Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Bài giảng lý 8 HK1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 40 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 8
Trong chương trình Vật lý THCS được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: lớp 6 và lớp 7.
Giai đoạn 2: lớp 8 và lớp 9.
Ở giai đoạn 1, vì khả năng tư duy của HS còn hạn chế, vốn kiến thức toán
học chưa nhiều, nên chương trình chỉ đề cập đến những hiện tượng vật lý quen
thuộc, thường gặp hằng ngày thuộc cáclĩnh vực cơ, nhiệt, quang, âm và điện.
Việc trình bày những hiện tượng này chủ yếu là theo quan điểm hiện tượng,
thiên về định tính hơn là định lượng.
Ở giai đoạn 2, vì khả năng tư duy của HS đã phát triển, HS đã có một số
hiểu biết ban đầu về các hiện tượng vật lý ở xung quanh hoạt động theo những
yêu cầu chặt chẽ về học tập vật lý, do đó việc học tập vật lý ở giai đoạn này phải
có mục tiêu cao hơn giai đoạn 1.
Chương trình Vật lý 8 là phần mở đấu của giai đoạn 2, nên những yêu cầu
về khả năng tư duy trìu tượng, khái quát cũng như những yêu cầu về mặt định
lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lý đều cao hơn các
lớp ở giai đoạn 1. Sau đây là chương trình Vật lý 8, trong đó trình bày cấu trúc
nội dung của chương trình.
TÓM LƯỢC NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
Chương 1: Cơ học
A. Nội dung:
1. Chuyển động cơ học.
2. Vận tốc.
3. Chuyển động đều. Chuyển động không đều.
4. Biểu diễn lực.
5. Cân bằng lực. Quán tính.
6. Lực ma sát.
7. Áp suất.
8. Áp suất chất lỏng. Bình thông nhau.
9. Áp suất khí quyển.


10. Lực đẩy Archimede.
11. Thực hành: Nghiệm lại lực đẩy Archimede.
12. Sự nổi.
13. Công cơ học.
14. Định luật về công.
15. Công suất.
16. Cơ năng.
17. Sự chuyển hóa và bảo toàn cơ năng.
18. Bài tập, ôn tập, tổng kết.
B. Mục tiêu:
Mô tả được chuyển động cơ học và tính tương đối của chuyển động. Nêu
ví dụ về chuyển động thẳng, chuyển động cong.
Biết vận tốc là đại lượng biểu diễn sự nhanh chậm của chuyển động. Biết
cách tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều.
Nêu được ví dụ thực tế của tác dụng của lực làm biến đổi vận tốc. Biểu
diễn lực bằng vectơ.
Mô tả được sự xuất hiện của lực ma sát. Nêu được một số cách làm tăng
giảm ma sát trong đời sống và kỹ thuật.
Mô tả sự cân bằng lực. Nhận biết tác dụng của lực cân bằng lên vật đang
chuyển động. Nhận biết được hiện tượng quán tính và giải thích được một số
hiện tượng trong đời sống và kỹ thuật bằng khái niệm quán tính.
Biết áp suất là gì và mối quan hệ giữa áp suất lực tác dụng và diện tích tác
dụng. Giải thích được một số hiện tượng tăng, giảm áp suất trong đời sống hằng
ngày.
Mô tả được các thí nghiệm chứng tỏ sự tồn tại của áp suất chất lỏng và áp
suất khí quyển. Tính áp suất chất lỏng theo độ sâu và trọng lượng riêng của chất
lỏng. Giải thích nguyên tắc của bình thông nhau.
Nhận biết được lực đẩy Archimede và cách tính độ lớn của lực này theo
trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích của phần vật ngập trong lòng chất
lỏng. Giải tích sự nổi, điều kiện nổi.

Phân biệt được khái niệm công cơ học và khái niệm công dùng trong cuộc
sống, tính công của lực tác dụng.
Nhận biết sự bảo toàn công trong máy cơ đơn giản, từ đó suy ra định luật
về công áp dụng cho máy cơ đơn giản.
Biết ý nghĩa của công suất. Sử dụng công thức để tính công , công suất.
Nêu được ví dụ chứng tỏ một vật chuyển động có động năng, một vật ở
trên cao có thế năng, một vật đàn hồi có thế năng đàn hồi.
Mô tả được quá trình chuyển hóa cơ năng và định luật bảo toàn và chuyển
hóa cơ năng.
C. Chú thích:
Phần chuyển động cơ học và tính tương đối của chuyển động ở mức độ
như SGK THCS cũ.
Khi phân biệt các dạng chuyển động cần đề cập đến một dạng chuyển
động thường gặp là dao động.
Trong phần vận tốc cần rèn luyện cho HS sử dụng công thức
s
v
t
=
, đổi
đơn vị vận tốc về về đơn vị đo lường hợp pháp (m/s). Có thể tổ chức cho HS
thực hành đo vận tốc trung bình.
Rèn luyện cho HS biểu diễn lực bằng vectơ. Trình bày thí nghiệm cho HS
thấy tác dụng của lực cân bằng, lực không cân bằng lên vật đang chuyển động.
Phần quán tính được trình bày thông qua các ví dụ thực tế. Dùng khái
niệm quán tính giải thích một số hiện tượng trong đời sống và kỹ thuật.
Thông qua các ví dụ cho HS thấy áp suất tỉ lệ thuận với lực tác dụng và lệ
nghịch với diện tích mặt bị ép :
F
p

