Tải bản đầy đủ (.pdf) (189 trang)

Niềm tin chính trị c a sinh viên việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 189 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

NGUYỄN QUANG HÙNG

NIỀM TIN CHÍNH TRỊ
CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

NGUYỄN QUANG HÙNG

NIỀM TIN CHÍNH TRỊ
CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành:
Mã số:

Chính trị học
62 31 20 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Văn Vĩnh


XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN
Người hướng dẫn khoa học

Chủ tịch hội đồng đánh giá
Luận án Tiến sĩ

PGS.TS. Nguyễn Văn Vĩnh

GS.TS. Phùng Hữu Phú

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Văn Vĩnh.
Các số liệu, tài liệu trong luận án trung thực, bảo đảm tính khách quan.
Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng./.
Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2017
Tác giả

Nguyễn Quang Hùng


LỜI CẢM ƠN
Luận án tiến sĩ với đề tài “Niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam
hiện nay” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được
sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân.
Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi

trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Văn Vĩnh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu
thông tin khoa học cần thiết cho luận án này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Khoa Khoa học Chính trị đã tạo điều kiện cho tôi hòan thành tốt công
việc nghiên cứu khoa học của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô giáo - Các nhà khoa học
đã trực tiếp hoặc gián tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học
chuyên ngành bổ ích cho bản thân tôi trong những năm tháng qua.
Tôi xin gửi tới các cơ quan liên quan lời cảm tạ sâu sắc nhất vì đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp tôi có thể thu thập số liệu cùng những tài liệu nghiên
cứu cần thiết liên quan tới luận án thuận tiện nhất.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận án.
TÁC GIẢ

Nguyễn Quang Hùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
. L do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu luận án ........................... 3
5. Đóng góp của luận án ..................................................................................... 4
6. Ý nghĩa l luận và thực tiễn của luận án ........................................................ 5
7. Kết cấu của luận án......................................................................................... 5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 6
1.1. Tình hình nghiên cứu về niềm tin và niềm tin chính trị .............................. 6
1.2. Tình hình nghiên cứu về niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam .......... 11
1.3. Giá trị của các công trình nghiên cứu và những vấn đề luận án
cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................................................... 21
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 24
Chƣơng 2. NIỀM TIN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................. 25
2.1. Khái niệm niềm tin chính trị ........................................................................ 25
2.1.1. Niềm tin: Khái niệm và kết cấu ............................................................ 25
2.1.2. Chính trị: Khái niệm và mối quan hệ niềm tin - chính trị.................... 37
2.1.3. Khái niệm niềm tin chính trị ................................................................ 41
2.2. Cấu trúc, đặc điểm của niềm tin chính trị và niềm tin chính trị
của sinh viên Việt Nam ........................................................................................... 44
2.2.1. Cấu trúc của niềm tin chính trị ............................................................ 44
2.2.2. Đặc điểm của niềm tin chính trị ........................................................... 50
2.2.3. Niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam ........................................... 55
.3. Quá trình hình thành niềm tin chính trị ....................................................... 64
2.3.1. Một số đặc trưng cơ bản của quá trình hình thành niềm tin chính trị ... 64
2.3.2. Điều kiện hình thành niềm tin chính trị ............................................... 65
2.3.3.
tr n gi o d c
n t n niềm tin chính trị ........................... 66
2.4. Vai trò của niềm tin chính trị đối với sinh viên ........................................... 67
2.4.1. Niềm tin chính trị góp phần củng cố thế giới quan khoa học .............. 67
2.4.2. Niềm tin chính trị góp phần củng cố lý tưởng cách mạng ................... 69
2.4.3. Niềm tin chính trị góp phần xây dựng môi trường động lực
phát triển ................................................................................................................. 69
2.4.4. Niềm tin chính trị địn ướng hành vi, tạo lập n ân c c đạo đức .... 70
iể ết chương .................................................................................................. 72



Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỀ NIỀM TIN
CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY ................................. 74
3.1. Những biểu hiện tích cực của niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam
hiện nay ................................................................................................................... 74
3.1.1. Niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam biểu hiện ở nhận thức
chính trị tích cực ..................................................................................................... 74
3.1.2. Niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam biểu hiện ở t i độ
chính trị tích cực ..................................................................................................... 79
3.1.3. Niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam biểu hiện ở hành vi
chính trị tích cực ..................................................................................................... 83
3.2. Những biểu hiện tiêu cực của niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam
hiện nay ................................................................................................................... 86
3.2.1. Những biểu hiện tiêu cực trong nhận thức chính trị của sinh viên
Việt Nam hiện nay ................................................................................................... 86
3.2.2. Những biểu hiện tiêu cực trong t i độ chính trị của sinh viên
Việt Nam hiện nay ................................................................................................... 88
3.2.3. Những biểu hiện tiêu cực trong hành vi chính trị của sinh viên
Việt Nam hiện nay ................................................................................................... 90
3.3. Nguyên nhân của những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong niềm tin
chính trị của sinh viên Việt Nam hiện nay.............................................................. 92
3.3.1. Một số nhân tố - ng yên n ân t c động tích cực đến niềm tin chính trị
của sinh viên ........................................................................................................... 92
3.3.2. Một số nhân tố - ng yên n ân t c động tiêu cực đến niềm tin chính trị
của sinh viên ........................................................................................................... 96
3.4. Một số vấn đề đặt ra về niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam
hiện nay ................................................................................................................... 103
3.4.1. Mâu thuẫn giữa m c tiêu, nhiệm v giáo d c - đ o tạo với những t c động
đối lập của các hiện tượng tiêu cực trong xã hội ...........................................................103
3.4.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầ n ận t ức c n trị ngày càng cao với khả năng

hạn chế của công tác giáo d c c n trị c o in iên iện nay ...................................105
3.4.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu của việc tự giáo d c với khả năng tự giáo d c
của sinh viên hiện nay ......................................................................................................106
3.4.4. Mâu thuẫn giữa m c tiêu giáo d c c n trị - tư tưởng ới p ương t ức
t yên tr yền gi o d c c n trị - tư tưởng c o in iên ..............................................108
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 109


Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, CỦNG CỐ
NIỀM TIN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY ............. 110
4.1. Phương hướng xây dựng, củng cố niềm tin chính trị của sinh viên
Việt Nam hiện nay .................................................................................................. 110
4.1.1. Xây dựng, củng cố niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam hiện nay
gắn với đường lối đổi mới của Đảng đảm bảo ổn định chính trị đ p ứng những
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tạo chuyển biến căn bản trong tư tưởng và
n động của các chủ thể giáo d c....................................................................... 110
4.1.2. Xây dựng, củng cố niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam hiện nay
phải gắn với phát huy nền dân chủ xã hội chủ ng ĩa bảo đảm quyền lực n nước
thuộc về nhân dân, xây dựng N nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân ....... 112
4.1.3. Xây dựng, củng cố niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam hiện nay
phải gắn với sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại óa đất nước,
phát huy tối đa n ân tố con người coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu
và là m c tiêu của sự phát triển toàn diện c c lĩn ực ăn óa xã ội hài hòa
với phát triển kinh tế ............................................................................................... 113
4.1.4. Xây dựng, củng cố niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam hiện nay
phải gắn trực tiếp với việc giáo d c đạo đức cách mạng, phát huy sự tự giác
t dưỡng, rèn luyện của in iên t eo tư tưởng đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh ........................................................................................................... 115
4.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng, củng cố niềm tin chính trị
của sinh viên nước ta hiện nay ................................................................................ 117

4.2.1. Tăng cường đầ tư đổi mới p t triển ự ng iệp gi o d c - đ o tạo
nâng cao nhận thức, tri thức khoa học góp phần quan trọng để xây dựng, củng cố
niềm tin chính trị cho sinh viên ............................................................................... 117
4.2.2. Tăng cường sự phối hợp và phát huy vai trò của các lực lượng (chủ thể)
giáo d c trong xã hội đối với công tác giáo d c chính trị cho sinh viên ............... 132
4.2.3. Xây dựng môi trường xã hội dân chủ, trong sạch, lành mạnh tạo tiền đề
cho việc thực hiện óa lý tưởng xã hội chủ ng ĩa xây dựng, củng niềm tin chính trị
cho sinh viên ........................................................................................................... 140
4.2.4. Tăng cường công tác phát triển Đảng iên trong in iên ................ 141
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 145
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 150
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 159


