 75
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên
phạm vi toàn thế giới. Ở đó nguồn lực con ngƣời-nhân tố hàng đầu của sự phát
triển kinh tế-xã hội đang đƣợc các quốc gia quan tâm đặc biệt. Trong bối cảnh
đó, vai trò của giáo dục càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, bởi chính giáo
dục và đào tạo sẽ tạo ra nguồn lực ngƣời vô tận, tạo ra động lực quan trọng thúc
đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội.
Ở Việt Nam, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Đảng ta đã khẳng
định:” Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con ngƣời-yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trƣởng nhanh
và bền vững”. Đây là yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội nói chung, ngành
giáo dục nói riêng.
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban bí thƣ trung ƣơng Đảng đã nêu: ”Phát triển giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con ngƣời. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, trong đó nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục là lực lƣợng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.[15]
Nhƣ vậy Đảng và nhà nƣớc ta đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là
mục tiêu chiến lƣợc trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nƣớc, đƣợc xem là
cuộc cách mạng có tính thời đại sâu sắc. Để đạt đƣợc mục tiêu này, vấn đề cấp
thiết đặt ra cho ngành giáo dục là phải ” Tiếp tục nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy và học”.
Trong giáo dục, nhân tố làm nên bộ mặt nhà trƣờng, quyết định chất lƣợng
giáo dục toàn diện chính là đội ngũ giáo viên, những ngƣời đƣợc xã hội giao phó
trọng trách đào tạo thế hệ trẻ, ngƣời chủ tƣơng lai của xã hội.
Trong nhà trƣờng phổ thông, giáo viên chủ nhiệm có một vai trò hết sức
quan trọng trong các hoạt động giáo dục của nhà trƣờng, trong việc hình thành
1
và phát triển nhân cách của học sinh. Nói một cách hình ảnh giáo viên chủ
nhiệm trong trƣờng phổ thông, là linh hồn của lớp học, là ngƣời lĩnh xƣớng của
dàn nhạc giao hƣởng hình thành nhân cách toàn vẹn cho thế hệ trẻ. Và ngày nay,
với sự nhận thức về quản lý giáo dục, có thể coi giáo viên chủ nhiệm nhƣ một
nhà quản lý với các vai trò: Ngƣời lãnh đạo lớp học; Ngƣời điều khiển lớp học;
Ngƣời làm công tác tổ chức lớp học; Ngƣời giúp hiệu trƣởng thực hiện việc
kiểm tra sự tu dƣỡng và rèn luyện của học sinh; Ngƣời có trách nhiệm phản hồi
tình hình lớp…
Nhƣ vậy có thể thấy rõ tầm quan trọng của giáo viên chủ nhiệm trong các
hoạt động giáo dục toàn diện của nhà trƣờng phổ thông. Sự phát triển của nhà
trƣờng gắn liền với sự tiến bộ và trƣởng thành của từng tập thể lớp học, gắn liền
với sự tiến bộ và trƣởng thành của đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm. Chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng phụ thuộc nhiều vào chất
lƣợng của đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên chủ nhiệm nói riêng.
Chính vì vậy việc xây dựng, phát triển và bồi dƣỡng năng lực công tác chủ
nhiệm cho giáo viên trong các nhà trƣờng phổ thông là một việc làm hết sức có
ý nghĩa, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện của nhà trƣờng.
Là một giáo viên công tác ở trƣờng phổ thông, nhiều năm làm công tác
giảng dạy, công tác chủ nhiệm, công tác quản lý, gắn bó với nhà trƣờng, với học
sinh. Tôi có nhiều suy nghĩ, trăn trở về việc bồi dƣỡng, nâng cao trình độ cho
đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm nói
riêng sao cho họ xứng tầm với trách nhiệm vẻ vang của ngƣời giáo viên. Đây là
lý do chính để tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường Trung Học Phổ Thông Xuân Áng, huyện Hạ Hòa, tỉnh
Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trren cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
bồi dƣỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trƣờng trung học phổ thông
Xuân Áng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài và các vấn đề liên quan.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và việc
quản lý bồi dƣỡng công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo viên trƣờng trung
học phổ thông Xuân Áng, Phú Thọ.
- Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dƣỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo
viên trƣờng trung học phổ thông Xuân Áng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ nay
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trƣờng.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên ở trƣờng trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trƣờng trung học phổ thông
Xuân Áng của Hiệu trƣởng nhà trƣờng.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi về nội dung
Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm bao gồm nhiều hoạt động, trong đề tài
luận văn tác giả tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm
lớp cho giáo viên chủ nhiệm của Hiệu trƣởng nhà trƣờng THPT.
5.2. Phạm vi về không gian, thời gian
Địa điểm nghiên cứu chính là trƣờng trung học phổ thông Xuân Áng,
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
6. Giả thuyết khoa học
Công tác chủ nhiệm lớp là một trong những hoạt động quan trọng thƣờng
xuyên trong nhà trƣờng phổ thông, nếu tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp
góp phần nâng cao năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên chủ nhiệm thì chắc
chắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện ở trƣờng trung học phổ
thông.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc quản lí bồi
3
dƣỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên ở trƣờng trung học phổ thông.
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp quản lý bồi dƣỡng công tác chủ nhiệm lớp
cho giáo viên trong nhà trƣờng THPT phù hợp với thực tiễn trên cơ sở đúc kết
những kinh nghiệm quản lý bồi dƣỡng công tác giáo viên chủ nhiệm đã có,
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trƣờng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu: Có 3 nhóm nghiên cứu chính
Quá trình thực hiện đề tài sử dụng kết hợp các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích các công trình nghiên cứu đã đƣợc đăng tải trên sách báo, tạp chí,
tài liệu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những qui định của ngành có liên quan
đến công tác chủ nhiệm lớp.
Phân tích các nguồn tƣ liệu, số liệu, các công trình nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài vấn đề quản lý giáo dục, xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, giáo viên chủ nhiệm và tổ chức bồi dƣỡng
năng lực sƣ phạm cho đội ngũ giáo viên.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát thu thập dữ liệu từ thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp và thực tiễn
quản lý bồi dƣỡng công tác chủ nhiệm lớp.
8.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng các phiếu điều tra, bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối
tƣợng: cán bộ quản lý, giáo viên, giáo viên chủ nhiệm lớp, tổ trƣởng chuyên
môn, cha mẹ học sinh, học sinh và các đối tƣợng có liên quan.
8.2.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tổng kết kinh nghiệm công tác chủ nhiệm lớp từ những giáo viên chủ
nhiệm lớp và kinh nghiệm quản lý bồi dƣỡng công tác chủ nhiệm từ những
ngƣời đã kinh qua công tác quản lí giáo dục và đặc biệt là những ngƣời đang
làm công tác quản lí giáo dục.
4
8.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến góp ý của các nhà chuyên môn về cách xử lý kết quả điều tra,
các biện pháp tổ chức, cách thực nghiệm.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học và các phần mềm tin học để xử lí
các số liệu thông qua phiếu điều tra và thực nghiệm sƣ phạm.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trƣờng trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trƣờng
trung học phổ thông Xuân Áng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trƣờng
trung học phổ thông Xuân Áng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Chỉ thị số 40/CT-TW của Ban bí thƣ trung ƣơng Đảng nhấn mạnh: ”Mục tiêu
là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu…đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.[15]
Muốn phát triển kinh tế xã hội thì trƣớc hết phải xây dựng và thực hiện tốt
chiến lƣợc phát triển toàn diện con ngƣời. Nguồn lực con ngƣời là sự kết hợp hài
hòa giữa trí lực, thể lực và tâm lực (nhân cách). Vì thế trong nhiệm vụ phát triển
nguồn nhân lực luôn đặt ra mục tiêu phát triển con ngƣời. Con ngƣời phát triển
đầy đủ và toàn diện thì mới có nhân lực chất lƣợng cao.
