Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

MỐI QUAN hệ GIỮA ĐẢNG với NHÂN dân ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 205 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN DUY QUỲNH

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẢNG VỚI NHÂN
DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SỸ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN DUY QUỲNH

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẢNG VỚI NHÂN DÂN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số:

62 31 02 01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ CHÍNH TRỊ HỌC
Xác nhận của chủ tịch Hội đồng

Giáo viên hướng dẫn

GS.TS. Đỗ Quang Hưng



GS.TS. Dương Xuân Ngọc

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Dương Xuân Ngọc

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận án này hoàn toàn trung thực. Các thông tin, tài liệu trình
bày trong luận án đã được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Duy Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân ở Việt
Nam hiện nay”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các
cán bộ, giảng viên trong và ngoài Khoa Khoa học Chính trị; tập thể Ban Giám hiệu,
cán bộ các phòng, ban chức năng của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Dương Xuân Ngọc – thầy giáo
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, giúp tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích
lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án
này.



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNCS

:

Chủ nghĩa cộng sản

CNTB

:

Chủ nghĩa tư bản

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

ĐCS

:


Đảng Cộng sản

Đảng

:

Đảng Cộng sản Việt Nam

GCCN

:

Giai cấp công nhân

HĐND

:

Hội đồng Nhân dân

HTCT

:

Hệ thống chính trị

KTTT

:


Kinh tế thị trường

LATS

:

Luận án tiến sỹ

MTTQ

:

Mặt trận Tổ quốc

Nhà nước

:

Nhân dân

:

Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam
Nhân dân Việt Nam

NNPQ

:


Nhà nước pháp quyền

TBCN

:

Tư bản chủ nghĩa

UBND

:

Ủy ban Nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................
1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ......................................................
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án .......................................................

5
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ................................ 5
5. Đóng góp của luận án...............................................................................................
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án................................................................
6
7. Kết cấu của luận án ................................................................................................
6
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................................................ 7
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................................
7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về đảng chính trị, đảng lãnh đạo, đảng cầm
quyền Đảng Cộng sản, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhân dân ................................ 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân ......................
15
1.2. Đánh giá kết quả các công trình đã công bố và những vấn đề luận án
26
cần tiếp tục nghiên cứu ................................................................................................
1.3.1. Đánh giá kết quả các công trình đã công bố .....................................................
26
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ..................................................
27
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ
29
GIỮA ĐẢNG VỚI NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................
2.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................
29
2.1.1. Khái niệm về đảng chính trị ..............................................................................
29

30
2.1.2. Khái niệm về đảng lãnh đạo ..............................................................................
32
2.1.3. Khái niệm về đảng cầm quyền ...........................................................................

2.1.4. Khái niệm về Đảng Cộng sản ............................................................................
33


2.1.5. Khái niệm về Đảng Cộng sản Việt Nam .............................................................
34
2.1.6. Khái niệm về Nhân dân, Nhân dân Việt Nam .....................................................
36
2.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân................................................................ 38
2.3. Bản chất, nội dung mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân ................................
41
2.3.1. Bản chất mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân ................................................
41
2.3.2. Nội dung mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân ................................................
45
2.4. Những yếu tố cơ bản tác động đến mối quan hệ giữa Đảng với Nhân
dân ................................................................................................................................
59
2.4.1. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và quá trình toàn cầu hóa ................
59
2.4.2. Trình độ dân chủ hóa và công bằng trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội................................................................................................................................
63
2.4.3. Cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí ................................ 66

2.4.4. Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch ..................................................
70
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 74
Chương 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẢNG VỚI NHÂN DÂN Ở VIỆT
75
NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA......................
3.1 Thực trạng mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân ...............................................
75
3.1.1. Thành tựu và nguyên nhân ................................................................................
75
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................
90
3.2. Những vấn đề đặt ra về mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân ..........................
107
3.2.1. Cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ chưa
được cụ thể hóa để định rõ vai trò, trách nhiệm của từng chủ thể ................................
107
3.2.2. Việc nhận thức và giải quyết những mâu thuẫn, lợi ích giữa các giai
cấp, tầng lớp Nhân dân trong xã hội còn nhiều bất cập .................................................
109


3.2.3. Việc thực hiện dân chủ trong nội bộ Đảng chưa tạo động lực cho dân
chủ trong toàn xã hội ................................................................................................
112
3.2.4. Niềm tin của Nhân dân đối với Đảng đứng trước nhiều thách thức ...................
115
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................119
Chương 4: PHƯƠNG PHƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG MỐI
QUAN HỆ GIỮA ĐẢNG VỚI NHÂN DÂN...............................................................

120
4.1. Phương hướng tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân ....................
120
4.2. Giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân .............................
129
4.2.1. Nhóm giải pháp chủ yếu về phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng và
quyền làm chủ của Nhân dân .........................................................................................
129
4.2.2. Nhóm giải pháp chủ yếu về bảo đảm sự thống nhất trong thực hiện
mục tiêu lý tưởng của Đảng và lợi ích của Nhân dân .....................................................
138
4.2.3. Nhóm giải pháp chủ yếu về phát huy sức mạnh tổng hợp của mối quan
hệ giữa Đảng, Nhân dân và dân tộc Việt Nam ...............................................................
144
4.2.4. Nhóm giải pháp chủ yếu về củng cố niềm tin giữa Nhân dân với Đảng .............
151
Tiểu kết chương 4 ................................................................................................160
KẾT LUẬN ..................................................................................................................
161
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
164
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................
165
PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................ 177