s
=
; Đơn vị ; l Pa = lN/m
2
. Có thể giới thiệu
một số đơn vị khác dùng trong kỹ thuật.
Từ công thức tính áp suất
F
p
s
=
suy ra công thức tmh áp suất của chất
lỏng p=hd.
Mỗi nhánh của bình thông nhau gây áp suất lên đáy bình bằng tổng áp
suất của cột chất lỏng với áp suất khí quyển. Khi cân bằng, mặt chất lỏng ở mỗi
nhánh đều cùng một độ cao. (Chỉ xét trường hợp bình thông nhau chứa cùng một
loại chất lỏng. Tuy nhiên, đối với HS giỏi có thể ra bài tập về bình thông nhau
chứa các chất lỏng khác nhau không tan vào nhau.
Phần vận dụng định luật Archimede để giải thích điều kiện nổi có thể
trình bày như sách giáo khoa THCS cũ.
Phân biệt ý nghĩa của công thường dùng trong đời sống với công cơ học.
Chỉ xây dựng công thức tính công trong trường hợp phương của lực trùng với
phương dịch chuyển A=Fs.
HS cần biết vận dụng công thức
A
P
t
=
để giải các bài tập liên quan đến
công, công suất và thời gian thực hiện công.

Không đưa ra công thức tính động năng, thế năng. Chỉ cần hiểu một cách
định tính hai khái niệm trên.
HS cần thực hiện thí nghiệm hoặc quan sát thí nghiệm do giáo viên (GV)
làm về mối quan hệ giữa công với lực và quãng đường dịch chuyển, đo lực và
quãng đường dịch chuyển để tính công ở một trong những máy cơ đơn giản.
Nếu có điều kiện, cần cho HS xem hoặc tự làm các thí nghiệm bán định
lượng về mối quan hệ giữa động năng với khối lượng và vận tốc; thế năng với
trọng lượng và độ cao; sự chuyển hoá qua lại giữa động năng và thế năng.
Cần cung cấp đầy đủ đồ dùng dạy học để GV và HS tiến hành thí nghiệm.
Đặc biệt là các dụng cụ đo thời gian, độ dài, lực ; các máy cơ đơn giản; máy
Atwood; các dụng cụ dùng để nghiên cứu định tính áp suất chất lỏng, áp kế, bình
thông nhau, dụng cụ nghiên cứu định luật Archimede và sự nổi; các dụng cụ
dừng để nghiên cứu bán định lượng về động năng và thế năng, sự chuyển hoá
giữa động năng và thế năng. Ngoài ra, còn cán có một số tranh vê các dạng
chuyển động, các động cơ nhiệt...
Chương 2. Nhiệt học
A. Nội dung
1. Cấu tạo phân tử của các chất.
2. Nhiệt độ và chuyển động phân tử. Hiện tượng khuếch tán.
3. Nhiệt năng và nhiệt lượng.
4. Các cách truyền nhiệt năng (dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ nhiệt).
5. Công thức tính nhiệt lượng.
6. Phương trình cân bằng nhiệt.
7. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng trong các quá trình cơ và
nhiệt.
8. Động cơ đốt trong bốn kỳ và giới thiệu một số động cơ nhiệt khác.
Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu. Hiệu suất của động cơ nhiệt.
Bài tập, ôn tập, tổng kết
B. Mục tiêu:
Nhận biết các chất được cấu tạo từ các phân tử chuyển động không

ngừng, mối quan hệ giữa nhiệt độ và chuyển động phân tử:
Biết nhiệt năng là gì. Nêu các cách làm biến đổi nhiệt năng. Giải thích
một số hiện tượng về ba cách truyền nhiệt trong tự nhiên và trong cuộc sống
hằng ngày.
Xác định được nhiệt lượng của một vật thu vào hay toả ra. Dùng công
thức tính nhiệt lượng phương trình cân bằng nhiệt để giải những bài tập đơn giản
và gần gũi với thực tế về sự trao đổi nhiệt giữa hai vật.
Nhận biết sự chuyển hóa năng lượng trong các quá trình cơ nhiệt, thừa
nhân sự bảo toàn năng lượng trong các quá trình này.
Mô tả hoạt động của động cơ nhiệt bốn kỳ. Nhận biết một số động cơ
nhiệt khác. Biết năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu là nhiệt lượng tỏa ra khi 1kg
nhiên liệu bị đốt cháy hết. Biết cách tính hiệu suất của động cơ nhiệt.
C. Chú thích
Tổ chức cho các nhóm HS tiến hành các thí nghiệm đơng giản về hiện
tượng hòa tan và khuếch tán, trao đổi và thảo luận về các thí nghiệm này, từ đó
nhận biết các chất được ấu tạo từ các phân tử, giữa các phân tử có khoảng cách,
các phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng, nhiệt độ càng cao thì các phân
tử chuyển động càng nhanh.
Không yêu cầu tìm hiểu về lực liên kết phân tử cũng như sự khác biệt về
cấu tạo phân tử giữa các trạng thái rắn, lỏng và khí.
Dựa vào khái niệm động năng đã học trong phần cơ học để mô tả khái
niệm nhiệt năng của một vật. Không cần đưa ra khái niệm nội năng.
Tổ chức cho các nhóm HS tiến hành các thí nghiệm đơn giản về các cách
làm biến đổi nhiệt năng và các cách truyền nhiệt. Từ đó mô tả và phân biệt được
chúng.
Về thí nghiệm xác định nhiệt lượng theo khối lượng, nhiệt dung riêng và
độ biến thiên nhiệt độ chỉ thực hiện ở mức bán định lượng và thừa nhận công
thức
Q cm t= ∆
.