Đất nƣớc ta hiện nay, đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại
hóa đất nƣớc, nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, đời sống vật chất của
nhân dân ta đƣợc cải thiện và ngày càng đƣợc nâng cao về nhiều mặt, bên cạnh
những mặt tích, cũng đã xuất hiện nhiều tiêu cực, hạn chế, ảnh hƣởng không nhỏ
đến công tác giáo dục trong nhà trƣờng. Tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống
của một phận học sinh nhƣ: chán học, bỏ học, sống hƣởng thụ, ích kỷ, mắc các tệ
nạn xã hội, mục đích học tập, động cơ không rõ ràng, tình trạng bạo lực học
đƣờng, mắc các tội phạm nghiêm trọng ở tuổi học trò,…đang có chiều hƣớng gia
tăng trong những năm gần đây và không phù hợp với các truyền thống tốt đẹp của
dân tộc ta. Vì vậy nhà trƣờng, gia đình và xã hội cần có sự liên kết chặt chẽ trong
việc giáo dục học sinh. Trong nhà trƣờng vai trò chính trong công tác quản lý, giáo
dục học sinh là đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp. Khi
đề cập đến giáo viên chủ nhiệm lớp, công tác giáo viên chủ nhiệm lớp(hay công tác
chủ nhiệm lớp) đã có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, có
thể kể đến các công trình tiêu biểu nhƣ:
6
- Giáo dục học 2004 (Chƣơng XVI, Ngƣời giáo viên chủ nhiệm) của
Phạm Viết Vƣợng- Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.[41]
- Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường Trung
học phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ biên)- Nhà xuất bản Đại học quốc gia
Hà Nội, 2004. [35]
- Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông của Hà Nhật Thăng
(chủ biên) - Nhà xuất bản Giáo dục, 2009.[36]
- Những tình huống giáo dục học sinh của người giáo viên chủ nhiệm của Hà
Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2000.[39]
- Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông - NXBGD, 1998.
- Kỷ yếu hội thảo - Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông –
NXBGD, 2010.
- Một số vấn đề trong Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay Nguyễn Thanh Bình (chủ biên), Nhà xuất bản ĐHSP, 2011. [8]
- Rèn luyện kĩ năng sư phạm - Hà Nhật Thăng - Phạm Quang Sơn, 2010. [37]
Ở đây các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của công tác chủ nhiệm
lớp nhƣ: vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và những nội dung trong công tác
của ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp ở trƣờng trung học phổ thông hiện nay từ góc
nhìn của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung cũng thể hiện quan điểm của mình trong
đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên sƣ phạm (Kỷ yếu hội thảo
khoa học - Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường
Đại học sư phạm, 2010). [13]
Một số tác giả còn đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh khác có liên
quan đến công tác chủ nhiệm nhƣ Nguyễn Thanh Bình với tác phẩm Giáo dục
kỹ năng sống - Nhà xuất bản Đại học sƣ phạm Hà Nội - 2011[8]; Nguyễn Thị
Kim Dung và cộng sự Hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
(Tài liệu dành cho lớp 11); Nguyễn Thị Kim Dung với đề tài Rèn luyện kĩ năng
làm việc nhóm của học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp -2007, mã số: B 2006-17-01-2007.
7
Một số không nhiều bài báo, tài liệu khác viết về công tác GVCN lớp nhƣ:
Rèn luyện một số kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh viên
Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số 126 (11/2005); Một
số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh
viên Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số 135 (kỳ 1 –
4/2006).
Nghiên cứu về biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp có Một số biện
pháp tăng cường quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp trong
các trường THPT tỉnh Bắc Ninh – 2005 của Nguyễn Khắc Hiền.
Vấn đề này cũng đã đƣợc nghiên cứu qua các luận văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục nhƣ:
- Tác giả Nguyễn Xuân Tuyên với luận văn:Biện pháp quản lý công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông ở tỉnh
Yên Bái trong giai đoạn hiện nay năm 2006.
