Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trung tâm đào tạo và dịch vụ vận tải du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 99 trang )

LÊ MINH CƯỜNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH :SƯ PHẠM KỸ THUẬT

SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI DU LỊCH

LÊ MINH CƯỜNG

2007 – 2009
Hà Nội
2009

- HÀ NỘI – 2009 -


Phần I. Mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................

6

I.2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................

7



I.3. Phơng pháp nghiên cứu........................................................................

8

I.4. Khách thể và đối tợng nghiên cứu........................................................

8

I.5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................

8

I.6. Phạm vi nghiên cứu................................................................................

8

I.7. Kết cấu luận văn.....................................................................................

9

Phần II. Nội dung
Chơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và
Quản lý đào tạo học sinh - sinh viên

1.1. Một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đào tạo.........

10

1.1.1. Quản lý...............................................................................................


10

1.1.2. Giáo dục.............................................................................................

11

1.1.3. Quản lý giáo dục................................................................................

12

1.1.3.1. Khái niệm về quản lý giáo dục........................................................

12

1.1.3.2. Quản lý Nhà nớc về giáo dục........................................................

14

1.1.4. Đào tạo...............................................................................................

15

1.1.5. Quản lý chất lợng đào tạo................................................................

16

1.2. Đào tạo nghề........................................................................................

18


1.2.1. Đào tạo nghề......................................................................................

18

1.2.2. Quản lý đào tạo nghề.........................................................................

20

1.3. Liên kết đào tạo...................................................................................

21

1.4. Một số loại hình đào tạo.....................................................................

21

1.5. Các yếu tố ảnh hởng đến quản lý đào tạo......................................

23

1.6. Đánh giá năng lực quản lý đào tạo...................................................

25


1.6.1. Các tiêu chí để đánh giá năng lực quản lý đào tạo............................

25


1.6.2. Đánh giá năng lực quản lý đào tạo....................................................

25

1.7. Nhu cầu sử dụng lao động.................................................................

26

1.7.1. Thị trờng lao động...........................................................................

26

1.7.2. Tình hình thị trờng lao động ở nớc ta hiện nay.............................

26

1.7.3. Đào tạo nghề với thị trờng lao động................................................

28

Chơng 2: Thực trạng quản lý đào tạo tại
trung tâm đào tạo và dịch vụ vận tải du lịch

2.1. Giới thiệu Trung tâm Đào tạo và Dịch vụ Vận tải Du lịch..............

33

2.1.1. Giới thiệu Trung tâm..........................................................................

33


2.1.2. Các loại hình đào tạo hiện có.............................................................

35

2.1.3. Mục tiêu đào tạo................................................................................

36

2.1.4. Hớng phát triển đào tạo nghề theo nhu cầu lao động......................

38

2.2. Quá trình hình thành và phát triển..................................................

39

2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất.................................................................

43

2.3.1. Mặt bằng, phòng điều hành, phòng học, nhà xởng..........................

43

2.3.2. Cơ sở vật chất phục vụ thực hành......................................................

45

2.3.3. Đánh giá cơ sở vật chất phục vụ dạy và học......................................


45

2.4. Thực trạng về đội ngũ giáo viên........................................................

47

2.4.1. Đội ngũ giáo viên giảng dạy hệ trung cấp chuyên nghiệp.................

47

2.4.2. Đội ngũ giáo viên giảng dạy hệ nghề ngắn hạn.................................

50

2.5. Thực trạng về số lợng và chất lợng HSSV....................................

51

2.5.1. Thực trạng về số lợng HSSV............................................................

51

2.5.2. Thực trạng về chất lợng HSSV.........................................................

52

2.6. Thực trạng về công tác quản lý đào tạo của Trung tâm hiện nay...........

60


2.6.1. Tổ chức quản lý của Trung tâm.........................................................

60

2.6.2. Quản lý đào tạo hệ tại chức, cao đẳng, liên thông.............................

63

2.6.3. Quản lý đào tạo hệ CĐN, TCCN........................................................

67

2.6.4. Quản lý đào tạo hệ nghề ngắn hạn.....................................................

70


Chơng 3:
Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng đào tạo
tại trung tâm đào tạo và DVVT du lịch

3.1. Một số văn bản liên quan đến công tác quản lý GD & ĐT.............

72

3.2. Định hớng và nguyên tắc đề xuất giải pháp...................................

73


3.3. Hệ thống các giải pháp.......................................................................

74

3.4. Phân tích các giải pháp......................................................................

74

3.4.1. Tăng cờng quản lý chặt chẽ HSSV đầu vào, quá trình thi cử, xử lý
triệt để các hiện tợng tiêu cực đang xảy ra................................................

74

3.4.2. Tăng cờng công tác quản lý trong quá trình đào tạo........................

79

3.4.3. Tổ chức sắp xếp cán bộ, phòng ban sao cho phù hợp với hoạt động
và công việc quản lý HSSV..........................................................................

83

3.4.4. Bồi dỡng nghiệp vụ, năng lực quản lý cho các cán bộ ban Quản lý
đào tạo v cán bộ ban Đào tạo nghề ngắn hạn.............................................

86

3.4.5. Xây dựng lại qui chế tính lơng cho Trung tâm, thờng xuyên tổ
chức thi đua khen thởng cho các cán bộ, nhân viên hoànthành tốt công
việc đợc giao..............................................................................................


87

3.4.6. Đầu t, nâng cấp cơ sở vật chất, quản lý chặt chẽ cơ sở vật chất,
thiết bị giảng dạy và thực hành....................................................................

