Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Đánh giá hiện trạng khai thác thủy hải sản tự nhiên vùng rừng ngập mặn thái thụy – Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.7 KB, 32 trang )

Đề tài: Đánh giá hiện trạng khai thác thủy hải sản tự nhiên
vùng rừng ngập mặn thái thụy – Thái Bình
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
tất cả quý Thầy Cô trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà
Nội, đặc biệt là các Thầy Cô trong khoa Khoa học biển và hải
đảo, những người đã cho em những kiến thức cơ bản, những bài
học, những kinh nghiệm quý báu để em có thể hoàn thành một
cách tốt nhất đồ án tốt nghiệp của mình.
Hơn hết, em xin cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn,
ThS Bùi Đắc Thuyết, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và
tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành đồ án.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chi
trong Phòng Quản Lý chất thải và Bảo tồn môi trường biển, Cục
kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Em
xin cảm ơn tất cả các cô, anh, chi trong phòng đã tạo điều kiện
tốt nhất để giúp đỡ em trong thời gian em tiến hành thực tập và
cho em những lời khuyên để hoàn thành tốt hơn bài báo cáo
cũng như đồ àn tốt nghiệp của mình
Trong quá trình thực tập và làm đồ án, do kiến thức còn chưa
sâu, thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên khó tránh khỏi những


sai sót nhất đinh. Rất mong quý thầy cô và các bạn góp ý, bô
sung để em có thể hoàn thiện đồ án của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nôi, ngày
2017
2

tháng

năm


Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thi Thương

Mục lục

Mục lục

3


Danh mục từ viết tắt

ST
T
1
2

3
4
6

Ký hiệu

Nguyên Nghĩa

RNM
HST
BTNMT
KS
NASA

7

ISME

8

ITTO

Rừng ngập mặn
Hệ sinh thái
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
Kỹ Sư
National Aeronautics and Space
Administration
International Society for Mangrove
Ecosystems

International Tropical Timber Organization

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

5


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐÊ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trính phát triển của nên kinh tế thế giới nói
chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, phát triển kinh tế
biển là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu,
mang tính cấp thiết. Đặc biệt lợi thế có hơn 3260 km đường
bờ biển, 12 đầm phá, Việt Nam hoàn toàn có cơ hội phát triển
một cách mạnh mẽ nền kinh tế biển của mình. Trong đó, rừng
ngập mặn ven biển có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế
và xã hội. Không chỉ là

đánh giá như một bức tường xanh

vững chắc bảo vệ đê biển, hạn chế xói lở bờ biển và các tác
hại của lũ lụt. Rừng ngập mặn có vai trò lớn đối với người dân,
đặc biệt là dân cư ven biển
Tuy nhiên, với mặt trái của việc kinh tế ngày càng phát
triển, hơn 50% số diện tích rừng ngập mặn đã dần mất đi.
Nguyên nhân chủ yếu do khai thác quá mức, chuyển sang

dạng đất khác để phục vụ nông ngư nghiệp. Điển hình như
phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy hái sản
Tại vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ, có diện tích rừng
ngập mặn chiếm hơn 37000ha. Trong đó, khu vực huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái bình có diện tích khá lớn ( khoảng 7000ha) và
khá đa dạng về chủng loại. Những năm gần đây, việc khai
thai thác nguồn lợi thủy hải sản tự nhiên trong vùng ngày
càng phát triển do mạng lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với
dân cư đia phương, đảm bảo sinh kế của người dân. Hình thức
khai thác này khá phô biến, diễn ra ở nhiều khu vực rừng
6


ngập mặn tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc khai thác một cách
tràn lan, quá mức như thế cũng đem lại ảnh hưởng không hề
nhỏ tới hệ sinh thái tự nhiên của rừng ngập mặn. Để chấm
dứt tình trạng khai thác thủy hải sản tự nhiên một cách bừa
bãi trong rừng ngập mặn như hiện nay là một vấn đề khó
khăn, đòi hỏi sự chung tay giúp đỡ từ cộng đồng và các cơ
quan chức năng
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, đề tài “ Đánh giá
hiện trạng khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên trong rừng
ngập mặn tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” được xây dựng
nhăm đánh giá hiện trạng khai thác thủy hải sản tự nhiên
vùng Thái Thụy Thái Bình, đồng thời đề xuất những biện pháp
khai thác và quản lý hiệu quả.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu và đánh giá hiện trạng khai thác thủy hải sản tự
nhiên và sinh kế người dân vùng rừng ngập mặn Thái Thụy –