- Tác giải Ngô Thị Chuyên với đề tài :Biện pháp quản lý nâng cao chất
lượng công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi quận Dương
Kinh -Hải Phòng năm 2009.
- Tác giả Vũ Thị Hải với đề tài: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
trường trung học phổ thông cơ sở Ngô Quyền thành phố Hải Phòng năm 2011.
- Tác giả Hà Quang Vinh với đề tài: Biện pháp quản lý công tác giáo viên
chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông Đức Hợp tỉnh Hưng Yên năm 2011.
Các tác giả đã nghiên cứu thực trạng về công tác chủ nhiệm ở các đơn vị
công tác của mình và trên cơ sở đó đề xuất ra các biện pháp quản lý công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trƣờng phổ thông nhằm nâng cao chất lƣợng công tác
chủ nhiệm lớp.
Tuy nhiên vấn đề bồi dƣỡng công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo viên
ở trƣờng trung học phổ thông thì chƣa đƣợc các tác giả đề cập nhiều và nghiên
cứu sâu vấn đề. Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu trên, kết hợp với thực tiễn,
kinh nghiệm công tác của mình ở trƣờng phổ thông, tôi đã chọn đề tài: “Biện
8
pháp quản lý hoạt động giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung Học Phổ
Thông Xuân Áng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” để nghiên cứu trong luận văn
tốt nghiệp của mình.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Quản lý
Mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại và phát triển đều
phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, bất luận tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và
qui mô ra sao, đều cần đến hoạt động quản lý và có con ngƣời quản lý để tổ chức
hoạt động và đạt đƣợc mục đích của mình. Vậy hoạt động quản lý là gì?
Theo Đại từ điển tiếng Việt, quản lý là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, một cơ quan: quản lý lao động, quản lý cán bộ, quản lý công
việc” hoặc quản lý là: “Trông coi, giữ gìn, theo dõi việc gì: quản lý lý lịch, quản
lý vật tư”.[42]
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý(ngƣời quản lý) đến khách
thể quản lý(ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt đƣợc mục đích của tổ chức”.[24].
Các nhà lý luận quản lý trên thế giới nhƣ: Frederick Winslow Taylor,
[Mỹ,(1856-1915)]; Henri Fayol, [Pháp,(1841-1925)]; Max Weber, [Đức, (18641920)]; đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy
sự phát triển xã hội. Nói đến hoạt động quản lý ngƣời ta thƣờng nhắc đến ý
tƣởng sâu sắc của K-Marx :“Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình còn dàn
nhạc thì cần nhạc trƣởng”.
Quản lý có thể xét theo ngữ nghĩa: Quản lý=Quản+Lý, quá trình “Quản”
gồm sự coi sóc, giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”, quá trình “Lý” gồm sự
sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ vào thế “phát triển”. Nếu ngƣời đứng đầu chỉ lo
việc “Quản”, tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ, tuy nhiên,
nếu chỉ quan tâm đến việc “Lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp tổ chức, đổi mới mà
9
không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức không bền
vững. trong “Quản” phải có “Lý”, trong “Lý” phải có “Quản” để động thái của
hệ ở thế cân bằng động: Hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong
mối tƣơng tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài
(ngoại lực).
Các định nghĩa khác:
- Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều
khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm
đạt tới mục đích, đúng ý chí nhà quản lý, phù hợp với qui luật khách quan.
- Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể
và đối tƣợng quản lý qua con đƣờng tổ chức; là sự tác động điều khiển, điều
chỉnh tâm lý và hành động của các đối tƣợng quản lý, lãnh đạo cùng hƣớng vào
việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội.