89

3.4.7. Đẩy mạnh giải quyết việc làm cho HSSV sau khi tốt nghiệp, quản
lý đầu ra của HSSV.......................................................................................

91

3.5. Điều tra, khảo sát................................................................................

95

Phần III. Kết luận và kiến nghị
III.1. Kết luận.............................................................................................

99

III.2. Kiến nghị...........................................................................................

99

Danh muc tài liệu tham khảo.......................................................................

101


Phụ lục.........................................................................................................

103


Trong công cuộc hội nhập với quá trình phát triển của thế giới, nước ta
cần có những đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho đất nước trong quá trình hội nhập. Để đáp ứng được yêu cầu đó thì
đòi hỏi phải có một nền giáo dục có chất lượng cao, mà trong đó quản lý là một
phần không thể thiếu để nâng cao chất lượng GD&ĐT. Tuy nhiên, nền GD&ĐT
của Việt Nam còn tồn tại nhiều yếu kém trong khâu quản lý cũng như công cụ,
thiết bị giảng dạy chưa đáp ứng được đòi hỏi của phát triển xã hội và hội nhập
quốc tế. Nhưng bên cạnh đó, Việt Nam cũng có tiềm năng để phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao vì con người Việt Nam vốn ham học hỏi và tìm tòi.
Vậy làm cách nào để đánh thức tiềm năng đó là một thách thức không nhỏ đối
với các nhà quản lý.
Trong những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã thực hiện các chiến lược giáo
dục bằng những hành động thiết thực đã được triển khai như: phong trào chống
bệnh thành tích; phong trào “hai không”; “xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”; nâng cao chất lượng quản lý giáo dục (Ngày 5/1/2008, Bộ
GD&ĐT tổ chức Hội nghị toàn quốc về đánh giá chất lượng giáo dục ĐH.)... Cụ
thể trong chiến lược đào tạo các hệ ĐH, CĐ, TCCN, hệ TC nghề, nghề ngắn
hạn.... đã có những đổi mới thiết thực. Thế nhưng như kết quả đạt được chưa
đáp ứng tốt cho sự phát triển với yêu cầu ngày càng cao đối với lực lượng lao
động của xã hội.
Bên cạnh sự lỗ lực để phát triển GD&ĐT của Bộ GD&ĐT vẫn còn một
số vấn đề tồn tại như: Mở rộng liên kết đào tạo, đó là ý tưởng tốt vì nó giúp cho
mọi người đều có thể tham gia học tập bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ, đáp ứng như cầu công việc thực tế. Nhưng trong thực tế việc triển
khai chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý cũng như chất lượng

đào tạo, chủ yếu mạnh ai người ấy làm, không theo một quy chuẩn. Do đó chất
Y6Z


lượng đào tạo của các cơ sơ này còn rất yếu kém, không đáp ứng được đòi hỏi
của xã hội và người học chủ yếu học với mục đích có bằng. Mặc dù, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội đã có rất nhiều cố gắng nâng cao quản lý, siết chặt
qui chế đào tạo nghề từ việc cho phép xây dựng, mở rộng đào tạo nghề trong
các trường ĐH, CĐ, CĐ nghề, TC, trung tâm đào tạo, trung tâm dạy nghề, trung
tâm giáo dục thường xuyên, đào tạo trong các doanh nghiệp... Nhưng hiện nay
hệ thống đào tạo nghề vẫn còn rất đa dạng về hình thức và khó kiểm soát về
chất lượng. Vì vậy, tìm ra hướng quản lý đảm chất lượng của các cơ sở đào tạo
mang một ý nghĩa thực tiễn cao.
Trung tâm Đào tạo và DVVT Du lịch tuy chỉ là một trung tâm đào tạo
của Cục Đường bộ Việt Nam, Trung tâm có nhiều thế mạnh hơn những trung
tâm tư nhân khác như: đất đai rộng rãi không phải đi thuê, nhà xưởng đầy đủ, có
đội ngũ quản lý, giáo viên cơ hữu đông đảo, và đặc biệt có xưởng ôtô lớn giúp
học sinh học ngành ôtô có thể tham gia vào thực tế sản xuất. Ngành nghề kinh
doanh của Trung tâm lấy đào tạo nghề làm nền tảng, ngoài ra còn liên kết với
một số trường ĐH, CĐ, TC để đào tạo các hệ tại chức, liên thông, TCCN. Do số
lượng HSSV đang theo học tại Trung tâm tương đối lớn (gần 1000 HSSV) bao
gồm nhiều đối tượng khác nhau. Các đối tượng HSSV hiện đang theo học tại
Trung tâm bao gồm sinh viên tại chức (vừa học vừa làm), liên thông (TC lên
ĐH, CĐ lên ĐH), sinh viên CĐ, sinh viên TC, học sinh nghề... Với mô hình
Trung tâm đào tạo nhỏ, nhưng có số lượng HSSV đông đảo nên còn gặp nhiều
khó khăn trong khâu quản lý. Hơn nữa, trình độ năng lực quản lý của các cán bộ
chưa được đào tạo bài bản, hầu hết là dựa vào kinh nghiệm, do vậy trong quá
trình quản lý đào tạo còn mắc nhiều sai phạm trong: tổ chức thi, quản lý học
sinh trong quá trình học tập.... Những hạn chế này làm mất đi chuyên nghiệp,
ảnh hưởng đến quá trình dạy của giáo viên và học của HSSV. Vì vậy, tìm ra các

giải pháp quản lý nâng chất lượng đào tạo tại Trung tâm Đào tạo và DVVT Du
lịch là cần thiết. Do đó tôi chọn đề tài: “Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo tại Trung tâm Đào tạo và Dịch vụ Vận tải Du lịch”.