Thái Bình. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp, xây dựng chế
độ khai thác hợp lý, hiệu quả hạn chế các nguyên nhân gây
ảnh hưởng đến môi trường
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng khai thác, sinh kế người dân
- Phân tích, đánh giá tác động từ hoạt động khai thác thủy hải
sản đến hệ sinh thái rừng ngập mặn
- Xác đinh được nguyên nhân gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái
- Đề xuất các biện pháp khai thác hiệu quả, hợp lý
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện trạng khai thác thủy hải sản tự nhiên hiện nay ở
huyện Thái Thụy – tỉnh Thái Bình
- Người dân sử dụng nguồn tài nguyên rừng ngập mặn ra
7


sao?
- Phương thức khai thác thủy sản là gì?
- Những vẫn đề đặt ra trong khai thác để vừa đảm bao sinh
kế của người dân vừa đảm bảo an toàn cho hệ sinh thái
- Những giải pháp nâng cao hiểu quả khai thác
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Khai thác thủy hải sản
tự nhiên vùng rừng ngập mặn
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Đia điểm nghiên cứu:
- Huyện Thái Thụy – tỉnh Thái Bình
1.4.2.2. Thời gian nghiên cứu:
- Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2017


8


PHẦN II: TỔNG QUAN VÊ CÁC VẤN ĐÊ NGHIÊN
CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm
- Các khái niệm vè rừng ngập mặn:
Rừng ngập mặn là một tô hợp đa dạng của các loài cây gỗ,
cây bụi và đia dương xỉ sinh trưởng trong một môi trường
sống đặc thù – khu vực bán nhật triều nằm giữa đất liền và
biển, dọc theo bờ biển nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp
thế giới
Thuật ngữ “ rừng ngập mặn “ cũng thường được dùng để
diễn tẩ cả quần xã thực vật cấu thành lẫn môi trường sống
của chúng. Cùng với hệ động vật và các sinh vật khác trong
cùng một môi trường sống, chúng hình thành nên một kiểu hệ
sinh thái tiêu biểu, đó là '‘hệ sinh thái rừng ngập mặn”
- Khái niệm về khai thác thủy hải sản
Theo quy đinh tại khoản 4, điều 2 Luật Thủy sản năm 2003
thì khai thác thủy sản là vệc khai thác nguồn lợi thủy sản trên
biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác
2.1.2. Đặc điểmvà vai trò
2.1.2.1. Đặc điểm rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn có thể tìm thấy ở hơn 118 quốc gia và
vùng lãnh thô (khoảng 137.760 km2, chiếm 12,3% diện tích
bề mặt trái đất). Ở Việt Nam, có 45 quần xã rừng ngập mặn
và 6 quàn thể cây ngập mặn.







Vùng
Vùng
Vùng
Vùng
Vùng

ven
ven
ven
ven
ven

biển
biển
biển
biển
biển

Quảng Ninh và Đồng Bằng Băc Bộ
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Đông Nam Bộ
đồng bằng Sông Cửu Long