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong gần 90 năm qua, lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh mối quan

hệ giữa Đảng Cộng sản và Nhân dân* là mối quan hệ đặc biệt, gắn bó mật thiết, không
thể tách rời. Trong mối quan hệ khăng khít đó, Nhân dân cần có Đảng là người dẫn
đường, Đảng cần Nhân dân để làm cách mạng, để hiện thực hóa đường lối lãnh đạo của
Đảng. Mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân luôn được đặt trong mối quan hệ
hai chiều, đó là Đảng có trách nhiệm trước Nhân dân, vì lợi ích của Nhân dân; Nhân
dân có trách nhiệm đối với sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo. Chỉ khi mối quan
hệ này được phát huy từ cả hai phía Đảng và Nhân dân thì sức mạnh của Đảng mới
được phát huy dựa trên nền tảng Nhân dân, và khi đó Đảng mới giữ vững được vai trò
lãnh đạo của mình. V.I.Lênin đã chỉ rõ: Một trong những nguy hiểm lớn nhất và đáng
sợ nhất đối với Đảng là “tự cắt đứt mối liên hệ với quần chúng” [146, tr.426]. Chính vì
vậy, để xứng đáng là lãnh tụ chính trị, là đội tiên phong của giai cấp công nhân, Nhân
dân lao động và của dân tộc đòi hỏi Đảng phải “sống trong lòng quần chúng. Biết tâm
trạng của quần chúng. Biết tất cả. Hiểu quần chúng. Biết đến với quần chúng, giành
được lòng tin tuyệt đối của quần chúng” [146, tr. 608].
Có thể khẳng định, trên phương diện lý luận và thực tiễn, mối quan hệ mật thiết
giữa Đảng với Nhân dân là một trong những vấn đề cốt lõi quyết định bản chất của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng có giữ được vai trò lãnh đạo chính trị trước Nhân dân
và dân tộc hay không, cũng như Nhân dân Việt Nam còn có đủ niềm tin vững chắc để
trao quyền lãnh đạo cho Đảng hay không, phụ thuộc lớn vào mối quan hệ gắn bó, mật
thiết giữa Đảng với Nhân dân.
Thực tiễn mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân đã chỉ ra rằng, kể từ ngày thành
lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn gắn bó mật thiết với Nhân dân, phấn đấu
hy sinh vì lợi ích của Nhân dân, của dân tộc, ngoài ra không có lợi ích nào khác. Trong
thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, mối quan hệ giữa Đảng với
Nhân dân tuy hai mà là một, gắn bó mật thiết với nhau, vì mục tiêu chung là giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước. Với uy tín của mình và sự tin tưởng của Nhân dân, Đảng
đã được Nhân dân thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ và ủng hộ. Từ đó, Đảng đã động viên
*

Từ “Nhân dân” ở đây viết hoa, một mặt thuộc đối tượng nghiên cứu, mặt khác nhấn mạnh phù hợp với cách viết

trong Hiến pháp năm 2013.

1


được toàn thể Nhân dân tích cực tham gia vào cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc, từ đó tạo nên sức mạnh tổng lực đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi
hoàn toàn.
Trong 30 năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Ðảng, toàn dân, công cuộc
đổi mới ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Mặc dù
hiện nay vẫn còn không ít khó khăn, hạn chế, nhưng đất nước ta đã có sự thay đổi cơ
bản và toàn diện. Kinh tế có sự tăng trưởng khá, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN đang khởi sắc. Ðời sống vật chất
và tinh thần của Nhân dân từng bước được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối
đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính trị - xã hội ổn định, quốc
phòng và an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng được
nâng cao. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến những thành quả to lớn đó
là Đảng tin dân, dân tin Đảng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân có
những lúc, có những nơi không còn được gắn bó mật thiết với nhau, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay. Những yếu kém, hạn chế trong bộ máy Đảng, Nhà nước đã ảnh hưởng
nghiêm trọng tới mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân. Uy tín của Đảng trước Nhân
dân đang có dấu hiệu suy giảm, niềm tin của Nhân dân đối với đảng chưa thật sự vững
chắc. Một số vấn đề bức xúc đang nổi lên như phẩm chất đạo đức của một số cán bộ,
đảng viên đang bị xói mòn, vấn đề lợi ích của Nhân dân và lợi ích chung của đất nước
đang bị coi nhẹ; tình trạng mất dân chủ còn tồn tại, việc thực thi luật pháp ở nơi này,
nơi khác vẫn chưa nghiêm. Một số cán bộ đã lợi dụng chức quyền, nhân danh Đảng,
luật pháp để làm điều sai trái đã gây bất bình trong Nhân dân; việc giải quyết các vấn
đề liên quan đến Nhân dân còn chậm dẫn đến nhiều bức xúc trong Nhân dân; kỷ cương
phép nước đôi lúc bị coi nhẹ. Chức năng của Đảng và Nhà nước đôi lúc chưa được

phân định rõ, nhiệm vụ còn chồng chéo, dẫn đến lãng phí nguồn lực và hoạt động kém
hiệu quả; hoạt động của các đoàn thể, mặt trận còn mang tính chất hành chính, chậm
đổi mới phương thức vận động quần chúng. Thực tế đó nếu không được khắc phục kịp
thời thì hậu quả sẽ khôn lường.
Yêu cầu của cách mạng trong thời kỳ mới đang đặt ra nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn, cũng như những nhiệm vụ khó khăn, nặng nề đòi hỏi Đảng phải nâng tầm
lãnh đạo, gắn bó mật thiết với Nhân dân. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng đã
2


