Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Hoạt động hỗ trợ cự dân vạn đò tiếp cận một số dịch vụ xã hội cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------***------

TRƢƠNG THỊ YẾN

HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CƢ DÂN VẠN ĐÒ
TIẾP CẬN MỘT SỐ DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN
(Nghiên cứu trường hợp tại khu tái định cư phường Hương Sơ, thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------***------

TRƢƠNG THỊ YẾN

HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CƢ DÂN VẠN ĐÒ
TIẾP CẬN MỘT SỐ DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN
(Nghiên cứu trường hợp tại khu tái định cư phường Hương Sơ, thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ


Ngành : Công tác xã hội

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa. Các số liệu trong
nghiên cứu hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm trước những kết
quả đã nghiên cứu - điều tra trong luận văn này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Trƣơng Thị Yến


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu này, để tôi đạt được mục tiêu và
các kết quả trong đề tài nghiên cứu của mình; tôi đã nhận được sự chia sẻ, hỗ
trợ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa (Khoa
Xã hội học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội); TS.
Nguyễn Xuân Hồng (Khoa Công tác xã hội – Trường Đại học Khoa học Huế)
và các thầy/cô trong Khoa Xã hội học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn Hà Nội. Bên cạnh đó, là nhờ có sự cộng tác giúp đỡ của tập thể cán
bộ chính quyền địa phương, người dân đang sinh sống trong khu tái định cư
vạn đò tại địa bàn phường Hương Sơ (thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế).
Nhân dịp này tôi chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS.
Nguyễn Thị Kim Hoa và các thầy cô trong Khoa Xã hội học – Trường Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội; TS. Nguyễn Xuân Hồng cùng tập
thể cán bộ chính quyền địa phương, người dân đang sinh sống trong khu tái
định cư vạn đò phường Hương Sơ đã tạo điều kiện và giúp đỡ để tôi hoàn
thành công trình nghiên cứu này một cách thuận lợi nhất.
Trong phạm vi của công trình nghiên cứu này, cũng như bản thân tác
giả còn hạn hẹp về kinh nghiệm. Vì vậy, nghiên cứu không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi mong nhận được sự chia sẻ, góp ý của quý thầy cô cùng toàn thể
bạn đọc. Mọi thông tin liên quan tới nghiên cứu này có thể liên hệ tác giả
Trương Thị Yến ().
Chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Trƣơng Thị Yến


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 9
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 11
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................. 11
6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 12
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 12
8. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 13
9. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 16
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 18
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 18
1.1. Các khái niệm công cụ ....................................................................... 18

1.1.1. Dịch vụ xã hội cơ bản ................................................................. 18
1.1.2. Tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản................................................... 19
1.1.3. Cư dân vạn đò............................................................................. 19
1.1.4. Tái định cư .................................................................................. 20
1.1.5. Hoạt động hỗ trợ ........................................................................ 21
1.2. Các lý thuyết, quan điểm ứng dụng trong nghiên cứu ....................... 22
1.2.1. Lý thuyết hệ thống ...................................................................... 22
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu........................................................................ 24


1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đảm bảo mức tối thiểu các dịch
vụ xã hội cơ bản ......................................................................................... 26
1.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ....................................................... 30
14.1. Tổng quan về phường Hương Sơ, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế ........................................................................................................ 30
1.4.2. Giới thiệu về khu tái định cư Hương Sơ ..................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỖ TRỢ CƢ DÂN VẠN ĐÒ TIẾP CẬN
DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN TẠI KHU TÁI ĐỊNH CƢ HƢƠNG SƠ.... 35
2.1. Đặc điểm của nhóm cư dân vạn đò tại địa bàn nghiên cứu................ 35
2.1.1. Đặc điểm nhân khẩu, kinh tế - xã hội ......................................... 36
2.1.2. Đặc điểm việc làm và thu nhập .................................................. 39
2.2. Thực trạng hỗ trợ cư dân vạn đò tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản ....... 42
2.2.1. Hỗ trợ tiếp cận nhà ở ................................................................. 43
2.2.2. Hỗ trợ tiếp cận giáo dục ............................................................. 47
2.2.3. Hỗ trợ tiếp cận y tế ..................................................................... 54
2.2.4. Hỗ trợ tiếp cận nước sạch và vệ sinh môi trường ...................... 63
2.2.5. Hỗ trợ tiếp cận thông tin ............................................................ 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA NHÂN
VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ TRỢ CƢ DÂN VẠN ĐÒ
TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN .......................................... 73

3.1. Một số yếu tố tác động tới việc tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của cư
dân vạn đò tại địa bàn ................................................................................ 73
3.1.1. Trình độ dân trí thấp .................................................................. 73
3.1.2. Tình trạng nghèo đói của người dân tái định cư ....................... 75