9



-Vùng đất ngập nươc Thái Thụy năm trong Vùng ven biển
Quảng Ninh và Đồng Bằng Băc Bộ có dải rừng ngập mặn kéo
dài 27km tập trung tại các xã Thụy Trường, Thụy Xuân, Thái
Thượng, Thái Đô. Tạo nguồn thủy hải sản vô cùng phong phú
Dựa vào tài liệu của Cục Thống kê Thái Bình, Niên giám
Thống kê Thái Bình năm 2011 NXB Thống kê, tông diện tích
phân bố ở 11 xã của hai huyện Tiền Hải và Thái Thụy. Diện
tích có rừng là 7.000 ha chiếm 27,3% trong đó rừng Bần thuần
loại 1.365 ha, rừng Trang thuần loại 3.60 5ha, rừng hỗn giao
1.790 ha, rừng phi lao 240 ha.
Hiện nay, vùng ven biển kéo dài 27km của huyện Thái
Thụy đã được bao phủ bởi rừng ngập mặn, với độ rộng từ 800
– 1300m, được trồng tại 5 xã ven biển gồm Thái Đô, Thái
Thượng, Thụy Xuân, Thụy Hải, Thụy Trường. Đâ chính là
những khu vực tạo nên nguồn lợi thủy hải sản phong phú tạo
sinh kế cho người dân
2.1.2.3 Vai trò
a. Vai trò của rừng ngập mặn
- Cung cấp sinh kế cho người dân
Rưng ngập mặn cung cấp lượng lớn nguồn thủy hải sản tự
nhiên bao gồm: các loài cá, các loài nhuyễn thể...mà con
người có thể đánh bắt phục vụ nhu cầu sống của mình
Ngoài ra, rừng ngập mặn còn cung cấp nguồn chất đốt
( củi, than từ cành cây chết ). Dược liệu như:
+ Đước: Vỏ cây chứa nhiều vitamin, có tác dụng làm ăn,
cầm máu, chữa viêm họng và tri tiêu chảy. Ở một số quốc gia
nó còn được dùng để điều tri bệnh tiểu đường
+ Trang: Vỏ trang chứa ranin, dùng để nhuộm lưới, có tác

dung trung việc chữa bệnh tiểu đường. Ở vùng ven biển Thái
10


Bình. Người ta con trồng Trang để nuôi ong mật
+ Cây Dà: Có tác dụng làm săn, dùng để cầm máu vết
thương. Nhiều nơi còn dùng để chữa bệnh sốt rét
+ Cây Vẹt: Có tác dụng làm săn, để nhuộm vải, lưới. Ở
campuchia Vẹt được dùng để làm thuốc tri tiêu chảy
Rừng ngập mặn còn có giá tri về du lich, cung cấp sinh kế
cho rất nhiều dân cư ven biển dựa vào việc khai thác giá tri
du lich, sinh thái.
- Bảo vệ đất liền trước thiên thai
Rừng ngập mặn được coi như một tấm là chắn xanh không
lồ bảo vệ vùng bờ biển, đê khỏi các tác động của thiên tai
như ngập lụt, gió bão, sóng thấn…
Chúng còn có tác dụng giảm thiểu hiện tượng xói lở và bảo
vệ đất khỏi các ảnh hưởng của sóng gió.
Hệ thông rễ cây, thâm cây giúp giữ lại lượng lớn phù sa để
bồi đắp cho đất màu mỡ
- Giảm ô nhiễm
Rừng ngâp mặn lọc các chất phú dưỡng, trầm tích ra khỏi
đại dương, sông ngòi. Giúp bảo vệ hệ sinh thái xung quanh
- Ứng phó với biến đôi khí hậu
Rừng ngập mặn còn có tác dụng như một là phôi, hấp thụ
khí nhà kính ( nguyên nhân chính gây ra biến đôi khí hậu ) từ
các hoạt động công nghiệp và sinh hoạt. Khiến cho bầu không
khí trở nên trong lành
- Cung cấp thức ăn và môi trường sống cho nhiều loài động
vật

Sinh vật có chỗ cư ngụ, nguồn thức ăn dồi dào
Rừng ngập mặn đóng vai trò đặc biệt trong các hệ thống
lưới thức ăn phức tạp
Tuy nhiên những năm gần đây, hoạt động khai thác diễn ra
nhiều và liên tục, song song với đó là việc chặt phá rừng ngập
mặn gây ảnh hưởng không nhỏ tới hệ sinh thái.
Theo tô chức Nông Lương Thế giới (FAO), Việt Nam là một
trong những nước có tỉ lệ mất rừng cao nhất.
11