Nếu có điều kiện, tổ chức cho HS quan sát các thí nghiệm về sự chuyển
hóa năng lượng trong các quá trình cơ và nhiệt.
Chỉ mô tả cấu tạo và hoạt động của động cơ nhiệt 4 kỳ. Với các động cơ
nhiệt khác chỉ cần kể tên, cho xem mô hình hoặc ảnh, tranh vẽ và giới thiệu ứng
dụng của chúng. Giới thiệu ý nghĩa của năng suất tỏa nhiệt và năng suất tỏa nhiệt
của một số nhiên liệu thông dụng. Giới thiệu ý nghĩa của hiệu suất và tính hiệu
suất cho một hai trường hợp.
Chú ý đảm bảo an toàn cho HS khi làm thí nghiệm với nguồn nhiệt và các
dụng cụ dễ vỡ như nhiệt kế, bình thủy tinh...
Và sau đây là tập bài giảng các bài dạy ở học kỳ 1 (không bao gồm các bài
kiểm tra), nội dung được soạn theo từng đơn vị Bài, rất mong quý thầy cô, bạn
đọc góp ý. Còn phần học kỳ 2 xin phép đưa lên sau.
Tác giả NGUYỄN NGỌC QUANG
Điện thoại: 091.9081105
BÀI MỘT
CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC
MỤC TIÊU
Biết được vật đang đứng yên hay đang chuyển động so với vật mốc.
Biết được tính tương đối của chuyển động và đứng yên, và nắm được các
dạng của chuyển động.
Nêu được các ví dụ về chuyển động, về tính tương đối của chuyển động.
CHUẨN BỊ
Hình vẽ 1; 2; 3 (SGK)
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG
1. Hoạt động 1: Tổ chức tình huống
Cho học sinh quan sát Hình 1 và đặt
câu hỏi như SGK: Mặt Trời mọc đằng
đông, lặn đằng tây, như vậy có phải
Mặt Trời chuyển động còn Trái Đất

đứng yên?
Hình 1
2. Hoạt động 2: Làm thế nào để biết
một vật đang chuyển động hay đang
đứng yên?
I. LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT MỘT
VẬT CHUYỂN ĐỘNG HAY
ĐỨNG YÊN?
Tổ chức cho học sinh đọc thông tin
trong SGK để thu thập thông tin,
hướng dẫn học sinh hoàn thành câu hỏi
C1. Làm thế nào để nhận biệt được
một ôtô trên đường, một chiếc thuyền
trên sông, một đám mây trên trời...
đang chuyển động hay đứng yên?
GV thông báo nội dung 1.
C2. Hãy tìm ví dụ về chuyển động cơ
học, trong đó chỉ rõ vật được chọn làm
mốc.
C3. Khi nào một vật được coi là đứng
yên? Hãy tìm ví dụ về vật đứng yên,
trong đó chỉ rõ vật được chọn làm
mốc.
Khi vị trí của vật so với vật mốc thay
đổi theo thời gian thì vật chuyển động
so với vật mốc. Chuyển động này gọi
là chuyển động cơ học, gọi tắt là
chuyển động.
Ví dụ: Xe đạp chuyển động so với
cột điện.

Chiếc thuyền chuyển động so với bờ
sông.
Khi vị trí của vật so với vật mốc
không thay đổi theo thời gian thì được
gọi là vật đứng yên.
Ví dụ: Cột điện đứng yên bên vệ
đường.
3. Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính
tương đối của chuyển động và đứng
yên.
II. TÍNH TƯƠNG ĐỐI CỦA
CHUYỂN ĐỘNG VÀ ĐỨNG YÊN
Cho học sinh quan sát hình 2 : Hành
khách đang ngồi trên toa tàu đang rời
khỏi nhà ga.
C4. So với nhà ga thì hành khách
đang chuyển động hay đứng yên? Tại
Hình 2
- So với nhà ga thì hành khách càng
sao?
C5. So với toa tàu thì hành khách
đang chuyển động hay đứng yên? Tại
sao?
C6. Dựa vào những câu trả lời ở trên
điền từ vào các chỗ trống trong câu C6.
C7. Hãy tìm ví dụ minh họa nhận xét
trên.
Giáo viên chốt lại nội dung của vấn
đề và cho học sinh ghi vào vở.
C8. Trả lời câu hỏi đã nêu ở đầu bài.