3.1.3. Năng lực quản lý và triển khai các chính sách an sinh xã hội tại địa
phương ................................................................................................... 78
3.1.4. Sự hạn chế của hệ thống dịch vụ xã hội ..................................... 81
3.1.5. Sự trợ giúp của cộng đồng ......................................................... 84
3.2. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ cư dân vạn đò
tiếp cận hiệu quả dịch vụ xã hội cơ bản..................................................... 86
3.2.1. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động triển khai
chính sách tại địa bàn........................................................................... 87
3.2.2. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức về chính sách cho cư dân vạn đò tại địa bàn..............88
3.2.3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ
sinh kế cho cư dân vạn đò tại địa bàn .................................................. 89
3.2.4. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động huy động
nguồn lực để hỗ trợ cư dân vạn đò ổn định cuộc sống ........................ 91
3.3. Đề xuất vai trò chuyên nghiệp của nhân viên công tác xã hội nhằm hỗ
trợ cư dân vạn đò tiếp cận hiệu quả dịch vụ xã hội cơ bản ....................... 93
3.3.1. Giáo dục nâng cao nhận thức .................................................... 93
3.3.2. Tạo môi trường thuận lợi ........................................................... 94
3.3.3. Điều phối – kết nối dịch vụ ......................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ

ĐVT

Đơn vị tính

NQ/TW

Nghị quyết/Trung ương

NQ/CP

Nghị quyết/Chính phủ

NCKH&CN

Nghiên cứu khoa học và công nghệ

SPSS

Statistical Product and Services Solutions

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Dung lượng mẫu nghiên cứu từng tổ ở khu tái định cư Hương Sơ ... 15
Bảng 2.1: Tình hình nhân khẩu trong hộ gia đình ở khu Hương Sơ............... 37
Bảng 2.2. Độ tuổi của chủ hộ .......................................................................... 38
Bảng 2.3: Tỷ lệ hộ ở chung nhà với hộ khác .................................................. 43
Bảng 2.4: Lý do bỏ học của trẻ em vạn đò ..................................................... 49
Bảng 2.5: Mức độ đi khám/chữa bệnh của hộ gia đình .................................. 56
Bảng 2.6: Mức độ trợ giúp của thẻ bảo hiểm y tế đối với hộ gia đình ........... 59
Bảng 2.7: Các kênh để tìm hiểu thông tin của cư dân vạn đò......................... 70
Bảng 3.1: Một số kết quả thực hiện an sinh xã hội cho cư dân vạn đò tại địa bàn 79
Bảng 3.2: Mô tả các hệ thống mà nhân viên công tác xã hội có thể tác động
trong trợ giúp hộ gia đình vạn đò .................................................................... 95
Sơ đồ 3.1: Các hệ thống và mối quan hệ giữa các hệ thống ........................... 96


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo tại khu tái định cư Hương Sơ ............................ 37
Biểu đồ 2.2: Trình độ học vấn của chủ hộ gia đình tại khu Hương Sơ .......... 38
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nghề nghiệp của chủ hộ.................................................. 40
Biểu đồ 2.4: Khó khăn của cư dân vạn đò về nhà ở hiện nay ......................... 45
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ bỏ học của học sinh dân vạn đò ........................................ 48

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ hộ gia đình nhận được hỗ trợ về giáo dục......................... 50
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ hộ gia đình tham gia các lớp đào tạo tại địa phương ........ 52
Biểu đồ 2.8: Lý do hộ gia đình không đi khám chữa bệnh khi có người bị đau ốm . 55
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ hộ gia đình nhận được một số hỗ trợ y tế trong vài năm trở
lại đây .............................................................................................................. 62
Biểu đồ 2.10: Mức độ hài lòng với điều kiện nước sạch của hộ gia đình ...... 64


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dịch vụ xã hội cơ bản được xác định là một trong bốn thành tố chính
của hệ thống an sinh xã hội Việt Nam hiện nay, bên cạnh các trụ cột về Chính
sách việc làm, đảm bảo thu nhập tối thiểu; Bảo hiểm xã hội và Trợ giúp xã
hội. Dịch vụ xã hội cơ bản có vai trò quan trọng và quyết định sự thành công
của các chính sách An sinh xã hội. Tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản được coi là
những hoạt động đầu tiên và ở tầng thấp nhất trong hệ thống An sinh xã hội.
Đối với người dân, việc đánh giá chất lượng xã hội chính là thông qua mức độ
sử dụng các dịch vụ xã hội. Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu đối
với dịch vụ xã hội ngày càng cao và đòi hỏi Nhà nước cần phải chú trọng
nhiều hơn nhằm tạo ra sự công bằng, ổn định và phát triển xã hội một cách
bền vững. Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012 – 2020 đã đề ra mục tiêu “bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã
hội cơ bản cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó
khăn và đồng bào dân tộc thiểu số”. Đây thường là những nhóm dân cư yếu
thế, ít có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội. Do đó, cần thiết phải có sự hỗ trợ
của Nhà nước và xã hội trong việc đảm bảo an sinh cho những nhóm dân cư
này nói riêng và nhân dân cả nước nói chung.
Cư dân vạn đò tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế được coi là một
trong những nhóm đối tượng yếu thế và dễ bị tổn thương. Dân cư vạn đò hình

thành đã khá lâu, song đến thời vua Tự Đức, mới tập hợp lại thành cộng đồng,
sinh sống qua nhiều đời trong các “ngôi nhà” - là những con thuyền, tối ngày
lênh đênh trên sông, sinh kế chủ yếu từ việc đánh bắt thủy sản và lao động
đơn giản, đại bộ phận là dân nghèo, cuộc sống hết sức khó khăn. Từ những
năm 1970, chính quyền thành phố đã có những đợt vận động cư dân vạn đò
lên bờ định cư và lập nghiệp, tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, các hộ cư
1