Theo trung tâm nghiên cứu Rừng ngập mặn: “ Từ khoảng
năm 43-45 chúng ta có diện tích rừng ngập mặn khoảng 430
nghìn ha, tới bây giờ chỉ còn khoảng 160 nghìn ha, mất đi
80% “. Nguyên nhân chính là do chặt phá rừng lấy chất đốt,
chuyển đôi từ rừng ngập mặn sang nuôi trồng hải sản
b. Vai trò của khai thác thủy hải sản
- Tạo sinh kế cho người dân
Từ xa xưa, khai thác thủy hải sản đã trở thành một tập
quán, công việc chính của hầu hết những người dân lao động
ven biển
Phần lớn dân cư ở đây sống phụ thuộc vào nông nghiệp và
khai thác, đánh bắt thủy hải sản cả ngoài khơi, ven biển và
trong rừng ngập mặn. Không thể phủ nhận, nguồn thủy hải
sản dồi dào của biển mang lại cho ngư dân nguồn lợi vô cùn
lớn. Đặc biệt là nguồn lợi thủy sản trong rừng ngập mặn, vì ở
khu vực này thủy sản khá dễ đánh bắt, phù hợp với nhiều đối
tượng. Nguồn thủy sản trong rừng ngập mặn khá đa dạng,
khối lượng nhiều. Nên hầu hết các tỉnh thảnh có rừng ngập
mặn đều có hoạt động khai thác, tiêu biểu phải kể đến khu

vực Nam Đinh, Thái Bình, Cần Giờ, Đồng Bằng Sông Cửu

-

Long...
2.1.3. Nội dung nghiên cứu
Xác đinh được sản lượng khai thác
Phân loại thành phần loài khai thác
Tiềm năng khai thác và những hạn chế
Xác đinh các ảnh hưởng đến môi trường hệ sinh thái
Đề xuất các biện pháp khai thác

12


2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giơi
Theo cơ quan hàng không vũ trụ Mỹ (NASA) và Cơ quan
Khảo sát đia chất Mỹ (USGS) công bố, ước tính diện tích rừng
ngập mặn trên thế giới còn tồn tại chiếm khoảng 12% diện
tích bề mặt trái đất. Tuy nhiên cũng theo nghiên cứu tại đây
cho biết, diện tích rừng ngập mặn sẽ tiếp tục giảm trong
tương lai do các hoạt động phát triển kinh tế cũng như tàn
phá của con người
Theo tờ Science Daily, rừng ngập mặn có tại 118 quốc gia
và nhiều nhất ở Châu Á ( khoảng 42%)
Để đánh giá được một cách chính xác nhất các thông tin
về rừng ngập mặn, Hiệp hội Hệ sinh thái Rừng ngập mặn quốc
tế (ISME) và Tô chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) đã thực hiện

chương trình “Hệ thống thông tin và dữ liệu rừng ngập măn
toàn cầu” và “ Bản đồ thế giới về rừng ngập mặn”
Tuy nhiên, một phần do phong tục tập quán từ xa xưa và
phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế, việc khai thác thủy hải sản
tự nhiên trong rừng ngập mặn diễn ra không nhiều ở các quốc
gia trên thế giới, chủ yếu ở các khu vực Châu Á
2.2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, khai thác thủy hải sản tự nhiên diễn ra ở hầu
hết các tỉnh thành có rừng ngập mặn. Tại các khu vực rừng
ngập mặn lớn như: Cần Giờ, đồng bằng Sông Cửu Long, Nam
Đinh, Hải Phòng, Thái Bình….
Bài báo “Lợi ích kinh tế và môi trường của rừng ngập mặn
Cần Giờ” của Sở Nông Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã liệt
kê được những lợi ích cơ bản mà rừng ngập mặn Cần Giờ
mang lại cho người dân cũng như những tác đông tới môi
trường. Đồng thời trình bày những thuận lợi và khó khăn gây
13


