Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn văn hóa phổ thông ở trường cao đẳng nghề công nghiệp thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

---------------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
**********************

TRỊNH
THỊ
PHƯỢNG
TRỊNH
THỊ
PHƯỢNG

CÁC
BIỆNPHÁP
PHÁP NÂNG
CHẤT
LƯỢNG
DẠY HỌC
CÁC
BIỆN
NÂNGCAO
CAO
CHẤT
LƯỢNG
DẠY HỌC

CÁC MÔN VĂN HÓA PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG


CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

CHUYÊN SÂU: SPKT - QLGD KỸ THUẬT VÀ NGHỀ NGHIỆP

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TRỊNH THỊ
PHƯỢNG
PGS.TS
TRẦN KHÁNH ĐỨC

HàCAO
Nội - 2015
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC

CÁC MÔN VĂN HÓA PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HÓA


Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học
Chuyên sâu: SPKT – QLGD kỹ thuật và nghề nghiệp

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN KHÁNH ĐỨC

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ tình cảm và lòng biết ơn chân thành của mình đối với:
-

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, viện đào tạo sau đại học, viện sư
phạm kỹ thuật.

-

uý Thầy cô giáo, các GS, PGS của trường ĐHBKHN và các trường Đại
học khác tham gia giảng dạy lớp Cao học sư phạm kỹ thuật khóa 2014A
của trường Đại học Bách khoa Hà nội.

-

Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS

Trần Khánh Đức, người đã tận tình trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về việc
định hướng nội dung đề tài, phương pháp nghiên cứu và thường xuyên quan tâm

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận văn này.
Đồng thời tác giả cũng xin chân thành cảm ơn:
-

Ban giám hiệu trường cao đẳng Nghề Công Nghiệp Thanh Hóa

-

Lãnh đạo khoa và các thầy giáo, cô giáo trong khoa Khoa học cơ bản,
Khoa lý thuyết cơ sở, Khoa điện.

-

Các em học sinh trong khoa Khoa học cơ bản, bạn bè và gia đình

Đã động viên, khích lệ, đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu, số liệu và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong nhận được sự thông cảm, những ý kiến đóng góp quý báu từ các Thầy cô và
các bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả


TRỊNH THỊ PHƯỢNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như những ý tưởng của
các tác giả khác nếu có đều được trích dẫn cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn nào và chưa được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

TRỊNH THỊ PHƯỢNG


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1


BGDĐT

Bộ giáo dục đào tạo

2

CTGDPT

Chương trình giáo dục phổ thông

3

DH

Dạy học

4

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

5

GDTX

Giáo dục thường xuyên

6


GV

Giáo viên

7

HS

Học sinh

8

KT & ĐG

Kiểm tra và đánh giá

9

NXB

Nhà xuất bản

10

PGS. TS

Phó giáo sư. Tiến sĩ

11


SGK

Sách giáo khoa

12

THCS, THPT

Trung học cơ sở, trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG

TT

Tên

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Hạng mục công trình do khoa quản lý

30


2

Bảng 2.2

Trang thiết bị do khoa quản lý

30

3

Bảng 2.3

Số lớp, số học sinh học văn hóa từ năm học

36

2012 đến 2015
4

Bảng 2.4

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS học văn hóa

38

từ năm 2012 đến 2015
5

Bảng 2.5


Kết quả xếp loại học lực của HS học văn hóa

38

từ năm 2012 đến 2015
6

Bảng 2.6

Kết quả thi tốt nghiệp của HS học văn hóa

40

từ năm 2012 đến 2015
7

Bảng 2.7

Số lượng và trình độ chuyên môn đội ngũ

50

giáo viên dạy văn hóa
8

Bảng 2.8

Thống kê độ tuổi và kinh nghiệm giảng dạy của giáo

52


viên thông qua phiếu điều tra
9

Bảng 3.1

So sánh thực trạng và đề xuất biện pháp về xây dựng
bài giảng các môn văn hóa phổ thông và gắn kết với

62

các môn chuyên môn-nghề nghiệp
10

Bảng 3.2

So sánh thực trạng và đề xuất các biện pháp về cơ sở
vật chất, thiết bị phục vụ dạy học các môn học văn

