Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Các giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề điện tại trường trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------

NGUYỄN VĂN QUẾ

CÁC GIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN NGHỀ ĐIỆN TẠI TRƯỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP VỤ VINH

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ VĂN TỐN

Hà Nội – 2011


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi luôn được sự quan tâm, hướng dẫn góp ý của
thầy giáo - TS Đỗ Văn Tốn. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ cảm ơn chân thành tới thầy
Tốn người đã trực tiếp hướng dẫn và dành nhiều thời gian công sức giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giáo viên Trường Trung cấp Kỹ thuật và
Nghiệp vụ Vinh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, cũng như
làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Sư phạm kỹ thuật Trường
đại học Bách khoa Hà Nội, sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô là nguồn cổ vũ


tinh thần lớn cho tôi trong suốt thời gian làm và hoàn thành cuốn luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp lớp Cao học Sư phạm
2009-2011 đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Bản luận văn trong nghiên cứu và sử dụng chắc có thể còn nhiều thiếu sót, rất
mong được các thầy cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn xem xét, đóng góp ý
kiến để luận văn đạt kết quả tốt hơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2011

Nguyễn Văn Quế

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin
nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên đây.

Hà nội, tháng

năm 2011


Nguyễn Văn Quế

2


MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu ................................................................................

12

CHƯƠNG1: NHỮNG CĂN CỨ VÀ YÊU CẦU NÂNG CAO

13

TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ ĐIỆN
1.1. Những vấn đề đặt ra đối với dạy nghề………………….

13

1.1.1. Sơ lược về hệ thống dạy nghề hiện nay……………...

13

1.1.2. Một số nét về kinh tế - xã hội Việt Nam……….………..

14

1.1.3. Phát triển giáo dục trong nền kinh tế thị trường ………..
1.1.4. Sự mở rộng và hội nhập quốc tế………………...……...

1.1.5 Những quy định và văn bản về đào tạo nghề điện của Chính
phủ,Bộ lao đông Thương binh và Xã hội, Bộ Xây dựng…………
1.1.6. Yêu cầu của sự phát triển khoa học công nghệ đối với giáo dục
nghề nghiệp………………………………………....

15
16
16

17

1.2. Những yêu cầu đói với giáo viên dạy nghề
1.2.1. Dạy học là một nghề xã hội...................................
1.2.2. Đòi hỏi người giáo viên dạy nghề trong nền giáo dục
hiện đại…

19
19
19

1.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên trong các trường dạy nghề..........

23

1.2.4. Yêu cầu đối với giáo viên dạy nghề .............

25

1.3. Quy định tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề Việt Nam


32

1.3.1 Quy chế về trung cấp chuyên nghiệp …………..

35

1.3.2 Quy chế về trung cấp nghề……………….
1.4. Những đặc thù và yêu cầu của giáo viên dạy nghề điện

3

36
37


1.4.1. Về mục tiêu đào tạo………………………........

37

1.4.2. Đặc thù của giáo viên dạy nghề điện

37

1.4.3. Tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề điện

38

1.5. Những loại hình và đặc điểm công tác bồi dưỡng giáo viên dạy
nghề…


39

1.5.1. Đào tạo và đào tạo lại .......................................................

39

1.5.2. Bồi dưỡng .........................................................................

40

1.5.3. Đào tạo tiếp theo………………….……………………..

41

1.5.4 Đào tạo người trưởng thành……………………………..
1.6. Những căn cứ và nguyên tắc tiến hành quá trình bồi dưỡng nâng
cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề……………………
1.6.1. Những căn cứ…………………………….……………..

42
43
43

1.6.2. Những nguyên tắc………………….……………………
1.6.3 . Thông tư số 30/TT- BLĐTBXH (10/2010) của Bộ lao động
và Thương binh Xã hội về"Quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy
nghề"

44


1.6.4 Thông tư liên tịch số 27/2010/ TTLT- BGDĐT –
BLĐTBXH(10/2010) hướng dẫn đào tạo liên thông từ trình độ trung
cấp nghề,cao đẳng nghề lên trình độ cao đẳng và đại học

45

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
ĐIỆN TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP VỤ
VINH

47

2.1. Một số nét về sự phát triển của Trường Trung cấp Kỹ thuật
và Nghiệp vụ Vinh

51

2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên dạy nghề………...…….......

52

50

2.2.1. Về tuyển chọn đội ngũ giáo viên dạy nghề …………...
2.2.2. Thực trạng tuổi đời, thâm niên giảng dạy và bằng cấp của đội

4

54



ngũ giáo viên hiện nay………………….………………
2.2.3. Năng lực chuyên môn…………………...…………….

60
62

2.2.4. Năng lực sư phạm…………………...………………...
2.2.5. Những nguyên nhân khác ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy
của đội ngũ giáo viên dạy nghề ………………………
2.3. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề điện tại
Trường Trung cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ Vinh
2.3.1. Tình hình chung………………….…...……………....

64
64
65
66

2.3.2. Các hình thức khác ………………...…………………
2.4. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên dạy
nghề…………………………………………………..
2.5. Một số vấn đề cần xem xét đổi mới trong công tác bồi dưỡng nâng
cao trình độ giáo viên dạy nghề điện tại trường trung cấp kỹ thuật và
nghiệp vụ Vinh trong thời gian tới ………………………..