ảnh hưởng tới giá tri, hệ sinh thái rừng ngập mặn cần giờ
KS. Hoàng Thi Thanh Nhàn (Cục bảo tồn đa dạng sinh học,
bộ Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội) với công trình Đa dạng
sinh học vườn quốc gia Xuân Thủy đã tông hợp và phân tích
được thành phần đa dạng sinh trong học vườn quốc gia Xuân
Thủy. Đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế về nguồn nhân lực
và trình đô trong công tác quản lý vườn quốc gia. Từ đó, tìm
ra giải pháp xây dựng công tác quản lý và bảo tồn đa dạng
sinh học một cách tốt hơn
2.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA
Khai thác rừng ngâp mặn cũng như tài nguyên sinh vật

vùng rừng ngập mặn trên thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng được quan tâm và đầu tư nhiêu do rừng ngập mặn
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với kinh tế và tự nhiên. Tuy
nhiên, vẫn còn hạn chế về trình độ đối với dân cư khai thác
trong vùng rừng ngập mặn. Người dân khai thác chủ yếu là
dân cư có dân trí thấp, quan niệm rừng là của tự nhiên, sinh
vật có thể sinh sản nhiều nên không cần hạn chế khai thác
hay bảo vệ rừng.
Công tác tuyên truyền và bảo vệ rừng ngập mặn còn nhiều
hạn chế, không được chú ý nhiều. Hầu hết chỉ là truyền bá
cho có, nên người dân cũng không tiếp thu được. Nguyên
nhân một phần do thái độ của nhà quản lý, không chuyên
trách, thái độ hời hợt.

14


PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vi trí đia lý
Thái Bình là tỉnh đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam
châu thô sông Hồng, có ba mặt giáp sông và một mặt giáp
biển, vi trí tọa độ 20º17’ đến 20º44’ vĩ độ Bắc và 106º06 đên
106º39 kinh độ Đông. Từ Tây sang Đông dài 54km, từ bắc
xuống Nam dài 49km.
Phía Đông giáp Vinh Bắc Bộ
Phía Tây giáp tỉnh Hà Nam
Phía Nam giáp tỉnh Nam Đinh

Phía Bắc giáp tỉnh Hưng Yên, Hải Phòng, Hải Dương
Thái Bình nằm ở vi trì cách thủ đô Hà Nội 110 km, cách
thành phố cảng Hải Phòng 70 km, đây là 2 thi trường kinh tế
lớn nhất miền Bắc, là vi trí thuân lợi để phát triển nền kinh tế.
Đặc biệt, Thái Bình có đường biển dài và hệ thống sông ngòi
thuận lợi cho giao lưu kinh tế.

15


(Ảnh 3.1: Bản đồ địa lý tỉnh Thái Bình)

16


Diện tích rừng ngập mặn ở Thái bình khá lơn, hơn 7000ha,
càng góp phần giúp phát triển một cách mạnh mẽ nền kinh tế
biển nói chung và nền kinh tế rừng ngập mặn nói riêng
3.1.1.2. Đia hình, đia mạo
Thái Bình có đia hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ
Bắc xuống Nam. Độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 1
– 2 m.
Đia mạo được phân thành 2 khu vực:
- Khu vực phía Bắc sông Trà Lý: Đây là vùng tương đối cao, độ
cắt phức tạp
- Khu vực phía Nam sông Trà Lý: Vùng này tương đối bằng
phẳng, thấp hơn so với khu vực phía Bắc. Đây là vùng tập
trung lượng phù sa Sông Hồng
Nhìn chung đia hình, đia mạo khu vực tương đối bằng
phẳng, ít chia cắt, đất đai được bồi đắp bởi phù sa của các

sông Hồng, sông Trà Lý, sông Luộc nên khá thuận lợi cho việt
phát triển nông nghiệp, đặc biết là lúa nước.
3.1.1.3. Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt dộ trung bình từ
23 - 24ºC, lượng mưa trung bình năm từ 1500 – 1900 mm, độ
ẩm từ 80% - 90%
- Mùa hè: Từ tháng 4 đến tháng 10
Lượng mưa chiếm 80% tông lượng mưa cả năm, cường độ
mưa cao, mưa lớn xảy ra nhiều kèm dông, bão, tần suất mưa
không ôn đinh