BẢNG QUY ƢỚC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTW:

Ban chấp hành Trung ương

CNCS:

Chủ nghĩa cộng sản

CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CNTB:

Chủ nghĩa tư bản

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

NXB:

Nhà xuất bản

TNCS:

Thanh niên Cộng sản

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Lý do c ọn ề t
1. Niềm tin là nền tảng tinh thần và ý chí hành động của con người, là động
lực th c đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. Niềm tin tồn tại dưới nhiều hình thức
hoạt động của con người. Không có niềm tin, con người sẽ rơi vào trạng thái sống
và hoạt động không có định hướng, bi quan, dao động, không phát huy được khả
năng chủ động sáng tạo của mình. Niềm tin chính trị là một nội dung quan trọng khi
xác lập niềm tin của một cá nhân, hay nhóm xã hội. Đồng thời, niềm tin chính trị

cũng là yếu tố cốt lõi hình thành nên ý thức và lý tưởng chính trị, bản lĩnh và ý chí
chính trị của cá nhân, nhóm xã hội.
2. Sinh viên Việt Nam là một nhóm nhân khẩu - xã hội đặc thù. Đây là giai
đoạn phát triển, hình thành nhân cách và trí tuệ, xác định xu hướng, đặc biệt là xu
hướng nghề nghiệp, về mục tiêu, lý tưởng sống, những định hướng giá trị về cuộc
sống.v.v. thông qua học tập, nghiên cứu khoa học và các hoạt động xã hội khác…
(Theo số liệu thống kê về giáo dục, đào tạo năm 2014 của Tổng cục Thống kê, danh
sách các trường đại học, cao đẳng công lập, ngoài công lập trên địa bàn các tỉnh,
vùng miền cả nước có tổng số 436 Trường; công lập 347 Trường; ngoài công lập 89
Trường. Với tổng số sinh viên là 2.363.000 người). Sinh viên Việt Nam là một lực
lượng đặc biệt, có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị - xã hội của đất nước.
Một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến sự hình thành và quá trình thực
hiện vai trò đó là niềm tin chính trị trong họ. Sinh viên không có niềm tin chính trị
thì Đảng, Nhà nước, xã hội mất đi lực lượng chính trị quan trọng. Xây dựng, củng
cố và tăng cường niềm tin chính trị trong sinh viên Việt Nam, làm cho niềm tin đó
trở thành động lực th c đẩy sinh viên Việt Nam nỗ lực phấn đấu trong học tập, tu
dưỡng, thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, đóng góp sức lực, trí tuệ cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước là một nhiệm vụ có ý nghĩa to lớn, cả trước
mắt và lâu dài.
3. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước ta đã đi qua
chặng đường 30 năm đổi mới với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Sự tăng
trưởng đều đặn của nền kinh tế cùng với sự phát triển về cơ sở vật chất xã hội, sự ổn
định về chính trị - xã hội, sự tăng lên không ngừng trong đời sống vật chất và tinh
thần của các nhóm cư dân xã hội, sự mở rộng dân chủ, sự hình thành cơ chế quản lý
xã hội mới gắn liền với hệ thống pháp luật ngày càng chặt chẽ và quy củ đã tác
động mạnh mẽ tới niềm tin chính trị trong xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình vận
động và phát triển kinh tế - xã hội theo hướng hội nhập và mở cửa, vận hành theo
1



cơ chế thị trường, rất nhiều vấn đề xã hội mới đã nảy sinh tác động mạnh mẽ tới
niềm tin chính trị của các tầng lớp dân cư trong đó có thanh niên và sinh viên. Một
số sinh viên ít quan tâm đến tình hình chính trị, truyền thống cách mạng, giảm s t
niềm tin vào thắng lợi của CNXH, thiếu niềm tin đối với Đảng, với chế độ XHCN,
coi thường giá trị nhân văn, kỷ cương, đạo lý, mắc nhiều tệ nạn như: cờ bạc, lô đề,
mê tín dị đoan, ma t y… từ đó dẫn đến mơ hồ, lệch lạc trong tư tưởng và lối sống,
bị lôi kéo, mua chuộc, vi phạm pháp luật Nhà nước, ảnh hưởng đến truyền thống tốt
đẹp và phẩm chất đạo đức của sinh viên Việt Nam. Trước tình hình đó, yêu cầu
đánh giá đ ng thực trạng, tìm ra được những giải pháp thiết thực để xây dựng, củng
cố niềm tin chính trị trong các tầng lớp cư dân, đặc biệt là ở giới trẻ ở nước ta, cho
sinh viên Việt Nam trở nên cấp bách. Niềm tin ngày càng trở thành một trụ cột tinh
thần vững chắc cho công cuộc xây dựng, củng cố sự ổn định xã hội, tạo dựng sự
liên kết xã hội vững chắc để hướng tới tương lai.
Trong bối cảnh đó vấn đề nghiên cứu niềm tin chính trị của xã hội nói chung
và của sinh viên Việt Nam nói riêng vẫn chưa được đặt ra một cách đ ng mức,
không tương xứng với những nhu cầu thực tiễn của việc phát triển xã hội. Sự suy
giảm niềm tin chính trị là một thực tế dù ch ng ta có thừa nhận nó hay không.
Những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn tới sự suy giảm niềm tin chính trị
là gì?, những nguyên tắc cơ bản để tạo lập niềm tin chính trị là như thế nào vẫn
chưa được nghiên cứu một cách khoa học, đầy đủ và thỏa đáng tương xứng với
những đòi hỏi của thực tiễn. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu niềm tin chính trị của
sinh viên - một đối tượng đặc biệt của lực lượng xây dựng và phát triển đất nước,
thực hiện mục tiêu chính trị của Đảng là đề tài cần thiết, có ý nghĩa chính trị - xã hội
to lớn, thiết thực, kịp thời và hữu ích. Sự giải mã khách quan vấn đề này gi p các
nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý có cơ sở nhận diện đ ng tính vấn đề liên
quan đến sự tồn vong, đến động lực của sự phát triển, đến tương lai của chế độ
chính trị và đất nước. Trước tình hình đó, yêu cầu đánh giá đ ng thực trạng, tìm ra
được những giải pháp thiết thực để xây dựng, củng cố niềm tin chính trị trong sinh
viên Việt Nam trở nên cấp bách.
Với ý nghĩa đó, việc nghiên cứu“Niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam

hiện nay” trong khuôn khổ của luận án tiến sĩ chính trị học, là việc làm có ý nghĩa
thiết thực cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề này làm luận
án tiến sĩ chính trị học của mình nhằm bước đầu xây dựng một khung lý thuyết khoa
học về niềm tin chính trị, phân tích thực trạng và đề xuất phương hướng, giải pháp
góp phần xây dựng, củng cố niềm tin chính trị cho sinh viên Việt Nam hiện nay.
2


