Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tìm hiều về thư viện số thế giới và thư viện số tại thư viện quốc gia việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 83 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN
-------------------------

LÊ THU HƢỜNG

TÌM HIỂU VỀ THƢ VIỆN SỐ THẾ GIỚI VÀ
THƢ VIỆN SỐ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH – 2007 – X

NGƢỜI HƢỚNG DẪN : THẠC SỸ TRẦN HỮU HUỲNH

Hà Nội, 2011

K52 Thông tin- Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em


đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo. Qua đây,
em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Thông tin Thư
viện, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Các thầy cô đã tạo điều
kiện giúp chúng em tiếp thu kiến thức và có quá trình học tập bổ ích.
Để hoàn thành khóa luận này em đã nhận được sự chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình của thầy giáo, Thạc sỹ Trần Hữu Huỳnh. Qua đây, em xin gửi tới
thầy lời cảm ơn chân thành nhất.
Trong quá trình khảo sát tại Thư viện Quốc gia Việt Nam, em đã được
các cô, chú và các anh, chị là cán bộ chỉ bảo tận tình, được trang bị những
kiến thức, kinh nghiệm quí báu từ hoạt động thực tiễn thư viện. Những kiến
thức đó là yếu tố vô cùng quan trọng giúp em hoàn thành khóa luận của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ Thư
viện Quốc gia Việt Nam nơi em khảo sát.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Lê Thu Hường

K52 Thông tin- Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đề tài “Tìm hiều về Thư viện số thế giới và thực
trạng Thư viện số ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự
hướng dẫn của Thạc sỹ Trần Hữu Huỳnh. Đề tài này được tác giả độc lập
nghiên cứu trên cơ sở tham khảo tài liệu, khảo sát tại Thư viện Quốc gia Việt
Nam và sự phân tích, đánh giá tổng hợp của bản thân.

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2011
Tác giả

Lê Thu Hường

K52 Thông tin- Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ của từ viết tắt

AGORA

Access to Global Online Research in Agriculture

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ISBD

International Standard Bibliographic Description
Quy tắc mô tả thư mục quốc tế


ISBN

International Standard Book Number
Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho sách

ISSN

International Standard Serial Number
Chỉ số chuẩn quốc tế cho một ấn bản liên tục

LAN

Local Area Network
Mạng máy tính cục bộ

OCLC

Online Computer Library Center

OPAC

Online Public Access Catalog
Mục lục truy cập công cộng trực tuyến

RFID

Radio frequency identification

TVQGVN


Thư viện Quốc gia Việt Nam

UNESCO

United Nations Educational and Caltural
Organization

VALEASE

Dự án phát huy hệ thống thư tịch cổ ở Đông
Nam Á

WAN

Wide Area Network
Mạng diện rộng

WDL

World Digital Library

K52 Thông tin- Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 2
5.Tình hình nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
6.Ý nghĩa của Khóa luận ............................................................................... 3
7. Bố cục của Khóa luận ............................................................................... 3
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN SỐ VÀ TÌM HIỂU VỀ THƢ
VIỆN SỐ THẾ GIỚI (WORLD DIGITAL LIBRARY) ............................ 4
1.1. Sơ lược về thư viện số ............................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về thư viện số ................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của thư viện số ................................................................ 6
1.2. Thư viện số thế giới (World Digital Library) ........................................ 7
1.2.1. Giới thiệu về WDL........................................................................... 7
1.2.2. Nhiệm vụ của WDL ......................................................................... 8
1.2.3.Nội dung của bộ sưu tập .................................................................. 8
1.2.4. Cách tổ chức thông tin .................................................................... 9
1.2.5. Giao diện ....................................................................................... 10
1.2.6. Các dịch vụ WDL cung cấp........................................................... 10
1.2.7. Công nghệ ..................................................................................... 10
1.2.8. Đối tác ........................................................................................... 11
1.2.9. Các tổ chức đóng góp về tài chính ................................................ 11
1.2.10. Nhận xét ...................................................................................... 12
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THƢ VIỆN SỐ TẠI THƢ
VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM .................................................................... 14
2.1. Quá trình hình thành thư viện số tại Thư viện Quốc Gia Việt Nam .... 14