17


Nhiệt độ trung bình trên 26ºC, cao nhất là 39,2ºC. Thinh
hành là gió Đông Nam
- Mùa đông: Từ tháng 10 tới tháng 4
Lượng mưa nhỏ, tháng 1 tới tháng 2 là thời kỳ mưa phùn
ấm ướt. Gió tuy không mạnh nhưng hay gây ra lạnh đột ngột.
Nhiệt độ trung bình thấp, độ ẩm cao lên tới 90%.
3.1.1.4. Chế độ thủy văn
Thái Bình có 4 con sông lớn chảy qua:
- Sông Hóa: chảy qua đia phận ranh giới tỉnh, có chiều dài
38km
- Sông Luộc: Chảy qua đia phận ranh giới, dài 53km
- Sông Hồng: Chảy qua phía Nam và Tây Nam dài 77km
- Sông Tra Lý: Nằm phía giữa tỉnh, phân nhánh của sông
hồng gài 67km
Hệ thống sông ngòi ở đây khá chằng chit, các sông đều
chảy theo hương Tây Bắc – Đông Nam rồi đô ra biển. Do ảnh

hưởng của đia hình, độ dốc mặt nước thấp nên tốc độ chảy
khá chậm. do đó mùa mưa lũ đễ ngập úng.
Hệ thống đê khá dài, khoảng 285km
Thủy triều: Mỗi chu kì chiều từ 13 – 14 ngày trung bình của
triều cao 1m
Nhìn chung, hệ thống thủy văn khá thuận lợi cho việc nuôi
trồng, khai thác thủy hải sản
3.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
18


- Khí mỏ: Thái Bình có mỏ khí đốt Tiền Hải được đưa vào
khai thác từ năm 1986 với sản lượng khai thác vai chục triệu
mᶟ/ năm
- Nước khoáng: Mỏ Tiền Hải ở độ sâu 450m có trữ lượng
khoảng 12 triệu mᶟ, đưa vào khai thác từ năm 1992.
- Than: Có bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng với trữ
lượng khoảng 210 tỉ tấn. Hiện đang trong giai đoạn thăm dó
triển khai lỗ khoan
- Nước: Cung cấp hàng tỉ mᶟ nước từ các con sông lớn như
sông Hồng, sông Trà Lý, sông Thái Bình cùng với lượng lướng
mưa lớn nhận được hàng năm. Phục vụ cho công tác nông
nghiệp và sinh hoạt của người dân
- Du lich: Thái Bình nôi tiếng với 2 khu du lich sinh thái bờ
biển là Cồn Vành (Tiền Hải) và Cồn Đen (Thái Thụy) cùng các
di tích lich sử như Chùa Keo (Vũ Thư), đền Hét (Thái Thụy) và
rất nhiều các lễ hội văn hóa khác….
3.1.2. Kinh tế, văn hóa – xã hội
3.1.2.1. Kinh tế
Nền kinh tế Thái Bình chủ yếu là nông nghiệp, nhóm ngành

này chiếm tỉ lệ lao động cao (54,6% so với tông số lao động
trong các ngành kinh tế). Nguồn lao động có trình độ cao so
với cả nước do ở đây có truyền thống nghề lúa nước từ xa
xưa. Sản lượng lúa gạo hàng năm khá lớn, nhưng chất lượng
lúa chưa thực sự cao do gặp một số vấn đề khó khăn, thách
thức
Về công nghiệp, theo báo cáo của UBND tỉnh, 6 tháng đầu
19