Y7Z


Với đề tài này, tác giả hi vọng sẽ được áp dụng ở Trung tâm Đào tạo và
DVVT Du lịch, và là tài liệu tham khảo cho các trung tâm dạy nghề, cơ sở liên
kết đào tạo khác.

Đưa ra các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung
tâm đào tạo và dịch vụ vận tải du lịch.

a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến quản lý đào tạo
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng phương pháp khảo sát, quan sát, đánh giá thực tế.
- Sử dụng phương pháp lấy ý kiến từ những người đang làm công tác
quản lý đào tạo tại Trung tâm đào tạo và DVVT Du lịch.
- Sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

- Khách thể nghiên cứu: Quản lý đào tạo tại Trung tâm đào tạo và
DVVT Du lịch.
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đào
tạo tại Trung tâm Đào tạo và DVVT Du lịch.

- Xác định cơ sở lý luận về đào tạo nghề, đào tạo liên thông liên kết cho
một cơ sở liên kết đào tạo hay trung tâm đào tạo và dạy nghề.
- Xác định hiện trạng công việc quản lý đào tạo tại Trung tâm Đào tạo

và DVVT Du lịch.
- Xác định các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý đào tạo tại Trung
tâm Đào tạo và DVVT Du lịch.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề,
đào tạo liên thông liên kết, kiểm tra tính khả thi của những giải pháp trong đề
tài áp dụng tại Trung tâm Đào tạo và DVVT Du lịch.
Y8Z


Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề, đào tạo
liên kết, liên thông, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo trong quá trình đào tạo.
Không gian: Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý đào tạo nghề và quản lý đào tạo liên kết, liên thông trong phạm vi
Trung tâm Đào tạo và DVVT Du lịch.
Thời gian: Khảo sát, phân tích thực trạng về quản lý đào tạo tại trung tâm
để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đào tạo trong thời
gian sớm nhất.

- Lời cảm ơn
- Lời cam kết
- Danh mục từ ngữ viết tắt
- Danh mục các bảng, hình vẽ, biểu đồ
- Mục lục
- Phần I: Mở đầu
- Phần II: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và quản lý đào tạo HSSV.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo tại Trung tâm Đào tạo và DVVT
Du lịch.
Chương 3: Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại

Trung tâm Đào tạo và DVVT Du lịch.
- Phần III: Kết luận và kiến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo

Y9Z


Chơng 1.
Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và
Quản lý đào tạo học sinh - sinh viên

1.1.1. Qun lý
Qun lý l thc hin nhng cụng vic cú tỏc dng nh hng, iu tit,
phi hp cỏc hot ng ca cp di, ca nhng ngi di quyn, biu hin
c th qua vic, lp k hoch hot ng, m bo t chc, iu phi, kim tra,
kim soỏt, hng c s chỳ ý ca con ngi vo mt hot ng no ú; iu
tit c ngun nhõn lc, phi hp c cỏc hot ng b phn.
Qun lý l thit lp, khai thụng cỏc quan h c th hot ng ụng
ngi c hỡnh thnh, tin hnh trụi chy, t hiu qu cao bn lõu v khụng
ngng phỏt trin. Chng th m ngi Nht khng nh rng : "Bit cỏi gỡ, bit
lm gỡ l quan trng nhng quan trng hn l bit quan h. Ngi M cho
rng: "Chi phớ cho thit lp, khai thụng cỏc quan h thng chim 25% n
50% ton b chi phớ cho hot ng". Trong hot ng kinh t bit thit lp,
khai thụng cỏ quan h sn xut c th thỡ cỏc yu t thuc lc lng sn xut
mi ra i v phỏt trin nhanh chúng. Qun lý doanh nghip trong kinh t th
trng cn nhn thc v thc hin tt cỏc mi quan h nh: quan h vi nhng
ngi ch vn; quan h vi t chc ca nhng ngi lao ng, vi ngi lao
ng; quan h vi nhng ngi bỏn hng cho doanh nghip [12,tr9].
Qun lý l tỏc ng ca ch th qun lý lờn i tng qun lý mt cỏch
giỏn tip v trc tip nhm thu c nhng din bin, thay i tớch cc. S tỏc

ng ch huy, iu khin, hng dn cỏc quỏ trỡnh xó hi v hnh vi hot ng
ca con ngi nhm t ti mc ớch ó ra. S tỏc ng ca qun lý, phi
Y 10 Z


bằng cách nào đó để người chịu quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết
năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã
hội.
Quản lý là một môn khoa học sử dụng trí thức của nhiều môn khoa học tự
nhiên và xã hội nhân văn khác như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lí và xã hội
học… Nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế để đạt tới
mục đích.
1.1.2. Giáo dục
Theo quan niệm chung nhất cho thấy “Giáo dục là một quá trình xã hội
hình thành nhân cách người, được định hướng một cách có ý thức và được tổ
chức một cách có kế hoạch” [31,tr2].
Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là quá trình hình thành những phẩm chất, nhân
cách, đạo đức của con người. Quá trình này được coi là bộ phận của quá trình
giáo dục tổng thể. Giáo dục không bó hẹp trong đạo đức mà phải được hiểu và
thực hiện trong tất cả các mặt cuộc sống, trong cơ sở GD&ĐT, trong gia đình
và ngoài xã hội.
Theo nghĩa rộng: Giáo dục bao gồm cả việc dạy và học, cả các tác động
giáo dục khác diễn ra trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường, trong
gia đình và ngoài xã hội. Hiện nay có nhiều người đưa ra khái niệm giáo dục,
được diễn tả bằng những từ ngữ khác nhau, song nhìn chung đều mang ý nghĩa
là: “Sự hình thành có mục đích và có tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh
thần của con người, hình thành thế giới quan, phẩm chất đạo đức và thị hiếu
cho con người. Theo nghĩa rộng nhất, khái niệm giáo dục bao gồm cả giáo
dưỡng, dạy học và tất cả các yếu tố tạo nên những nét tính cách và phẩm hạnh
của con người, đáp ứng các nhu cầu của kinh tế xã hội”. Có thể nói giáo dục là