phát huy được những mặt tích cực, bản chất và truyền thống tốt đẹp của mình, từ đó có
được lòng tin của Nhân dân. Tuy nhiên, vẫn còn không ít những tồn tại, khuyết điểm,
yếu kém chưa được khắc phục. Những tồn tại, khuyết điểm, yếu kém đó có tính chất
nghiêm trọng, kéo dài, phạm vi phổ biến ở các cấp, các ngành chưa được ngăn chặn,
đẩy lùi. Điều này đã làm suy giảm uy tín, vai trò, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo
của Đảng. Những khuyết điểm đó nếu không được kịp thời khắc phục, hơn nữa nếu
Đảng không giữ vững được bản chất cách mạng, không vững vàng về chính trị, tư
tưởng; không thống nhất ý chí, hành động; không trong sạch về đạo đức, lối sống;
không nhận được sự ủng hộ của Nhân dân thì Đảng không thể giữ vững được vai trò
lãnh đạo của mình. Điều này cũng đồng nghĩa với việc phải đặc biệt coi trọng mối quan
hệ giữa Đảng và Nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, tình hình chính trị - an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến
rất phức tạp, khó lường. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang hình thành và
từng bước thay đổi thế giới. Những vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng
lượng, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh
có nhiều diễn biến phức tạp. Các cam kết của Việt Nam khi tham gia các tổ chức quốc
tế có hiệu lực. Bảo vệ chủ quyền biển đảo đứng trước nhiều khó khăn, thách thức lớn.
Các nguy cơ mà Đảng chỉ ra tiếp tục tồn tại. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí diễn biến phức tạp. Khoảng cách giàu - nghèo, phân hoá xã

hội ngày càng tăng, đạo đức xã hội có mặt xuống cấp đáng lo ngại, làm giảm lòng tin
của cán bộ, đảng viên và Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Đo đó, để nâng cao năng
lực cầm quyền của Đảng cho phù hợp với thời kỳ mới, thì việc nghiên cứu và giải
quyết tốt mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân trở thành một vấn đề đặc biệt cần thiết.
Về phương diện khoa học, đề tài mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân đã được
nghiên cứu khá nhiều. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu hiện nay mới chỉ mới đề
cập đến những vấn đề chung nhất mà chưa trình bày một cách có hệ thống về bản chất
và nội dung của mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân, chưa phân tích rõ các yếu tố tác
động, những vấn đề bức thiết đặt ra hiện nay đối với mối quan hệ giữa Đảng với Nhân
dân, chưa đưa ra được các giải pháp đa dạng, có hệ thống nhằm tăng cường mối quan
hệ giữa Đảng với Nhân dân. Bên cạnh đó, đề tài này có tính thời sự cao, do vậy cần có
những nghiên cứu thường xuyên để tổng kết thực tiễn, góp phần tìm ra những giải pháp
3


thích hợp để phát huy những thành tựu và khắc phục những hạn chế trong mối quan hệ
giữa Đảng với Nhân dân.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang diễn ra ngày càng nhanh
chóng và sâu rộng thì yêu cầu bức thiết đặt ra hiện nay là phải tiếp tục coi trọng, tăng
cường và củng cố mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân cho tốt hơn, cho gắn bó chặt
chẽ hơn. Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân, góp phần tìm ra
những giải pháp để tăng cường hơn nữa mối quan hệ, gắn bó mật thiết giữa Đảng với
Nhân dân, nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn quan trọng, vừa cấp thiết trước mắt, vừa cơ bản lâu dài, góp phần
quan trọng giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Với tất cả những
lý do đó, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân ở Việt
Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sỹ Chính trị học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích:
Trên cơ sở những vấn đề lý luận căn bản về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản

Việt Nam với Nhân dân, luận án đánh giá thực trạng quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt
Nam với Nhân dân và đề ra phương hướng, giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa
Đảng với Nhân dân để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới đất nước.
2.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích trên, luận án có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Làm rõ những nội dung lý luận cơ bản về quan hệ giữa Đảng với Nhân dân
(Đảng từ Nhân dân mà ra, vì Nhân dân mà phục vụ; ngoài lợi ích của Nhân dân, Đảng
không có lợi ích nào khác); những nguyên tắc, những yếu tố, những điều kiện bảo đảm
sự gắn kết chặt chẽ giữa Đảng với Nhân dân.
2. Phân tích thực trạng mối quan hệ Đảng với Nhân dân ở Việt Nam hiện nay:
căn cứ bản chất, nguyên tắc, yếu tố, điều kiện gắn kết Đảng với Nhân dân mà khảo sát,
làm rõ mặt tốt, mặt chưa tốt, những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quan hệ giữa
Đảng với Nhân dân.
3. Đề xuất một số phương hướng và giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa
Đảng với Nhân dân trong giai đoạn hiện nay.

4


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng:
Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân
ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi:
Luận án xác định giới hạn nghiên cứu chủ yếu là mối quan hệ từ phía Đảng với
Nhân dân ở Việt Nam kể từ khi Đảng chủ trương đổi mới toàn diện đất nước tại Đại
hội VI (1986) đến năm 2016.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận:
Luận án dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh

và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân,
về vai trò của quần chúng nhân dân, về mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân ở Việt
Nam hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp kết hợp lôgíc với lịch sử,
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống, cấu trúc, quan sát thực tiễn, phân
tích tài liệu, lý luận gắn với thực tiễn…
5. Đóng góp của luận án
Trên cơ sở cách tiếp cận góc độ chính trị học, lấy quan hệ quyền lực làm phạm
trù trung tâm, luận án làm rõ các nội dung, các khuynh hướng thể hiện rõ Đảng có
quyền lãnh đạo, Nhân dân có quyền làm chủ, cụ thể như sau:
- Góp phần làm rõ thêm một số khái niệm cơ bản như: Đảng chính trị, đảng lãnh
đạo, đảng cầm quyền, Đảng Cộng sản, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhân dân; làm sáng
tỏ thêm những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về mối
quan hệ giữa Đảng với Nhân dân;
- Làm rõ bản chất, nội dung và những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa
Đảng với Nhân dân; nguyên tắc, điều kiện bảo đảm sự gắn kết giữa Đảng với Nhân

5


dân, làm cơ sở lý luận - thực tiễn cho Đảng trong việc xây dựng sự thống nhất, đoàn
kết Đảng với Nhân dân.
- Khảo sát thực trạng mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân, làm rõ những
nguyên dân của những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong quan hệ giữa
Đảng với Nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và hệ thống các giải pháp phong phú, thiết thực nhằm
tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận án góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa Đảng với
Nhân dân, những yếu tố tác động; thực chất mối quan hệ Đảng với Nhân dân trong giai
đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tư liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu và giảng dạy các vấn đề liên quan trong các lĩnh vực khoa học lý luận chính
trị; đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các nhà lãnh đạo, quản lý trong việc nghiên
cứu đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được cấu trúc thành 4 chương, 10 tiết.