2. Mục íc , n ệm vụ ng ên cứu
21
c c n
n c u.
uận giải và làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng của niềm tin chính trị của sinh
viên Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ
yếu nhằm xây dựng, củng cố niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam hiện nay.
22
mv n
nc u
- Xây dựng khung lý thuyết khoa học về niềm tin chính trị, bao gồm các khái
niệm công cụ, cơ chế hình thành, cấu tr c, đặc điểm và vai trò.
- Phân tích, làm rõ thực trạng niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam hiện
nay; phân tích các nhân tố tác động đến niềm tin chính trị của sinh viên, những vấn
đề đặt ra và xu hướng biến đổi về niềm tin chính trị của sinh viên nước ta hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng, củng
cố niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam hiện nay.
3. Đố tƣợng v p ạm v ng ên cứu
3 1 Đố tượn n
n c u: uận án tập trung nghiên cứu niềm tin chính trị
của sinh viên Việt Nam hiện nay.
3 2 P ạm v n

n c u:
Phạm vi không gian và lĩnh vực khảo sát: Tác giả nghiên cứu thông qua công
cụ khảo sát bảng hỏi tại 07 trường Cao đẳng, Đại học của một số lĩnh vực ngành
nghề trên toàn quốc (Bắc, Trung, Nam) về niềm tin chính trị của sinh viên hiện nay.
Do tác giả chưa có điều kiện đi sâu tìm hiểu đội ngũ sinh viên đang du học nước
ngoài do đó sẽ không được đề cập đến trong luận án này.
Phạm vi th i gian nghiên c u lu n án: Nghiên cứu niềm tin chính trị của
sinh viên Việt Nam hiện nay (2011 đến nay).
4. P ƣơng p áp t ếp cận v p ƣơng p áp ng ên cứu luận án
4.1. P ươn p áp t ếp cận.
Đây là đề tài có mã ngành chính trị học nên hướng tiếp cận khoa học chính
trị được coi là hướng chính của luận án. Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng hướng tiếp
cận liên ngành, xem xét đối tượng từ góc độ: triết học, sử học, văn hóa học, giáo
dục học, xã hội học, tâm lý học… nhằm đạt được nhiều thông tin chuyên sâu và đa
chiều hơn về vấn đề nghiên cứu.
4.2. P ươn p áp n
nc u
- Sử dụng các p ƣơng p áp ng ên cứu của c ín trị ọc. Dựa trên các
dữ liệu văn bản thứ cấp, dữ liệu phỏng vấn, dữ liệu nghe nhìn đã thu thập được, tác
giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu của chính trị học như: lôgíc với
lịch sử, đi từ trừu tượng đến cụ thể, phân tích với tổng hợp, diễn giải với qui nạp,
3


phương pháp tổng kết kinh nghiệm… Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phương
pháp nghiên cứu xã hội học, bao gồm phương pháp định tính (chọn mẫu, mô tả,
diễn giải, nghiên cứu trường hợp điển hình…), phương pháp định lượng (thống kê,
đo lường, lượng hóa, …). Các phương pháp trên có thể được sử dụng riêng biệt
hoặc kết hợp với nhau để phù hợp với yêu cầu của từng nội dung trong luận án.
- uận án tiến hành tổ chức khảo sát 07 trường đại học, cao đẳng trên địa bàn

thành phố thuộc các tỉnh đại diện các vùng miền, trong đó, miền Bắc là 4 trường,
miền Trung - Tây nguyên 1 trường và miền Nam 2 trường. Tổng số sinh viên được
lựa chọn khảo sát là 804 người, hiện đang học tập ở 07 trường đại học, cao đẳng đại
diện cho 4 nhóm ngành sau: khoa học tự nhiên, công nghệ kỹ thuật, khoa học xã hội
và nhân văn; văn hóa nghệ thuật, đồng thời làm rõ những đặc điểm nhân khẩu - xã
hội của đối tượng khảo sát. Đề tài tập trung phân tích những biểu hiện của niềm tin
chính trị của sinh viên trong cấu tr c hoạt động tinh thần của sinh viên như: suy nghĩ
và quan niệm về niềm tin chính trị của sinh viên hiện nay; ý nghĩa của niềm tin chính
trị đối với cuộc sống; những sai lệch về niềm tin phi chính trị và hậu quả đối với cuộc
sống… Đề tài phân tích niềm tin chính trị của sinh viên trong đời sống và hoạt động
thực tiễn thể hiện ở nhận thức, cảm x c, tình cảm, sự tự tin vào bản thân; trong mối
quan hệ ứng xử với mọi người; trong hoạt động học tập, lao động và sinh hoạt, trong
đời sống sinh hoạt chính trị, tư tưởng, hệ giá trị của đời sống xã hội; quan điểm về
chính trị, về sự lãnh đạo của Đảng, về công cuộc đổi mới đất nước, v.v…
Trên cơ sở phân tích số liệu khảo sát, đề tài khái quát vai trò của các nhân tố
tác động đến niềm tin chính trị của sinh viên như: bối cảnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và phát triển kinh tế thị trường; cá nhân, gia đình, nhà trường và đoàn thể,
bạn bè và các phương tiện truyền thông đại ch ng,… Từ đó đưa ra những giải pháp
có ý nghĩa nhằm định hướng, xây dựng, củng cố niềm tin chính trị cho sinh viên.
4 3 Cơ sở lý luận của n
nc u
uận án được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - ênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính trị,
văn hóa chính trị, con người chính trị, công tác sinh viên.
5. Đóng góp của luận án
51 Đ n
p v lý luận: Xây dựng và áp dụng một khung lý thuyết khoa
học tương đối hoàn chỉnh về niềm tin chính trị với tư cách là một nhân tố cấu thành
của văn hóa chính trị để luận giải và làm rõ niềm tin chính trị của sinh viên Việt

Nam hiện nay trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước; Trên nền tảng đó,
cung cấp một cách tiếp cận mới trong việc tìm hiểu, nghiên cứu niềm tin chính trị
của sinh viên Việt Nam nói riêng, niềm tin chính trị nói chung.
4


52 Đ n

pv t

c t n: Phân tích, đánh giá một cách chân thực về thực

trạng niềm tin chính trị của sinh viên ở nước ta hiện nay. Đồng thời, r t ra những mặt
mạnh - yếu và nguyên nhân của nó làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm xây dựng, củng cố niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam hiện nay.
6. Ý ng ĩa lý luận v t ực t ễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ và cung cấp một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam cho Đảng, Nhà
nước và xã hội để từ đó có thể xây dựng, điều chỉnh chính sách phù hợp, hiệu quả
hơn đối với nhóm đối tượng là sinh viên. Bên cạnh đó luận án còn có thể dùng làm
tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập những vấn đề liên quan đến chính trị học,
nâng cao nhận thức xã hội về chính trị, văn hóa chính trị và công tác giáo dục sinh
viên, gi p các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý có cơ sở nhận diện đ ng
tính vấn đề liên quan đến động lực của sự phát triển đất nước.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tham khảo và Phụ lục, nội dung
luận án được kết cấu thành 4 chương, 14 tiết.

5



C ƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Tình hình ng ên cứu về n ềm t n v n ềm t n c ín trị
Về vấn đề niềm tin đã được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - ênin đề
cập, đánh giá vai trò lớn lao, sự tác động mạnh mẽ của niềm tin tới hoạt động con
người, đặc biệt là niềm tin khoa học có thể tạo ra động lực th c đẩy tiến bộ xã hội.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - ênin đã đánh giá cao vai trò của nó trong
sự th c đẩy phát triển xã hội, là một trong những nội dung cơ bản để có phong trào
cách mạng. Quan điểm chủ nghĩa Mác về thế giới quan duy vật, vấn đề phương
pháp luận, lôgic học, lý luận nhận thức, các hình thái ý thức xã hội, triết học lịch sử
và con người…, đều coi trọng vai trò của niềm tin.
Trong tác phẩm B n c n của t n n, Ph.Ăngghen đã cho rằng con
người sẽ không có chỗ dựa nếu không có niềm tin khoa học, nhằm cởi trói cho khoa
học phát triển khắc phục mặt tiêu cực của niềm tin tôn giáo, Ông đề cao tư duy lý
luận, tri thức, nhất là tri thức khoa học trong việc xây dựng niềm tin khoa học, xác
lập được niềm tin khoa học, đó sẽ là động lực to lớn th c đẩy sự tiến bộ xã hội, tạo
ra khả năng sáng tạo trong cuộc sống. Ông khẳng định: Không đứng vững trên lập
trường khoa học và phép biện chứng thì một khi có những phát hiện mới, phát minh
mới ra đời, người ta sẽ dễ mất phương hướng và đi đến kết luận sai lầm, “sa vào chỗ
dị đoan ngu xuẩn nhất, sa vào thần linh học cận đại”[85, tr.508].
Kế thừa chủ đề nghiên cứu này, một số nhà khoa học ở iên Xô (trước đây),
đã nghiên cứu, đưa ra và giải quyết các khía cạnh khác nhau về niềm tin. Nói chung
đều đề cao vai trò của tri thức, trí tuệ, tình cảm và đạo đức đối với nhiệm vụ tạo lập
niềm tin.
V. M. Bôguxlápxki, trong Tr t c và n m t n tôn áo đã đề cập và lý giải
cơ sở của niềm tin khoa học (tri thức khoa học). Tác giả cho rằng, không có tri thức
con người sẽ bất lực trước tự nhiên và đó là điều kiện để niềm tin tôn giáo xuất hiện
và khẳng định tri thức là sức mạnh, tôn giáo là cội nguồn của sự bất lực. Niềm tin
tôn giáo và niềm tin khoa học không thể hòa đồng cùng nhau. Không làm chủ được