một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức giữa người giáo dục
và người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm từ xã hội. Việc tổ chức
quá trình đó chủ yếu do người có kinh nghiệm, có chuyên môn được xã hội
phân công chuyên trách gọi là những nhà giáo dục. Nơi tổ chức quá trình đó có
hệ thống, có kế hoạch là “nhà trường”, các cơ sở GD&ĐT.
Y 11 Z


Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi
gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người
học theo hướng tích cực, nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học
bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn
tại và phát triển của con người trong xã hội đương đại.
Giáo dục bao gồm việc dạy và học, và đôi khi nó cũng mang ý nghĩa sâu
sắc hơn nhưng ít hữu hình hơn như là quá trình truyền thụ, phổ biến tri thức,
truyền thụ sự suy luận đúng đắn, truyền thụ sự hiểu biết. Giáo dục là nền tảng
cho việc truyền thụ, phổ biến văn hóa từ thế hệ này đến thế hệ khác. Giáo dục là
phương tiện để đánh thức và nhận ra khả năng, năng lực tiềm ẩn của chính mỗi
cá nhân, đánh thức trí tuệ của mỗi người. Nó ứng dụng phương pháp giáo dục,
một phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa dạy và học để đưa đến những
rèn luyện về tinh thần, và làm chủ được các mặt như: ngôn ngữ, tâm lý, tình
cảm, tâm thần, cách ứng xử trong xã hội.
Ở nhà trường hoặc các cơ sở GD&ĐT, giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu
do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục ĐH của Luật
Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển KTXH của địa phương và cả nước.
1.1.3. Quản lý giáo dục
1.1.3.1. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục có nhiều cách hiểu như trên, thì quản lý giáo dục cũng có nhiều
cách hiểu trên các khía cạnh khác nhau.
Quản lý giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo

các yêu cầu về mục tiêu giáo dục ĐH của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển KT-KT của địa phương và cả nước.
Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng QLGD là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
Đối với cấp vĩ mô: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
Y 12 Z


đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.
Đối với cấp vi mô: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.”
Quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát
triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ
mà cho mọi người; Tuy nhiên vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo
dục đựơc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang [24,tr.3]: “đối với giáo dục, quản lý
thực chấy là tác động một cách khoa học đến nhà trường làm cho nó tổ chức
được tốt quá trình dạy học - giáo dục theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, quán triệt được những tính chất của trường phổ thông XHCN Việt Nam,
và bằng cách đó đưa nó tới mục tiêu dự kiến, tiên lên trạng thái mới”.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc [14,tr.61] cho rằng: “Quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối vào ngành GD&ĐT, đối với thế hệ trẻ và với từng học
sinh”. Hay cụ thể hơn “quản lý nhà trường, QLGD là tổ chức hoạt động dạy và
học”.
Qua các khái niệm về QLGD theo các nghĩa khác nhau, nhưng đều cho
thấy rằng QLGD là một quản lý một quá trình kinh tế xã hội nhằm đào tạo ra
con người có chất lượng đầy đủ về nhân cách đáp ứng nguồn nhân lực phù hợp
với sự phát triển của xã hội đó.
Y 13 Z


1.1.3.2. Quản lý nhà nước về giáo dục
Quản lý nhà nước về giáo dục được quy định tại Luật Giáo dục
[20,tr56,57] như sau:
c Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển giáo dục;
d Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục; ban hành qui chế về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục;
e Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản,
in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; qui chế thi cử và cấp văn bằng;
f Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục
g Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục;
h Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục;
i Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong
ngành giáo dục;

j Tổ chức, quản lý công tác quan hệ quốc tế về giáo dục;
k Qui định việc tặng các danh hiệu thi đua cho những người có nhiều
công lao đối với sự nghiệp giáo dục;
l Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Đối với vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục có ghi rõ trong
Điều 16 [16,tr34] của Luật Giáo dục như sau:
1. Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức,
quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục.
2. Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng
cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm
cá nhân.

Y 14 Z


3. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý
giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Đối tượng của quản lý giáo dục: Bao gồm nguồn nhân lực của giáo dục,
cơ sở vật chất kĩ thuật và các hoạt động có liên quan đến chức năng giáo dục.
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Suy cho
cùng, QLGD là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nhà trường được vận
hành theo đúng kế hoạch, quá trình giáo dục đạt được mục tiêu. Trường học là
thành tố sinh thành của hệ thống giáo dục, vì vậy để thành tố này vận hành và
phát triển tối ưu, bản thân nhà trường cũng cần phải được quản lý; quản lý cơ sở
giáo dục là một bộ phận cơ bản của quản lý giáo dục nói chung.

Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, mọi hoạt động
khác đều hướng vào hoạt dộng trung tâm này. Do vậy, bản chất của việc quản lý
nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ
trạng thái này sang trạng thái khác để đạt tới mục tiêu giáo dục [24,tr.36].
Quản lý một cơ sở đào tạo bao gồm lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo điều
hành và kiểm tra, điều chỉnh quá trình giảng dạy của người dạy và hoạt động
học tập của người học, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất, tinh
thần phục vụ cho hoạt động dạy và học nhằm đạt được mục đích của GD&ĐT.
QLGD trong nhà trường bao gồm:
- Quản lý mục tiêu giáo dục: Xây dựng và thực hiện mục tiêu trong quá
trình đào tạo về số lượng và chất lượng HSSV. Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, một môi trường học tập tốt tạo điều kiện cho HSSV học tập và phát
triển nhân cách toàn diện.
- Quản lý đầu vào: Xây dựng quy trình tuyển sinh, quản lý hồ sơ, dữ liệu
của HSSV đầu vào nhằm đánh giá, tuyển chọn đúng trình độ HSSV đầu vào.
Đảm bảo chất lượng GD&ĐT.
Y 15 Z


- Quản lý quá trình GD&ĐT: Quản lý Giáo viên, HSSV, chương trình
giáo dục, phương pháp quản lý giáo dục, thi cử.
- Quản lý đầu ra: Quản lý HSSV tốt nghiệp đảm bảo tính đúng đắn, khách
quan về đánh giá chất lượng HSSV. Quản lý HSSV sau khi tốt nghiệp làm việc
tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
1.1.4. Đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục,

thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi
nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và
đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ
xa, tự đào tạo...
1.1.5. Quản lý chất lượng đào tạo
- Chất lượng: Có rất nhiều khái niệm về chất lượng được đưa ra, để hiểu
chất lượng là gì, cần xem xét các khái niệm về chất lượng dưới đây:
Theo TCVN 5814-1994 trên cơ sở tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO9000 đã đưa ra định nghĩa như sau: "Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một
thực thể tạo cho thực thể đó một khả năng thoả mãn những nhu cầu đã được
công bố hoặc còn tiềm ẩn".
Còn theo tổ chức quốc tế và tiêu chuẩn hoá ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000, đã đưa ra định nghĩa như sau: "Chất lượng là mức độ đáp ứng các
yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có".
Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (Từ
điển tiếng Việt phổ thông).

Y 16 Z


Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo
nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” (Từ điển tiếng Việt
thông dụng - NXB Giáo dục – 1998).
Chất lượng là “đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc
thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” (Oxford Poket Dictationary).
Chất lượng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp – NFX 50-109).
Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu
cầu tiềm ẩn” (TCVN- ISO 8402).

Tóm lại có thể hiểu chất lượng là một khái niệm có ý nghĩa đối với những
người hưởng lợi tuỳ thuộc vào quan niệm của những người đó tại một thời điểm
nhất định và theo các mục đích, mục tiêu đã được đề ra vào thời điểm đó; là sự
đáp ứng với mục tiêu đã đặt ra và mục tiêu đó phải phù hợp với yêu cầu phát
triển của xã hội.
- Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu đề ra trong quá trình đào tạo
của một cơ sở đào tạo, nhưng mục tiêu này phải đáp ứng yêu cầu của nền KTXH đất nước. Người hưởng lợi từ chất lượng của quá trình quản lý đào tạo ở
đây chính là người học (HSSV), phụ huynh và bản thân quá trình (chủ yếu là
nhà nước). Tuy nhiên cũng còn tuỳ thuộc vào quan niệm của người hưởng lợi.
Trong giáo dục đại học (GDĐH), đảm bảo chất lượng được xác định như
các hệ thống, chính sách, thủ tục quy trình, hành động và thái độ được xác định
từ trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lượng. Nói cách khác,
đảm bảo chất lượng GDĐH là toàn bộ các chủ trương, chính sách, mục tiêu, cơ
chế quản lý, các hoạt động, điều kiện nguồn lực, cùng những biện pháp khác để
duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra.
- Chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo nghề là khái niệm đa chiều, không thể trực tiếp đo
đếm được và cảm nhận được.
Y 17 Z


Khái niệm chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng các công nhân kỹ
thuật được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và
chương trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu
hiện một cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của
xã hội đối với kết quả đào tạo. Chất lượng đào tạo nghề còn phản ánh kết quả
đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề, của cả hệ thống đào tạo nghề. Chất lượng
đào tạo nghề biến đổi theo thời gian và theo không gian dưới tác động của các
yếu tố khác nhau.

- Quản lý chất lượng đào tạo
Là một qui trình có tính hệ thống và được hoạch định dùng để đánh giá
một cơ sở hoặc một chương trình đào tạo nhằm xem xét các tiêu chuẩn giáo dục
đã được chấp nhận từ trước, tính chuyên môn và cơ sở hạ tầng có được duy trì
và củng cố hay không. Thường đảm bảo chất lượng còn được xem là các mong
đợi rằng các cơ chế kiểm soát chất lượng được vận hành và hiệu quả.
Ở Vương quốc Anh, đảm bảo chất lượng còn là các biện pháp mà theo đó
một cơ sở đào tạo chứng thực rằng mình có đầy đủ các điều kiện cần thiết để
sinh viên đạt được các tiêu chuẩn do chính nhà trường hoặc cơ sở cấp bằng khác
qui định và một xem xét có tính chuẩn đoán và đánh giá việc giảng dạy, học tập
và các kết quả dựa vào việc kiểm tra chi tiết các chương trình học, cơ cấu và
hiệu quả của một cơ sở hoặc một chương trình đào tạo. Đánh giá chất lượng
được thiết kế nhằm quyết định xem một cơ sở hoặc một chương trình đào tạo có
đáp ứng được các tiêu chuẩn xuất sắc đã được chấp nhận chung hay không.