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân là mối quan hệ đặc biệt, quyết định bản
chất của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong thể chế chính trị của Việt Nam, Đảng và
Nhân dân là hai chủ thể trung tâm, trong đó Nhân dân là nền tảng, đối tượng phục vụ
của Đảng, Đảng sinh ra từ Nhân dân, tồn tại để phục vụ lợi ích của Nhân dân. Do tầm
quan trọng của mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân trong nền chính trị Việt Nam,
việc nghiên cứu mối quan hệ này đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của giới nghiên
cứu trong nước và quốc tế.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về đảng chính trị, đảng lãnh đạo, đảng cầm
quyền, Đảng Cộng sản, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhân dân
Đến nay, đã có khá nhiều học giả trong nước và quốc tế nghiên cứu về đảng

chính trị, Đảng Cộng sản, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhân dân. Mỗi nhà khoa học triển
khai ý tưởng của mình lại lựa chọn cách tiếp cận riêng biệt, tạo ra nhiều hướng nghiên
cứu khác nhau, trong đó những công trình tiêu biểu có thể kể đến là:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về đảng chính trị. Trong đó đóng vai trò
đặc biệt quan trọng là các công trình:
- Nguyễn Xuân Tế, Đặng Đình Thành: Vai trò các đảng chính trị nói chung,
đảng cầm quyền nói riêng đối với nhà nước trong chủ nghĩa tư bản hiện đại (Qua khảo
sát một số mô hình tiêu biểu), Tạp chí Khoa học Pháp lý (1), năm 2003. Các tác giả đã
phân tích vị trí vai trò của đảng chính trị, đảng cầm quyền trong hệ thống chính trị tư
bản. Ngoài ra, các tác giả đã phân tích một số điều kiện để một đảng chính trị trở thành
đảng cầm quyền ở các nước TBCN, cụ thể là: Có tổ chức, hệ tư tưởng, phương tiện
tuyên truyền đủ mạnh; bảo đảm số ứng cử viên là thành viên của đảng thắng cử tham
gia vào cơ quan nhà nước; tuyển chọn và bố trí nhân sự vào bộ máy cơ quan quyền lực
nhà nước; xây đựng chủ trương, cương lĩnh, chính sách của đảng đúng đắn, phù hợp và
thỏa mãn nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân.
- Lương Văn Kế: Đảng chính trị Phương Tây và Cộng hòa Liên bang Đức
(NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2009). Đây là cuốn chuyên khảo nghiên cứu
7


khá sâu về quan niệm đảng chính trị; sự ra đời của đảng chính trị và đặc biệt là Đảng
chính trị ở Cộng hòa liên bang Đức.
- Alan Ware: Political Parties and Party Systems (Oxford University Press,
1996). Cuốn sách phân tích các đảng phái chính trị và các hệ thống đảng phái chính trị
trên thế giới dưới góc nhìn so sánh. Mục đích cơ bản của cuốn sách này là giải thích
nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt giữa các đảng chính trị trong mỗi quốc gia và từ quốc
gia này đến quốc gia khác. Ngoài ra, tác giả còn cung cấp những kiến thức về các hoạt
động chính trị của các đảng phái chính trị thuộc năm quốc gia tiêu biểu: Anh, Pháp,
Đức, Nhật Bản, và Hoa Kỳ.
- Pancbianco: Political Parties: Organization and Power (Cambridge University

Press, 1998). Cuốn sách viết về các đảng phái chính trị và các vấn đề liên quan tới tổ
chức của đảng và quyền lực của đảng. Cuốn sách cũng đề cập tới một định luật khá nổi
tiếng trong khoa học chính trị, đó là “luật sắt của chế độ đầu sỏ” (iron law of
oligarchy). Luật này cho rằng theo thời gian tất cả các tổ chức đảng chính trị sẽ phát
triển thành một cấu trúc quyền lực theo thứ bậc với một tầng lớp lãnh đạo nhỏ đứng
đầu. Tuy nhiên, cuốn sách cũng chỉ ra rằng các nhà lãnh đạo chỉ có thể hành động và
hoạt động dựa trên việc đáp ứng các mong đợi của các thành viên. Vì thế, mối quan hệ
như vậy còn là mối quan hệ dựa trên sự thương lượng.
- Richard Gunther, José Ramón Montero, Juan J.Linz: Political Parties Old
Concepts and New Challenges (Oxford University Press, 2009). Trong cuốn sách, các
tác giả đã giới thiệu tổng thể nhiều tài liệu về các đảng phái chính trị. Cuốn sách đưa ra
hệ thống những khái niệm, phương pháp phân tích, đánh giá các đảng phái trong các
hoàn cảnh mới. Ngoài ra, cuốn sách còn phê phán những cách phân tích yếu kém,
không có chiều sâu của dữ liệu khảo sát và những quan điểm liên quan đến vấn đề thái
độ chống đảng của công dân. Cuốn sách cũng phân tích hệ thống bầu cử, cũng như sự
áp dụng sai của mô hình đảng chuẩn như đảng toàn trị. Hơn nữa, tác giả nghiên cứu các
mô hình đảng và các quy tắc, phương thức để các mô hình ấy xử lý thích đáng với
những thử thách mới trong sự thay đổi nhanh chóng của chính trị, xã hội và công nghệ
môi trường.
- Lara Natalini (2010), The Role of Political Parties at the Local Government
Level, Asia Policy Brief, South Africa. Trong cuốn sách tác giả đã làm rõ vai trò của
các đảng chính trị trong hệ thống chính trị, đặc biệt là cấp cơ sở.
8