tri thức, con người sẽ lệ thuộc và là nô lệ của hoàn cảnh. Con người không có tri
thức thì không thể trở thành chủ nhân của hạnh ph c, dễ rơi vào trạng quá sợ hãi
trước tự nhiên.
Tác giả N.I.Lapin, trong Ý t c tr ết ọc, đã phê phán quan niệm đồng nhất
một cách đơn giản mâu thuẫn giữa niềm tin tôn giáo và tri thức với sự đối lập giữa
tôn giáo và khoa học. Đặc biệt, ông cho rằng, lâu nay ch ng ta hiểu khái niệm niềm
tin chưa thật đầy đủ, coi niềm tin chỉ là đối tượng nghiên cứu, kiểm chứng ở các
6


viện nghiên cứu tôn giáo chứ không phải ở viện triết học, khoa học triết học, tâm lý
học… còn đồng nhất niềm tin với tín ngưỡng tôn giáo và do vậy, các hình thức
niềm tin phi tôn giáo đã được đề cập tới. Cũng với quan điểm đó, B.A. Aliépva
trong Niềm tin và lý tính đã khẳng định vai trò to lớn của tri thức, của lý tính đối
với niềm tin và cho rằng với tri thức khoa học, con người sẽ có được niềm tin vào lý
tính hợp lý của đời sống trần tục, phủ định niềm tin vào lực lượng siêu nhiên, thần
thánh, ảo tưởng, mơ hồ và bí hiểm.
Trong bài Tr t c k oa ọc và tôn áo trước t m t ế kỷ XXI, (tác giả:
Lep Nicôlaivich Mitơrôkhin). Bài viết này được tác giả trình bày tại Hội nghị phối
hợp các khoa học xã hội thuộc Đoàn Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Nga. Viện
Hàn lâm khoa học Nga cho rằng, khoa học và công nghệ thế giới phát triển mạnh
mẽ, trình độ dân trí nâng lên, cuộc sống của con người được cải thiện, nhiều vấn đề
của chính con người, của vũ trụ đang được khoa học tập trung nghiên cứu, lý giải và
đang hé mở nhiều lời giải đáp có tính thuyết phục cho niềm tin khoa học. Tuy các
phương tiện thông tin đại ch ng đã được một số nhóm trí thức huy động có lợi cho
tôn giáo. Những điều này, theo N.A.Berdiaev, không chỉ là những vấn đề như niềm
tin vào thượng đế, nỗi sợ hãi trước đấng siêu nhiên, “sự tìm kiếm say mê Vương
quốc của Ch a” mà chủ yếu là “sự ngây ngất tôn giáo”, một hiện tượng tinh thần
phổ biến, một sức đẩy từ phía đối diện. Tiếng cổ vũ đầy nhiệt tình cho các hiện
tượng thần giao cách cảm, sự tác động từ xa (télékinésie), đĩa bay, thần trí luận

(theosophie), thần bí học và nhiều hiện tượng quỷ quái khác mà mọi người đều biết
đã chứng tỏ điều này. Sự xa lánh cuộc sống trần tục dần dần được khắc phục một
cách đáng kể. Mặt khác, ông cũng cho rằng, ch ng ta không nên nhìn nhận niềm tin
tôn giáo một cách phiến diện, cần phải trân trọng những giá trị văn hóa, đạo đức,
nhân đạo chủ nghĩa do tôn giáo đem lại.
Trong tác phẩm Tốc ộ của n m t n, tác giả Stephen M.R.Covey đã nghiên
cứu sâu vấn đề niềm tin đến tận cội nguồn của nó và đưa ra nhiều giải pháp để xây
dựng niềm tin lâu dài trong các mối quan hệ cá nhân và công việc nhằm đạt được sự
thành công và thịnh vượng bền vững trong mọi mặt của cuộc sống. Về khái niệm
niềm tin, các tác giả cho rằng niềm tin chính là sự tin c y, trái nghĩa với nó là sự
nghi ngờ. Khi tin ai, người ta đặt hết niềm tin vào người đó, tin vào phẩm chất đạo
đức và năng lực của họ. Còn khi không tin ai, người ta sẽ nghi ngờ người đó cả về
phẩm chất đạo đức, hành động, năng lực, hay thành tích của người đó. Niềm tin là
một yếu tố có tác động vô cùng mạnh mẽ bởi không gì có thể nhanh bằng tốc độ của
niềm tin; không gì có thể truyền cảm hứng mạnh mẽ bằng tác động của niềm tin và
cũng không gì có sức ảnh hưởng lớn hơn sức mạnh của niềm tin. Niềm tin là cái có
7


thể làm thay đổi mọi thứ và có khả năng tạo ra sự khác biệt đáng kể trên mọi
phương diện trong cuộc sống của mỗi người. Tác giả cũng cho rằng coi niềm tin chỉ
dựa trên cơ sở tính cách là một định kiến sai lầm bởi vì niềm tin hình thành trên cả
hai yếu tố: tính cách và năng lực. Tính cách bao gồm sự chính trực, động cơ, ý định
của bạn đối với người khác. Năng lực bao gồm các khả năng, kỹ năng, thành tích,
hiệu quả. Cả hai yếu tố này đều cần thiết. Đạo đức (vốn là một phần của tính cách)
là yếu tố cơ bản của niềm tin, nhưng bản thân nó chưa đủ để xây dựng niềm tin.
Nếu biết mở rộng niềm tin sáng suốt đ ng l c và đ ng cách, con người sẽ làm chủ
được hoàn cảnh và đạt được những thành tựu đáng kể trong cuộc sống. Mặc dù
không bàn sâu về niềm tin chính trị mà chỉ nói về niềm tin theo cách hiểu rộng nhất
của từ này, cuốn sách vẫn thực sự là nguồn tài liệu bổ ích gi p ch ng tôi có những

hiểu biết ban đầu để xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
Đặc biệt cần phải nhắc đến một nghiên cứu gần đây với tiêu đề: Tìm ểu v
vấn
n m t n tron c n trị ọc (qua trường hợp tái thắng cử của Barack
Obama), tác giả Nguyễn Hồng Hải đã khái quát được những nét cơ bản về khái
niệm niềm tin trong lý thuyết chính trị học từng được nêu ra bởi nhiều học giả trên
thế giới. Theo đó, rất khó tìm câu trả lời chính xác cho câu hỏi “niềm tin là gì?”.
Bởi vì, niềm tin “là một cảm giác, không thể mô tả hình thù của nó”. Đặc tính của
niềm tin là sự dao động, tăng - giảm, nhiều - ít tùy thuộc vào cảm nhận chủ quan
của mỗi cá nhân. Cách đây hơn bốn thập kỷ, nhà chính trị học người Mỹ Robert
Putnam đã nói đến “vốn xã hội” bao gồm niềm tin, các quy phạm đạo đức và những
giá trị xã hội trong một nghiên cứu về cách thức để một nền dân chủ vận hành ở
Italia. Niềm tin được nhiều nhà lý luận chính trị xem là yếu tố quan trọng góp phần
vào sự phát triển nền quản trị dân chủ. Niềm tin thể hiện ở hai cấp độ: thể chế và cá
nhân. Về phương diện thể chế, niềm tin đóng vai trò quan trọng, là bằng chứng về
hiệu quả hoạt động, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của những người được
coi là “đầy tớ” - công chức nhà nước với “người chủ” - nhân dân. Nhà chính trị học
Cynthia Horne dẫn lại lập luận của một số học giả cho rằng niềm tin vào chính phủ,
niềm tin vào các thể chế công quyền, niềm tin vào các thiết chế xã hội, và niềm tin
giữa các cá nhân với nhau hay còn được gọi là niềm tin xã hội góp phần quan trọng
vào quá trình dân chủ hóa. Horne đi đến kết luận rằng thiếu niềm tin vào những
phạm trù này sẽ là rào cản cho việc củng cố dân chủ và phát triển kinh tế. Nhận
định này cũng phù hợp với quan điểm của học giả Francis Fukuyama khi ông cho
rằng niềm tin là yếu tố cốt lõi trong hoạt động kinh tế của đời sống xã hội, là đặc
trưng văn hóa thẩm thấu cho sự thịnh vượng của một đất nước. Trong một nhà nước
dân chủ, khi chính quyền muốn người dân tuân theo những quy định mà mình ban
8