1.2.1. Đào tạo nghề
Nghề được hiểu là một lĩnh vực hoạt động mà trước đó con người được
đào tạo, trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để làm ra một sản phẩm nào
đó đáp ứng nhu cầu xã hội.
Trong mỗi giai đoạn phát triển của xã hội, có thể hình thành nghề nghiệp
khác nhau phục vụ cho từng giai đoạn đó, nó có thể tự sinh ra và cũng có thể tự
Y 18 Z


biến mất thông qua các giai đoạn phát triển của xã hội. Ví dụ như, trong xã hội
có làng nghề làm pháo nổ Hoà Bình, khi nhà nước cấm đốt pháo, những người
làm nghề sản xuất pháo chuyển sang làm nghề khác, nghề làm pháo nổ mất đi,
đó là tất yếu của quá trình phát triển ứng với thay đổi nghề nghiệp.
Ở nước ta trong những năm gần đây, do có sự chuyển biến từ nền kinh tế
tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã gây ra nhiều những biến đổi sâu

sắc về cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội. Một số nghề truyền thống mất đi,
nhưng từ đó cũng hình thành rất nhiều nghề mới. Để nắm bắt được những nghề
đo, con người phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, nắm vững một
nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm cho bản thân.
Hiện nay trên thế giới trên 2000 nghề với hàng chục nghìn chuyên môn.
Ở Liên Xô trước đây, người ta đã thống kê được 15.000 chuyên môn, còn ở
nước Mỹ, con số đó lên tới 40.000 chuyên môn. Nhiều nghề có ở nước này
nhưng có thể không có ở nước khác. Cùng với sự phát triển của khoa học công
nghệ nhiều nghề cũ mất đi thay vào đó là những nghề mới. Theo thống kê ước
tính trên thế giới mỗi năm có khoảng 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề
mới xuất hiện. Còn ở nước ta hàng năm các trường ĐH, CĐ, dạy nghề có
khoảng 300 nghề với hàng ngàn chuyên môn. Điều đó cho thấy nghề càng ngày
càng được đang dạng hoá và mở rộng ra các chuyên môn khác nhau. Với sự
hình thành và phát triển loại hình nghề ngày càng mở rộng thì việc đào tạo nghề
cũng ngày càng phải phải đáp ứng với các loại hình nghề đó.
Khái niệm đào tạo nghề cũng được hiểu như dạy nghề mặc dù nó nằm
trong khái niệm dạy nghề. Theo từ điển tiếng Việt thì "Dạy nghề làm truyền lại
tri thức hoặc kỹ năng một cách có hệ thống, có phương pháp cho người học
nghề". Hoặc theo qui chế hoạt động của cơ sở dạy nghề (Ban hành kèm theo
quyết định số 1114/LĐTBXH-QĐ ngày 12/9/1996 của bộ trưởng Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội) thì dạy nghề là "truyền lại một cách có hệ thống, có
phương pháp cho người học, để họ nắm vững tri thức, kỹ năm của nghề, và làm
được những công việc theo quy định của tiêu chuẩn cấp bậc nghề." [4.trg.1].

Y 19 Z


Còn theo quan điểm của tác giả Nguyễn Minh Đường về đào tạo nghề thì:
"Đào tạo nghề là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ sảo, thái độ... Để hoàn

thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề
một cách có năm suất và hiệu quả. Quá trình này được tiến hành chủ yếu trong
các cơ sở đào tạo như: Trường, Trung tâm, Viện hoặc các cơ sở sản xuất theo
những mục tiêu, nội dung, chương trình "hoàn chỉnh" có hệ thống cho mỗi khoá
học với những thời gian quy định về những trình độ khác nhau. Cuối khoá học
thường được cấp bằng hoặc có một số trường hợp cấp chứng chỉ tốt nghiệp"
[11.trg4].
1.2.2. Quản lý đào tạo nghề
Quản lý đào tạo nghề là một trong những vấn đề cụ thể của QLĐT, quản
lý đào tạo nghề được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống đào tạo nghề phát
triển, vận hành theo đường lối chủ trương của Đảng và thực hiện được những
yêu cầu của xã hội, đáp ứng sự nghiệp phát triển KTXH.
Quản lý đào tạo nghề bao gồm các loại hoạt động trong quá trình đào tạo
như sau:
- Xác định mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo nghề.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết khả thi: Đội ngũ giáo viên, cán bộ kỹ
thuật, cơ sở vật chất, nhà xưởng, nguồn tài chính, môi trường sư phạm ...
- Xác định quy mô phát triển số lượng, chất lượng của từng ngành nghề
đào tạo.
- Tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy và học của thầy và trò.
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý.
- Phát triển cơ chế cộng đồng, phối hợp trong và ngoài
- Tổ chức đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề
Như vậy có thể nói rằng, thực chất của quá trình đào tạo nghề là dạy
nghề, đồng thời các đối tượng học nghề bao gồm từ hệ ĐH đến hệ sơ cấp nghề.