Thứ hai, các công trình nghiên cứu về Đảng lãnh đạo, Đảng cầm quyền, Đảng
Cộng sản, Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhân dân. Trong đó phải kể đến các công
trình:
- Nguyễn Trọng Phúc, Mạch Quang Thắng, Trịnh Nhu: Một số kinh nghiệm của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới (NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội, năm 2001). Cuốn sách đã trình bày những kinh nghiệm thực tế khi
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, giữ vững
được định hướng xã hội chủ nghĩa và đáp ứng được nguyện vọng, lợi ích và cuộc sống
của Nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Lê Văn Lý, Mạch Quang Thắng, Đặng Đình Phú: Tư tưởng Hồ Chí Minh về
vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền (NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002). Cuốn sách đã phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về
vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền. Nhóm tác
giả đã đề cập đến việc Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển học thuyết
Mác-Lênin về Đảng Cộng sản cầm quyền.
- Phạm Quang Định, Phạm Bá Toàn, Nguyễn Đức Hùng: Đổi mới, chỉnh đốn
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng (NXB Quân đội Nhân
dân, Hà Nội, 2006). Cuốn sách tập trung phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn
của việc đổi mới và chỉnh đốn Đảng; phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra hiện
nay trong việc đổi mới chỉnh đốn Đảng, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước, đảm bảo những lợi ích thiết thực của Nhân dân.
- Nguyễn Hữu Tri: Kiện toàn và đổi mới tổ chức bộ máy của Đảng đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ mới (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006). Đây là cuốn sách được
nghiên cứu có hệ thống những vấn đề cơ bản có liên quan đến kiện toàn tổ chức bộ
máy của Đảng, đặc biệt đi sâu phân tích thực trạng hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng
từ khi thực hiện đường lối đổi mới (năm 1986) đến nay. Từ đó, cuốn sách nêu lên
những kiến nghị cụ thể với mong muốn được góp một tiếng nói vào vấn đề quan trọng
đang được toàn Đảng, toàn dân quan tâm - vấn đề kiện toàn, đổi mới tổ chức trong đó
có đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Đảng.

9


- Đỗ Ngọc Ninh, Nguyễn Văn Giang: Tăng cường bản chất giai cấp công nhân

của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2008). Các tác giả đã nêu và phân tích những vấn đề chủ yếu về bản chất giai cấp
công nhân của Đảng Cộng sản nói chung và của Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng.
Trong đó, làm rõ quan niệm, vai trò và tiêu chí đánh giá bản chất giai cấp công nhân
của Đảng. Từ việc phân tích thực trạng, bản chất giai cấp công nhân của Đảng từ năm
1986 đến nay, bối cảnh trong nước và quốc tế, các tác giả đã đề xuất phương hướng,
giải pháp chủ yếu để tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Văn Giang, Ngô Huy Tiếp, Đỗ Ngọc Ninh: Đảng lãnh đạo xây dựng
giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay (NXB Chính trị Quốc gia, năm 2009).
Cuốn sách trình bày thực trạng Đảng lãnh đạo trong giai đoạn hiện nay tại một số nơi
như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Qua đó, cuốn sách cũng đưa ra những phương
hướng, đồng thời đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với xây dựng giai cấp công nhân, làm nền tảng cho công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam - 80 năm xây dựng và
phát triển (NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội 2010). Cuốn sách bao gồm các bài viết của
một số đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước qua các thời kỳ và một số nhà khoa học
thuộc những lĩnh vực khác nhau. Các bài viết trong cuốn sách phân tích khá rõ về quá
trình ra đời, lãnh đạo, đấu tranh giành chính quyền và tiến hành các cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cuốn sách cũng phân tích khá
rõ về quá trình lãnh đạo cách mạng XHCN và tiến hành công cuộc đổi mới và hội nhập
quốc tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bên cạnh đó các bài viết trong cuốn sách cũng
điểm lại các mốc lịch sử khi Đảng Cộng sản Việt Nam tham gia các phong trào cách
mạng của thế giới.
- Nguyễn Văn Huyên: Đảng Cộng sản cầm quyền: Nội dung và phương thức
cầm quyền của Đảng, (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2011). Cuốn sách đã
phân tích tổng quát những vấn đề lý luận chung về Đảng cầm quyền và Đảng Cộng sản
cầm quyền, làm rõ những luận cứ khoa học về Đảng Cộng sản cầm quyền, về nội dung
và phương thức cầm quyền của Đảng trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền

XHCN; khảo sát thực trạng và những vấn đề đặt ra trong nội dung và phương thức cầm
10


quyền của Đảng; phân tích những điều kiện và yêu cầu đảm bảo sự cầm quyền của
Đảng, đồng thời đề xuất những giải pháp đổi mới nội dung và phương thức cầm quyền
của Đảng trên nguyên tắc toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về Nhân nhân. Ngoài ra,
cuốn sách còn đề cập đến kinh nghiệm cầm quyền của một số Đảng chính trị tiêu biểu
trên thế giới như: Liên Xô, Trung Quốc, các nước phương Tây; phân tích đánh giá khái
quát về tính chính đáng của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi cầm quyền cho đến nay và
gợi mở ra những vấn đề mang tính thách thức đối với ĐCS Việt Nam cầm quyền hiện
nay.
- Lương Khắc Hiếu, Trương Ngọc Nam, Lưu Văn An: Năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2015). Cuốn sách bao gồm các bài viết phân tích, đánh giá về
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới; phân tích những thành
tựu, hạn chế từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tô Huy Rứa: 75 năm Đảng Cộng sản Việt Nam trưởng thành, lãnh đạo cách
mạng giành những thắng lợi vẻ vang (báo cáo đề dẫn tại hội thảo khoa học tổ chức tại
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh ngày 25/1/2005), (Tạp chí Lịch sử Đảng (2),
2005, tr.14-18). Báo cáo đã nêu bật được thành tựu của cách mạng Việt Nam dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong 75 năm kể từ khi ra đời đến năm 2005.
Báo cáo cũng làm rõ những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng và những bài học lịch sử
của toàn bộ quá trình cách mạng Việt Nam, đồng thời phân tích những bài học về xây
dựng, củng cố nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, trong đó có việc luôn gắn bó mật
thiết với Nhân dân.
- Nhị Lê: Đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong cán
bộ đảng viên (Tạp chí Cộng sản (2), 2012, tr.48-54). Trên cơ sở phân tích thực trạng về
suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong cán bộ đảng viên hiện nay, tác giả