74

hóa phổ thông .
11

Bảng 3.3

So sánh thực trạng và đề xuất các biện pháp về kiểm

78


tra, đánh giá học sinh
12

Bảng 3.4

Tổng hợp số liệu điều tra về tính cấp thiết và tính khả
thi của các biện pháp

81


DANH MỤC HÌNH

TT

Tên

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

So sánh các phương pháp học tập

16

2


Hình 2.1

Sơ đồ các phương pháp sử dụng ngôn ngữ

33

3

Hình 2.2

Sơ đồ các phương pháp trực quan

33

4

Hình 2.3

Kết quả xếp loại học lực của HS học văn hóa

39

từ năm 2012 đến 2015
5

Hình 2.4

Số lượng giáo viên dạy các môn văn hóa


50

6

Hình 2.5

Trình độ chuyên môn giáo viên dạy các môn văn hóa

51

7

Hình 2.6

Độ tuổi của GV

53

8

Hình 7

Kinh nghiệm giảng dạy của GV

53

9

Hình 3.1


Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

82


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................................ 2
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 2
. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 3
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN DẠY HỌC CÁC MÔN VĂN HÓA PHỔ
THÔNG Ở TRƯỜNG DẠY NGHỀ ............................................................................ 4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 4
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 7
1.2.1. Dạy học và quá trình dạy học .................................................... 7
1.2.2. Chất lượng, chất lượng dạy học ................................................. 9
1.2.3. Biện pháp ............................................................................... 11
1.3. Các thành tố và đặc điểm của quá trình dạ y học các môn văn hóa
phổ thông .............................................................................................. 12
1.3.1. Các thành tố của quá trình dạy học .......................................... 12
1.3.2. Đặc điểm của quá trình dạy học các môn văn hóa phổ thông ở
trường dạy nghề................................................................................ 20
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 23
Chương II: THỰC TRẠNG DẠY HỌC VÀ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CÁC
MÔN VĂN HÓA PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG

NGHIỆP THANH HÓA ............................................................................................. 24
2.1. Thông tin chung về trường Cao đẳng Nghề công nghiệp Thanh Hóa ............ 24
2.1.1. Lịch sử phát triển của nhà trường ............................................ 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhà trường ....................................................... 28


2.1.3. Mục tiêu đào tạo của nhà trường .............................................. 29
2.1.4. Đôi nét về khoa Khoa học cơ bản ............................................. 29
2.2. Thực trạng dạy học và chất lượng dạy học các môn văn hóa phổ thông ở
Ttrường Cao đẳng Nghề Công nghiệp Thanh Hóa. ................................................. 31
2.2.1 Mục tiêu và nội dung dạy học các môn văn hóa phổ thông ......... 31
2.2.2. Phương pháp và các hình thức tổ chức giảng dạy của giáo viên . 32
2.2.3. Học sinh và kết quả học tập .................................................... 35
2.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học ................................... 40
2.2.5. Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập ....................................... 41
2.3 . Một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học các môn văn hóa phổ
thông ở Ttrường Cao đẳng Nghề Công nghiệp Thanh Hóa. ................................... 41
2.3.1. Mối liên hệ giữa chương trình các môn văn hóa phổ thông với
các môn chuyên ngành ở trường cao đẳng nghề .................................. 42
2.3.2. Cơ cấu, trình độ chuyên môn-sư phạm, lòng yêu nghề của đội
ngũ giáo viên tham gia giảng dạy các môn văn hóa và chế độ chính
sách ................................................................................................. 49
2.3.3. Khả năng và ý thức học tập của học sinh .................................. 55
2.3.4. Phụ huynh học sinh và xã hội ................................................. 56
2.3.5. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học ................................... 57
2.3.6. Công tác quản lý và kế hoạch đào tạo ...................................... 57

2.3.7. Đánh giá kết quả học tập ............................................................................. 57
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 58
Chương III: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CÁC

MÔN VĂN HÓA PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG
NGHIỆP THANH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.................................. 59
3.1. Định hướng đổi mới hoạt động dạy học các môn văn hóa phổ thông ở
Ttrường Cao đẳng Nghề công nghiệp Thanh Hóa trong thời gian tới .................. 59
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 60
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................... 60


3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện .......................................... 60
3.2.3. Nguyễn tắc đảm bảo tính thống nhất ........................................ 60
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................... 60
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................... 61
3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................. 61
3.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn văn hóa phổ thông
ở Trường Cao đẳng Nghề công nghiệp Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay ...... 61
3.3.1. Xây dựng bài giảng các môn văn hóa phổ thông theo hướng
phát triển năng lực và gắn kết với các môn chuyên môn -nghề nghiệp . 61
3.3.2. Ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học các
môn văn hóa phổ thông ..................................................................... 64
3.3.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học các
môn học văn hóa phổ thông . ............................................................. 73
3.3.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tâp của học
sinh về các môn văn hóa phổ thông ................................................... 75
3.4. Kết quả lấy ý kiến và đánh giá ........................................................................... 80
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 84
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 88
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 88



LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng là vấn đề
quan tâm của tất cả các nước trên thế giới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định: “Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và “Tập trung sức
nâng cao chất lượng dạy và học, trang bị đủ kiến thức cần thiết đi đôi với tạo ra
năng lực tự học, sáng tạo của học sinh”.
Việc giảng dạy các môn văn hóa phổ thông ở các trường Cao đẳng Nghề
Công Nghiệp Thanh Hóa cũng như các trường THCN và Dạy nghề có vị trí rất quan
trọng trong mục tiêu giáo dục, đào tạo toàn diện học sinh, sinh viên với chức năng
trang bị những kiến thức cơ bản, làm cơ sở phương pháp luận để tiếp thu các môn
chuyên ngành, đồng thời có nhiệm vụ giúp người học hình thành thế giới quan,
nhân sinh quan, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, rèn luyện bản lĩnh chính trị
cho học sinh, sinh viên
Tuy nhiên, đây chính là áp lực lớn nhất đối với HS, khi phải vừa học nghề
vừa học các môn mà mình vốn không theo nổi ở bậc phổ thông. Hầu hết các em khi
chọn con đường học nghề đều không thích học văn hóa, các em đa số mất căn bản
sức học, đồng thời ý thức học tập của các em kém. Không thích học mà bị ép sẽ dễ
dẫn đến tình trạng nghỉ học giữa chừng. Những em còn trụ lại thi tốt nghiệp văn hóa
cũng chỉ được không nhiều, ảnh hưởng đến hiệu suất đào tạo.
Công tác đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tiến hành còn
chậm và việc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học các môn văn hóa phổ thông tuy đã
được quan tâm song chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới dạy học, nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
Tuy đã có nhiều luận văn nghiên cứu về dạy học các môn văn hóa phổ thông
song chưa có Luận văn nghiên cứu sâu về dạy học các môn văn hóa phổ thông ở các
trường Cao đẳng nghề


1


Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Các biện pháp
nâng cao chất lượng dạy học các môn văn hóa phổ thông ở trường Cao đẳng
Nghề công nghiệp Thanh Hóa”. Với mong muốn nghiên cứu đưa ra một số biện
pháp để nâng cao chất lượng dạy học môn văn hóa phổ thông ở trường Cao đẳng
Nghề công nghiệp Thanh Hóa nói riêng và ở các trường dạy nghề nói chung.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp nâng cao
chất lượng dạy học các môn văn hóa phổ thông ở các trường Cao đẳng Nghề công
nghiệp Thanh Hóa
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học các môn văn hóa phổ thông ở các trường Cao đẳng Nghề
công nghiệp Thanh Hóa
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học các môn văn hóa phổ thông ở các trường Cao đẳng Nghề
công nghiệp Thanh Hóa
4. Phạm vi nghiên cứu
Chất lượng dạy học các môn văn hóa phổ thông ở các trường Cao đẳng Nghề
công nghiệp Thanh Hóa
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học các môn văn hóa phổ thông ở trường Cao đẳng nghề
Thanh hóa còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu đề xuất và từng bước triển khai thực
hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn văn hóa phổ thông dựa
trên cơ sở khoa học & thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở
Trường Cao đẳng Nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chất lượng dạy học các môn văn hóa phổ thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng dạy học các môn văn hóa phổ thông ở
các Trường Cao đẳng Nghề công nghiệp Thanh Hóa.

2


- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn văn hóa
phổ thông ở các Trường Cao đẳng Nghề công nghiệp Thanh Hóa.
. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và phân tích, tổng hơp các tài liệu về lý luận
dạy học có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Phương pháp chuyên gia: Hỏi và lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra&khảo sát thực trạng dạy học, chất
lượng dạy học các môn văn hóa phổ thông ở Trường Cao đẳng Nghề công nghiệp
Thanh Hóa.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn
được thể hiện trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận dạy học các môn văn hóa phổ thông ở trường dạy nghề
Chương 2: Thực trạng dạy học các môn văn hóa phổ thông ở Trường Cao đẳng
Nghề công nghiệp Thanh Hóa
Chương 3: Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn văn hóa phổ thông
ở Trường Cao đẳng Nghề công nghiệp Thanh Hóa