hành, thì chính phủ phải làm sao cho người dân tin rằng những quy định đó là đ ng

và đem lại lợi ích cho người dân. Bên cạnh đó, nhà nước cũng phải có niềm tin ở
dân vì không thể có một nhà nước nếu nhà nước đó không dựa vào dân. Niềm tin
trong mối quan hệ hai chiều giữa nhà nước với dân như thế trở thành một thứ vốn vốn niềm tin. Sự suy giảm vốn niềm tin trong xã hội đặt ra nguy cơ mất ổn định
chính trị và xung đột. Niềm tin vào cá nhân lãnh đạo chính trị cũng sẽ là động lực
cho sự phát triển và duy trì sự ổn định. Niềm tin vào chính phủ, niềm tin vào các thể
chế công quyền, niềm tin vào các thiết chế xã hội, và niềm tin vào các nhà lãnh đạo
chính trị không phải là yếu tố quyết định, nhưng là điều kiện cần và đủ để củng cố
nền dân chủ và phát triển. Về cơ bản, ưu điểm nổi bật của bài viết này là tác giả đã
hệ thống hóa được các quan niệm về vấn đề niềm tin trong chính trị học và lý giải
được mối quan hệ giữa việc duy trì niềm tin đối với sự ổn định của xã hội. Ch ng
tôi coi đây là một nguồn tư liệu tham khảo quý với đề tài.
Trong cuốn sách
m t n và xây d n n m t n k oa ọc [7]. Đây là một
công trình nghiên cứu có nhiều đóng góp về mặt khoa học, chất lượng. Với cách tiếp
cận dưới góc độ triết học, tác giả đã phân tích, làm rõ niềm tin khoa học, niềm tin tôn
giáo, niềm tin đ ng đắn, niềm tin sai lầm và vị trí, vai trò, tác động của ch ng trong
đời sống xã hội. Tác giả đã đi sâu phân tích, luận giải sự khác nhau của 2 loại niềm
tin, một là cơ sở tôn giáo và bên kia là cơ sở khoa học, làm rõ những điều kiện để xác
lập, củng cố, tăng cường niềm tin khoa học, trên cơ sở đó phân tích vai trò của niềm
tin khoa học đối với đời sống xã hội nói chung, đề xuất những biện pháp xây dựng và
củng cố niềm tin khoa học ở nước ta hiện nay. Tác giả đã nêu lên 4 yêu cầu cơ bản đó
là: nâng cao dân trí, tri thức khoa học; việc nâng cao niềm tin phải gắn liền với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao cuộc sống; trang bị thế giới quan khoa học
chủ nghĩa Mác - ênin; tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa vô thần khoa học.
Có thể thấy rằng các tác giả trên tuy có những hướng nghiên cứu khác nhau
nhưng đều có những đánh giá cao về vai trò của tri thức, hiệu quả hoạt động thực
tiễn của con người đối với việc tạo lập, củng cố niềm tin khoa học. Các ông cho
rằng, niềm tin - tri thức - hoạt động thực tiễn như là một tích hợp đang tạo ra động
lực to lớn thức đẩy sự tiến bộ xã hội, tạo ra khả năng sáng tạo trong cuộc sống của
con người. Niềm tin của con người gắn liền với quá trình tồn tại người, là thước đo

trình độ nhận thức của con người, biểu hiện sự chiếm lĩnh của con người trước thế
giới, tạo ra những giá trị nhằm hình thành nhân cách người. Như vậy, cùng với sự
phát triển của những điều kiện khách quan, trong đó có cả những yếu tố của tồn tại
người, Sự biến chuyển lý luận về niềm tin đã diễn ra theo hướng từ thấp đến cao và
như một quy luật khách quan.
9


Bàn về vấn đề niềm tin chính trị, trong bài ấy suy n ĩ v s c mạn của
n m t n c n trị tron D c úc của C ủ tịc Hồ C
n , tác giả Trần Trọng
Quế cho rằng niềm tin chính trị là một yếu tố quan trọng trong hoạt động chính trị.
Niềm tin chính trị được hình thành và củng cố trên cơ sở tri thức khoa học. Nhận
thức khoa học càng sâu sắc thì niềm tin chính trị càng vững chắc, từ đó biến thành
tình cảm, đạo đức và lý tưởng chính trị, rồi tiếp tục chuyển thành hành động chính
trị trong thực tiễn để đạt tới mục đích chính trị. Niềm tin chính trị là trụ cột tinh
thần, là nhân tố cốt lõi để đảm bảo ổn định tư tưởng chính trị và làm cho hoạt động
chính trị đạt được kết quả.
Nhằm nhấn mạnh vai trò và đánh giá cao sức mạnh của lòng tin ở quần
ch ng nhân dân đối với Đảng, trong bài Lòn t n của dân - t ước o uy t n và s c
mạn của Đản [15, tr.8-10]. Theo các tác giả, chính nhờ có lòng tin cách mạng đó
mà Đảng ta trở nên vĩ đại, dẫn dắt cách mạng Việt Nam giành hết thắng lợi này đến
thắng lợi khác. Tác giả đã làm rõ vai trò lòng tin của dân và Đảng, vào chính nghĩa,
vào lãnh tụ, vào chính quyền các cấp là nguyên nhân tạo nên sức mạnh đoàn kết,
gi p cho nhân dân ta vượt lên trên khó khăn, thách thức và khẳng định niềm tin của
dân thực sự là thước đo uy tín và sức mạnh của Đảng.v.v.. Ngoài ra, một số tác giả
đã có đề cập đến khía cạnh phân loại niềm tin nhằm khẳng định quan điểm mácxít
về vai trò của niềm tin khoa học và chỉ ra một số hạn chế của dạng niềm tin phi
khoa học đối với hoạt động thực tiễn.
Có thể thấy, từ nhiều hướng tiếp cận, phân tích các tác giả trong và ngoài nước

tuy không chuyên bàn về vấn đề niềm tin và niềm tin chính trị nhưng niềm tin đã
được đề cập, lý giải và xác định về vai trò, sự tác động mạnh mẽ của nó tới hoạt động
con người, đặc biệt là niềm tin khoa học có thể tạo ra động lực th c đẩy tiến bộ xã hội
và là một trong những nội dung cơ bản để có phong trào cách mạng. Các nhà khoa
học trong nước đều khẳng định vai trò to lớn, sức mạnh tinh thần th c đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của yếu tố niềm tin khoa học. Các tác giả đã đưa ra những yêu
cầu để củng cố niềm tin của quần ch ng nhân dân lao động, không ngừng nâng cao tri
thức khoa học, trình độ văn hóa, mặt bằng dân trí, chất lượng cuộc sống, đời sống dân
chủ, công bằng xã hội….và thực hiện tốt các yêu cầu, đó cũng chính là quá trình con
người dần khắc phục những lệch lạc trong nhận thức, tình cảm và niềm tin tiêu cực để
hướng cuộc sống cá nhân và xã hội đến tương lai tốt đẹp.
Hoàng Đình C c trong bài Vấn
xây d n và củn cố n m t n tron ờ
sốn xã ộ ở V t am
n nay [12, tr.12-14]. Đây là bài viết trên cơ sở phân
tích hiện trạng niềm tin tôn giáo và niềm tin khoa học trong xã hội Việt Nam hiện
nay, tác giả đã luận chứng cho một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục xây dựng và
10