ngày càng rời xa nhà ga, do đó hành
khách sẽ chuyển động so với nhà ga.
- Vị trí của hành khách so với toa tàu
là không thay đổi theo thời gian do đó
hành khách đứng yên trên toa tàu.
Nhận xét:
Một vật có để chuyển động so với vật
này nhưng lại đứng yên so với vật
khác.
Ví dụ: Một bạn học sinh đi học thì
chiếc cặp của bạn học sinh ấy thì đứng
yên so với bạn học sinh ấy nhưng lại
chuyển động so với mặt đường.
Từ những ví dụ ở trên ta thấy rằng
vật là chuyển động hay đứng yên sẽ
phụ thuộc vào việc chọn vật làm mốc.
Do đó chuyển động hay đứng yên chỉ
có tính tương đối.
- Mặt Trời thay đổi vị trí so với vật
mốc gắn với Trái Đất, vì vậy có thể coi
Mặt Trời chuyển động so với Trái Đất.
4. Hoạt động 4: Một số chuyển động
thường gặp.
III. MỘT SỐ CHUYỂN ĐỘNG
THƯỜNG GẶP
Giáo
viên
yêu
cầu
học

sinh
đọc
SGK

phân
tích
cho
học
sinh
một số khái niệm và các chuyển động
thường gặp trong thực tế theo động
hình 3.
C9. Hãy tìm thêm ví dụ thực tế về
các dạng chuyển động.
Đường mà vật chuyển động vạch ra
gọi là quỹ đạo của chuyển động, người
ta phân biệt ra các loại chuyển động
thẳng, chuyển động cong.
Chuyển động tròn là một dạng đặc
biệt của chuyển động cong.
Ngoài các ví dụ trong SGK, trong
thực tế ta gặp chuyển động tịnh tiến
của ngăn kéo bàn học là chuyển động
thẳng; chuyển động của tay kéo là
chuyển động cong, chuyển động của
cánh quạt là chuyển động tròn.
5. Hoạt động 5: Vận dụng. IV. VẬN DỤNG
Yêu cầu trả lời hai câu vận dụng:
C10. Mỗi vật trong hình 4 chuyển
động so với vật nào và đứng yên so với

- Ôtô đứng yên so với người lái xe,
chuyển động so với người đứng bên
đường và cột điện.
Hình 3
vật nào?
C11. Khi khoảng cách từ vật đến vật
mốc không thay đổi thì ta nói vật đứng
yên so với vật mốc.
Nói như vậy có phải lúc nào cũng
đúng hay không?
- Người đứng bên đường: Đứng yên
so với so với cột điện, chuyển động so
với người lái xe và ôtô.
- Cột điện: Đứng yên so với so với
người đứng bên đường, chuyển động
so với người lái xe và ôtô.
C11. Nói như vậy không phải lúc nào
cũng chính xác, có trường hợp sai, ví
dụ như vật chuyển động tròn quanh vật
mốc.
Yêu cầu học sinh đọc và ghi nội dung
Ghi nhớ vào vở.
Ghi nhớ:
- Sự thay đổi vị trí của vật theo thời
gian so với vật khác gọi là chuyển
động cơ học.
- Chuyển động và đứng yên chỉ có
tính tương đối tùy thuộc vào vật chọn
làm mốc. Người ta thường chọn những
vật gắn liền với mặt đất làm vật mốc.

- Các đang chuyển động thường gặp
là chuyển động thẳng, chuyển động
cong.

Có nhiều người cho rằng chuyển động của cái đầu van xe đạp đơn giản
chỉ là chuyển động tròn xung quanh trục bánh xe. Thức ra không đơn giản như
vậy, vì đầu van xe đạp vừa chuyển động tròn quanh trục bánh xe vừa cùng với
xe chuyển động thẳng trên đường, nên chuyển động của đầu van xe đạp khá
phức tạp và có dạng như hình 5. Như vậy việc chọn vật nào làm mốc không
những quyết định tính chất đứng yên hay chuyển động của vật và còn quyết định
nhiều tính chất khác nữa của chuyển động.
BÀI HAI
VẬN TỐC
MỤC TIÊU
Từ ví dụ, so sánh quãng đường chuyển động trong 1s của mỗi chuyển
động từ đó rút ra cách nhận biết sự nhanh chậm của chuyển động đó (gọi là vận
tốc).
Nắm vững công thức tính vận tốc v= và ý nghĩa khái niệm vận tốc, đơn
vị hợp pháp của vận tốc là m/s; km/h và cách đổi đơn vị vận tốc. Vận dụng để
tính quãng đường, thời gian trong chuyển động.
CHUẨN BỊ
Hình 5
Hình 4
Tranh vẽ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Thế nào là vật chuyển động? Vật đứng yên?
PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG
1. Hoạt động 1: Tổ chức tình huống
Ở bài học trước ta đã biết cách làm
thế nào để nhận biết một vật đứng yên

hay chuyển động, bài học này sẽ giúp
tìm hiểu sự nhanh chậm của chuyển
động.
2. Hoạt động 2: Vận tốc là gì? I. VẬN TỐC LÀ GÌ?
Treo bảng 2.1.
C1. Làm sao biết ai nhanh ai chậm?
Hãy điền kết quả vào cột Xếp hạng, và
kết quả ở cột Quãng đường trong 1s
(C2).
Cùng chạy một quãng đường như
nhau (60m) ai mất ít thời gian thì người
đó chạy nhanh hơn.
Quãng đường đi được trong 1s được
gọi là vận tốc.
STT Họ và tên học sinh Quãng đường Thời gian Hạng Quãng đường trong
1s
1 Nguyễn An 60 10 3 6
2 Trần Bình 60 9.5 2 6.32
3 Lê Văn Cao 60 11 5 5.45
4 Đào Việt Hùng 60 9 1 6.67
5 Phạm Việt 60 10.5 4 5.71
C3. Dựa vào bảng kết quả xếp hạng,
hãy cho biết độ lớn của vận tốc biểu
thị tính chất nào của chuyển động?
Độ lớn của vận tốc cho biết mức độ
nhanh hay chậm của chuyển động.
Độ lớn của vận tốc được tính bằng
quãng đường đi được trong một đơn vị
thời gian.
3. Hoạt động 3: Công thức II. CÔNG THỨC TÍNH VẬN TỐC