đã đề xuất một giải pháp nhằm đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối
sống trong cán bộ, đảng viên hiện nay, gồm: các nhóm giải pháp của bản thân cán bộ,
đảng viên; của các tổ chức đảng và của Đảng; của chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội các cấp; của Nhân dân. Trong đó, nhấn mạnh nhóm giải pháp đặc biệt quan
trọng là của bản thân cán bộ, đảng viên.

11


- Nguyễn Thế Tư: Văn hóa đạo đức và đạo đức cách mạng của cán bộ đảng viên
(Tạp chí Xây dựng Đảng (12), 2013, tr.39-41). Theo tác giả là đảng viên cộng sản, cán
bộ phải có văn hóa đạo đức, đó là đạo đức cách mạng. Bởi vì, bản thân đạo đức cách
mạng đã bao hàm trong nó các nhân tố văn hóa. Văn hóa, đạo đức được thể hiện ở mục
tiêu, lý tưởng của Đảng mà mỗi cán bộ, đảng viên phấn đấu không mệt mỏi để thực
hiện thành công; ở phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên; ở tác
phong, phong cách người cán bộ, đảng viên, trong đó lối sống "cần kiệm, liêm chính,
chí công vô tư" là xuyên suốt và bao trùm. Tác giả đề xuất các giải pháp về tu dưỡng
đạo đức và nâng cao văn hóa đạo đức của cán bộ, đảng viên trong điều kiện hiện nay.
Trong đó, nhấn mạnh việc từng cán bộ, đảng viên tự tu dưỡng là chính.
- Đoàn Thế Hanh: Làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy sức mạnh nhân
dân, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong điều kiện hiện nay, (Tạp chí Cộng sản (830),
2011, tr.76-80). Tác giả đã làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy sức mạnh Nhân
dân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng Việt Nam,
đồng thời đề xuất một số biện pháp để phát huy sức mạnh của Nhân dân, của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc: Toàn Đảng, toàn dân đồng thuận nhận thức sâu sắc và nhân lên
tinh thần truyền thống quý báu, phát huy sức mạnh Nhân dân, của khối đại đoàn kết
dân tộc; mỗi cá nhân, tập thể, địa phương và cả cộng đồng dân tộc hãy cùng hành động
trong thực tế nhằm phát huy sức mạnh Nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
trong mỗi công việc, kế hoạch theo những quyết sách của Đảng.
- Đỗ Thanh Hải: Xa dân - Một biểu hiện của suy thoái đạo đức và giải pháp
khắc phục, (Tạp chí Dân vận (5), 2013 tr.16-18). Tác giả đã chỉ ra biểu hiện của bệnh

xa dân, nguyên nhân, hậu quả của nó, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng xa
dân đó là: nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về tư cách đạo đức người cán bộ
cách mạng theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; thực hiện tốt tự phê bình và phê
bình nhằm phát hiện, ngăn ngừa mọi biểu hiện xa dân trong các cơ quan, tổ chức; tiếp
tục thực hiện cải cách hành chính; tăng cường vai trò giám sát và phản biện xã hội của
Nhân dân đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy công quyền.
- Đỗ Việt Hà: Thể chế hoá sự lãnh đạo của Đảng và đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với Quốc hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước
ta hiện nay (Luận án Tiến sỹ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Ngày bảo vệ:
19/6/2013). Luận án đưa ra các luận cứ khoa học và thực tiễn thể chế hóa sự lãnh đạo
12


của Đảng và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Quốc hội. Ngoài ra, luận
án cũng đề xuất quan điểm và giải pháp thể chế hóa sự lãnh đạo của Đảng và đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Quốc hội.
- Nguyễn Văn Quang: Tính chính đáng của Đảng Cộng sản cầm quyền ở Việt
Nam, Luận án Tiến sỹ Chính trị học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác
giả đã làm rõ cơ sở lý luận về tính chính đáng chính trị, tính chính đáng của Đảng Cộng
sản Việt Nam trên cơ sở phân tích những quan niệm, khái niệm về tính chính đáng
chính trị của các nhà tư tưởng phương Tây qua các thời kỳ; phân tích về tính chính
đáng của Đảng Cộng sản cầm quyền ở Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, đồng thời rút
ra một số bài học cho Đảng Cộng sản Việt Nam, trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm xây
dựng tính chính đáng của một số đảng trên thế giới; phân tích những hạn chế trong việc
duy trì tính chính đáng, đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao tính
chính đáng trong cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
- Lâm Bích Ngọc (Trung Quốc): Sự phân hóa giai tầng xã hội nông thôn với
việc giữ gìn tính tiên tiến của đảng viên nông thôn, Tạp chí Thông tin công tác tư
tưởng lý luận số (5), 2006, tr.52-57). Tác giả khẳng định tính tiên tiến của đảng viên
nông thôn là nền móng của sự sinh tồn, phát triển của Đảng Cộng sản Trung Quốc ở