củng cố niềm tin khoa học cho nhân dân. Đó là: Nâng cao mặt bằng dân trí tạo cơ
sở cho nhân dân xác định, lựa chọn và phấn đấu theo những niềm tin đ ng đắn,
khoa học; Xây dựng những cơ sở thực tiễn nhằm củng cố niềm tin đ ng đắn, khoa
học; Xây dựng thế giới quan khoa học cho nhân dân thông qua việc đổi mới nội
dung, hình thức, biện pháp giáo dục chủ nghĩa Mác - ênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Tác giả đã có những nhận định trên căn cứ cơ sở khoa học và thực tiễn đất
nước và đưa ra những giải pháp và yêu cầu cấp bách đối với xã hội ta hiện nay.
Xác định sự cần thiết phải có tầm nhìn mới về những thời cơ và thách thức đối với
công cuộc đổi mới đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa. Cụ thể là, phải có những
quan điểm khoa học về thế giới, về quy luật phát triển chung của thế giới, về con

đường nhận thức và biến đổi thế giới (thế giới quan khoa học) để thay thế cho
những quan điểm của thế giới quan phản khoa học hoặc chưa khoa học - một trong
những cái gọi là tàn dư của xã hội cũ hiện vẫn còn tồn tại trong đời sống tinh thần
của một bộ phận đáng kể quần ch ng nhân dân, nhất là ở những vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
1.2. Tìn ìn ng ên cứu về n ềm t n c ín trị của sinh viên V ệt Nam
Trong bất kỳ một giai đoạn lịch sử nào, một chế độ xã hội nào, thanh niên,
sinh viên cũng luôn thể hiện mình là lực lượng chủ yếu, có vai trò quan trọng trong
toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. C.Mác - nhà tư tưởng lỗi lạc của nhân loại
khi nghiên cứu về xã hội và qui luật phát triển của xã hội loài người đã khẳng định
đây là lực lượng xã hội hùng hậu, có khả năng cách mạng to lớn và luôn hướng tới
lý tưởng tiến bộ của thời đại. C.Mác viết: Đảng của ch ng ta là Đảng của tương lai
mà tương lai thuộc về thanh niên. Ch ng ta còn là Đảng của những người đổi mới,
vì sự đổi mới mà thanh niên luôn ham thích, ch ng ta là Đảng của cuộc đấu tranh
hy sinh, xả thân chống lại những gì mục nát, mà thanh niên bao giờ cũng đi đầu
trong cuộc đấu tranh hy sinh, xả thân ấy [82, tr.118].
Thống nhất với quan điểm trên, Ph.Ăng ghen chỉ rõ chính thế hệ trẻ là nguồn
bổ sung dồi dào nhất cho Đảng, "họ là đạo quân xung kích của giai cấp vô sản quốc
tế và đội hậu bị của Đảng" [81, tr.121].
Khi xây dựng học thuyết về chủ nghĩa cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
đề cập đến lớp người trẻ tuổi và đánh giá cao vai trò của thế hệ công nhân đang lớn
lên. Đối với tương lai của một giai cấp, một dân tộc và ngay cả đối với xã hội loài
người, thế hệ trẻ đóng một vai trò hết sức quan trọng. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen
thì thanh niên là tầng lớp xã hội đang trong quá trình trưởng thành về chính trị, tư
tưởng, đạo đức, thể chất, trí tuệ và tâm hồn; thanh niên là một bộ phận hợp thành
các lực lượng cách mạng tiến bộ của xã hội. Hai ông cho rằng đó là nguồn bổ sung
11


đặc biệt quan trọng để giai cấp vô sản được hình thành với tư cách là một giai cấp

thực sự khi nó ý thức được địa vị, sứ mệnh lịch sử và tương lai của nó. C.Mác
khẳng định: “tương lai của giai cấp họ (giai cấp công nhân) và do đó, tương lai của
cả loài người, hoàn toàn phụ thuộc vào việc giáo dục thế hệ công nhân đang lớn
lên”[81, tr.118]. Từ đó có thể thấy rằng, giáo dục đạo đức, tinh thần cách mạng cho
thanh niên trong đó có sinh viên là nhiệm vụ quan trọng, có tính chiến lược trong
tiến trình cách mạng xã hội. Đồng thời, C.Mác và Ph.Ăngghen cũng chỉ ra rằng
công tác giáo dục nhất là giáo dục đạo đức, tinh thần cách mạng cho thanh niên là
sự nghiệp vĩ đại của các đảng vô sản. Chính từ sự nhận thức đó, trong quá trình hoạt
động thực tiễn của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen luôn quan tâm đến lực lượng thanh
niên, gắn thanh niên với giai cấp công nhân và đội tiền phong chiến đấu của nó,
gi p họ giác ngộ lý tưởng cộng sản, đoàn kết và đi tiên phong trong các phong trào
đấu tranh chống lại giai cấp tư sản. Ph.Ăngghen khẳng định: Thanh niên không thể
đứng ngoài chính trị, chính hiện thực của cuộc sống đã, đang và sẽ cuốn h t tuổi trẻ
vào đời sống chính trị. Do đó, chính họ sẽ trở thành “đội quân xung kích quyết định
của đạo quân vô sản quốc tế”; “đội hậu bị của Đảng”. Ph.Ăngghen còn khẳng định
chính thế hệ trẻ là nguồn bổ sung dồi dào nhất cho Đảng khi mà Đảng của C.Mác
đang khẳng định vị trí của mình trên vũ đài lịch sử (1853).
Trên cơ sở kế thừa và phát triển những tư tưởng của C.Mác và Ph. Ăngghen
về vai trò của thanh niên, V.I. ênin đã tập trung nghiên cứu thanh niên sinh viên
như một bộ phận hợp thành trực tiếp của tầng lớp trí thức - tầng lớp mang đặc trưng
của nhiều giai cấp. Trí thức không phải là một giai cấp độc lập về kinh tế vì vậy nó
không phải là một lực lượng độc lập về chính trị, trong xã hội có giai cấp, trí thức
bao giờ cũng là trí thức của giai cấp này hay giai cấp khác và chịu ảnh hưởng của
giai cấp thống trị. Với nhãn quan chính trị sâu sắc trên V.I. ênin chỉ rõ, chỉ có gắn
với một giai cấp nhất định thì sinh viên mới có khả năng thực hiện được vai trò
chính trị - xã hội của mình và khi đó thanh niên sinh viên sẽ là lực lượng đi đầu
quyết định kết cục của toàn bộ cuộc đấu tranh chống CNTB, xây dựng thành công
CNXH, chính thanh niên sinh viên chứ không phải ai khác sẽ là người chiếm lĩnh
thành trì khoa học, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào cuộc
sống đem lại sự thắng thế của CNXH trước CNTB. V.I. ênin viết: "Việc điện khí

hóa không thể do những người mù chữ thực hiện được mà chỉ biết chữ thôi cũng
chưa đủ... Họ phải hiểu rằng điều đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở một nền
học vấn hiện đại và nếu không có nền học vấn đó thì CNCS vẫn chỉ là một nguyện
vọng mà thôi" [74, tr.364].
12