67

68


2.5.1. Tăng cường các điều kiện bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ giáo viên dạy nghề điện…………………………………
2.5.2. Các nội dung cần bồi dưỡng nâng cao trình độ………
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG NÂNG CAO
TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ ĐIỆN TẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT VÀNGHIỆP VỤ VINH

70

3.1. Quan điểm về bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên dạy
nghề…………………………………………………………

71

3.2. Mục tiêu bồi duỡng ………………………………………...
3.3. Nâng cao nhận thức vai trò trách nhiệm và lòng tự hào của người

73

giáo viên dạy nghề trong sự nghiệp giáo dục đào tạo….…
3.4. Các giải pháp quản lý ………………………...……………..
3.4.1. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên
dạy nghề ........

5

76


3.4.2..Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên dạy


77

nghề........................
3.4.3. Quản lý ,tổ chức và triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên dạy

78

nghề ……………………………...………
3.5. Nâng cao năng lực tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên dạy nghề

79

………………………………………………………………
3.6. Một số giải pháp đổi mới nội dung bồi dưỡng …..………….
80
3.6.1. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ………….….………
3.6. 2 Bồi dưỡng về chuyên môn ........................................

82
84

3.6.3 Các nội dung bồi dưỡng khác ......................................
3.7. Một số giải pháp về đổi mới hình thức bồi dưỡng .....................

85

3.7.1 Bồi dưỡng dài hạn (từ 1 đến 5 năm) ..................................
3.7.2 Bồi dưỡng ngắn hạn (dưới 1 năm) ....................................


86

3. 7. 3 Bồi dưỡng thường xuyên ..................................................
3.7.4 Hội thao, hội giảng ............................................................

87

Kết luận và khuyến nghị …………………………………….

91

A. Kết luận ……………………………….……………………..
B. Khuyến nghị …………………………………….…………….
* Tài liệu tham khảo …………………..…………………….....
Phụ lục 1: Phiếu điều tra (dành cho cán bộ quản lý)…………….
Phụ lục 2: Phiếu điều tra (dành cho học sinh)………..…………
Phụ lục 3: Phiếu điều tra (dành cho giáo viên)…………..……. .

6

92
93
95
98
100


QUY ƯỚC VIẾT TẮT MỘT SỐ KÝ HIỆU
TCCN


Trung cấp chuyên nghiệp

TCN

Trung cấp nghề

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐH

Đại học

ĐHCQ

Đại học chính quy

ĐHTC

Đại học tại chức

GDĐT

Giáo dục đào tạo

GV

Giáo viên


GVDN

Giáo viên dạy nghề

GVDTHN

Giáo viên dạy thực hành nghề

HS

Học sinh

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LĐ - TB - XH

Lao động - Thương binh - Xã hội

THCN

Trung học chuyên nghiệp

KT

Kỹ thuật

PPDH


Phương pháp dạy học

BXD

Bộ xây dựng

7


Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1. Lý do chọn đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã quyết định đẩy mạnh sự nghiệp “công
nghiệp hoá - hiện đại hoá” đất nước nhằm mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ công bằng văn minh, vững bước trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
muốn tiến hành sự nghiệp “công nghiệp hoá - hiện đại hoá” thắng lợi thì con ngưòi
là quan trọng nhất
Do vậy phải đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục – đào tạo, phát huy ngừôn lực con người.
Yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó đào tạo đội ngũ công nhân
lành nghề, những người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất với chất lượng cao cho
xã hội giữ một vị trí quan trọng.
Vì vậy nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII khẳng định “ Giáo dục - đào tạo là
quốc sách hàng đầu” [9] giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng cao chính là năng
lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của quốc gia. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục với sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã khẳng định "Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng
cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà
trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên" [23,

tr.207].
Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010 là "tiếp tục quán
triệt quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn
diện trong phát triển giáo dục và đào tạo" [4]. Định hướng này đã được cụ thể hoá
trong mục tiêu của Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 với những nội dung
chủ yếu là tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, ưu tiên chất lượng
đào tạo nhân lực, đổi mới mục tiêu, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp

8


bậc học và trình độ đào tạo. Trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ
giáo viên giữ vị trí vô cùng quan trọng, đây là lực lượng quyết định sự phát triển
của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Luật Giáo dục được Quốc hội thông qua năm
1998, tại Điều 14 đã khẳng định: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm
bảo chất lượng giáo dục... Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính
sách bảo đảm các điều kiện vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ
của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề
nghiệp dạy học" [22]. Chính vì vậy việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên phù
hợp với xã hội, đảm bảo về chất lượng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
giáo dục - đào tạo nước ta.
Mục tiêu và các giải pháp chiến lược phát triển giáo dục - đạo tạo trong thời
kỳ tới, phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật có tay nghề cao. Để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực này, trước mắt chúng ta phải chăm lo
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề nói chung và đặc biệt là đội ngũ
giáo viên dạy nghề Trường trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Vinh nói riêng, mà vấn
đề tác giả đề cập tới. Thời gian qua, đội ngũ này có ưu điểm là: Phần đông họ có
tâm huyết với nghề nghiệp, năng lực đáp ứng nhu cầu đào tạo. Tuy nhiên, đứng
trước yêu cầu cao của sự nghiệp CNH - HĐH họ bộc lộ những yếu điểm như: Trình
độ chuyên môn không đồng đều, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp và khả

năng nghiên cứu còn yếu...
Một số chuyên gia nước ngoài khi tư vấn về giáo dục kỹ thuật và dạy nghề cho
Việt Nam đã khuyến nghị: "Các nhà hoạch định chính sách bao giờ cũng nên ưu
tiên cho vấn đề cải thiện chất lượng giáo viên và coi đây là vấn đề nổi cộm nhất mà
hệ thống đang phải đối đầu"[10].
Đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục về các giải pháp quản lý,
phát triển đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng và trung cấp nghề nói chung. Song
đây là vấn đề mới, với một trường đang có xu hướng phát triển mạnh như Trường
Trung cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ Vinh và mục tiêu chung là phát triển nhà trường