3


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN DẠY HỌC CÁC MÔN VĂN HÓA
PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG DẠY NGHỀ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Cùng với quá trình phát triển về quy mô, đa dạng hóa các loại hình giáo dục,
chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học đã và đang là mối quan tâm của
xã hội, đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu không chỉ ở phạm vi nhà trường, cơ sở
đào tạo (là nơi trực tiếp tạo ra và chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo), mà còn
trong phạm vi cả nước liên quan đến vai trò, chức năng cũng như nội dung, phương
pháp, cơ chế quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục và nâng cao chất lượng dạy
học.
Ngay từ thời cổ đại tư tưởng về dạy học đã được thể hiện trong những quan
điểm nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục. Đức Khổng Tử (551 -479TCN)
đã giúp học trò phát triển bằng cách khuyến khích sở trường và phê bình sở đoản,
phương châm chính của dạy học là khải phát (giợi mở). Socrates(469 -399TCN) đã
đề xuất thực hiện phương pháp của dạy học và được sử dụng cho đến ngày nay [1].
Trong các công trình nghiên cứu của mình, các nhà giáo dục Xô Viết đã cho
rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên”. Từ cuối thế kỷ
XVI vấn đề dạy học và nâng cao chất lượng dạy học được nhiều nhà giáo dục quan
tâm. Nổi bật nhất trong thời kì đó là: Coomenxki (1592 – 1670), ông đã đưa ra quan
điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo ông quá trình dạy học để truyền thụ
và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự
suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận
bất kỳ một điều gì mà ông đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị lớn đó là:
Nguyên tắc trực quan, nguyên tắc phát huy tính tích cực của học sinh, nguyên tắc hệ
thống và liên tục, nguyên tắc củng cố kiến thức, nguyên tắc giảng dạy theo khả
năng tiếp thu của học sinh (vừa sức), dạy học phải thiết thực, dạy học theo nguyên
tắc cá biệt….[11]. Ông đã đưa ra những yêu cầu cải tổ nền giáo dục theo hướng

4



phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Theo ông, dạy học thế nào
để người học thích thú học tập và có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức.
Coomenxki nói: “Tôi thường bồi dưỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong
quan sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn”.
Coomenxki còn viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán
đoán đúng đắn, phát triển nhân cách…Hãy tìm ra phương pháp cho GV dạy ít hơn,
HS học được nhiều hơn”. Ông còn phân tích các hiện tượng trong tự nhiên và hiện
thực để đưa ra các biện pháp dạy học buộc học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ để nắm
được bản chất của sự vật hiện tượng trong tự nhiên và hiện thực để đưa ra các biện
pháp dạy học buộc học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ để nắm được bản chất của sự vật
hiện tượng.[1]
Đối với J.J.Rousseau(1717 -1778) chủ trương giáo dục trẻ em một cách tự nhiên
và người học sẽ khám phá tích lũy kiến thức thông qua chính sách hoạt động của
mình [1]
Vào nửa đầu thế kỷ XX, T.Makiguchi (Nhật Bản) đã nêu lên quá trình phát
triển của giáo dục tương ứng với nó là sự thay đổi vai trò của người thầy trong quá
trình giáo dục. Dạy học phải hướng tới người học, dạy học tích cực, biến quá trình
dạy học thành quá trình tự học. Xu hướng ngày nay hoàn toàn phù hợp tư tưởng
này ở Liên Xô (cũ) trong những thập kỹ gần đây đã có một số công trình nghiên
cứu hệ thống các vấn đề về PPDH. Trong cuốn “Phát huy tính tích cực của HS như
thế nào?”, I.F.Kharlamốp đã khẳng định vai trò to lớn của tính tích cực, chủ động
trong việc tiếp thu tri thức mới. Tác giả cho rằng: Quá trình nắm kiến thức mới
không thể hình thành bằng cách học thuộc bình thường các quy tắc, các kết luận
khái quát hoá, nó phải được xây dựng trên cơ sở của việc cải tiến công tác tự lập
của HS, của việc phân tích tính lôgíc sâu sắc các tài liệu, sự kiện làm nền tảng cho
việc hình thành các khái niệm khoa học" [16].
Sự vận động không ngừng của đời sống xã hội tất yếu dẫn đến sự đổi mới
trong nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục ...


5


Khi nói về PPDH, cần nhấn mạnh đó là vấn đề được các nhà khoa học giáo
dục trên toàn thế giới quan tâm. Đó là các công trình nghiên cứu sâu sắc liên quan
đến PPDH gắn với các tên tuổi của Piagiet, Lêônchiep, Đannhilốp, Êxipôp, Lecne,
Babansky....Gần đây, một số nhà lý luận dạy học phương Tây như: Grôp- Frây
…đã đi sâu vào nghiên cứu các kĩ thuật dạy học cụ thể [16].
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết (cũ) như M.I.Konđacốp,
P.V.Khuddoominxhin đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thông
qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có
đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động
của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác
quản lý của đội ngũ giáo viên.
Ở Việt Nam có rất nhiều đề tài nghiên cứu về các biện pháp nâng cao chất
lượng dạy học của các cấp học, vùng miền và ở các lĩnh vực khác nhau như:
- Lê Thị Liên (2000). Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học tự chọn
ở tiểu học trên địa bàn huyện Thọ Xuân – Thanh Hóa.
- Đỗ Văn Thọ (2011). Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học
ở các trường huyện Thọ Xuân , tỉnh Thanh Hóa.
- Lê Kim Huệ (2012). Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn
Hóa học trung học phổ thông”.
- Nguyễn Đức Ngọc (2014). Hoàn thiện quá trình dạy học phần kỹ thuật điện
ở trường trung học phổ thông Tam Đảo – Vĩnh Phúc nhằm nâng cao chất lượng
dạy học..
- Nguyễn Nhị (2015). Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trường tiểu
học gắn với tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục ở cấp tiểu học.
Tuy nhiên mỗi đề tài đều có nghiên cứu thực trạng và đưa ra các biện pháp
khác nhau phù hợp với thực tế từng cấp học, từng môn học, từng loại trường học,