dân này lại quay trở về cư trú dọc các con sông hay chỗ ở cũ. Suốt một thời
gian dài, việc định cư cho dân vạn đò rơi vào vòng luẩn quẩn: lên bờ - xuống
đò – lên bờ. Theo số liệu điều tra của thành phố Huế đã thực hiện trong tháng
8 năm 2006, tổng số dân vạn đò là 1069 hộ với 6168 nhân khẩu sống rải rác
khắp các phường, xã thuộc thành phố Huế trên dọc các sông: sông Hương,
sông Đông Ba, sông An Hòa…Trước thực trạng này, UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế đã lập dự án: “Định cư và cải thiện cuộc sống dân vạn đò thành phố
Huế” thực hiện từ năm 2008 đến năm 2010. Các báo cáo kết quả dự án đã cho
thấy công tác di dân và định cư cho cư dân vạn đò đã thực hiện khá thành
công. Với dự án này, cuộc sống của 1069 hộ dân vạn đò đã không còn cảnh
lênh đênh, tạm bợ trên các con đò, phao, nhà chồ1. Hiện tại cư dân vạn đò của
thành phố Huế đã được đưa lên định cư tập trung tại các khu tái định cư đã
quy hoạch trong dự án như khu Hương Sơ, khu Kim Long, khu Phú Mậu, khu
Phường Đúc…
Sau quá trình thực hiện dự án định cư dân vạn đò, cuộc sống của nhóm
dân cư này đã có nhiều thay đổi đáng kể như có chỗ ở ổn định và tốt hơn so
với cuộc sống lênh đênh sông nước, con em của nhiều hộ gia đình đã được
đến trường…Tuy nhiên, về cơ bản cư dân vạn đò của sông Hương đều thuộc
diện nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Kết quả điều tra ở các khu tái định cư
dân vạn đò cho thấy người dân khi chuyển đến nơi ở mới đã bộc lộ nhiều bất
cập, có quá nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. Một số nghiên cứu liên

quan của các tác giả Lê Thị Nguyện (2008), Nguyễn Mạnh Hà (2009),
Nguyễn Xuân Hồng (2012) đã mô tả khá cụ thể về đời sống kinh tế - xã hội
1

Mỗi chiếc đò dài trung bình 12 mét, chiều ngang rộng chừng 2,5 mét, được đóng bằng
các vật liệu chính là tre, gỗ, hoặc nhôm/ tôn/ sắt. Phần đầu khoang đò là nơi đặt bàn thờ và
các vật có giá trị nhất của gia đình; phần giữa khoang đò là nơi ăn ngủ và tiếp khách; phần
sau khoang đò đặt bếp nấu ăn và là nơi sinh hoạt của phụ nữ, trẻ con.
Nhà chồ là đặc trưng nhà ở của cư dân vạn đò trên phá Tam Giang, là loại nhà được dựng
tạm bợ trên nước bằng các loại vật liệu như tre/bê tông và lợp bằng tranh/mái tôn.
Đa phần các con đò, nhà chồ… đều nghèo nàn, bẩn thỉu, rách nát và mất vệ sinh; nhưng đó
là một đặc trưng văn hóa vật chất của cư dân vạn đò ở Huế trước đây.

2


của cư dân vạn đò trong các khu tái định cư và cho thấy mức độ dễ bị tổn
thương, chịu nhiều thiệt thòi trong việc tiếp cận các chính sách xã hội. Bởi
nhận thức của họ hạn chế, điều kiện kinh tế nghèo nàn, có khá nhiều rào cản
trong việc tham gia và thụ hưởng các chính sách.
Đến nay, việc ổn định đời sống cư dân vạn đò vẫn còn gặp nhiều khó
khăn và có không ít hộ muốn quay trở lại với cuộc sống sông nước trước đây.
Mặc dù đến nơi ở mới nhưng cuộc sống tại các khu tái định cư từ khi đưa vào
hoạt động dường như vẫn không hề thay đổi, cái khó khăn vẫn còn theo đuổi
người dân ở đây bởi phần lớn không biết làm gì để sinh sống. Từ trước đến
nay, người dân vốn đã quen với cuộc sống sông nước, chỉ biết đánh bắt cá và
làm cát, nay chuyển lên bờ có đến 80% hộ gia đình rơi vào cảnh thất nghiệp.
Điều đó kéo theo nhiều hệ lụy xã hội như hàng trăm hộ gia đình rơi vào cảnh
nghèo đói, trẻ con thất học, phải sớm tham gia lao động để mưu sinh; thanh
niên dễ rơi vào các tệ nạn xã hội, người già không được chăm sóc…Mặc dù

tái định cư là để ổn định cuộc sống cho người dân nhưng dường như cư dân
vạn đò lại phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn trước cuộc sống mới, thậm
chí nhiều hộ gia đình không thể thích nghi và có ý muốn quay lại với sông
nước. Mặc dù Nhà nước và chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều
chính sách hỗ trợ cho cuộc “di dân lịch sử” của cư dân vạn đò trên sông
Hương nhưng dường như không đạt được hiệu quả an sinh cho người dân?
Thậm chí, các quy định hiện hành liên quan đến tái định cư đều chỉ dừng lại ở
thời điểm hoàn thành khu tái định cư để các hộ dân có thể vào sinh sống.
Pháp luật nước ta thiếu những quy định cần thiết để bảo đảm rằng, người dân
có thể sống, sinh hoạt và ổn định lâu dài tại các khu tái định cư đó. Xây dựng
các quy định cụ thể về hậu tái định cư là một yêu cầu bức thiết hiện nay, đặc
biệt trong tình trạng nhiều hộ gia đình “tái nghèo vì tái định cư”, điều này đã
làm đảo lộn thành quả giảm nghèo của địa phương cũng như khó đảm bảo
được an sinh xã hội. Vì thế, để cư dân vạn đò “an cư” tại nơi ở mới, cần thiết
3