9


xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, trình độ tay nghề, phẩm
chất đạo đức, năng động và sáng tạo và làm chủ trên mọi lĩnh vực.
Vì vậy việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề là nhu cầu
tất yếu khách quan và cấp thiết.
Do vậy tôi đã chọn đề tài: “Các giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
giáo viên nghề điện tại trường trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Vinh”
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Bồi dưỡng giáo viên là một vấn đề quan trọng đối với chất lượng giáo dục và
đào tạo đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Ở Việt Nam năm 1987, Bộ Giáo
dục - Đào tạo đã đề ra chương trình cho ngành Trung học chuyên nghiệp - dạy
nghề: "Xây dựng đội ngũ giáo viên" chương trình này chú trọng tổ chức bồi dưỡng
chủ yếu về mặt sư phạm kỹ thuật.
Năm 1991, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục đã nghiên cứu đề tài: "Mô
hình bồi dưỡng giáo viên dạy nghề", đề tài mới tập trung điều tra thực trạng mà
chưa đề cập sâu về cơ sở lý luận của công tác bồi dưỡng.
Năm 1993, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã xây dựng bồi dưỡng hè cho giáo viên
dạy nghề. Ngoài ra có một số công trình nghiên cứu khác như: Đề tài KX 07 - 14 do

GS-TS Nguyễn Minh Đường chủ trì, nói về vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ
nhân lực trong điều kiện mới. Trong đó đề cập hai vấn đề chủ yếu là cán bộ quản lý
và giáo viên. Đề tài B92-38-18(1993) "Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy
Đại học, Cao đẳng và giáo viên dạy nghề" do Phạm Thành Nghị làm chủ nhiệm
[11]
Hội thảo Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề do Tổng cục Dạy nghề tổ
chức tại Hà Nội tháng 3/1999. Hội thảo đã tập trung nêu các biện pháp xây dựng,
phát triển đội ngũ giáo viên trung học chuyên nghiệp dạy nghề nói chung.
Đề tài B99-52-36 "Xây dựng mô hình đào tạo giáo viên kỹ thuật có trình độ
đại học cho các trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề" do PGS - TS Nguyễn
Đức Trí làm chủ nhiệm [18].

10


Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong nhà trường và sự đòi hỏi của thị trường lao
động, nhìn chung các đề tài nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu về đội ngũ giáo
viên nói chung, song với mong muốn sẽ góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển
nhà trường, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề của Trường trung cấp kỹ thuật
và nghiệp vụ Vinh. Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ công
cuộc Công nghiệp hoá Hiện đại hoá đất nước; được sự đồng ý của thầy giáo hướng
dẫn, tác giả đã chọn đề tài: “Các giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
giáo viên nghề điện tại trường trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Vinh”làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên dạy thực hành nghề điện công nghiệp tại Trường Trung cấp Kỹ thuật và
Nghiệp vụ Vinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy

nghề.
- Khảo sát đánh giá thực trạng của đội ngũ giáo viên kỹ thuật Trường Trung
cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ Vinh trong những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy
thực hành nghề qua khảo sát.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề và giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề điện tại Trường Trung cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ
Vinh
5. Phương pháp nghiên cứu

11


- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu lý luận khoa học,
tạp chí, sách báo kỹ yếu hội thảo , các văn bản của bộ lao động và thương binh xã
hội về đào tạo nghề điện ...
- Phương pháp điều tra: Khảo sát bằng các phiếu thăm dò, tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của các nhà quản lý, các
chuyên gia về giáo dục đào tạo
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê các số liệu.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề điện tại Trường Trung cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ
Vinh
7. Giả thiết khoa học
Dựa trên cơ sở lý luận giáo viên dạy nghề, yêu cầu nâng cao trình độ đội ngũ
giáo viên và kết quả của việc đánh giá thực trạng trình độ của đội ngũ giáo viên dạy
thực hành nghề điện tại Trường Trung cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ Vinh, tác giả đề
xuất các giải pháp cần thực hiện để nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên. Nếu các

giải pháp này đúng và được chấp nhận để thực hiện thì sẽ nâng cao trình độ đội ngũ
giáo viên dạy thực hành, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Trung
cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ Vinh
8. Cấu trúc luận văn
- Luận văn gồm: Phần mở đầu, 3 chương, kết luận và khuyến nghị, ngoài ra
còn có thêm phần phụ lục và tài liệu tham khảo.