Từ khái niệm vận tốc ta có thể hình
thành công thức
Vận tốc được tính bằng công thức:
v=
trong đó: v là vận tốc; s là quãng
đường; t là thời gian thức hiện quãng
đường đó.
4. Hoạt động 4: Đơn vị vận tốc III. ĐƠN VỊ VẬN TỐC
Đơn vị vận tốc phụ thuộc vào đơn vị
đo chiều dài và thời gian.
GV giới thiệu theo nội dung Bảng
2.2 SGK.
GV yêu cầu HS thực hiện câu C4
theo mẫu và ghi kết quả vào bảng.
C5. a. Vận tốc của một ôtô là
36km/h; của một người đi xe đạp là
10.8km/h; của tàu hỏa là 10m/s. Điều
đó cho biết gì?
b. Trong ba chuyển động động trên
Đơn vị vận tốc phụ thuộc vào đơn vị
đo chiều dài và thời gian.
Đơn vị vận tốc hợp pháp của Việt
Nam là m/s và km/h.
Dụng cụ dùng để đo vận tốc được gọi
là tốc kế.
1km/h=0.28m/s.
C5. a. Mỗi giờ ôtô đi được 36km. Mỗi
giờ xe đạp đi được 10.8 km. Mỗi giây
tàu hỏa đi được 10m.
Ô tô có v

1
=36km/h==10m/s
chuyển động nào nhanh nhất, chuyển
động nào chậm nhất?
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách
đổi vận tốc dựa vào biểu thức định
nghĩa, thực hiện đổi chiều dài và thời
gian sau đó thực hiện phép chia để lấy
kết quả.
Xe đạp có v
2
==3m/s
Tàu hỏa có v
3
=10m/s
Ôtô và tàu hỏa chuyển động nhanh
như nhau. Xe đạp chuyển động chậm
nhất.
5. Hoạt động 5: Vận dụng.
C6. Một đoàn tàu trong 1.5h đi được
được quãng đường dài 81km. Tính
vận tốc của tàu ra km/h và m/s.
Vận tốc của tàu v===54 km/h
==15m/s
C7. Một người đi xe đạp trong 40
phút với vận tốc là 12km/h. Hỏi quãng
đướng đi được là bao nhiêu?
Ta có t=40 phút =h
Vận dụng công thức vận tốc ta suy ra
được s=vt=12 x = 8km

C8. Một người đi bộ với vận tốc là
4km/h. Tìm khoảng cách từ nhà đến
nơi làm việc, biết thời gian người đó
đi từ nhà đến nơi làm việc là 30 phút.
Ta có v=4km/h; t=30phút=
1
2
h
Vậy s=vt=4 x
1
2
= 2km
Yêu cầu học sinh đọc và ghi vào vở
nội dung phần ghi nhớ.
Độ lớn của vận tốc cho biết mức độ
nhanh hay chậm của chuyển động và
được xác định bằng quãng đường đi
được trong một đơn vị thời gian.
Công thức tính vận tốc v= trong đó s
là độ dài quãng đường đi được và t là
thời gian.
Đơn vị vận tốc phụ thuộc vào đơn vị
độ dài và đơn vị thời gian. Đơn vị hợp
pháp của vận tốc là m/s và km/h.
CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT
Trong hàng hải, người ta thường dùng ''nút'' làm đơn vị đo vận tốc. Nút là
vận tốc của một chuyển động mỗi giờ được 1 hải lí. Biết độ dài của 1 hải lí là
1.852km ta dễ dàng tính được nút ra km/h và m/s : 1 nút - 1,852km/h =
0,514m/s.
Các tàu thuỷ có lắp cánh ngầm lướt trên sóng rất nhanh nhưng cũng không

mấy tàu vượt qua vận tốc 30 nút.
Vận tốc ánh sáng là 300 000km/s. Trong vũ trụ, khoảng cách giữa các thiên
thể rất lớn, vì vậy trong thiên văn người ta hay biểu thị những khoảng cách đó
bằng năm ánh sáng. Năm ánh sáng là quãng đường ánh sáng truyền đi trong
một năm
Một năm ánh sáng ứng với khoảng cách bằng : 3.105.365.24.3600 = 9,4608
10
12
km.
Trong thiên văn, người ta lấy tròn một năm ánh sáng bằng 10
16
m (10 triệu tỉ
mét).
Thế mà khoảng cách từ Trái Đất tới ngôi sao gần nhất cũng lên tới 4,3 năm
ánh sáng.
BÀI BA
CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU
CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG ĐỀU
MỤC TIÊU
Phát biểu được định nghĩa chuyển động đều và nêu được những ví dụ về
chuyển động đều.
Nêu được những ví dụ về chuyển động đều thường gặp. Xác định được
dấu hiệu đặc trưng của dang chuyển động này là vận tốc thay đổi theo thời gian.
Vận dụng để tính vấn tốc trung bình trên một đoạn đường.
Mô tả được thí nghiệm ở hình 6 và dựa vào các dữ kiện đã ghi ở bảng 3.1
trả lời các câu hỏi trong bài.
CHUẨN BỊ
Máng nghiêng, bánh xe, đồng hồ bấm giây.
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Kiểm tra bài cũ:

a. Độ lớn vận tốc cho ta biết gì?
b. Viết công thức tính vận tốc. Giải thích các ký hiệu và đơn vị của các đại
lượng trong công thức.
PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG
1. Hoạt động 1: Tổ chức tình huống
Nêu nhận xét về độ lớn vận tốc của
chuyển động đầu kim đồng hồ và chuyển
động của xe đạp khi đi từ nhà đến trường
- Chuyển động của đầu kim đồng hồ
tự động của vận tốc không đổi theo
thời gian.
- Chuyển động của xe đạp thì có vận
tốc thay đổi theo thời gian.
2. Hoạt động 2: Thông báo định nghĩa. I. ĐỊNH NGHĨA
Chuyển động đều là chuyển động
mà vận tốc có độ lớn không thay đổi
theo thời gian.
Chuyển động không đều là chuyển
động mà vận tốc có độ lớn thay đổi
theo thời gian.
3. Hoạt động 3: Tìm hiểu chuyển động
Hình 6
Thả bánh xe lăn trên máng nghiêng
AD và máng ngang DF, theo dõi
chuyển động của bánh xe sau những
khoảng thời gian bằng nhau là 3s
(hình 6) thấy rằng
Q.Đ AB BC CD DE EF
C.dài(m) 0.05 0.15 0.25 0.33 0.33
T.gian(s) 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0

Trênquãng đường nào chuyển động của
trục bánh xe là chuyển động đều, chuyển
Chuyển động trên đoạn DE và EF
là chuyển động đều, trên đoạn
động không đều?
Giáo viên phân tích cho học sinh nhìn
thấy được bản chất của quá trình chuyển
động của bánh xe trên các đoạn đường từ
đó hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi đã
đặt ra.
Yêu cầu học sinh trả lời câu C3:
Chuyển động nào là chuyển động đều,
chuyển động nào là chuyển động không
đều?
AB,BC và CD là chuyển động
không đều.
* Các chuyển động đều:
- Chuyển động của đầu cánh quạt
máy khi quạt đã chạy ổn định.
* Các chuyển động không đều:
- Chuyển động của ô tô lúc khởi
hành.
- Chuyển động của xe đạp lúc
xuống dốc.
- Chuyển động của tàu hỏa lúc vào
nhà ga.
4. Hoạt động 4: Vận tốc trung bình II. VẬN TỐC TRUNG BÌNH
CỦA CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG
ĐỀU
Giáo viên yêu cầu học sinh vận tốc trên

các đoạn đường AB, BC, CD từ việc thu
thập thông tin từ các phần trên và yêu cầu
học sinh báo cáo kết quả.
Từ đó hình thành cho HS khái niệm vận
tốc trung bình, và công thức:
v
TB
=
Áp dụng công thức v= ta tính được
các vận tốc trên các đoạn đường:
v
AB
=0,017m/s; v
BC
=0,05m/s và
v
CD
=0,08m/s.
Từ đó ta thấy rằng từ A đến D
chuyển động của trục bánh xe là
chuyển động nhanh dần.
* Trên các đoạn đường, trung bình
mỗi giây bánh xe lăn được bao
nhiêu met thì ta nói vận tốc trung
bình của bánh xe là bấy nhiêu met
trên giây.
5. Hoạt động 5: Vận dụng. III. VẬN DỤNG
1. Một người đi xe đạp xuống một con
dốc dài 120m hết 30s. Khi hết dốc, xe lăn
tiếp một đoạn đường nằm ngang dài 60m

trong 24s rồi dừng lại. Tính vận tốc trên
từng đoạn đường và trên cả hai đoạn
đường.
1. Ta có s
1
=120m ; t
1
=30s
s
2
=60m ; t
2
= 24s.
Vận tốc trung bình trên các đoạn
đường:
v
1
===4m/s
v
2
===2,5m/s
v
TB
= ==3,3m/s
2. Một đoàn tàu chuyển động trong 5h
với vận tốc trung bình 30km/h. Tính đoạn
đường tàu đi được.
2. Ta có v=30km/h; t=5h
Quãng đường đi được được tính
theo công thức:

kmvts
t
s
v 1805.30
===⇒=
Yêu cầu học sinh đọc nội dung ghi nhớ. Chuyển động đều là chuyển động
mà vận tốc có độ lớn không thay đổi
theo thời gian.
Chuyển động không đều là chuyển
động mà vận tốc có độ lớn thay đổi
theo thời gian.
Hình 7
Vận tốc trung bình của một chuyển
động không đều được tính bằng
công thức: v
TB
= trong đó s là quãng
đường đi được và t là thời gian thực
hiện quãng đường đó.
BÀI BỐN
BIỂU DIỄN LỰC
MỤC TIÊU
Học sinh nêu được ví dụ thể hiện lực tác dụng làm thay đổi vận tốc.
Nhận biết được lực là đại lượng vectơ. Biểu diễn được vectơ lực.
CHUẨN BỊ
Nhắc học sinh xem lại bài 6 Lực (Vật lý 6)
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Nêu các tác dụng của lực.
PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG
1. Hoạt động 1: Tổ chức tình huống