K52 Thông tin- Thư viện



Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

2.2. Xây dựng thư viện số/ thư viện điện tử tại Thư viện Quốc Gia Việt
Nam ................................................................................................................. 16
2.2.1.Nhiệm vụ......................................................................................... 16
2.2.2. Nội dung bộ sưu tập số ................................................................. 17
2.2.2.1.Nguồn thông tin thư mục ......................................................... 17
2.2.2.2. Nguồn thông tin toàn văn ....................................................... 18
2.2.3. Cách tổ chức thông tin .................................................................. 30
2.2.4. Giao diện ....................................................................................... 30
2.2.5.Dịch vụ thư viện số cung cấp ......................................................... 30
2.2.6. Công nghệ ..................................................................................... 31
2.2.7. Đối tác ........................................................................................... 38
2.2.8. Đóng góp tài chính ........................................................................ 39
2.3. Nhận xét chung .................................................................................... 40
2.3.1.Ưu điểm .......................................................................................... 40
2.3.2.Hạn chế .......................................................................................... 41
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THƢ
VIỆN SỐ Ở THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
TỚI.................................................................................................................. 42
3.1. Hoàn thiện hệ thống phần mềm ........................................................... 42
3.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thông tin- thư viện ......................... 47
3.3. Tăng cường trao đổi chia sẻ nguồn tài nguyên số................................ 49
3.4. Đảm bảo tính pháp lý của tài nguyên số .............................................. 51
3.5. Đảm bảo nguồn kinh phí trong số hóa tài liệu ..................................... 55
3.6. Đẩy mạnh quảng bá các dịch vụ, Marketing về thư viện .................... 56
KẾT LUẬN .................................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

K52 Thông tin- Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thư viện là nơi thông tin được tổ chức, dễ dàng tìm thấy thông tin khi
con người cần và chỉ có giá trị khi thông tin trở nên hữu ích. Những người
làm công tác thư viện có nhiệm vụ đảm bảo sự tiếp cận không hạn chế và
chuyển giao cho thế hệ. Khi còn thơ ấu, ta nghĩ thư viện như một nơi có phép
màu kỳ diệu, một ngôi nhà của ước mơ. Ta có thể đến Thư viện, mở sách ra
và bắt đầu một cuộc hành trình tưởng tượng đi đến bất cứ nơi đâu và bất cứ
lúc nào. Ngày nay, con người vẫn còn những điều thú vị nói về thư viện, về
vai trò của nó trong việc mở mang trí tuệ vượt ra ngoài giới hạn của bản thân
mình để học hỏi hiểu biết hơn về thế giới xung quanh và những người khác
đang chung sống cùng chúng ta.
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã đem lại nhiều lợi ích cho con
người, những tiện ích mà trước đây chỉ là ước mơ được gửi gắm trong các bộ
phim khoa học viễn tưởng. Internet ra đời cùng với thư viện số đã thay đổi
cuộc sống con người. Chỉ cần click...
Trước đây, muốn tra cứu thông tin phải đến thư viện, giờ đây chỉ một
cái "click" là tất cả hiện ra. Bất cứ khi nào, bất cứ ở đâu miễn là kết nối được
Internet thì ở đó có thư viện số. Với công nghệ tiên tiến hiện nay thư viện số
trở thành một phần của cuộc sống con người.
Thư viện số thế giới (World Digital Library) đã mở ra một kỷ nguyên

mới cho ngành thông tin - thư viện trong thời đại tin học hóa hiện nay. Tổ
chức Giáo dục - khoa học và văn hóa của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã phối
hợp với thư viện Quốc hội Mĩ khai trương Thư viện số thế giới (World
Digital Library), một trang web cung cấp miễn phí những quyển sách hiếm,
bản đồ, tác phẩm viết tay, phim và hình ảnh trên khắp thế giới. Đây là sáng
kiến của James Billington, giám đốc Library of Congress - thư viện lớn nhất
thế giới của Quốc hội Mỹ.

K52 Thông tin- Thư viện

1


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

Tại Việt Nam, Thư viện Quốc gia Việt Nam đã khai trương thư viện
số/thư viện điện tử vào năm 2007.
Nghiên cứu về Thư viện số thế giới (World Digital Library) và thư viện
số/thư viện điện tử tại Thư viện Quốc gia Việt Nam để giúp ta có cái nhìn
đúng đắn và sâu sắc nhất về tình hình thư viện số hiện nay. Chính vì vậy, tôi
chọn đề tài Khóa luận tốt nghiệp: “Tìm hiều về Thư viện số thế giới và Thư
viện số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam” nhằm tìm hiểu và đưa ra các giải
pháp thư viện số ngày càng hoàn thiện là vô cùng cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu.
Thư viện số với mục đích “Tạo khả năng truy cập thông tin mọi nơi,
mọi lúc trên phạm vi toàn cầu” đang giúp nhân loại xóa bỏ khoảng cách, thúc
đẩy các hoạt động nghiên cứu – giáo dục – kinh tế - chính trị - văn hóa…và là
một thành phần tạo nên xã hội thông tin đương đại.