12


CHƯƠNG I
NHỮNG CĂN CỨ VÀ YÊU CẦU NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN DẠY NGHỀ

1.1. Những vấn đề đặt ra đối với dạy nghề.
1.1.1 Sơ lược về hệ thống dạy nghề ở Việt Nam
Hệ thống dạy nghề việt nam chính thức ra đời vào năm 1960 với tên: "Tổng
cục đào tạo công nhân kỹ thuật" do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý,
đến năm 1978 tách ra khỏi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đổi tên thành
“Tổng cục dạy nghề” và trực thuộc Chính phủ. Năm 1978 Tổng cục dạy nghề sát
nhập vào Bộ Đại học, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề. Năm 1998 Tổng cục
dạy nghề được tái lập nhưng trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình ra đời và phát triển hệ thống dạy nghề ở Việt Nam có những
bước thăng trầm rất khác nhau. Thời kỳ được đánh giá cao nhất chính là giai đoạn
hệ thống dạy nghề chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng cục dạy nghề thuộc Chính
phủ. Trước khi hệ thống dạy nghề được giao cho Bộ Đại học, Trung học chuyên
nghiệp và Dạy nghề quản lý có tất cả 296 trường nhưng cho đến khi giao lại cho Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý năm (1998) thì hệ thống dạy nghề chỉ
còn lại 192 trường (theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo nghề 1996 2000 và kế hoạch đào tạo nghề 2001- 2005 của Tổng cục dạy nghề)
Theo số liệu thống kê của Tổng cục dạy nghề hiện nay số trường công lập cả

nước có 175 trường, trong đó có:
- 84 trường thuộc Bộ, ngành Trung ương, trong đó 41 trường trực thuộc Tổng
công ty, Công ty.
- 73 trường trực thuộc địa phương
Cả nước 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng chỉ có 43 tỉnh, thành
phố có trường dạy nghề, còn 20 tỉnh, thành phố vẫn chưa có trường dạy nghề (trong
đó có 10 tỉnh hoàn toàn không có trường dạy nghề cả công lập lẫn dân lập). Trong
tổng số 175 trường dạy nghề công lập thì có đến 29 trường mới có quyết định thành

13


lập từ năm 1998 đến nay. Trong số đó có 10 trường đang chuẩn bị xây dựng hoặc
đang xây dựng hoàn thiện. Như vậy đến nay cũng chỉ có 147 trường dạy nghề thực
sự hoạt động. Ngoài ra cả nước có 173 trường Trung học chuyên nghiệp có tham gia
đào tạo nghề, 148 Trung tâm dạy nghề, 147 Trung tâm xúc tiến việc làm và dịch vụ
việc làm có tổ chức dạy nghề (theo dự thảo chiến lược đào tạo nghề, Tổng cục dạy
nghề).
Mạng lưới trường nghề ngoài công lập: Hiện nay có 7 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trường dạy nghề ngoài công lập với tổng số 70 trường được
phân bố như sau:
- Thành phố Hồ Chí Minh 52 trường (trong đó có 3 trường nước ngoài).
- Hà Nội: 8 trường
- Bình Dương: 3 trường
- Đà Nẵng: 1 trường
- Bình phước: 1 trường
- Bắc Giang: 1 trường
Hầu hết các trường dạy nghề ngoài công lập thực chất là các trung tâm dạy
nghề vì các trường này chỉ đào tạo nghề ngắn hạn. Thành phố Hồ Chí Minh có 52
trường thì có 2 trường dạy nghề dân lập, tư thục hiện dạy nghề dài hạn (Theo dự

thảo chiến lược đào tạo nghề, Tổng cục dạy nghề).
1.1.2 Một số nét về tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay
Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, thực
hiện công nghiệp hoá nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ ,công
bằng và văn minh. Muốn tiến hành CNH - HĐH thắng lợi phải phát triển GD - ĐT,
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.
Đồng thời đã xác định mục tiêu chung của sự phát triển GD - ĐT là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu đó nhằm tạo ra cho mọi người
một khả năng lao động ở trình độ mới đó là điều kiện để chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội..., sử
dụng sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại, dựa

14


trên sự phát triển của công nghiệp, tiến bộ khoa học và công nghiệp tạo ra năng suất
lao động cao.
Khả năng lao động mới đó được tạo ra từ những con người gắn bó với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có trách nhiệm xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại, có ý thức cộng đồng và phát huy tích cực cá nhân,
làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và kỹ năng thực
hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khỏe và là
những người thừa kế xây dựng Chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”[3].
1.1.3 .Phát triển giáo dục nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường đã tạo ra động lực mới cho sự phát triển kinh tế xã hội cũng
như GD - ĐT. Tuy nhiên nó cũng gây ra không ít khó khăn cho giáo dục nghề
nghiệp. Mặc dù các trường dạy nghề đã có bước đầu thích ứng song còn xoay quanh
trong công việc tiếp cận có hiệu quả với sự biến động, thể hiện qua các quy luật sau:
+ Quy luật giá trị:

Nhà trường cần lấy chất lượng đào tạo là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển,
đồng thời phải hiểu đào tạo kỹ thuật nghề nghiệp cho HS là tạo điều kiện cho họ
thâm nhập vào thị trường lao động. Vì vậy người GVDN phải liên tục phấn đấu để
đào tạo ra đội ngũ lao động kỹ thuật với chất lượng cao (tạo ra sản phẩm có giá trị)
+ Quy luật cung - cầu:
Cần mềm dẻo quá trình đào tạo và thích ứng nhanh, đáp ứng trình độ, số
lượng và loại hình lao động theo kịp thời gian mà thị trường yêu cầu. Vì vậy nhà
trường cần tìm hiểu thị trường đầu vào, đầu ra thông qua hội nghị khách hàng. Thị
trường lao động luôn biến động đòi hỏi sự đa dạng về ngành nghề đào tạo, cơ sở đào
tạo phải năng động theo kịp và đón đầu những biến động để có hướng đi đúng.
+ Quy luật cạnh tranh:
Trong cơ chế thị trường, dù là thị trường có sự quản lý của Nhà nước sự cạnh
tranh đang tác động đến nhà trường và từng giáo viên, cạnh tranh trong tuyển sinh,
trong ngành nghề đào tạo. Vì vậy nắm bắt được thị trường đầu ra, tăng cường tính