từng địa phương, nhưng cơ bản đều thống nhất cần tăng cường một số biện pháp
trọng tâm để nâng cao chất lượng dạy học đó là: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, quản lý tốt hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò, đổi mới phương

6


pháp dạy học, đổi mới việc kiểm tra đánh giá, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị, phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường –gia đình – xã hội. Tuy vậy từ trước đến
nay chưa có đề tài nghiên cứu về biện pháp nâng cao chất lượng các môn văn hóa ở
trường dạy nghề.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học và quá trình dạy học
1.2.1.1. Dạy học
Dưới góc độ của Giáo dục học: Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho
các loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con
đường giáo dục tiêu biểu nhất….Với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn
được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp cho HS có thể lĩnh hội được
một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực, trí
tuệ của bản thân.
Theo Phạm Minh Hạc “Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và
lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lỹ được, nhằm biến kiến thức, kinh
nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân”[11]
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: “Dạy học là một bộ
phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và
học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ
xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và
hình thành thế giới quan khoa học”
Dạy học là một hoạt động chủ yếu của nhà trường. Hoạt động dạy học giúp
cho học sinh vừa chiếm lĩnh được tri thức cơ bản, có hệ thống vừa chiếm lĩnh được

cách thức hoạt động với những phẩm chất hoạt động trí tuệ, sáng tạo (tính định
hướng, tính độc lập, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính khái quát). Trên cơ sở đó,
các em phát triển tư duy sáng tạo, vận dụng linh hoạt vào học tập và cuộc sống. Mặt
khác, hoạt động dạy học giúp cho học sinh không chỉ nắm được những tri thức rời
rạc, phiến diện mà nắm được những tri thức ngày càng có hệ thống, toàn diện về tự
nhiên, xã hội, tư duy và biết chuyển hóa những tri thức đó thành kỹ xảo tương ứng,

7


đảm bảo kết hợp học với hành, biết vận dụng những điều đã học vào thực tiễn với
mục tiêu “Học tập vì ngày mai lập nghiệp”
Như vậy, dạy học chính là quá trình trong đó dưới sự tác động chủ đạo (tổ
chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực chiếm lĩnh tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo nhằm phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình
thành những cơ sở thế giới quan khoa học.
1.2.1.2. Quá trình dạy học
QTDH nói chung gồm hai hoạt động cơ bản, gắn bó chặt chẽ và thống nhất
với nhau: hoạt động dạy và hoạt động học.
Trong đó, hoạt động dạy là sự điều khiển, tổ chức của người giáo viên tối ưu
quá trình học sinh lĩnh hội tri thức để hình thành và phát triển nhân cách người học
sinh. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt
động học. Hoạt động học là sự tự giác nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Từ đó,
hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách của con người.
Người dạy và người học là hai thành tố cơ bản của quá trình dạy học, trong đó
năng lực của người dạy có vai trò cực kỳ quan trọng. Vì vậy để nâng cao chất lượng
quá trình dạy học, nhất thiết phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ giáo viên. Đồng thời phải tận dụng mọi nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất,
nhất là các ứng dụng của kỹ thuật công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng dạy
học.

Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện
ở mối quan hệ tương tác ở các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp hoạt động
dạy và hoạt động học.
Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng ta có thể
đi đến kết luận: Hoạt động học trong đó có hoạt động nhận thức của học sinh có vai
trò quyết định đến kết quả học tập. Để hoạt động học có kết quả thì trước hết chúng
ta phải coi trọng vai trò của người giáo viên, giáo viên xuất phát từ logic của khái
niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của
dạy học, thực hiện tốt các chức năng của dạy và cũng như học, đồng thời đảm bảo