phải thỏa mãn được nhu cầu thiết yếu của họ, do đó, việc tiếp cận được các
dịch vụ xã hội cơ bản là điều quan trọng để người dân yên tâm định cư lâu dài
tại một nơi ở hoàn toàn khác cuộc sống trước đây của họ. Với mong muốn hỗ
trợ cư dân vạn đò có thể tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản trong hệ
thống an sinh xã hội của Nhà nước, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoạt
động hỗ trợ cư dân vạn đò tiếp cận một số dịch vụ xã hội cơ bản (Nghiên
cứu trường hợp tại khu tái định cư phường Hương Sơ, thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế)” làm luận văn thạc sỹ. Qua nghiên cứu này, tôi sẽ
phân tích thực trạng tiếp cận an sinh xã hội của cư dân vạn đò sau khi tái định
cư, về việc sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản như nhà ở, nước sạch, y tế, giáo
dục và thông tin, với mong muốn chỉ ra những bất cập trong việc thực hiện và
thụ hưởng chính sách. Đồng thời, đánh giá những yếu tố tác động tới việc tiếp
cận chính sách của cư dân vạn đò nhằm làm rõ các rào cản khiến người dân

khó sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản. Trên cơ sở đó, tôi sẽ nhận định vai trò của
nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ cư dân vạn đò tại thành phố Huế tiếp
cận tốt hơn dịch vụ xã hội cơ bản, nhằm đảm bảo cuộc sống an sinh tại nơi ở mới.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam, mặc dù an sinh xã hội là lĩnh vực còn nhiều mới mẻ
nhưng cũng đã dành được sự quan tâm của nhiều học giả, nhà quản lý nghiên
cứu và cộng đồng xã hội. Đề cập đến lĩnh vực này, trước hết phải kể đến Mai
Ngọc Cường, người đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về chính sách
an sinh xã hội ở Việt Nam. Trong số các công trình đó, đáng chú ý nhất là hai
cuốn sách: “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở
Việt Nam” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2009) và “Về an sinh xã hội ở
Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020” (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2013).
Trong hai cuốn sách này, tác giả đề cập đến việc thực hiện chính sách an sinh
xã hội, phân tích thực trạng phát triển an sinh xã hội ở nước ta hiện nay, chỉ ra
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở phân tích bối
4


cảnh thế giới và trong nước, quán triệt các mục tiêu, phương hướng và giải
pháp thực hiện một số vấn đề chính sách xã hội, trong đó có chính sách an
sinh xã hội giai đoạn 2012 - 2020 của Nghị quyết số 15- NQ/TW ngày 01
tháng 06 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI và Nghị quyết số
70/NQ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ đã đưa ra. Đồng thời,
nội dung của các cuốn sách còn đề cập một số vấn đề có ý nghĩa quan trọng
để thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta những năm tới. Ngoài ra, tác
giả còn giới thiệu kinh nghiệm của một số nước trong việc phát triển hệ thống
an sinh xã hội nhằm để người đọc tham khảo trong nghiên cứu và hoạch định
chính sách phát triển an sinh xã hội ở nước ta hiện nay.
Nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam, còn có cuốn sách
“Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp” (Nhà xuất bản Chính

trị Quốc gia, 2014) của tập thể tác giả công tác tại Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh và Lê Quốc Lý làm chủ biên. Cuốn sách được biên soạn dựa trên
cơ sở các tư liệu nghiên cứu, khảo sát, tổng kết thực tiễn việc thực hiện chính
sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay. Do đó, nội dung đã khái quát được
những trở ngại trong thực thi chính sách an sinh xã hội ở nước ta. Các tác giả
cũng đã đưa ra những phân tích và nhận định cụ thể về các rào cản trong thụ
hưởng chính sách an sinh xã hội từ góc độ của cán bộ thực thi và đối tượng thụ
hưởng. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất giải pháp phù hợp nhằm thực thi
hiệu quả chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020.
Nhấn mạnh đến dịch vụ xã hội ở Việt Nam là nội dung của cuốn sách
“Phát triển dịch vụ xã hội ở nước ta đến năm 2020 – Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn” của tập thể các nhà khoa học, do Trần Hậu và Đoàn Minh Huấn
đồng chủ biên. Cuốn sách là kết quả của đề tài khoa học cấp Nhà nước: Dịch
vụ xã hội ở nước ta đến năm 2020 – Định hướng và giải pháp phát triển. Nội
dung của công trình nghiên cứu này đề cập đến bản chất kinh tế - xã hội của
dịch vụ xã hội và chức năng của dịch vụ xã hội đối với sự phát triển xã hội
5