15


hiệu quả và chất lượng đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu của cơ sở đào tạo
nghề.
1.1.4.Sự mở rộng và hội nhập quốc tế
Đây là điều kiện rất thuận lợi cho giáo dục nghề nghiệp, bởi vì cùng với việc
đầu tư vốn vào Việt Nam các chủ doanh nghiệp nước ngoài cần tuyển dụng một lực
lượng lao động kỹ thuật trong nước (tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho HS khi ra
trường) đồng thời trong mấy năm qua nhiều tổ chức quốc tế đã có dự án cho đào
tạo nghề như: Dự án đào tạo nghề của Hàn Quốc, của Cộng hoà liên bang Đức,
Thuỷ Điện và Ngân hàng Châu Á v.v... Sự hội nhập trong GD - ĐT tạo điều kiện
cho chúng ta tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến của các nước khác và có cơ hội tiếp
thu kinh nghiệm và phương tiện cho nghiên cứu khoa học.
1.1.5 Những quy định và văn bản về đào tạo nghề Bộ Lao động Thương binh và

Xã hội, Bộ Xây dựng …..
Xuất phát từ nhu cầu xã hội đang thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá ,góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng đòi hỏi cao của xã hội .
-Nghị định số 36/2003NĐ-CPngày 04/04/2003 của Chính phủ
-Quyết định số 212/Đ- BLĐTBXH 2003/Ngày 27/02/2003 vủa Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội về nguyên tắc xây dựng chương trình khungcủa dạy nghề.
- Quyết định số 1697/QĐ_BXD ngày 08/09/2005 v/v: Ban hành chương trình đào
tạo công nhân kỹ thuật Điện DD&CN
- Luật dạy nghề ngày 29/11/2006
- Quyết định số 16/2007/ QĐ- BLĐTBXH ngày 29/05/2007của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội ban hành danh mục 48 nghề đào tạo trình độ cao đẳng nghề,
trình độ trung cấp nghề năm 2007
1.1.6. Yêu cầu của sự phát triển khoa học công nghệ đối với giáo dục nghề
nghiệp
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ làm thay đổi cơ cấu ngành
nghề trong xã hội, đòi hỏi GD - ĐT điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào
tạo cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Vì vậy ngành GD - ĐT cần xem xét lại
danh mục ngành nghề đào tạo, loại bỏ những ngành nghề không còn nhu cầu và bổ

16


sung những nghề mới để các trường dạy nghề nắm bắt, triển khai kế hoạch bồi
dưỡng cho GV.
Sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi thay đổi phương pháp
đào tạo:
Để truyền đạt có hiệu quả cao một khối lượng kiến thức lớn do sự phát triển
khoa học và công nghệ mang lại, phương pháp dạy học không thể giữ nguyên một
mẫu cứng nhắc theo lối mòn, mà cần đổi mới và đa dạng hoá, được chọn lựa hợp lý,
phù hợp với mục đích, nội dung, thời gian, trình độ người học. Sự phát triển khoa

học kỹ thuật và công nghệ mang lại cho GD - ĐT nhiều phương tiện dạy học hiện
đại.
- Ảnh hưởng của khoa học giáo dục nghề nghiệp:
Khoa học nghề nghiệp là lĩnh vực còn mới ở nước ta, nhưng đã từng bước
phát triển trong những năm gần đây, nó tạo cơ sở lý luận cho sự phát triển của giáo
dục nghề nghiệp trong thời gian tới. Ngày nay lĩnh vực khoa học giáo dục nghề
nghiệp đang có những bước tiến mạnh mẽ tập trung vào các xu thế sau:
Đa dạng hoá mục tiêu và nội dung đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại. Đối với
giáo dục nghề nghiệp, việc lựa chọn và đổi mới thường xuyên hiện đại hoá nội dung
đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại được đặt ra phù hợp. Đối với từng quốc gia, tuỳ
thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà lựa chọn và đổi mới thường
xuyên hiện đại hoá nội dung đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại được đặt ra hết sức
cần thiết. Tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà lựa chọn các mũi
nhọn công nghệ, trên cơ sở đó phát triển chiến lược GD - ĐT phù hợp và đón đầu.
Để lựa chọn nhằm hiện đại hoá nội dung, đảm bảo khả thi về thời gian và trình
độ người học, người ta coi trọng việc tích hợp hoá nội dung đào tạo nhằm hình
thành các liên môn, tích hợp nhiều kỹ thuật tạo ra nghề có diện rộng, tích hợp với lý
thuyết và thực hành... Ngoài ra với xu thế coi trọng, bồi dưỡng và đào tạo ngôn ngữ,
các kiến thức về tin học, quản lý v.v...
Phát triển các phương pháp đào tạo theo quan điểm mới, cách tiếp cận mới,
được cải cách theo các hướng sau:

17


+ Cá thể hoá dạy nghề:
Quá trình đào tạo nghề này được thực hiện nhằm tạo điều kiện cho học sinh
chủ động, sáng tạo học tập theo kiểu giáo viên nêu vấn đề hoặc đặt tình huống trong
giảng dạy. Bên cạnh việc sử dụng phương tiện đơn giản, giáo viên cần kết hợp các
phương tiện kỹ thuật nghe nhìn trong dạy học, như: Video, máy chiếu, máy tính

điện tử, thiết bị đa phương tiện... để vận dụng sáng tạo quan điểm “công nghệ dạy
học” trong quá trình đào tạo nghề, nâng cao hiệu suất và tích cực hoá quá trình dạy
học.
+ Liên kết đào tạo với sản xuất:
Quá trình đào tạo được tiến hành với sự liên kết chặt chẽ giữa nhà trường và
cơ sở sản xuất. Bằng cách đưa sản xuất vào trong nhà trường hoặc đưa đào tạo nghề
ra ngoài cơ sở sản xuất xã hội. Kết quả của hai quá trình đó làm nâng cao chất lượng
sản phẩm và học sinh có thể thích nghi ngay với quá trình làm việc sau khi ra
trường. Giải quyết quá trình dạy nghề theo xu hướng này làm xuất hiện các liên hiệp
sản xuất - nghiên cứu - Đào tạo, đặc biệt coi trọng việc đào tạo nghề và bồi dưỡng
tại cơ sở sản xuất.
+ Dân chủ hoá trong giáo dục nghề nghiệp:
Đảm bảo cho mọi người đều có điều kiện học và phát triển vào bất cứ thời
gian, trình độ nào theo yêu cầu người học.
+ Đẩy mạnh sự liên thông giữa đào tạo nghề, đào tạo Cao đẳng và Đại học.
Tóm lại: Nghiên cứu các điều kiện kinh tế mới, những xu hướng mới trong lĩnh
vực nghề nghiệp và có tầm nhìn nhằm vận dụng sáng tạo vào lĩnh vực bồi dưỡng và
đào tạo lại giáo viên dạy nghề, là cơ sở lý luận quan trọng để hoạch định kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề.
1.2. Những yêu cầu đói với giáo viên dạy nghề.
1.2.1. Dạy học là một nghề xã hội
Hiện nay mọi người đều nhận thức dạy học là một nghề khó khăn, phức tạp,
mang tính khoa học, sáng tạo và nghệ thuật. Công việc của giáo viên không chỉ đơn
giản là chuẩn bị, thực hiện và đánh giá chất lượng bài giảng mà phải luôn thay đổi

18


nội dung và phương pháp để thực hiện việc dạy nghề theo kịp sự phát triển và đổi
mới công nghệ. Chính vì lẽ đó mà nghề dạy học được cả xã hội trân trọng

1.2.2. Đòi hỏi người giáo viên dạy nghề trong nền giáo dục hiện đại
Trong một xã hội nông nghiệp nền văn minh nông nghiệp, trình độ dân trí
thấp, khoa học kỹ thuật chưa phát triển, thầy giáo chiếm vai trò trọng tâm, độc
quyền trong việc truyền đạt tri thức. Mọi hoạt động giáo dục đều xuất phát từ người
thầy và thông qua người thầy mà học sinh nắm được các tri thức về tự nhiên, xã hội.
Trong điều kiện đó, chức năng truyền thụ tri thức, kinh nghiệm trở thành chức năng
cơ bản của người giáo viên trong nhà trường và giáo viên trở thành trung tâm của
quá trình giáo dục
Ngày nay với tác động mạnh của khoa học - công nghệ và khoa học giáo
dục. Vai trò, vị trí chức năng của nhà trường nói chung và của người thầy nói riêng
đã có thay đổi cơ bản. Vị trí trung tâm của quá trình giáo dục đào tạo được chuyển
từ giáo viên sang người học. Người học có thể khai thác thông tin, kiến thức bằng
nhiều hình thức khác nhau, có thể ở trong trường, ngoài trường...Vì vậy người giáo
viên không chỉ làm nhiệm vụ truyền kiến thức (mặc dù đây vẫn là chức năng quan
trọng nhất) mà còn hướng dẫn cho học sinh cách học, cách tiếp nhận, sàng lọc và sử
dụng kiến thức. Không chỉ đào tạo ra những người có năng lực chuyên môn giỏi,
mà còn phải cho học khả năng tư duy sáng tạo và thích ứng với sự biến đổi nhanh
của khoa học kỹ thuật và đời sống xã hội hiện đại. Chính điều đó, tạo ra cho họ
năng lực thích ứng với công việc khi ra trường và khả năng tự học suốt đời (để theo
kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật). Các tình huống trong thực tế đời sống rất
đa dạng, vì vậy chức năng của người giáo viên phải tổ chức, điều khiển các hoạt
động giáo dục, hoạt động dạy học để hướng tới mục tiêu hình thành và bồi dưỡng
nhân cách cho học sinh, ngoài ra nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
ngày càng trở nên một trong những chức năng quan trọng. Trong xã hội hiện đại
những biến đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi người giáo
viên phải thường xuyên học hỏi, tiếp cận và nắm bắt để mở rộng vốn tri thức, nâng