8


liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững. Vì vậy, muốn nâng cao mức độ khoa học
của việc dạy học ở thì người hiệu trưởng phải đặc biệt chú ý hoàn thiện hoạt động
dạy học của giáo viên chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở học
sinh các phương pháp, cách thức phát hiện các thông tin học tập. Đây là khâu cơ
bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động của học sinh.
Xu thế phát triển của quá trình dạy học trong thời tại mới nay phải là:[13]
- Học suốt đời: Bởi vì động lực chủ yếu của nền kinh tế là sự học tập suốt đời
của tất cả mọi người trong xã hội.
- Học theo hướng của bốn trụ cột giáo dục: (1) Học để biết; (2) Học để làm; (3)
Học để cùng sống với nhau; (4) Học để làm người.
Xây dựng xã hội học tập bao gồm hai thành phần chủ yếu là giáo dục nhà
trường và giáo dục ngoài nhà trường. Trong xã hội học tập này hai thành phần có
mối quan hệ qua lại, hỗ trợ lẫn nhau.
1.2.2. Chất lượng, chất lượng dạy học
1.2.2.1. Chất lượng
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: Chất lượng là “Tổng thể những chất,
thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với

sự vật (sự việc) khác”.
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, 1998: Chất lượng là
“Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là: “Cái tạo nên bản chất sự vật,
làm cho sự vật này khác sự vật kia”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: Chất lượng là phạm trù triết
học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì? Tính ổn định
tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách
quan của sự vật. Chất lượng được biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là sự
liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như một tổng thể,
bao quát toàn bộ sự vật và không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất kéo
theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền

9


với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy.
Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất của số lượng và chất lượng”
Chất lượng còn là sự biến đổi hình thành trên nền tảng cho rằng giáo dục mang
lại những thay đổi quan trọng cho người học, tạo ra các giá trị nền tảng. Nâng cao
giá trị bản thân thông qua việc học nghĩa là trong quá trình đào tạo, người học có cơ
hội lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng chưa có để hoàn thiện mình hơn. Nâng cao
năng lực người học thể hiện ở khía cạnh người học được trang bị những khả năng
giúp điều chỉnh quá trình biến đổi của mình như tự quyết định, tự chủ trong môi
trường học, tăng khả năng phân tích chỉ trích vấn đề và tăng sự mẫn cảm đối với
vấn đề xung quanh (Ehsan 2004; Horsburgh 1998) [1]
Như vậy, nói đến chất lượng là nói đến cái làm nên giá trị của con người, sự
vật với tư cách là sản phẩm của hoạt động, phù hợp với mục tiêu đề ra từ trước.
1.2.2.2. Chất lượng dạy học
Giáo dục phổ thông được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình thức
đặc trưng cơ bản nhất của giáo dục phổ thông là hình thức dạy học. Kết quả trực

tiếp của quá trình dạy học là học vấn bao gồm cả phương pháp nhận thức, hành
động và năng lực chuyên biệt của người học. “Chất lượng dạy học chính là chất
lượng của người học hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học
vấn phổ thông toàn diện vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy
học” [1]
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả dạy
học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức độ nào, sự
đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, chi phí tiền của, sức lực và thời gian cần
thiết ít nhất nhưng lại mang lại kết quả cao nhất. Chất lượng dạy học được nhìn từ
góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói lên tác động ảnh hưởng của nhà
trường với người học. Chất lượng dạy học được đánh giá bởi sự phát triển của các
yếu tố cấu thành nên quá trình dạy học, sao cho các yếu tố đó càng tiến sát mục tiêu
đã định bao nhiêu thì kết quả của quá trình ấy càng cao bấy nhiêu. Để thực hiện việc
đánh giá, người ta chuyển mục tiêu dạy học sang hệ thống tiêu chí. Thông thường

10


dựa trên 3 tiêu chí cơ bản: Kiến thức – kỹ năng – thái độ. Chất lượng dạy học ở
trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai mặt: học lực và hạnh kiểm của
người học. Các tiêu chí về học lực là kiến thức, kỹ năng vận dụng và thái độ. Về
bản chất, hạnh kiểm phản ánh trình độ phát triển của ý thức trong mối quan hệ với
những người khác, nhà trường, gia đình, xã hội và bản thân. Có 4 tiêu chí: Sự hiểu
biết về các chuẩn mực hiện hành, năng lực nhận dạng hành vi, các tác động chi phối
hành động, sự thể hiện thái độ tình cảm.
Đánh giá chất lượng dạy học là việc rất khó khăn và phức tạp, cần có quan
điểm đúng đắn và phương pháp đánh giá khoa học. Khi đánh giá chất lượng dạy học
phải cần căn cứ vào mục tiêu dạy học của từng cấp học, bậc học. Chất lượng dạy
học càng cao càng làm phong phú thêm kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị và hành
vi của người học.