Y 20 Z



- Liên kết đào tạo: Theo quy định về liên kết đào tạo trình độ TCCN, CĐ,
ĐH (Ban hành theo quyết định số 42/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 7 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) thì:
Liên kết đào tạo là sự hợp tác giữa các bên tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp TCCN, CĐ, ĐH.
Đơn vị chủ trì là các trường tổ chức quá trình đào tạo bao gồm: tuyển
sinh, thực hiện chương trình, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, công nhận kết
quả và cấp bằng tốt nghiệp.
Đơn vị phối hợp đào tạo là chủ thể trực tiếp tham gia liên kết đào tạo với
vai trò hợp tác, hỗ trợ các điều kiện thực hiện liên kết đào tạo.
Hợp đồng liên kết đào tạo là văn bản được ký kết giữa các bên liên kết
nhằm xác định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm mà các bên thoả thuận trong
quá trình liên kết đào tạo.
- Mục đích của liên kết đào tạo là “Thực hiện chủ trương đào tạo theo
nhu cầu của xã hội... Tạo cơ hội học tập cho nhiều người, đảm bảo chất lượng,
hiệu quả giáo dục góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và xã hội hoá giáo
dục” [4,tr.2].

- Hệ tại chức (vừa học vừa làm)
Để thực hiện công cuộc xã hội hoá giáo dục, một xã hội học tập, mọi
người từ trẻ đến già đều có cơ hội học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp, tri
thức nhằm theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ, văn hoá xã hội. Một
trong các loại hình đào tạo phục vụ cho người lao động nâng cao tay nghề, trình
độ nghề nghiệp là loại hình đào tạo tại chức vừa học vừa làm từ các cấp học
ĐH, CĐ, TCCN.
Ở nhiều quốc gia phát triển, chương trình đào tạo tại chức hoàn toàn
khác với hệ chính qui tương ứng với các cấp học. Chương trình chủ yếu hướng
tới bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ cho người học, đồng thời chủ yếu
Y 21 Z



hướng dẫn người học nhiều về thực hành, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Ở
nước ta, do chưa xây dựng được chương trình riêng cho hệ tại chức ở mọi cấp
học cho nên vẫn sử dụng chương trình của hệ chính qui. Chương trình này được
tăng lên hay giảm bớt thời lượng trong từng môn học để phù hợp với hệ tại
chức.
- Hệ liên thông (vừa học vừa làm)
Theo qui định đào tạo liên thông lên CĐ, ĐH trong Luật Giáo dục
[2,tr.2] thì “Đào tạo liên thông là quá trình đào tạo cho phép sử dụng kết quả
học tập đã có của người học để học tiếp ở trình độ cao hơn cùng ngành nghề
hoặc khi chuyển sang ngành nghề đào tạo, hình thức giáo dục và trình độ đào
tạo khác”.
Cũng giống như tại chức, thực hiện xã hội hoá giáo dục thông qua đào
tạo liên thông, phục vụ những người đang làm việc chuyên môn có trình độ thấp
muốn nâng cao trình độ: từ TC lên CĐ, CĐ lên ĐH, hoặc thậm chí từ TC lên
ĐH.
- Hệ CĐ nghề (chính qui)
Dạy nghề trình độ CĐ nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng
làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng
dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống phức
tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong
công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp
có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
( Luật dạy nghề của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 số 76/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006.)
- Hệ Trung cấp nghề
Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả
năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo

đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
Y 22 Z


khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. (Luật dạy nghề của
Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 số 76/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006.)
- Hệ sơ cấp nghề
Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực
thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của
một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. (Luật
Dạy nghề của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 số 76/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006.)
- Hệ trung cấp chuyên nghiệp
Hệ TCCN nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành
cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng
dụng công nghệ vào công việc. (Điều 33, Luật Giáo dục của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm
2005.)

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý đào tạo:
- Đường lối chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển quản lý giáo
dục nói chung và quản lý đào tạo nói riêng.
- Vị trí địa lý, môi trường KT-XH, văn hoá có ảnh hưởng trực tiếp đến
nguyện vọng của người học.
- Phát triển mạnh các loại hình đào tạo, số lượng và chất lượng các cơ sở
đào tạo.

- Cơ chế, chính sách của lãnh đạo cơ sở đào tạo.
- Sự phát triển ngày càng đa dạng hoá các ngành học, nhu cầu của người
học, khoa học công nghệ ngày càng cao.
Y 23 Z


Riêng về đào tạo nghề có các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
nghề như sau:
- Chất lượng đầu vào: Chất lượng tuyển sinh, quản lý hồ sơ dự tuyển.
trình độ văn hóa, sở trường nguyện vọng, sức khỏe, tình trạng kinh tế … của
người học nghề.
- Quá trình đào tạo ( hoạt động đào tạo nghề của cơ sở đào tạo nghề)
+ Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo.
+ Đội ngũ giáo viên, phương pháp đào tạo và cán bộ quản lý ( phẩm
chất, năng lực).
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phù hợp đáp ứng nghề đào tạo
(số lượng, chất lượng, hiệu quả hoạt động).
+ Tài chính (kinh phí định mức đào tạo, cơ sở vật chất, vật tư thực
hành, chi phí quản lý, lương cho giáo viên giáo viên …)
+ Dịch vụ đào tạo (nơi ở, tư vấn giới thiệu việc làm, thông tin thị trường
lao động …)
- Học sinh tốt nghiệp: Năng lực và phẩm chất đạt được sau khi đào tạo
theo mục tiêu đào tạo; Sức khỏe đáp ứng nghề nghiệp; Kỹ năng sống (giao tiếp,
hoạt động xã hội)
- Tham gia thị trường lao động (từ 6 đến 12 tháng kể từ khi ra trường);
trình độ chuyên môn đáp ứng yếu cầu làm việc ( năng suất, tổ chức hoạt động);
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ công nhân kỹ thuật; Tính sáng tạo và thích nghi
trong công việc.
Việc đánh giá kết quả đào tạo cần phản ánh được chất lượng nhân cách
có phù hợp hay không với yêu cầu đề ra. Cần phải xem xét chất lượng đầu vào,

chất lượng của quá trình đào tạo và chất lượng đầu ra (tốt nghiệp và tham gia
vào cuộc sống). Đánh giá chất lượng đào tạo không chỉ nhiệm vụ của các đơn vị
đào tạo nghề mà còn là của xã hội. Đặc biệt là sự đánh giá trực tiếp của những
người sử dụng sản phẩm đào tạo (các doanh nghiệp, các nhà sản xuất…)