19



cao năng lực nghề nghiệp, tích luỹ kinh nghiệm và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong
lĩnh vực chuyên môn của mình.
Theo UNESCO [1; Tr14], vai trò của giáo viên thay đổi theo các hướng chủ
yếu sau đây:
+ Chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học
sinh, sử dụng đến mức tối đa những nguồn tri thức trong xã hội.
+ Đảm bảo nhiều chức năng hơn so với trước, có trách nhiệm lớn hơn trong
việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục
+ Coi trọng cá biệt hoá trong học tập, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy
trò.
+ Yêu cầu rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do đó yêu cầu
trang bị thêm những kiến thức và kỹ năng cần thiết.
+ Yêu cầu rộng rãi và chặt chẽ hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi
cấu trúc trong mối quan hệ giữa giáo viên với nhau.
+ Yêu cầu thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng đồng, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Yêu cầu giáo viên tham gia các các hoạt động rộng rãi ngoài nhà trường.
+ Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh.
Chính những yêu cầu mới đó đòi hỏi người GVDN không chỉ dừng lại ở kiến
thức về lý thuyết và thực hành chuyên môn giỏi mà còn cần có những hiểu biết sâu
về những lĩnh vực khác nhau như xã hội học, kinh tế, chính trị, tâm lý và đặc biệt là
khoa học giáo dục…
Quá trình thay đổi vai trò của người dạy và người học thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2: Vai trò của giáo viên và HS đối với các loại hình dạy học
Yêu cầu dạy học
- Dựa trên việc cung cấp

Vai trò của GV


Vai trò của HS

- Cung cấp và kiểm tra

- Thu nhận

20


tri thức
- Đặt vấn đề
- Theo vấn đề và cách giải
quyết vấn đề

- Hướng dẫn giải quyết
vấn đề
- Đánh giá năng lực và

- Tự thu nhận và giải
quyết vấn đề

kết quả
- Trao đổi kinh nghiệm

- Nhận dạng vấn đề

- Theo vấn đề của học sinh - Giúp học sinh giải - Tự giải quyết vấn
quyết vấn đề
- Theo hoàn cảnh người - Giúp học sinh lựa chọn
học


vấn đề

đề, đánh giá kết quả
- Lựa chọn vấn đề
- Giải quyết vấn đề
- Đánh giá.

Mỗi một thay đổi trong vai trò của người giáo viên dạy nghề đòi hỏi họ cần có
một năng lực mới để giải quyết công việc. Ngày nay, khi các tiến bộ về khoa học kỹ
thuật và công nghệ thế giới hàng ngày được phổ cập ở Việt Nam, việc áp dụng
nhanh chóng công nghệ thông tin, điện tử viễn thông trong mọi lĩnh vực cho phép
mọi người tiếp cận, khai thác một khối lượng kiến thức khổng lồ và đa dạng trên
các mạng thông tin (đặc biệt là mạng thông tin về Internet). Chính điều này đòi hỏi
người giáo viên dạy nghề phải có tri thức mới về vị trí của mình: từ chỗ họ là trung
tâm của quá trình dạy - học, là “độc tôn” của việc truyền thụ kiến thức sang vị trí
“cố vấn” cho quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh. Rõ ràng, ở cương vị mới này,
người giáo viên dạy nghề cần “chất xám” hơn là “sức lực”, khối lượng kiến thức đòi
hỏi ở họ không chỉ dừng lại ở một lĩnh vực chuyên môn hẹp mà cần có những hiểu
biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học giáo dục, khoa học xã hội,
các lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác như công nghệ thông tin, ngoại ngữ vv…
Họ cần dạy cho học sinh cách học, cách sàng lọc thông tin bổ ích, loại bỏ
thông tin không cần thiết, tạo tiềm năng cho học sinh “tự học suốt đời”, hơn là trang

21


bị vài “miếng võ” nghề nghiệp cụ thể. Có như vậy HS khi ra trường mới thích ứng
được sự thay đổi của công việc. Chính những thay đổi đó đòi hỏi phải nâng cao
trình độ GVDN, đặc biệt cần coi trọng hình thức bồi dưỡng thường xuyên, tự bồi

dưỡng, đa dạng hình thức bồi dưỡng nhằm đạt được hệ thống tri thức và kỹ năng
cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của họ. UNESCO cũng chỉ ra “thầy giáo phải
được đào tạo để trở thành nhà giáo dục nhiều hơn là người chuyên gia truyền đạt
kiến thức” và “chương trình đào tạo bồi dưỡng giáo viên cần triệt để sử dụng các
thiết bị và phương pháp dạy học tốt nhất” [1]. Có thể nói rằng trong bất cứ giai đoạn
nào của quá trình phát triển xã hội nói chung và phát triển giáo dục nói riêng, vai
trò, vị trí của người giáo viên luôn được coi trọng. Những thay đổi theo xu thế phát
triển xã hội đã không giảm đi vai trò, vị trí mà ngược lại làm tăng thêm vị thế của
họ cùng với sự phát triển xã hội.
Bảng 3: Những vai trò và năng lực giáo viên dạy nghề thể hiện
Vai trò

Năng lực

- Là người phát triển Hiểu rõ các đặc trưng kinh tế - xã hội và văn hóa
cộng đồng

của cộng đồng và tham gia vào quá trình phát triển

- Là người điều tra Tìm hiểu các vấn đề phát sinh trong cộng đồng
nghiên cứu
- Là người thúc đẩy Tạo tình huống hoạt động có hiệu quả, lập kế
học tập

hoạch và tổ chức hoạt động ngoài nhà trường, xác
định các chủ đề thích hợp, sử dụng biểu đồ, đồ
dùng học tập thích hợp.