nông thôn và cho rằng, từ cải cách, mở cửa đến nay, giai cấp nông dân truyền thống đã
phân hóa thành các giai tầng như người lao động nông nghiệp, dân công nông thôn, hộ
công thương cá thể, chủ doanh nghiệp tư nhân, người quản lý. Chính sự phân hóa này
đặt ra cho nông thôn Trung Quốc cần có các phần tử tiên tiến trong Nhân dân dẫn dắt
và chỉ đạo; tạo cơ hội mở rộng "vũ đài" phát huy vai trò của đảng viên nông thôn. Tác
giả đã đề xuất một số giải pháp giữ gìn tính tiên tiến của đảng viên nông thôn Trung
Quốc trong điều kiện mới.
- Hạ Quốc Cường (Trung Quốc): Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và
trình độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi
ro, (Kỷ yếu hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung
Quốc về Xây dựng đảng cầm quyền kinh nghiệm của Việt Nam kinh nghiệm của Trung
Quốc, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004). Tác giả cho rằng, xây dựng nông thôn
mới XHCN đặc sắc Trung Quốc, điều then chốt là tăng cường và cải thiện sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác nông thôn, phát huy đầy đủ vai trò của đảng viên, tổ chức
đảng ở nông thôn. Vì vậy, Đảng phải luôn kiên trì lý luận khoa học, giáo dục truyền
13


thống, bồi bổ tri thức và văn hóa để thúc đẩy việc nâng cao tố chất của đội ngũ đảng
viên; kiên trì sự kết hợp hài hòa giữa giáo dục, quản lý và giám sát đảng viên, đi đôi
với mạnh dạn sáng tạo những phương thức quản lý mới; bình xét đảng viên một cách
dân chủ, xử lý những đảng viên không phù hợp tiêu chuẩn.
- Lý Bồi Nguyên (Trung Quốc): Thực tiễn và sự tìm tòi về xây dựng tổ chức cơ
sở đảng và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc (Kỷ yếu hội
thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc về xây
dựng đảng cầm quyền kinh nghiệm của Việt Nam kinh nghiệm của Trung Quốc, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2013). Tác giả cho rằng, việc
lấy nông thôn, xí nghiệp và khu dân cư đô thị làm trọng điểm trong việc thúc đẩy xây
dựng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên là đặc điểm rõ rệt và kinh nghiệm thành
công của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Từ việc nâng cao tố chất, giữ gìn tính tiên tiến

của đội ngũ đảng viên nói chung và đảng viên nông thôn nói riêng trong những năm
qua, tác giả rút ra những kinh nghiệm, đó là: nghiêm chỉnh làm tốt công tác quản lý
đảng viên; tuyên dương những gương mặt điển hình, tiên tiến, khích lệ đảng viên phát
huy đầy đủ vai trò gương mẫu; kiên trì kết hợp xây dựng tư tưởng, xây dựng tổ chức
với xây dựng tác phong.
- McAlister, J.T.Jr. und P. Mus, The Vietnamese and Their Revolution. New
York, Evanston and London, Harper Torchbooks, 1970. Cuốn sách đã phác họa cơ bản
về cuộc cách mạng của Nhân dân Việt Nam trong việc giành độc lập dân tộc và bảo vệ
đất nước, về sự lãnh đạo của Đảng và vai trò của Nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Frank N. Pieke, The Communist Party and social management in China (Đảng
Cộng sản và quản lý xã hội ở Trung Quốc), China Information, July 2012, vol. 26,2:
pp.149-165, Tác giả lý giải điểm cốt lõi trỗi dậy của Trung Quốc là do khả năng tự đổi
mới cũng như năng lực quản lý xã hội của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đó là quá trình
sửa đổi dần dần các thể chế hành chính, quy trình và chiến lược theo hướng tăng dần tư
tưởng của chủ nghĩa tân tự do của quản lý công mà Trung Quốc gọi là quản lý xã hội.
Quá trình này dẫn đến tái cấu trúc các tập đoàn đồng thời cho phép một mức độ đa
nguyên nhất định nhưng vẫn tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng đối với xã hội.
- An Chen, The Failure of Organizational Control: Changing Party Power in the
Chinese Countryside (Thất bại trong kiểm soát tổ chức: Sự thay đổi quyền lực của đảng
14


ở nông thôn Trung Quốc) Politics & Society, March 2007; vol. 35, 1: pp. 145-179). Bài
viết đã phân tích vị trí cầm quyền tuyệt đối của Đảng Cộng sản Trung Quốc ở khu vực
nông thôn thời kỳ Mao Trạch Đông với nền kinh tế tập thể. Tác giả đã chỉ rõ xu hướng
Đảng Cộng sản Trung Quốc đang mất dần vai trò kiểm soát ở nông thôn. Tác giả cho
rằng, sự thay đổi trong cấu trúc quyền lực và mối liên hệ nhân quả của nó với sự
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đặt ra yêu cầu nghiên cứu kỹ hơn về mối tương
quan giữa thị trường và quyền lực chính trị trong quá trình chuyển đổi của nền kinh tế

XHCN.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân
Trong quá trình tổng hợp các tài liệu liên quan, chúng tôi nhận thấy các học giả
nghiên cứu mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân đều nhằm mục đích khẳng định tầm
quan trọng của việc gắn kết giữa Đảng với Nhân dân, đồng thời khảo sát thực trạng và
đề xuất những giải pháp để tăng cường mối quan hệ này. Những công trình tiêu biểu có
thể kể đến là:
- Phạm Quang Định, Phạm Bá Toàn, Nguyễn Đức Hùng: Đổi mới công tác quần
chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân, (NXB Sự thật, Hà
Nội, 1990). Cuốn sách đã trình bày tình hình và quan điểm chỉ đạo đổi mới công tác
quần chúng, đổi mới hoạt động của các đoàn thể, Nhà nước và Đảng; đẩy mạnh phong
trào quần chúng hành động cách mạng thực hiện một số nhiệm vụ cấp bách của Đảng,
đáp ứng lợi ích thiết thực của Nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất giữa
quyền lợi và nghĩa vụ công dân; không ngừng củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
- Vũ Oanh: Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân (NXB Sự thật, Hà
Nội, 1990). Tác giả đã làm rõ sự gắn bó giữa Nhân dân với sự nghiệp cách mạng của
Đảng, đồng thời khẳng định tầm quan trọng của công tác quần chúng, công tác dân vận
của Đảng. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng phân tích và khái quát về sức mạnh tổng hợp
của Đảng, chính quyền, các đoàn thể và quyền làm chủ của Nhân dân trong giai đoạn
hiện nay, từ đó thấy được những điểm mạnh, những hạn chế và đưa ra giải pháp để
tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân.
- Đàm Văn Thọ và Vũ Hùng: Mối quan hệ giữa Đảng và dân trong tư tưởng Hồ
Chí Minh (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997). Tác giả đã trình bày một cách có