Nghiên cứu thư viện số được coi là công việc tiên quyết, quan trọng đối
với bất cứ quốc gia nào muốn xây dựng và phát triển thư viện số vì có nghiên
cứu tốt thì quá trình triển khai mới đúng hướng, đạt kết quả cao.
Khóa luận đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao, hoàn thiện thư viện
số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận giới hạn trong Thư
viện số thế giới World Digital Library (www.wdl.org) và thư viện số/thư viện
điện tử tại Thư viện Quốc gia Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Tìm kiếm trên
Internet; Thống kê; Xử lý phân tích; Tổng hợp; Đánh giá.
5.Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Có một số bài báo, tạp chí tìm hiểu về thư viện số thế giới, song chưa
có đề tài nào nghiên cứu việc ứng dụng cụ thể thư viện số tại Việt Nam. Vì
vậy, tôi lựa chọn đề tài này cho khóa luận của mình là hoàn toàn phù hợp. Tôi
hi vọng, kết quả đạt được là những đóng góp thiết thực về mặt lí luận và thực
tiễn trong việc đánh giá, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng
K52 Thông tin- Thư viện

2


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

thư viện số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam nói riêng và các cơ quan thông
tin - thư viện nước ta nói chung.
6.Ý nghĩa của Khóa luận .

- Về lý luận: Đề tài góp phần khẳng định vai trò quan trọng của thư
viện số trong hoạt động thông tin – thư viện.
- Về thực tiễn: Đề tài đưa ra những giải pháp, kiến nghị để thư viện số
ngày càng hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin.
7. Bố cục của Khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát về thư viện số và tìm hiểu về thư viện số thế giới
(World Digital Library)
Chương 2: Thực trạng công tác thư viện số tại Thư viện Quốc Gia Việt
Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thư viện số ở Thư viện
Quốc Gia Việt Nam trong thời gian tới.

K52 Thông tin- Thư viện

3


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường
CHƢƠNG 1.
KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN SỐ

VÀ TÌM HIỂU VỀ THƢ VIỆN SỐ THẾ GIỚI
(WORLD DIGITAL LIBRARY)
1.1. Sơ lƣợc về thƣ viện số
1.1.1. Khái niệm về thư viện số
Với sự phát triển và ứng dụng rộng rãi của mạng lưới truyền thông và

công nghệ thông tin, thư viện số đã ra đời và đang có sự phát triển mạnh mẽ
trên thế giới hiện nay. Những thư viện số này sẽ trở thành trung tâm thu thập
và sản sinh ra nhiều tài nguyên thông tin khác nhau, là cầu nối cho sự trao đổi
giữa các chuyên gia, thủ thư và bạn đọc, là công cụ khám phá, tìm kiếm, truy
xuất thông tin và là mô hình hiện đại nhằm cung cấp những dịch vụ thông tin
chuyên biệt ở mức độ cao. Sự xuất hiện của thư viện số không chỉ tạo ra một
cơ hội mới cho sự phát triển thư viện trong tương lai, mà còn đặt ra những
yêu cầu cao hơn trong việc cải tổ thư viện truyền thống, đặc biệt là phát triển
một thủ thư theo “phong cách mới”.
Thư viện số là gì?
Thư viện điện tử và Thư viện số là những khái niệm đang còn rất mới ở
Việt nam và cũng tồn tại nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau: Thư viện
điện tử, Khái niệm về thư viện điện tử được định nghĩa như sau: “Một hệ
thống thông tin trong đó các nguồn thông tin đều có sẵn dưới dạng có thể xử
lý được bằng máy tính và trong đó tất cả các chức năng bổ sung, lưu trữ, bảo
quản, tìm kiếm, truy cập và hiển thị đều sử dụng kỹ thuật số”.
Sự xuất hiện khái niệm này có liên quan trực tiếp tới sự bùng nổ
Internet và Web mang lại. Khái niệm này đang được các chuyên gia công
nghệ thông tin sử dụng để chỉ toàn bộ hệ thống dạng này, bất kể có dựa trên
một thư viện truyền thống hay không. Môi trường kỹ thuật Internet hiện nay
thậm chí cho phép một số người coi toàn thể nguồn thông tin của mạng một
lúc nào đó như một thư viện số ảo toàn cầu mà độc giả là toàn thể những
K52 Thông tin- Thư viện