Môi trƣờng quản lý
Mục tiêu quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý
Chức năng quản lý
Xét theo quá trình quản lý có bốn chức năng quản lý cơ bản mà ngƣời quản
lý dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện, đó là:
* Chức năng kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các biện
pháp tốt nhất để đạt các mục tiêu đó. Nội dung thực hiện chức năng kế hoạch:
- Phân tích bối cảnh, xác định mục tiêu phát triển tổ chức;
- Lập các kế hoạch thực hiện mục tiêu;
- Triển khai thực hiện kế hoạch;
10
- Đánh giá, điều chỉnh kế hoạch (nếu cần).
* Chức năng tổ chức là quá trình tiếp nhận, phân phối, sắp xếp các nguồn
lực tạo ra một cơ cấu tổ chức thích hợp đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra để
tổ chức phát triển.
Nội dung chức năng tổ chức bao gồm:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và năng động, phù hợp với yêu cầu thực
thi nhiệm vụ;
- Xây dựng, phát triển đội ngũ đảm bảo yêu cầu của tổ chức;
- Xác lập mối quan hệ và cơ chế hoạt động;
- Tổ chức công việc khoa học.
* Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh hƣởng tới hành vi thái độ
của cấp dƣới thông qua các hoạt động hƣớng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc, động viên
và thúc đẩy những ngƣời dƣới quyền làm việc với hiệu quả cao nhằm đạt đƣợc
mục tiêu đã đề ra.
Nội dung chức năng chỉ đạo:
- Thực hiện quyền chỉ huy, giao việc và hƣớng dẫn triển khai nhiệm vụ;
- Đôn đốc, động viên, kích thích tạo động lực làm việc cho nhân viên;
- Giám sát, sửa chữa đảm bảo các hoạt động đúng hƣớng, bám sát yêu cầu thực
thi kế hoạch của tổ chức;
- Xây dựng môi trƣờng thúc đẩy các hoạt động phát triển.
* Chức năng kiểm tra là quá trình xem xét thực tiễn, đánh giá thực trạng,
khuyến khích những cái tốt, phát hiện những sai phạm, điều chỉnh nhằm đạt tới
những mục tiêu đặt ra và góp phần đƣa toàn bộ hệ thống đƣợc quản lý lên một
trình độ cao hơn.
Nội dung thực hiện chức năng kiểm tra:
- Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá;
- Đánh giá kết quả thực tế: thu thập thông tin về đối tƣợng đƣợc kiểm tra;
- So sánh kết quả đo đạc thực tế với chuẩn để phát hiện mức độ thực hiện
tốt, vừa, xấu của các đối tƣợng quản lý;
11
- Điều chỉnh. Bao gồm: tƣ vấn (uốn nắn, sửa chữa); thúc đẩy (phát huy
thành tích tốt); hoặc xử lý.
Bốn chức năng này đƣợc coi nhƣ bốn công đoạn tạo nên một chu trình
quản lý. Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen với nhau và
đều cần đến thông tin quản lý. Ta có thể mô hình hóa hoạt động quản lý nhƣ một
chu trình với các chức năng đó nhƣ sau:
Lập kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
quản lý
Tổ chức
Chỉ đạo
thực hiện
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý
Quản lý giáo dục
Sơ khai, giáo dục xuất hiện nhƣ một hiện tƣợng tự phát, sau đó trở thành
một hoạt động có ý thức. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động đƣợc tổ
chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chƣơng trình, kế hoạch, có nội dung,
phƣơng pháp hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng
của xã hội loài ngƣời.
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt. Bản chất của nó là sự truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài ngƣời. Nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân loại
đƣợc kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài ngƣời không ngừng tiến lên.
12
Theo Từ điển Giáo dục- NXB Từ điển bách khoa: “Giáo dục là hoạt động
hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền
thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bối dưỡng tư
tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng
tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội”.[42]
Theo Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê:
- Nghĩa rộng: “Giáo dục là sự hình thành có mục đích và tổ chức những sức
mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo
đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con người, với nghĩa rộng nhất khái niệm này bao
hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố tạo nên những nét tính cách và
phẩm hạnh của con người đáp ứng các yêu cầu kinh tế- xã hội”[20].