năm 2016, nền kinh tế của tỉnh có dấu hiệu chuyển biến tích
cực trong bối cảnh kinh tế khó khăn chung của cả nước. Tông
sản phẩm (GRDP) ước đạt hơn 21000 tỉ đồng, bằng 46% kề
hoạch năm. Giá tri sán xuất công nghiệp toàn tỉnh ước đạt
gần 19000 tỉ đồng, tăng 16,4% so vớ cùng kì. Các khu công
nghiệp hoạt động khá ôn đinh
3.1.2.2. Văn hóa
Là vùng đất năm trong đồng bằng châu thô sông hồng
(được hình thành cách đây khoảng 2000 năm). Dân cư ở đây
có truyền thống cần cù, nghiêm túc trong lao động
Theo báo cáo hiện trạng tỉnh Thái Bình, tỉnh có tông cộng
75 di tích lich sử văn hóa được Bộ Văn hóa Thông tin công
nhận và 350 di tích được tỉnh đăng ký bảo vệ cùng với rất
nhiều lễ hội cô truyền nôi tiếng như: Lễ hội chùa Keo, hội đền
Het, đền Tiên La....
Dân cư ở đây cũng có truyền thống nuôi trồng và đánh bắt
thủy hải sản từ thời xa xưa.
3.1.2.3. Xã hội
Theo thống kê dân số, năm 2011 tỉnh Thái Bình có
1.786.000 người, đứng thứ 9 cả nước với mật độ dân số 1.138

người/km².
Thành phần dân số: Nông thông (90,1%) , Thành thi
( 9,9%)
Tỉnh Thái Bình gồm 7 huyện và 1 thành phố trực thuộc:

20


STT Tên

Thể loại Thành
hành
lập
chính

1 Thái Bình

Thành
phố
2 Đông Hưng Huyên

Diện
tích
(km²)

2004

Dân số
(người)


Mật độ dân
số
(người/km²)

67,7 268.167

3.961

191, 233.000

1.215

200, 248.600

1.241

199, 212.200

1.065

209, 231.900

1.106

256, 248.800

969

226 209.800
195, 218.200


928
1.118

1
1969
8

3 Hưng Hà

Huyện

1969
4

4 Kiến
Xương
5 Quỳnh Phụ

Huyện

1890
2

Huyện

1969
6

6 Thái Thụy


Huyện

1969
8

7 Tiền Hải
8 Vũ Thư

Huyện
Huyện

1890
1969
2

Bảng 1: Phân bố dân cư tỉnh Thái Bình
(Nguồn : Sở kế hoạch đầu tư Thái Bình – tổng hợp và phân
tích)
Nguồn lao động trong độ tuôi: 1.073.000, trong đó lao
động trong khu công nghiệp và xây dựng chiếm 17%, khu vực
dich vụ – thương mại chiếm 8,7%

21


3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Thu thập thông tin tài liệu, kế thừa từ các nguồn tài liệu
( sách, báo cáo môi trường, niên giám thống kê...) có liên

quan đến khai thác thủy hải sản rừng ngập mặn nói chung và
khu vực Thái Thụy – Thái Bình nói riêng
3.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát bằng mẫu
- Đối tượng phỏng vấn: Dân cư có hoạt động khai thác thủy hải
sản tự nhiên trong rừng ngập mặn
- Dựa trên mẫu khảo sát đã xây dưng sẵn với những thông tin
cần phục vụ cho việc nghiên cứu, điều tra, phỏng vấn trực
tiếp người dân trong khu vực về công việc khai thác của họ.
- Nội dung phỏng vấn: Đối tượng khai thác, cộng cụ đánh bắt,
sản lượng khai thác trung bình một ngày, khai thác khu vực
nào, thu nhập được bao nhiêu, nguồn ra ở đâu, trong khu vực
đó có hoạt động nuôi trồng không?
- Thực hiện công tác khảo sát song song với điều tra thực đia,
quan sát tình hình khai thác, những khu vực khai thác nhiều
so với những khu vực không khai thác có sự khác biệt không.
Xem xét tình hình sinh kế của người dân.
- Tông số phiếu là 30 phiếu. Thời gian phỏng vấn là từ tháng 3
đến tháng 4 năm 2017
3.2.3. Phương pháp khảo sát thực đia
- Đia điểm: Vùng rừng ngập mặn Thái Thụy
- Tiến hành khảo sát khu vực rừng ngập mặn, xác đinh khu vực
phân bố của các loại cây.
- Kết hợp với phân tích bản đồ để có kết quả khảo sát tốt nhất.
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
- Sau khi thu thập thống kê được các số liệu điều tra, tiến hành
tông hợp và phân tích xử lý các số liệu bằng các phần mềm
22