Chất lượng dạy đánh giá thông qua giờ học hoặc thông qua một quá trình dạy
học và chủ yếu được căn cứ vào kết quả giảng dạy học tập của giờ học hay quá trình
học đó cả về mặt định lượng (khối lượng tri thức mà người học tiếp thu được) cả về
mặt định tính (mức độ sâu sắc, vững vàng của tri thức mà người học lĩnh hội được).
Chất lượng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu kinh tế xã hội của đất
nước. Sản phẩm dạy học được xem là có chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu
giáo dục mà yêu cầu kinh tế - xã hội đặt ra với giáo dục THPT. Nền kinh tế ta đang
chuyển đổi cả về cơ cấu và cơ chế quản lý.
Các lĩnh vực của đời sống xã hội đổi mới toàn diện và sâu sắc đòi hỏi ngành
giáo dục phải tạo ra được chất lượng mới khác trước. Trong công cuộc đổi mới,
ngành học phổ thông đã và đang triển khai thực hiện những chủ trương, biện pháp
về đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, quy trình dạy học và đã cố gắng từng
bước tăng cường điều kiện và phương tiện để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy
học.
1.2.3. Biện pháp
Biện pháp theo Từ điển Tiếng Việt là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ
thể” (biện pháp kỹ thuật). Nói đến biện pháp là nói đến cách giải quyết cụ thể cho

11


từng đối tượng cụ thể. Cách giải quyết này mang tính đặc thù và sử dụng trong
phạm vi hẹp, tính phổ biến không cao.
Biện pháp là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó, cách thức tác
động chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định nhằm đạt
được mục đích. Biện pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp giải quyết nhanh
chóng vấn đề đặt ra. Để có biện pháp khả thi, phù hợp phải được xuất phát từ những
cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tin cậy.
Như vậy, biện pháp nâng cao chất lượng dạy học là cách thức tác động vào
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học nhằm khắc phục những tác động tiêu

cực của các yếu tố đó đối với chất lượng dạy học và nâng cao chất lượng dạy học để
đáp ứng mục tiêu đề ra.
1.3. Các thành tố và đặc điểm của quá trình dạy học các môn văn hóa phổ
thông
1.3.1. Các thành tố của quá trình dạy học
1.3.1.1 Mục tiêu, nội dung dạy học
* Mục tiêu của giáo dục THPT
Theo Điều 27 mục 1 của luật giáo dục đã chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức, thể chất, thẫm mỹ và
các kỹ thuật cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam XHCN…”
Mục tiêu dạy học là hình thành những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo cho người
học, trong quá trình đó hình thành ở người học thái độ, tình cảm và đạo đức.
Mục tiêu dạy học THPT phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng
môn học, hoạt động giáo dục. Mỗi môn học, hoạt động dạy học đều có chuẩn kiến
thức, kỹ năng. Mỗi giai đoạn học tập đều xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng trong
từng giai đoạn học tập. Dạy học trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng sẽ góp phần
đảm bảo tính thống nhất, tính khả thi của chương trình, đảm bảo chất lượng và hiệu
quả quá trình giáo dục THPT.
* Nội dung dạy học

12


Theo Điều 28 luật giáo dục: Giáo dục phổ thông phải củng cố, phát triển nội
dung đã học ở THCS, hoàn thiện nội dung giáo dục phổ thông, ngoài nội dung chủ
yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản toàn diện và hướng nghiệp
cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng
lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
Nội dung dạy học là một hệ thống bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:[18]

+Hệ thống tri thức tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và phương pháp nhận thức
hình thành ở các em năng lực nhận thức thế giới. Hệ thống tri thức được đưa vào
nội dung dạy học bao gồm nhiều loại khác nhau, đặc trưng cho các khoa học cơ
bản. Tri thức bao gồm các dạng khác nhau, đó là:
. Các sự kiện và hiện tượng cơ bản
. Các khái niệm và thuật ngữ khoa học
. Các định luật và học thuyết
. Các phương pháp nhận thức và lịch sử phát triển khoa học…
Các dạng tri thức này liên quan mật thiết với nhau mặc dù chúng có vai trò
khác nhau trong việc thực hiện các chức năng của tri thức. Do đó trong quá trình
dạy học chúng ta cần bồi dưỡng cho học sinh các dạng tri thức đó một cách hợp lý
và đồng bộ.
+ Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay. Đây là một
thành phần qua trọng của nội dung dạy học trong thành phần thứ nhất của nội dung
tri thức. Tri Thức rất cần thiết vì thiếu chúng thì không thể thực hiện những hoạt
động. Nắm tri thức chưa đủ mà cần phải nắm được kinh nghiệm vận dụng những tri
thức vào hoạt động trong thực tiễn. Do dó chương trình SGK, chúng ta phải quy
định những hệ thống kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh phải nắm vững:
+Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo. Thành phần này của nội
dung dạy học nhằm chuẩn bị cho HS khả năng tìm tòi, giải quyết vấn đề mới, cải
tạo hiện thực.
+Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới và con người. Đây là
yếu tố rất quan trọng của nội dung dạy học vì nó giáo dục cho học sinh cái yêu, cái