- Nghĩa hẹp: “Giáo dục bao gồm quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở
khoa học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện thực
của con người kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Qúa trình này xem như
một bộ phận của giáo dục tổng thể”[20].
Khái niệm quản lý giáo dục
Nhà nƣớc quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo
dục. Nhà nƣớc quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật
đƣợc thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lƣợng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung cho nên cũng có nhiều quan
niệm khác nhau về QLGD.
- QLGD theo nghĩa tổng quát là “Hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay,
với sứ mệnh phát triển giáo dục thƣờng xuyên, công tác giáo dục không chỉ
giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngƣời; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế
hệ trẻ cho nên QLGD đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các
13
trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[19].
Nhƣ vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm bảo
đảm sự vận hành bình thƣờng các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ thống giáo
dục là một hệ thống xã hội cho nên quản lý giáo dục cũng chịu sự chi phối của quy
luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong QLGD các hoạt động quản lý hành
chính nhà nƣớc và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn
nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động quản lý thống nhất.[33]
Từ những khái niệm nêu trên đƣa đến cách hiểu chung nhất: QLGD là quá
trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý
vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
Quản lý nhà trƣờng
Nhà trƣờng là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cƣ nhất định của xã
hội đó. Nhà trƣờng đƣợc tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt đƣợc các mục
tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cƣ đƣợc huy động vào sự kiến tạo này
một cách tối ƣu theo quan niệm của xã hội.
Quá trình sƣ phạm là quá trình kiến tạo các điều kiện và cơ hội để cá thể
ngƣời lĩnh hội, chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, thực hiện việc xã hội hoá nhân
cách của mình. Nhà trƣờng thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội
thông qua quá trình sƣ phạm hay nói cách khác, nhà trƣờng là thiết chế chủ yếu
để thực hiện quá trình sƣ phạm.
14
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trƣờng đƣợc thừa nhận rộng rãi nhƣ một thiết
chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công
dân có ích cho tƣơng lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ,
đƣợc cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng của mình
mà không một thiết chế nào có thể thay thế đƣợc. Những nhiệm vụ của nhà
trƣờng cũng đƣợc đề cập đến từ nhiều khía cạnh khác nhau. Việc quản lý nhà
trƣờng cũng có nhiều cách để tiếp cận. Bản chất giai cấp của nhà trƣờng đƣợc
khẳng định bởi tính mục đích cũng nhƣ cách thức vận hành của nó và một điều
đƣợc khẳng định là: Khi nhà trƣờng thực hiện chức năng giáo dục trong một xã
hội cụ thể, bản sắc văn hoá dân tộc in dấu sâu đậm trong toàn bộ hoạt động của
nhà trƣờng.
Ta có thể thấy rõ các dấu hiệu phân biệt nhà trƣờng với các thiết chế khác
là: Tính mục đích tập trung hay mục đích hẹp, mục đích đƣợc “chiết xuất”; Tính
tổ chức và tính kế hoạch cao; Tính hiệu quả giáo dục – đào tạo cao nhờ quá trình
truyền thụ có ý thức; Tính biệt lập tƣơng đối hay tính lý tƣởng hoá các giá trị xã
hội; Tính chuyên biệt cho từng đối tƣợng hay tính chất phân biệt đối xử theo
phát triển tâm lý và thể chất.
Trƣờng học là tổ chức cở sở giáo dục trực tiếp của ngành, là một hệ thống
con trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Nói cụ thể hơn, trƣờng học là tế bào của
hệ thống giáo dục các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, là thành tố khách thể
cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục, đồng thời nó cũng là một hệ thống
độc lập, tự quản của xã hội. Bởi vậy mọi hành động của quản lý giáo dục cấp
trên đều phải hƣớng về trƣờng học. Có thể nói quản lý giáo dục suy cho đến
cùng là quản lý trƣờng học.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[17].
15