Những tư tưởng của V.I.Lê-nin về giáo dục đạo đức cho thanh niên đã tạo
nên một lực lượng thế hệ trẻ hùng hậu và là cánh tay phải đắc lực của Đảng Cộng
sản, như Đoàn thanh niên Cộng sản iên Xô và Đoàn thanh niên Cộng sản các nước
xã hội chủ nghĩa trên thế giới trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đồng
thời, những tư tưởng đó mãi mãi là ánh sáng soi đường cho những hoạt động đầy
sáng tạo của các tổ chức thanh niên tiến bộ trên thế giới hôm nay và cả mai sau.
Cũng như các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - ênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh,
trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình đã rất ch ý đến thế hệ trẻ và đề
cao vai trò của thế hệ trẻ. Người cho rằng : “Thanh niên là một bộ phận quan trọng
của dân tộc" [90, tr.178]. “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật
vậy nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên" [87,
tr.216]. Theo Người, thanh niên, sinh viên là lực lượng đông đảo, có tri thức, có sức
khoẻ, có khả năng tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến một cách nhanh chóng sẽ là
lực lượng xung kích trong đấu tranh cách mạng, đi đầu trong công cuộc đấu tranh
chống nghèo nàn, lạc hậu, hăng hái xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sinh viên là lực
lượng hùng hậu, kế tục sự nghiệp cách mạng Việt Nam: "Thanh niên là người tiếp
sức cách mạng cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là người phụ trách dìu dắt thế hệ
thanh niên tương lai" [96, tr.298]. Qua luận điểm trên, Người muốn chỉ rõ sự nối
tiếp nhau giữa các thế hệ là tất yếu nhưng sự nối tiếp này không phải là sự kế tục tự
phát mà là tự giác, nhờ đó cách mạng Việt Nam sẽ vững bước đi tới những thắng lợi
vẻ vang, dân tộc ta sẽ mãi trường tồn.
Theo lời dạy của Người: thanh niên có giác ngộ lý tưởng mới gi p họ hiểu lý
tưởng đó cao đẹp như thế nào. ý tưởng gắn bó với thanh niên như ánh sáng mặt

trời với cuộc sống, nếu thiếu nguồn ánh sáng cuộc sống sẽ trở nên u ám. Người căn
dặn: Ch ng ta không một ch t nào được quên lý tưởng cao cả của mình là phấn đấu
cho Tổ quốc ta hoàn toàn độc lập, cho chủ nghĩa xã hội hoàn toàn thắng lợi trên đất
nước ta. Bản thân Người là tấm gương sáng ngời về xác định và phấn đấu hết mình
vì lý tưởng độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh ph c, ấm no cho tất cả
mọi người. Người nói với thanh niên: Nhiệm vụ của thanh niên không phải là đòi
hỏi nhà nước đã làm gì, mang lại cho mình những gì mà phải tự hỏi mình đã làm gì
cho nước nhà, đã vì lợi ích của dân, của nước mà hy sinh phấn đấu hay chưa?
Để lý tưởng thôi th c con người hành động, cần phải vượt qua biết bao gian
truân khó nhọc, phải kiên trì đấu tranh..., chính vì thế thanh niên cần phải có ý chí,
có nghị lực...đó là chí khí cách mạng. Sức mạnh con người được nhân lên rất nhiều
bởi có ý chí. Sức mạnh “đào n i và lấp biển” của bao thế hệ thanh niên Việt Nam
13


trong kháng chiến là sức mạnh của lý tưởng, ý chí cách mạng, của chủ nghĩa anh
hùng cách mạng. Trong 5 điều Bác Hồ dạy thanh niên, điều đầu tiên Người nhấn
mạnh là: "Phải luôn luôn nâng cao chí khí cách mạng trung với nước, hiếu với dân,
nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh
thắng. Không sợ gian khổ hi sinh, hăng hái thi đua tăng gia sản xuất và anh dũng
chiến đấu, xung phong đi đầu trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước" [93,tr.440].
Để lý tưởng và chí khí cách mạng duy trì và phát triển, hướng tới mục tiêu
cách mạng cao cả, thì đạo đức cách mạng chính là nền tảng, là động lực th c đẩy
con người hành động, là điều kiện để thực hiện lý tưởng, là nội dung biểu hiện của
chính lý tưởng đó. Đối với thế hệ trẻ, để thực sự là lực lượng nòng cốt trong xây
dựng xã hội mới, cần phải thấm nhuần đạo đức cách mạng, Người dạy thanh niên
phải luôn rèn luyện đạo đức cách mạng, thanh niên ta phải thấm nhuần tinh thần
làm chủ nước nhà và phải trau dồi đạo đức của người cách mạng. Bởi theo Người
có tài mà không có đức sẽ dẫn đến tham ô hủ hóa có hại cho đất nước. Chính vì vậy
trong giáo dục thế hệ trẻ cần đặc biệt coi trọng giáo dục đạo đức cách mạng, bồi

dưỡng lòng yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc mà trước hết là tình yêu
thương những người ruột thịt, bạn bè, đồng loại.
Từ những năm 1986 đến nay, trong công cuộc đổi mới đất nước, nhiều nhà
nghiên cứu đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu vai trò của Hồ Chí Minh với sự nghiệp giáo
dục nước nhà và đi sâu khai thác di sản tư tưởng của Người về giáo dục. Nhiều
công trình nghiên cứu, nhiều bài viết về Hồ Chí Minh với sự nghiệp giáo dục ở
những khía cạnh khác nhau ra đời.
Các công trình nghiên cứu thanh niên, sinh viên, cho đến nay dưới góc độ
văn hóa và chính trị ở những mức độ khác nhau, có nhiều sách, nhiều công trình
nghiên cứu viết về chủ đề Hồ Chí Minh với thanh niên, sinh viên; về thanh niên,
sinh viên với lý tưởng cách mạng, đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị; nhân cách
thanh niên, sinh viên. Trong đó công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ
- vấn đề được đặc biệt được quan tâm nghiên cứu, khai thác và vận dụng.
Tiếp cận ở góc độ chính trị học, tác giả Nguyễn Đức Minh đã nghiên cứu về
T n t c c c c n trị của s n v n các trườn cao ẳn , ạ ọc t uộc Bộ
Côn t ươn
n nay đã luận giải và làm rõ tính tích cực chính trị của sinh viên,
từ đó tác giả đã đánh giá thực trạng, làm rõ những nhân tố tác động và những vấn đề
đặt ra, đề xuất các giải pháp nhằm phát huy tính tích cực chính trị của sinh viên nói
chung của Bộ Công thương nói riêng trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, phát
triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
14


Bàn về sinh viên, tác giả Trịnh Trí thức đã có công trình nghiên cứu Tác ộn
của n ữn n ân tố k ác quan c ủ yếu ến t n t c c c xã ộ của s n v n V t
Nam tron t ờ kỳ ổ mớ . Dưới góc độ của Triết học, tác giả đã phân tích và lý giải
sâu sắc nhằm trả lời cho những tồn tại được coi như những vấn đề: tại sao tính tích
cực xã hội của sinh viên vẫn chưa được phát triển mạnh mẽ và còn nhiều biểu hiện
thụ động và tiêu cực trong sinh viên?; làm thế nào để khắc phục mặt tiêu cực, khơi