như excel…


23


PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC
4.1.1. Đối tượng thực hiện khai thác
Những người dân khai thác ở đây hầu hết thuộc dân cư ven
biển, làm nông nghiệp, ngư nghiệp là chính. Khoảng 90%
thuộc độ tuôi lao động( từ 18 tuôi đên 55 tuôi). 10% còn lại là
các em nhỏ phụ giúp gia đình hoặc người lớn tuôi. Do ở các
vùng quê làm nông nghiệp, phần lớn trẻ nhỏ hoặc người già
quá tuôi lao động đều làm việc nhà, việc ngoài đồng. Điều
này do tập quan từ xa xưa, và một phần cũng do kinh tế chi
phối
Lượng người tập trung khai thác khác ở các khu vực rừng
ngập mặn khá lớn, một ngày bình thương tại 1 đia điểm có
khoảng 40 - 50 người khai thác. Rải rác kéo dài khắp dải rừng
ngập mặn trong khu vực các xã : Thụy Xuân, Thụy Trường,
Thái Đô, Thái Thượng.
Thời gian khai thác trong ngày: Chủ yếu trong tầm khoảng
từ 4h tới 7h chiều hoặc vào sáng sớm khi nước triều rút, thới
tiết mát mẻ và xong các công việc gia đình và nông nghiệp
Thời gian đã tham gia khai thác ở trong khu vực:
STT

Thời gian tham gia khai thác
Tỉ lệ
(năm)
(%)

1
Dưới 1 năm
15%
2
Từ 1 – 5 năm
50%
3
Trên 5 năm
35%
Bảng 4.1: Phân loại thời gian tham gia khai thác
24


Hoạt động khai thác hải sản tự nhiên ở đây đã diễn ra từ
rất lâu đời và đã trở thành một phần trong hoạt động sống
của dân cư. Gắn liền với sinh hoạt cũng như phong tục tập
quán của người dân
4.1.2. Công cụ khai thác
Công cụ khai thác khác đa phần khá thô sơ, do chính người
dân tự làm, nguyên liệu để làm chủ yếu là tre, nứa, dây… ít
gây hại tới môi trường.
ST
T
1
2
3
Bảng

Công cụ khai thác


Tỉ lệ phần trăm

Thủ công
Chài, đơm, lờ, đó,….
Khác
4.2: Phân loại công cụ khai thác

75%
20%
5%

Người dân khai thác hầu hết là thủ công, dùng xô (chậu hoặc
thùng) đem theo để chứa sản phẩm đánh bắt được, một số
người dùng túi nilon để phân loại sẵn thành phần các loài khai
thác để tiện cho việc đem đi tiêu thụ luôn, đảm bảo giá tri
tươi sống của hải sản.
Chài, đơm, đó…dùng để đánh bắt các loài cá, các loài cá
trong khu vực rừng ngập mặn thường là các loại cá nhỏ,
chúng lần trốn khá nhanh nên thường phải dùng các công cụ
hỗ trợ.
Với các loài nhuyễn thể như ngao, sò thông thường chỉ sử
dụng một chiếc cào nhỏ, cào nhẹ lớp cát biển, dùng tay là có
thể nhặt chúng trong lớp cát.
Còn để đánh bắt các loại cua thì phức tạp hơn. Dụng cụ gồm
có: Nầm, móc và khá tốn thời gian để có thể bắt được một
25


×