15


hệ thống khái niệm Dân và những quan điểm về Dân trong lịch sử, quá trình hình thành
và nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về Dân, về Đảng cầm quyền, đặc biệt

là mối quan hệ biện chứng giữa Đảng với Nhân dân. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đánh
giá một cách khái quát về thực trạng và chỉ ra được nguyên nhân của tình trạng suy yếu
mối quan hệ giữa Đảng và Dân, đồng thời đưa ra các phương hướng cơ bản nhằm tăng
cường mối quan hệ giữa Đảng với Dân.
- Dương Xuân Ngọc (Chủ biên): Mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền và các
đoàn thể nhân dân cấp xã ở nước ta hiện nay (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998).
Cuốn sách đã trình bày khái lược về lịch sử hình thành cấp xã, hệ thống chính trị ở cấp
xã. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng làm rõ cơ sở lý luận của việc xác định và giải quyết
mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân cấp xã, trong đó phân
tích các quan điểm của Đảng, nội dung, phương thức thực hiện, cũng như vấn đề đổi
mới trong giai đoạn hiện nay.
- Phùng Hữu Phú: Luận cứ khoa học và những giải pháp thực tiễn tăng cường
mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân ở nước ta hiện nay (Đề tài KHXH 05-06, Hà Nội,
2002). Đề tài đã làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn sự cần thiết, khả năng tăng
cường mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân. Ngoài ra, đề tài cũng trình bày một cách
có hệ thống những quan điểm và giải pháp khả thi nhằm củng cố, phát triển mối quan
hệ giữa Đảng và Nhân dân, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện mới.
- Nguyễn Văn Sáu, Trần Xuân Sầm, Lê Doãn Tá: Mối quan hệ giữa Đảng và
nhân dân trong thời kỳ đổi mới đất nước: Vấn đề và kinh nghiệm (NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2002). Cuốn sách bao gồm nhưng bài viết của các tác giả, phân tích một
số vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân trong giai đoạn mới của cách
mạng nước ta hiện nay, trong đó có phân tích về cơ sở lý luận, cơ sở khoa học và tư
tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân; điều kiện đảm bảo giữ
vững mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân. Qua đó, cuốn sách cũng rút ra những kinh
nghiệm và đề xuất những giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân.
- Trịnh Xuân Giới, Nguyễn Đức Triều, Võ Đình Liên: Quy chế dân chủ ở cơ sở
- Ý Đảng, lòng dân (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005). Cuốn sách tổng hợp một
số văn bản của Trung ương, các báo cáo về kết quả triển khai, thực hiện "quy chế dân
chủ ở cơ sở" của Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ Trung ương, của Chính phủ,
Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam..., và một số báo cáo tổng kết của các

16


tỉnh thành, địa phương. Qua đó phân tích và đánh giá về hiệu quả của việc thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở góp phần quan trọng tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với
Nhân dân.
- Nguyễn Khánh: Một số suy nghĩ về mối quan hệ giữa Đảng - Nhà nước và
nhân dân (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010). Cuốn sách đã điểm lại về những
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, của hai cuộc kháng chiến cứu nước,
của sự nghiệp xây dựng CNXH, của công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, đã đưa đất nước đến những bước phát triển mới mà mỗi người
Việt Nam đều rất tự hào. Đảng được Nhân dân tin tưởng, suy tôn là lực lượng duy nhất
lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân trong
cuộc sống ngày càng gắn kết chặt chẽ, là tiền đề cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam, của dân tộc Việt Nam.
- Nguyễn Thế Trung, Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Tiến Thịnh: Tăng cường mối
quan hệ giữa Đảng và Nhân dân trong thời kỳ mới (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2014). Cuốn sách đã trình bày cơ sở khoa học của mối quan hệ giữa Đảng và Nhân
dân: đặc điểm, khái niệm, tiêu chí đánh giá mối quan hệ đó, đồng thời đánh giá thực
trạng về mối quan hệ, từ nguyên nhân, kết quả đến những hạn chế, những bài học kinh
nghiệm và dự báo những tác động tới mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân. Cuốn sách
cũng tổng hợp và đánh giá các số liệu về việc thực hiện những chủ trương chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước tại địa phương, về lòng tin của người dân tối với
các cấp chính quyền, về mức độ quan tâm của các cấp ủy Đảng đối với công tác dân
vận, về kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của chính phủ,… từ đó, có cơ sở để đề
xuất giải pháp tăng cường xây dựng mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
- Nguyễn Năng Nam: Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, (Tạp chí Tổ chức Nhà nước (4), 2000, tr.22-24). Bài viết đã phân
tích những vấn đề cơ bản để giải quyết mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân cụ thể là:

Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của giai cấp, của Nhân dân, của dân tộc;
Đảng phải xứng đáng là người lãnh đạo, người đầy tớ chung thành của Nhân dân; Đảng
phải gần gũi quần chúng, học hỏi quần chúng, cũng như phải lãnh đạo quần chúng;
Đảng là người tổ chức lãnh đạo sự nghiệp cách mạng XHCN và xây dựng CNXH. Tác

17


×