của nước ta; làm rõ vai trò và giới hạn của các chủ thể Nhà nước và ngoài
Nhà nước trong tham gia tổ chức cung ứng dịch vụ xã hội; phân tích kinh
nghiệm phát triển dịch vụ xã hội ở một số nước trên thế giới; phân tích thực
trạng phát triển dịch vụ xã hội ở nước ta và một số vấn đề đặt ra hiện nay và
đồng thời, các tác giả cũng đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ
xã hội và đổi mới quản lý phát triển dịch vụ xã hội ở nước ta đến năm 2020.
Đặng Nguyên Anh:“An sinh xã hội ở Việt Nam sau 30 năm đổi mới
và định hướng đến 2030”, Tạp chí Xã hội học, số 2 (130), tháng 6/2015,
Viện Xã hội học. Bài viết đã nêu bật thực trạng thực hiện chính an sinh xã hội
ở Việt Nam sau 30 năm đổi mới với những kết quả đạt được như tạo thêm
việc làm, đảm bảo thu nhập tối thiểu cho người lao động, làm tốt công tác hỗ

trợ thường xuyên cho những người nghèo, người có hoàn cảnh khó
khăn…Đồng thời, tác giả cũng nêu lên những bất cập đang tồn tại trong hệ
thống an sinh xã hội Nhà nước như độ bao phủ còn thấp, mức hỗ trợ chưa đủ
đáp ứng nhu cầu của người nhận trợ cấp…Dựa trên sự phân tích thực trạng
đó, tác giả đã định hướng hệ thống chính sách an sinh xã hội đến 2030 nhằm
hoàn thiện hơn hệ thống chính sách an sinh xã hội, đảm bảo phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong tương lai.
Những công trình nghiên cứu trên đây có nội dung tập trung vào phân
tích hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam, trong đó trọng tâm nhấn mạnh đến
thực trạng, nguyên nhân và giải pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay. Tuy nhiên,
nội dung của các nghiên cứu này chưa đi sâu tìm hiểu những vấn đề an sinh
xã hội đối với các nhóm xã hội đặc thù, phần nhiều còn mang tính lý luận.
Việc khảo sát và đánh giá thực trạng tiếp cận chính sách an sinh xã hội của
nhóm đặc thù nói chung và nhóm cư dân vạn đò nói riêng vẫn còn là một vấn
đề độc lập cần được tìm hiểu sâu sắc hơn.

6


Liên quan đến vấn đề này, đặc biệt là việc tiếp cận các chính sách an
sinh xã hội của nhóm cư dân vạn đò, có thể kể đến các nghiên cứu dưới đây:
Dự án nghiên cứu khoa học: “Hiểu biết về cư dân vạn đò và gia tăng
các dịch vụ xã hội cho cư dân vạn đò ở Phú Vang, Thừa Thiên - Huế và
huyện Vân Đồn, Quảng Ninh” của Trung tâm Nghiên cứu Giới, Gia đình và
Môi trường trong phát triển (CGFED). Dự án được triển khai vào năm 2002,
thực hiện phương pháp nghiên cứu PRA trên 6 xã và thị trấn thuộc hai huyện
Phú Vang (tỉnh Thừa Thiên Huế) và Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh). Trong quá
trình thực địa, nhóm nghiên cứu đã thực hiện 15 cuộc thảo luận nhóm, 214
cuộc phỏng vấn bán cấu trúc. Tổng số đối tượng tham gia thảo luận và phỏng

vấn là 442 lượt người với những khác biệt về lứa tuổi, nhóm xã hội, nghề
nghiệp, mức sống, giới tính và tình trạng hôn nhân. Kết quả nghiên cứu của
dự án đã cho thấy thực trạng cuộc sống khó khăn của cư dân vạn đò, những
nét đặc trưng về đời sống văn hóa, tâm linh của một nhóm cư dân đặc thù ở
Việt Nam. Dự án đồng thời cũng đưa ra những khuyến nghị nhằm tăng cường
các dịch vụ xã hội cần thiết cho nhóm đối tượng này.
Cũng trong năm 2002, Viện quy hoạch Đô thị và Nông thôn (thuộc Bộ
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn) kết hợp với UBND thành phố Huế tiến
hành điều tra xã hội học về thực trạng cuộc sống của cư dân vạn đò trên sông
Hương. Đây là dự án nghiên cứu mang tầm vĩ mô của thành phố Huế, nhóm
nghiên cứu đã thực hiện 947 phiếu điều tra trên địa bàn 6 phường của thành
phố Huế có cư dân vạn đò cư trú. Báo cáo kết quả của cuộc điều tra không
nhằm phân tích các yếu tố kinh tế, cũng như các mối quan hệ xã hội giữa cư
dân vạn đò với các nhóm dân cư khác trên bờ mà chỉ chú trọng vào việc cung
cấp thông tin về nhu cầu, nguyện vọng của cư dân vạn đò. Những báo cáo kết
quả liên quan từ cuộc điều tra này là cơ sở để UBND tỉnh Thừa Thiên Huế xây
dựng dự án đưa dân vạn đò lên bờ định cư. Tuy nhiên, các phương pháp đánh
giá nguyện vọng cư dân vạn đò trong các báo cáo làm cho các nhà nghiên cứu
7