Y 24 Z


1.6.1. Các tiêu chí để đánh giá năng lực quản lý đào tạo
Đối với một cơ sở đào tạo mục tiêu cuối cùng là đào tạo ra những học
sinh có kiến thức, trình độ, kĩ năng nghề nghiệp đáp ứng được nhu cầu lao động
cho xã hội. Để làm được điều này đòi hỏi cần có rất nhiếu yếu tố, trong đó có
yếu tố quản lý đào tạo. Hiệu quả của quản lý đào tạo cũng được thể hiện dựa
trên số lượng và chất lượng học sinh trong quá trình đào tạo và sau khi tốt
nghiệp làm việc ngoài xã hội theo đúng chuyên môn đào tạo. Như vậy các tiêu
chí để đánh giá năng lực quản lý đào tạo sẽ là các yếu tố như:
+ Số lượng HSSV theo học, chất lượng HSSV đầu vào, chất lượng HSSV
sau khi được đào tạo được đánh giá thông qua quá trình kiểm tra đầu vào, trong
quá trình đào tạo và kiểm tra tốt nghiệp. Hơn nữa việc đánh giá chất lượng trình
độ của HSSV còn được đánh giá thông qua phản hồi từ chủ sử dụng lao động.
+ Trình độ chuyên môn và khả năng sư phạm của đội ngũ giáo viên,
giảng viên trực tiếp giảng dạy. Cơ sở vật chất, nhà xưởng phục vụ cho công các
đào tạo.
+ Quá trình đào tạo, quản lý đào tạo được thực hiện suôn sẻ, không xảy ra
những sai sót trong quá trình đào tạo.
Những tiêu chí cơ bản nêu trên có được thực hiện tốt hay không phụ
thuộc phần lớn vào bộ phận tổ chức quản lý đào tạo của một cơ sở đào tạo. Do
vậy để có hiệu quả cao trong quá trình hoạt động đào tạo thì khâu quản lý đào
tạo có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một cơ sở đào tạo.
1.6.2. Đánh giá năng lực quản lý đào tạo

Trên thực tế, việc đánh giá năng lực cũng như chất lượng quản lý đào tạo
chưa có một chuẩn hoá cụ thể, chưa có một nguyên tắc chung để mọi người
thực hiện theo. Các cơ sở đào tạo chỉ xác định được mục tiêu cuối cùng của quá
trình đào tạo từ đó xây dựng lên kế hoạch đào tạo, mục tiêu đào tạo sao cho
khách quan, toàn diện, định hướng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cơ sở đào
tạo sẵn có.
Y 25 Z


Có những cơ sở đào tạo lớn có quy mô hơn, việc đánh giá năng lực quản
lý đào tạo còn dựa theo một chuẩn nào đó mà do cơ sở đó tự nghiên cứu đề ra.

1.7.1. Thị trường lao động
Lao động là một yếu tố sản xuất. Người sản xuất là người có nhu cầu về
lao động và mang mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sẽ tuyển nhiều lao động hơn
nếu mức tiền công thực tế giảm.
Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó
diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là
người có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ sở
mối quan hệ lao động như tiền lương, tiền công, điều kiện làm việc...thông qua
một hợp đồng làm việc bằng văn bản hay bằng miệng.
1.7.2. Tình hình thị trường lao động ở nước ta hiện nay
Nền kinh tế nước ta hiện đang hoạt động theo kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Việc gia nhập sâu rộng vào tổ chức thương mại thế
giới WTO, hoạt động của các ngành nghề có sự thay đổi rõ dệt. Cùng với sự
thay đổi về các ngành nghề, thị trường lao động cũng đang phát triển và thay
đổi với nhiều biến động phức tạp. Trong thời kỳ chuyển đổi và phát triển dưới
tác động của nền kinh tế hội nhập, sự phát triển của khoa học công nghệ như vũ
bão đòi hỏi cả về số lượng và chất lượng lao động có tay nghề ngày càng cao.
Trên thực tế cho thấy, số lượng lao động ra tăng, nhưng chất lượng thì không

tăng tương xứng: chính vì trình độ lao động không tăng lên tỉ lệ lao động trẻ
tuổi thất nghiệp chiếm tỉ lệ ngày càng cao. Theo kết quả điều tra về thị trường
lao động, việc làm do Ban chỉ đạo điều tra lao động, việc làm trung ương công
bố: Năm 2005 lực lượng lao động của cả nước là khoảng 45 triệu người, tăng
2,6% so với năm trước. Tỉ lệ lao động được đào tạo 24% (chỉ tăng 2,2% so với
năm trước). Về cơ cấu lao động, cả nước có 24,6 triệu người làm việc trong lĩnh
vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 56,7%, 7,7 triệu người làm việc trong
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 17,9% và 11 triệu người làm việc
Y 26 Z


×