- Là người triển khai Diễn đạt mục tiêu và yêu cầu, các tài liệu giảng
các


chương

giảng dạy

trình dạy. Nhận xét tài liệu giảng dạy, có liên hệ với
thực tiễn, biết phân tích, sửa đổi khi cần thiết.
Thu thập và trình bạy thông tin thích hợp cho học

- Là người học

sinh và cộng đồng, sử dụng các nguồn tài liệu,
thực hiện học tập suốt đời.

22


- Là người đánh giá

Chỉ định phân tích và áp dụng các kỹ năng đánh
giá, xác định các hành vi mong muốn.
Giúp đỡ cộng đồng trong việc thực hiện công nghệ

- Là người giới thiệu mới. Tìm hiểu công nghệ đang phổ biến. Giới
công nghệ

thiệu cho học sinh và cộng đồng, phổ biến các tài
liệu công nghệ, liên hệ các cơ sở kỹ thuật sản xuất.

Chính những sự thay đổi ấy đòi hỏi phải nâng cao trình độ giáo viên. Đặc biệt

coi trọng hình thức bồi dưỡng thường xuyên đa dạng và hệ thống những tri thức, kỹ
năng cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của họ.
1.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên trong các trường dạy nghề
Trong cấp học phổ thông và dạy nghề, giáo viên và học sinh gắn bó rất gần
gũi với nhau. Vì vậy học sinh coi người thầy như một tấm gương soi chung ở một
góc độ, người thầy có đạo đức chuẩn mực, sự tận tụy, yêu nghề, am hiểu kiến thức
sâu cả lý thuyết chuyên môn và tay nghề thực hành, có hiểu biết về xã hội sẽ tạo ra
thế hệ học trò có chất lượng toàn diện. Thực tế cho thấy muốn đánh giá chất lượng
của nhà trường trước hết phải nhìn vào đội ngũ giáo viên. Chính vì thế biện pháp
hàng đầu để nâng cao chất lượng đào tạo là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Một số nhiệm vụ trọng tâm của giáo viên dạy nghề:
a. Truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm nghề nghiệp
- Truyền thụ kiến thức về lý thuyết chuyên môn:
Đây là công việc đầu tiên mà người giáo viên dạy nghề cần truyền thụ để học
sinh có thể lĩnh hội những kiến thức hiểu biết cần thiết liên quan đến công việc thực
hành. Vốn hiểu biết về lý thuyết chuyên môn của học sinh càng sâu càng tạo điều
kiện tốt cho họ ứng dụng vào công việc cụ thể khi thực hành và tạo tư duy kỹ thuật
sáng tạo trong quá trình hành nghề, nâng cao năng lực “đọc sách” tự bồi dưỡng khi
ra trường (một điều kiện không thể thiếu đối với công nhân kỹ thuật ngày nay)
Đặc điểm chung của học sinh học nghề hiện nay là khả năng tiếp thu lý
thuyết thấp, bởi vì phần lớn họ là những học sinh kém ở bậc phổ thông, qua khảo

23


sát thực tế cho thấy phần lớn học sinh học nghề không thể thi đậu đại học và cao
đẳng mới chấp nhận vào học nghề. Vì vậy việc giảng dạy lý thuyết trong các trường
dạy nghề gặp nhiều khó khăn khi phải lựa chọn nội dung sao cho vừa sức với học
sinh. Bởi vì, việc tham khảo tài liệu nước ngoài của giáo viên dạy nghề hiện nay rất
hạn chế (do trình độ ngoại ngữ yếu), các tài liệu trong nước thường do những người

nghiên cứu lý thuyết biên soạn, do đó nội dung nặng về lý thuyết khó hiểu và không
thích hợp với cấp dạy nghề. Chính vì thế, nhiệm vụ của giáo viên khi dạy lý thuyết
chuyên môn nghề không hề đơn giản, họ cần có khả năng chuẩn bị lý thuyết sao cho
vừa sức với học sinh, để học sinh dễ hiểu và điều quan trọng là có thể vận dụng lý
thuyết đó vào thực hành.
- Truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm thực hành:
Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo viên trong các trường dạy nghề, bởi
vì mục đích của học sinh khi vào các trường học là thành thạo một nghề để sau khi
ra trường họ có thể kiếm sống bằng chính nghề đã học. Vì vậy họ cần luyện tập
nhiều để hình thành kỹ năng, kỹ xảo thực hành, từ quy trình xử lý đến các động tác
cơ bản (giáo viên dạy nghề phải hướng dẫn và làm mẫu thường xuyên), sự cố và
quá trình tạo ra sự cố để học sinh thực hành quan sát với thực tế lao động ngoài thị
trường, phải giải thích được các sự cố bằng lôgic lý thuyết để chuyển hóa thành
kiến thức, kinh nghiệm của học sinh.
b. Giáo dục phẩm chất, thái độ và hành vi cho học sinh
Mục tiêu đào tạo là rèn luyện cho học sinh trở thành những con người có nhân
cách, biết sống và làm việc theo pháp luật, biết làm giàu chính đáng cho bản thân và
cộng đồng bằng chính kỹ năng nghề nghiệp của mình. Việc giáo dục phẩm chất đạo
đức, thái độ hành vi cho học sinh trong giai đoạn hiện nay rất khó khăn, do ảnh
hưởng của nền kinh tế thị trường mà nhiều chuẩn mực đạo đức bị xói mòn. Để hoàn
thành nhiệm vụ này, giáo viên phải là một nhà tâm lý và thực sự là một tấm gương
sáng để học sinh noi theo.
c. Tạo tiềm năng cho học sinh tiếp tục phát triển

24


×