hoài nghi thông tin thu thập được khi chỉ nêu một câu hỏi khá đơn giản là:
“ông/bà có nguyện vọng được định cư trên bờ/đất liền hay không?”. Với câu
hỏi này, nhiều người sẽ trả lời phương án là có, sau đó, họ có thể bán đất và trở
về với cuộc sống sông nước như các hộ định cư trước đây đã từng làm.
Năm 2007, tác giả Lê Hiền với bài viết: “Cư dân vạn đò ở thành phố
Huế và những thông tin còn thiếu cho việc tái định cư” đăng trong Kỷ yếu
lần thứ nhất của Trung tâm Phát triển Nông thôn miền Trung đã phân tích
cuộc sống hiện tại của cư dân vạn đò và dự báo những khó khăn mà người
dân sẽ phải đối mặt sau khi lên bờ định cư. Nội dung bài viết còn đưa ra một

số cách tiếp cận trong giải quyết vấn đề tái định cư cho cư dân vạn đò và
khuyến nghị giải pháp cho công tác tái định cư đạt kết quả mong muốn.
Năm 2010, đề tài NCKH&CN cấp Bộ: “Tình hình kinh tế - xã hội tại
các khu định cư của cư dân trên sông Hương: Thực trạng và các giải pháp
phát triển bền vững” do Nguyễn Mạnh Hà chủ nhiệm. Đề tài đã phân tích
thực trạng đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng cư dân vạn đò tại các khu
định cư của thành phố Huế. Trong đó nhấn mạnh đến các đặc điểm ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống của người dân sau khi lên bờ như cơ sở hạ tầng tại các
khu định cư, trình độ học vấn, đặc điểm việc làm và thu nhập. Nghiên cứu
cũng đồng thời đưa ra một số biện pháp phát triển bền vững về kinh tế - xã
hội tại các khu định cư.
Năm 2012, Nguyễn Xuân Hồng và nhóm nghiên cứu với bài viết:“Cư
dân vạn đò của thành phố Huế ở các khu định cư, tái định cư” đăng trên
tạp chí Huế Xưa & Nay, số 110 (3-4/2012). Nội dung bài viết đề cập đến thực
trạng đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội của cư dân vạn đò trên sông Hương
tại các khu định cư/tái định cư của thành phố Huế; Phân tích những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của cư dân vạn đò – một trong những
nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Trên cơ sở hiểu đời sống trong quá khứ
cũng như hiện nay, bài viết đề xuất những vấn đề và thực hiện một số can
8


thiệp nhằm đẩy nhanh khả năng tái hòa nhập cho nhóm cư dân vạn đò ở các
khu định cư/tái định cư.
Ngoài những công trình nghiên cứu trên đây, còn có rất nhiều những
bài báo viết về cuộc sống của cư dân vạn đò tại thành phố Huế sau khi lên bờ
định cư, đăng tải trên nhiều kênh truyền thông khác nhau như báo in, báo
mạng, đài truyền hình địa phương. Tuy nhiên, mới chỉ dừng lại ở mức độ
miêu tả thực trạng cuộc sống hiện tại và phân tích những khó khăn mà nhóm
cư dân vạn đò đang phải đối mặt sau khi lên bờ định cư và tái định cư.

Điều đó để thấy được rằng, nghiên cứu về các vấn đề kinh tế - xã hội
của cư dân vạn đò tái định cư hoàn toàn không phải là một phát kiến. Tuy
nhiên, trong đề tài này, người nghiên cứu muốn đi sâu tìm hiểu thực tế cuộc
sống của nhóm cư dân vạn đò sau khi tái định cư ở thành phố Huế, đánh giá
mức độ tiếp cận và sử dụng chính sách an sinh xã hội, cụ thể là nhóm các dịch
vụ xã hội cơ bản: Nhà ở, y tế, giáo dục, nước sạch và thông tin. Từ đó, đề xuất giải
pháp thích hợp và nhận định vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thúc
đẩy thực hiện an sinh tốt hơn cho nhóm cư dân đặc thù ở thành phố Huế.
Trên đây chỉ là một số nghiên cứu, các bài viết có điển hình liên quan
tới vấn đề nghiên cứu. Do khuôn khổ của đề tài, người viết không thể đi hết
các nghiên cứu này. Vì thế, trong quá trình phân tích nội dung của đề tài,
chúng tôi sẽ vận dụng các quan điểm, trích dẫn các ý kiến của tác giả để so
sánh và giải thích vấn đề một cách phù hợp với mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu đã đặt ra.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận của chủ nghĩa MacLenin, quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trò của con người trong sự
tồn tại và phát triển của xã hội. Vận dụng các lý thuyết công tác xã hội, cụ thể
là thuyết hệ thống, thuyết nhu cầu nhằm làm rõ thực trạng và lý giải các yếu
9