Yêu cầu học sinh nêu một số ví dụ về
lực.
2. Hoạt động 2: Ôn lại khái niệm lực I. ÔN LẠI KHÁI NIỆM LỰC
Ở lớp 6 chúng ta đã biết lực có thể
làm thay đổi vận tốc của vật hoặc làm
vật bị biến dạng.
Hãy mô tả thí nghiệm trong hình 7,
nêu tác dụng của lực trong từng trường
hợp.
Lực là tác dụng của vật này lên vật
khác làm thay đổi vận tốc của vật hoặc
làm vật biến dạng.
Trong hình 7a: Lực hút của nam
châm lên miếng thép làm tăng vận tốc
của xe, do đó xe chuyển động nhanh
lên.
Hình 7b: Lực tác dụng của vợt lên
quả bóng làm quả bóng biến dạng và
ngược lại.
3. Hoạt động 3: Biểu diễn lực. II. BIỂU DIỄN LỰC
GV thông báo đặc điểm của lực là
một đại lượng vectơ. Nó được xác định
bởi ba yếu tố.
Khi biểu diễn lực phải thể hiện đầy
đủ ba yếu tố trên.
1. Lực là một đại lượng vectơ:
Ta đã biết lực được xác định bởi ba
yếu tố: Điểm đặt, phương chiều và độ
lớn. Một đại lượng vừa đó độ lớn, có
phương và chiều gọi là đại lượng

vectơ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh biểu
diễn vectơ lực
F

.
Giáo viên thông báo cho học sinh
cách biểu diễn vectơ lực như SGK.
Ví dụ: Một lực 15N tác dụng lên xe
lăn theo phương ngang và có chiều
hướng sang bên phải.
Hãy biểu diễn vectơ lực trên.
2. Cách biểu diễn và ký hiệu vectơ:
a. Ký hiệu:
- Vectơ lực:
F

.
- Cường độ: F.
b. Cách biểu diễn lực:
Để biểu diễn vectơ lực người ta dùng
một mũi tên có:
- Gốc là điểm đặt (điểm mà lực tác
dụng lên vật).
- Phương và chiều là phương và
chiều của lực.
- Độ dài biểu diễn độ lớn của lực theo
một tỷ xích cho trước (hình 8).
Ta có thể chọn tỷ xích tùy ý, giả sử
1cm biểu diễn cho 5N, vậy chiều dài

của vectơ lực là 3cm (hình 9).
4. Hoạt động 4: Vận dụng. III. VẬN DỤNG
Biểu diễn lực sau đây:
- Trọng lực của một vật có khối
lượng 5kg.
- Lực kéo 15000N theo phương nằm
ngang chiều từ trái sang phải.
Trọng lực của vật được xác định theo
công thức P=10m=10x5=50N
5. Hoạt động 5: Củng cố - ghi nhớ
Yêu cầu học sinh nhắc lại các biểu
diễn lực.
Lực là một đại lượng vectơ được
biểu diễn bằng một mũi tên có:
+ Gốc là điểm đặt.
+ Phương chiều trùng với phương
chiều của lực.
+ Độ dài biểu thị cường độ của lực
theo tỉ xích cho trước.
F

Hình 8
5N
F

Hình 9
5000N
F

P


25N
Hình 10
BÀI NĂM
SỰ CÂN BẰNG LỰC - QUÁN TÍNH
MỤC TIÊU
Học sinh nêu được một số ví dụ về hai lực cân bằng. Nhận biết được đặc
điểm của hai lực cân bằng và biểu diễn bằng vectơ lực.
Tự nêu dự đoán thí nghiệm kiểm tra để khẳng định được: Vật chịu tác
dụng của hai lực cân bằng thì vận tốc không đổi trong cả hai trường hợp vật
đứng yên và vật chuyển động thẳng đều.
Lấy được ví dụ về quán tính. Nêu được một số hiện tượng về quán tính và
vận dụng quán tính để giải thích một số hiện tượng trong thực tế.
CHUẨN BỊ
Máy Atwood và bộ gia trọng.
Xe lăn, búp bê.
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Câu 1: Hãy nêu cách biểu diễn lực.
Câu 2. Biểu diễn trọng lực của vật có khối lượng 3kg.
Câu 3. Thế nào là hai lực cân bằng?
PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG
1. Hoạt động 1: Tổ chức tình huống
Ở lớp 6 ta đã biết vật đang đứng yên,
nếu chịu tác dụng của hai lực cân bằng
thì vẫn tiếp tục đứng yên. Vậy nếu như
vận đang chuyển động chịu tác dụng
của các lực cân bằng thì sao?
Hình
11
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu hai lực cân

bằng.
I. HAI LỰC CÂN BẰNG
1. Hai lực cân bằng là gì?
Hình 12
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm
hiểu về hai lực cân bằng.
Yêu cầu học sinh phân tích tìm ra các
lực tác dụng lên hệ vật và biểu diễn các
vectơ lực.
(Giáo viên vận dụng Định luật I và III Newton để
giải thích)
Ta đã biết lực là nguyên nhân gây ra
Tác dụng lên quả cầu có hai lực là
trọng lực
P