13


ghét, cái nhục, cái vinh, lòng cao thượng, đức hi sinh…là phẩm chất cơ bản của
nhân cách.
1.3.1.2. Phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học [6, 15, 19, 22]

Khái niệm phương pháp được hiểu một cách chung nhất là cách thức hành
động (hoạt động) hướng tới đạt được những mục tiêu, mục đích đã định trong
những điều kiện môi trường cụ thể. Phương pháp dạy học được hiểu là cách thức tổ
chức hoạt động của người dạy (thầy) và người học (trò) nhằm hình thành và phát
triển ở người học các kiến thức, kỹ năng và phát triển nhân cách trong quá trình đào
tạo.
Theo I.Ia. Lecne, thì “Phương pháp dạy học là một hệ thống những hành
động có mục đích của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS,
nhằm đảm bảo HS lĩnh hội nội dung học vấn”.
Theo Iu.K. Babanxki thì “ Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa
thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong
quá trình dạy học”.
Theo I.D. Dverev, “ Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ
giữa thầy và trò nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Hoạt động này được thể hiện
trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc
lập của người học và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của người dạy”.
Hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) là hình thức tổ chức quá trình dạy học
chuyên nghiệp trong các cơ sở giáo dục chuyên trách, trong đó diễn ra sự liên kết
một cách thống nhất giữa những chủ thể dạy học. Mỗi hình thức tổ chức dạy học
thực hiện một nội dung nhất định, được tổ chức theo một trình độ nhất định, với
một chế độ học tập và trong một không gian và thời gian nhất định nhằm đạt được
mục tiêu dạy và học đã đặt ra. Vận dụng vào hoạt động giáo dục có thể nói
HTTCDH là cách sắp xếp, tổ chức các biện pháp sư phạm. Có thể nói “HTTCDH là
cách thức tổ chức, sắp xếp và tiến hành trong buổi dạy học”. HTTCDH thay đổi tùy
theo mục tiêu, nhiệm vụ dạy học, tùy theo số lượng người học.

14


Phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học là một trong những thành

tố cấu thành quá trình dạy học, góp phần quyết định chất lượng và hiệu quả của toàn
bộ quá trình dạy học trong thực tế theo các yêu cầu được xác định trong mục tiêu
đào tạo. Nếu như trước đây, chúng ta vẫn quan niệm phương pháp dạy học phụ
thuộc đơn thuần vào mục tiêu, nội dung dạy học thì đến nay cả trong lý luận và thực
tiễn dạy học đã chứng tỏ ảnh hưởng qua lại trực tiếp của phương pháp đến nội dung
dạy học và đặc biệt là đến cấu trúc nội dung dạy học. Việc vận dụng các phương
pháp dạy học tích cực như giải quyết tình huống/ vấn đề, thảo luận nhóm, tập luyện
theo quy trình, mô- đun hóa…đòi hỏi phải cấu trúc lại các chương trình đào tạo
truyền thống. Việc thay đổi đương pháp cũng dẫn đến những thay đổi về các hình
thức tổ chức đào tạo và kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo. Nếu như việc sử dụng
phương pháp diễn giảng kết hợp với giáo vụ trực quan (tranh, ảnh, mô hình) có hiệu
quả tốt trong hình thức tổ chức dạy học theo nhóm, lớp…thì các phương pháp
hướng dẫn thực hành, tập luyện chương trình hóa…chủ yếu thích hợp với các hình
thức tổ chức đào tạo theo từng cá thể. Có thể nói rằng, quá trình dạy học sẽ đạt kết
quả tốt nếu người GV nắm vững các quy luật vận động của quá trình dạy học và
giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố cấu thành quá trình dạy học
như một chỉnh thể trọn vẹn.
Trong quá trình dạy học, phương pháp là yếu tố phụ thuộc nhiều nhất vào
các yếu tố (như: mục tiêu, nội dung…). Nó chỉ rõ ra cách thức tổ chức dạy học và
việc lựa chọn nó không phải chỉ do GV lựa chọn chủ quan, theo ý thích mà phải phù
hợp với mục tiêu, nội dung, điều kiện phương tiện dạy học và đặc biệt phù hợp với
đặc điểm người học.
Lựa chọn phương pháp dạy học chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Muốn có
phương pháp dạy học tối ưu cần quan tâm đến mối quan hệ và sự chi phối của mọi
yếu tố đó lên sự lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
Theo Trần Bá Hoành, điều kiện để áp dụng các phương pháp sư phạm tích cực là:
- GV phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm và tay nghề sư phạm
- SV/HV phải được chuẩn bị tâm thế và có phương pháp học phù hợp

15



×