tố có ảnh hưởng đến hoạt động tiếp cận và sử dụng dịch vụ xã hội cơ bản của
hộ gia đình vạn đò sau khi lên bờ tái định cư tại thành phố Huế. Việc vận
dụng các lý thuyết vào vấn đề nghiên cứu góp phần luận giải và cung cấp một
góc nhìn về an sinh xã hội từ quan điểm của công tác xã hội. Do vậy, những
kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần đem lại cơ sở khoa học cho việc hoạch
định và hoàn thiện các chính sách của Nhà nước về an sinh xã hội, nhất là
dịch vụ xã hội cơ bản cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Mỗi một công trình nghiên cứu ngoài những đóng góp lí luận cho một
ngành khoa học nó còn là cầu nối giữa lí thuyết và thực hành, đóng góp cho
thực tiễn cuộc sống những ý nghĩa nhất định. Tiến hành đề tài nghiên cứu
này, người nghiên cứu đã hướng đến thực tế cuộc sống của nhóm cư dân vạn
đò sau khi lên bờ định cư/tái định cư và phân tích, đánh giá mức độ tiếp cận,
sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản của nhóm này. Trên cơ sở đó, đề xuất giải
pháp phù hợp nhằm thúc đẩy việc tiếp cận dịch vụ xã hội một cách hiệu quả
hơn cho một trong những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương ở Việt Nam.
Các dữ liệu được tổng hợp và phân tích trong đề tài sẽ là nguồn tư liệu
giúp cho cán bộ quản lý tại cơ sở, đặc biệt là ở phường Hương Sơ, thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế hiểu được thực tiễn thực hiện và triển khai chính
sách an sinh xã hội cho nhóm cư dân vạn đò. Từ đó, có những định hướng
đúng đắn trong tổ chức triển khai thực thi chính sách, giúp tăng cường cơ hội
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản đối với nhóm cư dân vạn đò nói riêng và
người dân nói chung.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu tham khảo cho
các cơ sở, các tổ chức nghiên cứu và cung cấp dịch vụ xã hội; cho sinh
viên/học viên ngành Công tác xã hội, Xã hội học và những người nghiên cứu
có quan tâm đến vấn đề này.

10


4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích tăng tính hiệu quả tiếp
cận chính sách, cụ thể là việc sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản như nhà ở,
nước sạch, y tế, giáo dục và thông tin của người dân vạn đò sau khi tái định
cư. Trên cơ sở đó, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và nhận định vai trò của
nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ cư dân vạn đò tiếp cận hiệu quả

dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần đảm bảo cuộc sống an sinh tại nơi ở mới .
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ xã hội cơ bản của các
hộ gia đình vạn đò tại địa bàn nghiên cứu;
Đánh giá hiệu quả hoạt động các chương trình trợ giúp cư dân vạn đò
trong tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản tại phường Hương Sơ, thành phố Huế.
Nhận định các yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng chính sách an sinh xã
hội của cư dân vạn đò trong khu tái định cư.
Xác định vai trò của nhân viên công tác xã hội nhằm trợ giúp hộ gia
đình vạn đò tiếp cận hiệu quả các dịch vụ xã hội cơ bản.
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động hỗ trợ cư dân vạn đò tiếp cận một số dịch vụ xã hội cơ bản
5.2. Khách thể nghiên cứu
Hộ gia đình vạn đò tại phường Hương Sơ, thành phố Huế.
Cán bộ thực hiện chính sách xã hội tại phường Hương Sơ, thành phố Huế.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Khu tái định cư phường Hương Sơ, thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Phạm vi thời gian khảo sát: Từ tháng 11 năm 2016 đến hết tháng 5
năm 2017.
11


- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Đề tài tập trung vào một hợp phần trong
bốn hợp phần cơ bản của hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam hiện nay2, đó
là mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ gia đình vạn đò sau khi
lên bờ định cư, cụ thể là các dịch vụ dưới đây:
(1) Nhà ở
(2) Y tế

(3) Giáo dục
(4) Thông tin
(5) Nước sạch và vệ sinh môi trường
6. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của các hộ gia đình vạn đò
trong các khu tái định cư hiện nay như thế nào?
- Tại sao khi chuyển lên bờ định cư, cư dân vạn đò vẫn khó tiếp cận
đến dịch vụ xã hội cơ bản?
- Các hoạt động hỗ trợ nào giúp cư dân vạn đò tiếp cận tốt hơn dịch vụ
xã hội cơ bản?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Chính quyền thành phố Huế đã chú trọng triển khai nhiều chính sách an
sinh xã hội cho cư dân vạn đò sau khi lên bờ định cư nhưng việc tiếp cận
chính sách an sinh xã hội, trong đó có sử dụng dịch vụ xã hội cơ bản của cư
dân vạn đò vẫn rất hạn chế. Dịch vụ xã hội cơ bản chưa đáp ứng đủ và đúng
nhu cầu của cư dân vạn đò sau khi định cư.
Mặc dù đã tái định cư trên bờ nhưng cư dân vạn đò vẫn khó tiếp cận
dịch vụ xã hội cơ bản bởi vướng phải nhiều rào cản từ phía bản thân người
2

Theo “Chiến lược An sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 2012 – 2020”, hệ thống an sinh xã
hội của Việt Nam hiện nay bao gồm 4 hợp phần cơ bản: (i) Việc làm, đảm bảo thu nhập tối
thiểu và giảm nghèo; (ii) Bảo hiểm xã hội; (iii) Trợ giúp xã hội cho các nhóm đặc thù; (iv)
Dịch vụ xã hội cơ bản.