dậy và phát huy mạnh mẽ tính tích cực xã hội của sinh viên, đẩy mạnh sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, thực hiện ngày càng có hiệu quả mục tiêu đã đề ra?… Tác giả đã làm rõ
nguồn gốc, bản chất, cấu tr c và nội dung đặc thù tính tích cực của sinh viên, biểu
hiện của nó ở nước ta hiện nay, với tư cách là một hiện tượng xã hội, một quan hệ xã
hội. Từ đó tác giả đánh giá thực trạng, tìm hiểu những nhân tố khách quan tác động
tới tính tích cực của sinh viên, nêu lên phương hướng và giải pháp nhằm khơi dậy và
phát triển hơn nữa tính tích cực của sinh viên hiện nay.
Từ nhiều góc độ tiếp cận và nghiên cứu sâu sắc về tư tưởng Hồ Chí Minh với
thế hệ trẻ Việt Nam, thông qua nhiều bài viết, báo cáo, công trình và các hình thức
biểu hiện khác nhau, nhiều học giả đã phân tích, đánh giá ở nhiều góc độ một cách
sâu sắc và khá đầy đủ, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như: Chủ tịch Hồ
Chí Minh với thế hệ trẻ Việt Nam của GS.TS Nguyễn Duy Quý, in trong Hồ Chí
Minh anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa, Nxb Khoa học Xã hội, Hà
Nội, 1990; Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên của PGS.TS ê Văn Tích
và TS. Nguyễn Minh Đức in trong Tạp chí Lịch sử Đảng số 3-1999; Tư tưởng Hồ
Chí Minh về bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đ i sau của Vũ Trọng Kim, in trong
Tư tưởng Hồ Chí Minh và cách mạng Việt Nam.v.v..
Trong xu thế hội nhập hiện nay, trước yêu cầu của thời kỳ đổi mới đất nước
về chiều sâu trong bối cảnh toàn cầu hóa với nhiều thời cơ nhưng cũng nhiều thách
thức, những vấn đề về thanh niên, sinh viên đã và đang thu h t sự quan tâm của
toàn xã hội, của nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt những năm gần đây khi quá trình
hội nhập quốc tế ngày một trở nên sâu rộng thì sự quan tâm đó càng trở nên sâu sắc
hơn. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều cuộc hội thảo, bài viết nghiên cứu về
vấn đề lý tưởng cách mạng cho thanh niên, trong đó vấn đề về giáo dục đạo đức
cách mạng, lý tưởng cách mạng, bản lĩnh chính trị, lối sống và sự hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam dưới tác động của các nhân tố chính trị,
kinh tế và xã hội, nhất là đối với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và kinh tế trí thức đối với thanh niên trong xu thế và điều kiện hội
nhập và toàn cầu hóa. Trong các nghiên cứu về lý tưởng cách mạng, giáo dục đạo
đức cách mạng, bản lĩnh chính trị, lối sống và sự hình thành và phát triển nhân cách

15


thanh niên, sinh viên Việt Nam… với nhiều góc độ tiếp cận, nghiên cứu các tác giả
đã phân tích và làm rõ toàn cầu hóa trở thành một xu thế khách quan của xã hội hiện
đại, tạo điều kiện cho thế hệ trẻ Việt Nam có điều kiện tiếp x c mạnh mẽ và sâu sắc
với những kiến thức mới mẻ về kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới, bên cạnh đó,
toàn cầu hóa còn là một quá trình lựa chọn các giá trị và quá trình đó là một quá
trình vừa đào thải, vừa xây dựng, vừa đào thải, vừa tiếp thu, vừa loại bỏ.
Trong bài Để t an n n sốn c lý tưởn các mạn , theo T n p on
Online, thứ 3, số ra ngày 25-3-2008. Với con số khảo sát của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh năm 2006 và một số ý kiến của các nhà khoa học đánh giá: cần xây dựng lối
sống tốt đẹp và hình ảnh con người thời đại cho thanh niên; gi p thanh niên “tìm
đường” bằng công tác giáo dục của cả cộng đồng; tăng cường giáo dục định hướng
giá trị, giáo dục đạo làm người…, và giáo dục lý tưởng cho thanh niên từ những bài
học, tấm gương giản dị nhất...
Trong công trình nghiên cứu về ột số nét tâm lý ặc trưn v ịn ướn
á trị của t an n n
n nay [52]. Từ kết quả nghiên cứu trên 1700 đối tượng
thanh niên thuộc ba khu vực Bắc, Trung, Nam Việt Nam, tác giả nêu 3 vấn đề:
1.Giá trị trong cuộc sống hàng ngày: giá trị đối với thời gian nhàn rỗi và định
hướng giá trị trong việc lựa chọn hành động. 2. Giá trị xã hội: thể hiện ở giá trị đạo
đức và giá trị đối với mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân. 3.Giá trị đối với cuộc
sống: cách nhìn của thanh niên về giá trị đối với mục đích, ý nghĩa của cuộc sống,
về giá trị của lao động. Bài viết đưa ra 3 nhận xét chung về định hướng giá trị của
thanh niên: Một là, thanh niên nhìn nhận vấn đề bản chất cuộc sống tích cực và duy
vật hơn, có định hướng và khẳng định vai trò của họ trong cuộc sống. Hai là, bên
cạnh sự thống nhất về những giá trị chung ở thanh niên, có sự đa dạng hóa trong
định hướng giá trị của thanh niên. Ba là, hệ thống định hướng giá trị của thanh niên
có tính mâu thuẫn nội tại của nó, nhưng nếu được quan tâm đ ng mức, nó sẽ là

những định hướng giá trị có lợi cho sự phát triển của xã hội.
Trong công trình nghiên cứu về Địn ướn
á trị của t an niên sinh
v n
n nay [50]. Tác giả đã tập trung phân tích sự biến đổi thang giá trị đạo đức
trong xã hội ta nói chung những năm gần đây dưới tác động của điều kiện kinh tế
thị trường, nhất là xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, khẳng định nhân tố bảo đảm sự
bền vững của đạo đức mới và là nguyên tắc quan trọng việc xây dựng đạo đức và
giáo dục đạo đức mới cho thanh niên Việt Nam phải bắt nguồn và gắn bó mật thiết
với việc phát huy những giá trị đạo đức truyền thống, trong đó cốt lõi, nổi bật nhất
chính là chủ nghĩa yêu nước. Từ cách nhìn khái quát về vai trò của tình cảm đạo
đức trong đời sống xã hội, Dưới sự tác động của điều kiện kinh tế thị trường, hội
16


nhập và toàn cầu hóa, công tác thanh niên cần phải được giáo dục chính trị và định
hướng tư tưởng, tăng cường giáo dục truyền thống cho thanh niên; quan tâm nghiên
cứu, ban hành và thực hiện những chính sách đ ng đắn, phù hợp, tạo điều kiện cho
họ chủ động và tự giác trong nhận thức và hành động, xử lý đ ng đắn những vấn đề
của toàn cầu hóa đặt ra, khẳng định sự coi trọng việc nâng cao văn hóa trong nhân
cách của thanh niên.
Xác định rõ tầm quan trọng của thanh niên trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội, bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách,
chiến lược phát triển, giáo dục, rèn luyện thanh niên toàn diện, tạo môi trường thuận
lợi để họ được học tập, làm việc, cống hiến và hưởng thụ. Trên cơ sở các quan điểm
cơ bản của chủ nghĩa Mác- ênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam về vai trò của thanh niên, sinh viên trong thời kỳ mới và những vấn đề đặt ra
trong việc cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với thanh niên, phải định
hướng, giáo dục, tạo điều kiện cho thanh niên, đến với thanh niên bằng cả lòng tin
yêu, tôn trọng và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và những giải pháp gi p

thanh niên thực hiện những nhiệm vụ cơ bản và đã được đặc biệt quan tâm. Nhiều
Nghị quyết chuyên đề về công tác thanh niên đã được ban hành, đặc biệt nhấn mạnh
tính cấp thiết phải giáo dục lý tưởng XHCN cho thanh niên nói chung, sinh viên nói
riêng, "Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con
người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức
trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [29, tr.28,29]. Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng ta một lần nữa khẳng định: "Bồi dưỡng
lòng yêu nước, yêu nhân dân, lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, tăng cường giáo
dục phẩm chất đạo đức cách mạng trong toàn Đảng, toàn dân đặc biệt là đối với thế
hệ trẻ" [32, tr.65].
Những quan điểm chỉ đạo của Đảng về giáo dục lý tưởng XHCN cho thanh
niên, sinh viên được thể hiện rõ trong các bản Hiến pháp của Nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, điều 37, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: "Thanh niên được gia
đình, Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động và giải trí, phát triển thể
lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu
trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc" [55, tr.98].
Như vậy, tuy không bàn trực tiếp về niềm tin chính trị của sinh viên nhưng
việc bồi dưỡng lòng yêu nước, yêu nhân dân, lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH,
tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức cách mạng, lý tưởng XHCN đối với thế hệ
trẻ không phải là vấn đề mới mà nó đã được quan tâm, thực hiện từ rất sớm dưới sự
lãnh đạo của Đảng ta, nhờ đó nó đã góp phần không nhỏ trong việc phát huy tính
17


×