và lực căng
T

.
Tác dụng lên quả bóng có hai lực là
trọng lực
P

và lực đẩy của mặt sàn
Q

.
Tác dụng lên quyển sách có hai lực
là trọng lực

P

và lực đẩy của mặt bàn
Q

.
Các cặp lực này đều là các cặp lực
cân bằng, có cùng điểm đặt, cùng
phương, cùng độ lớn nhưng ngược
chiều.
- Hai lực cân bằng là hai lực cùng
đặt lên một vật, có cường độ như
nhau, cùng phương nhưng ngược
chiều.
2. Tác dụng của hai lực cân bằng
lên một vật đang chuyển động.
sự thay đổi vận tốc.
Hai lực cân bằng tác dụng lên một vật
đang đứng yên thì vật tiếp tục đứng yên.
Vậy thì khi vật đang chuyển động nếu
chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì
hai lực này có làm thay đổi vận tốc của
vật hay không?
Giáo viên giới thiệu cấu tạo của máy
Atwood:
Hình 13
a. Dự đoán:
Khi vật đang chuyển động, nếu chịu
tác dụng của hai lực cân bằng thì vận
tốc của vật sẽ không thay đổi. Nghĩa

là vật sẽ tiếp tục chuyển động thẳng
đều.
b. Thí nghiệm kiểm tra:
Hai vật nặng A và B giống hệt nhau
treo vào một sợi dây vắt qua một ròng
rọc cố định, một thước đặt ở bên dùng
đo quãng đường chuyển động của A.
Ban đầu, A chịu tác dụng của trọng
lực
P

và lực căng dây
T

. A đứng
yên,
P

cân bằng với
T

.
Đặt A’ lên A: A chuyển động nhanh
dần do P’>T.
Khi A’ bị giữ lại thì A vẫn chuyển
động và chịu tác dụng bởi
P

cân
bằng với

T

.
Sau mỗi khoảng thời gian bằng nhau
A đi được những quãng đường như
nhau.
Kết luận: Dưới tác dụng của hai lực
cân bằng, vật đang chuyển động sẽ
chuyển động thẳng đều.
3. Hoạt động 3: Tìm hiểu về quán tính II. QUÁN TÍNH
Giáo viên đưa ra một số hiện tượng
quán tính thường gặp trong thực tế:
- Ôtô, tàu hỏa bắt đầu chuyển động,
vận tốc từ từ tăng dần.
- Xe máy đang chạy khi phanh không
thể dừng lại ngay.
- Khi đang chạy bị vấp thì người bị
ngã nhào về phía trước.
1. Nhận xét:
Ôtô, tàu hỏa, xe máy khi bắt đầu
chuyển động không thể đạt ngay vận
tốc tối đa, khi phanh gấp cũng không
thể dừng ngay được mà còn trượt tiếp
một đoạn.
Khi có lực tác dụng, mọi vật không
thể thay đổi vận tốc đột ngột vì mọi
vật đều có quán tính.
4. Hoạt động 4: Vận dụng 2. Vận dụng:
Hướng dẫn làm thí nghiệm hình 5.4
SGK, phân tích và giải thích kết quả

Búp bê ngã về phía sau vì phần chân
chuyển động đột ngột về phía trước,
thân trên búp bê còn giữ vận tốc nên
ngã về phía sau.
Ghi nhớ - Hai lực cân bằng là hai lực cùng
đặt lên một vật, có cường độ bằng
nhau, có phương cùng nằm trên
một đường thẳng nhưng ngược
nhau.
- Dưới tác dụng của các lực cân
bằng, một vật đang đứng yên sẽ
tiếp tục đứng yên, đang chuyển
động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng
đều. Chuyển động này được gọi là
chuyển động theo quán tính.
Khi có lực tác dụng, mọi vật
không thể thay đổi vận tốc đột ngột
vì mọi vật đều có quán tính.
CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT
Dưới tác dụng của trọng lực, con người và mọi sinh vật khác trên Trái Đất
đều chuyển động theo Trái Đất. Ở gần xích đạo vận tốc của chuyển động này là
khoảng 465m/s (khoảng 1674km/h). Hãy tưởng tượng nếu đột nhiên không còn
lực hút của trái Đất thì con người và mọi sinh vật khác sẽ như thế nào ? Khi đó,
do quán tính con người và mọi sinh vật ở vùng xích đạo sẽ bị văng ra khỏi Trái
Đất và chuyển động thẳng đều với vận tốc 1 674km/h, nghĩa là bằng vận tốc của
một máy bay phản lực chiến đấu. Tất nhiên, đây chỉ là tưởng tượng thôi!
BÀI SÁU
LỰC MA SÁT
MỤC TIÊU
Nhận biết thêm một loại lực cơ học nữa là lực ma sát. Bước đầu phân biệt

sự xuất hiện của các loại ma sát trượt, ma sát lăn, ma sát nghỉ và đặc điểm của
mỗi loại này.
Làm thành thạo các thí nghiệm phát hiện ma sát nghỉ.
Phân biệt được một số hiện tượng về ma sát có lợi, có hại trong đời sống
và kỹ thuật. Nêu được cách khắc phục tác hại của ma sát và vận dụng được lợi
ích của lực này.
CHUẨN BỊ
Lực kế, một miếng gỗ, một quả cân.
Tranh vẽ vòng bi.
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Thế nào là một đại lượng vectơ?
Cách biểu diễn một lực bằng vectơ.
Biểu diễn lực
F

theo phương ngang từ trái qua phải, độ lớn 20N. Tỷ xích tùy
chọn.
PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG
1. Hoạt động 1: Tổ chức tình huống
Tạo hứng thú cho học sinh khi nghiên
cứu về lực ma sát: sự khác nhau ở trục
bánh xe bò và bánh xe đạp là ở sự xuất
hiện của các ổ bi (Hình 14).
Hình 14

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×