12


dân (nhận thức, trình độ, kinh tế …) và cả từ phía cung cấp dịch vụ (thủ tục

rườm rà, cơ chế triển khai chưa hợp lý…)
Chính quyền địa phương và cộng đồng đã thực hiện các hoạt động hỗ
trợ như truyền thông nâng cao nhận thức về các chính sách an sinh xã hội của
nhà nước cho cư dân vạn đò tại địa bàn, ưu tiên sinh kế cho những người có
nhu cầu, huy động các nguồn lực trong cộng đồng và ngoài xã hội để trợ giúp
cho trẻ em đi học, đào tạo nghề cho thanh niên, chăm sóc sức khỏe cho người
già. Những hoạt động hỗ trợ trên đã giúp cho cư dân vạn đò tái định cư tại địa
bàn nghiên cứu có thêm cơ hội tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp thu thập thông tin
8.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Nguồn tài liệu được người nghiên cứu sử dụng trong đề tài này khai
thác từ 2 mảng sau đây:
Một là, các báo cáo dự án/đề tài/bài viết nghiên cứu khoa học về việc định
cư và tái định cư của cư dân vạn đò trên sông Hương. Trong quá trình tìm đọc các
nguồn tài liệu này, người viết đã vận dụng các quan điểm, trích dẫn các ý kiến của
tác giả nhằm làm sáng tỏ một số nhận định được trình bày trong luận văn.
Hai là, người nghiên cứu tiến hành phân tích những tài liệu của địa
phương bao gồm các báo cáo tổng kết hàng năm của UBND phường Hương
Sơ; Niên giám thống kê của Chi cục Thống kê thành phố Huế; và các báo cáo
của các tổ chức/phòng ban liên quan đến chính sách xã hội cho cư dân vạn đò;
Dựa trên những báo cáo, văn bản đã có về chính sách di dân vạn đò lên bờ tái
định cư của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, người nghiên cứu chọn lọc những
thông tin phù hợp với đề tài.
8.1.2. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
a) Dung lượng mẫu

13



Theo dự án “Định cư và cải thiện cuộc sống dân vạn đò thành phố
Huế”, từ năm 2008 đến 2010, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã chỉ đạo thành
phố Huế đưa toàn bộ hộ gia đình vạn đò lên sinh sống tại các khu tái định cư
xây mới. Bao gồm:
- Khu tái định cư phường Phú Hậu: 208 hộ
- Khu tái định cư phường Hương Sơ: 552 hộ
- Khu tái định cư xã Phú Mậu (huyện Phú Vang): Khoảng 400 hộ
Trong quá trình khảo sát tại các địa điểm trên, chúng tôi đã lựa chọn
khu Hương Sơ bởi khu vực này có số hộ nhiều nhất, và cũng là địa bàn khá
điển hình. Đây là khu vực vừa có hộ dân định cư (chuyển từ cuộc sống lênh
đênh sông nước lên ổn định trên bờ) và vừa có hộ tái định cư (chuyển từ các
khu định cư trước đây như khu Phú Bình, Phú Hiệp lên khu Hương Sơ).
Tính đến tháng 11/2016, số hộ gia đình tại khu tái định cư Hương Sơ là
543 hộ, với độ tin cậy 95%, sai số chọn mẫu không vượt quá 6%, để được
mẫu đại diện đề tài áp dụng cách thức chọn mẫu tỉ lệ với công thức sau:
N
Trong đó:
N : Tổng số hộ dân
t : Hằng số và độ tin cậy
p; 1- p : Phương án trả lời nhị phân
ε

: Sai số trong chọn mẫu

Theo công thức, ta có: n

Như vậy, dung lượng mẫu nghiên cứu của đề tài này là 183 mẫu. Cụ thể:

14



Bảng 1. Dung lượng mẫu nghiên cứu từng tổ ở khu tái định cư Hương Sơ
(ĐVT: Hộ gia đình)
Cơ cấu

Khu Hƣơng Sơ Tổ 12

Tổ 13

Tổ 16

N

543

152

183

208

n

183

51

62

70


Từ khung mẫu đã có, với bước nhảy k = 3, theo cách chọn mẫu ngẫu
nhiên hệ thống, nghiên cứu được tiến hành cứ 3 hộ gia đình theo danh sách thì
chọn đại diện 1 hộ để khảo sát.
b) Nội dung trưng cầu ý kiến
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn thông qua bảng hỏi cấu trúc để
thu thập thông tin. Nội dung của bảng hỏi bao gồm:
- Phần 1: Phần thông tin chung, gồm nhóm câu hỏi nhằm tìm hiểu đặc trưng
của gia đình: chủ hộ, thu nhập, số thành viên trong gia đình và một số đặc
điểm về việc làm, thu nhập.
- Phần 2: Phần này bao gồm nội dung câu hỏi chính của đề tài, tập trung vào
các nhóm câu hỏi về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản: Nhà ở; Y tế; Giáo
dục; Nước sạch và vệ sinh môi trường; Thông tin.
Thu thập thông tin được tiến hành bằng cách điều tra viên tiếp cận từng
đối tượng để ghi các câu trả lời vào phiếu thu thập thông tin. Toàn bộ phiếu
điều tra được tổng hợp, làm sạch, mã hóa và được xử lý theo chương trình
SPSS 20.0. Trong báo cáo, thông tin được minh họa bằng biểu bảng và biểu đồ.
8.1.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Để bổ sung thông tin từ nghiên cứu định lượng của đề tài, người nghiên
cứu sẽ tiến hành 08 cuộc phỏng vấn sâu đối với khách thể là chủ hộ gia đình
vạn đò và cán bộ địa phương.

15


×