4


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường


người sử dụng mạng trên hành tinh và các công cụ tìm tin và sự hiện diện của
Web bảo đảm các chức năng thư mục cho thư viện đó.
Nhiều định nghĩa đã được công bố trong giới học giả thế giới về thư
viện nhằm định nghĩa rõ ràng một thư viện số. Một số định nghĩa tiêu biểu về
thư viện số:
Một số thành viên Hiệp hội Thư viện số Hoa kỳ (Digital Library
Federation) đưa ra định nghĩa: “Thư viện số là các tổ chức cung cấp tài
nguyên, gồm các nhân viên chuyên biệt giúp lựa chọn, tổ chức, cung cấp khả
năng truy cập thông minh, chỉ dẫn, phân phối, bảo quản tính toàn vẹn và sự
thống nhất của các bộ sưu tập số theo thời gian để đảm bảo làm sao chúng
luôn sẵn có thể truy xuất một cách dễ dàng và kinh tế nhất đối với một cộng
đồng người dùng hoặc một nhóm cộng đồng người dùng” (Raitt, 1999).
Hai học giả người Nga là Sokolova và Liyabev cho rằng thư viện số là
một hệ thống phân tán có khả năng lưu trữ và tận dụng hiệu quả các loại tài
liệu điện tử khác nhau, mà giúp người dùng có thể truy cập và được chuyển
giao thông tin dễ dàng qua mạng máy tính (Xiao, 2003).
Nhiều học giả Trung Quốc quan điểm “Một thư viện số trên thực tế
không phải là một thư viện ở góc độ mở rộng không gian của nó; thay vào đó
nó là trung tâm tài nguyên thông tin số chứa đựng tài nguyên thông tin đa
phương tiện. Một thư viện số tồn tại bằng việc số hóa thông tin, chẳng hạn
như văn bản, ký tự, chữ viết, hình ảnh, video và âm thanh, đồng thời cung cấp
cho người dùng các dịch vụ thông tin nhanh chóng và thuận tiện thông qua
Internet, nhằm chuyển giao một hệ thống thông tin số mà trong đó việc chia
sẻ nguồn tài nguyên luôn sẵn sàng” (Wang, 2003).
Nhìn chung, Thư viện số là một Thư viện điện tử cao cấp trong đó toàn
bộ các tài liệu của thư viện đã được số hóa và được quản lý bằng một phần
mềm chuyên nghiệp có tổ chức giúp người dung dễ dàng truy cập, tìm kiếm
và xem được nội dung toàn văn của chúng từ xa thông qua hệ thống mạng
thông tin và các phương tiện truyền thông.

K52 Thông tin- Thư viện

5


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

Một Thư viện số hoàn chỉnh phải thực hiện được tất cả các dịch vụ cơ
bản của thư viện truyền thống kết hợp với việc ứng dụng các lợi thế của công
nghệ thông tin trong việc lưu trữ, tìm kiểm và phổ biến nội dung thông tin.
Thư viện số là cơ hội đặc biệt cho thư viện truyền thống đổi mới phương thức
phục vụ cho người dùng tin, đảm bảo hiệu quả, chất lượng cho đối tượng
phục vụ.
Khái niệm Thư viện số không chỉ tương đương với bộ sưu tập số, đó là
một môi trường tập hợp các bộ sưu tập số theo chủ đề. Nguồn thông tin của
thư viện số có thể nằm ngay trong thư viện và có thể cả bên ngoài thư viện (ví
dụ: CSDL toàn văn mua quyền truy cập theo thời gian).
Khái niệm về bộ Sưu tập số: Bộ sưu tập số là một tập hợp có tổ chức
nhiều tài liệu đã được số hoá dưới nhiều hình thức khác nhau (văn bản, hình
ảnh, Audio, Video…) về một chủ đề. Mặc dù mỗi loại hình tài liệu có sự khác
nhau về cách thể hiện, nhưng nó đều cung cấp một giao diện đồng nhất mà
qua đó các tài liệu có thể truy cập, tìm kiếm dễ dàng.
Như vậy, một Thư viện số có thể bao gồm nhiều bộ sưu tập theo các
chủ đề khác nhau, có thể do tập thể hoặc cá nhân tự xây dựng hoặc trao đổi,
mua bán. Có thể nằm trong lưu trữ của thư viện nhưng cũng có thể nằm ngoài
thư viện thông qua một kênh cung cấp từ phía đối tác.
Sự có mặt của các nguồn tin số hoá đã mở ra một chiều hướng mới
trong việc quản lý các thư viện được tin học hoá. Như vậy các thư viện số đã

bổ sung vào hệ thống quản lý thư viện tích hợp một hệ thống quản lý các
nguồn số hoá trong quá trình xây dựng các bộ sưu tập thông tin.
1.1.2. Đặc điểm của thư viện số
Thư viện số có những đặc điểm cơ bản sau:
 Khả năng lưu trữ khối lượng lớn tài nguyên thông tin khác nhau.
 Khả năng lưu trữ và chuyển giao tài nguyên thông tin bằng nhiều
phương tiện khác nhau.
 Khả năng chuyển giao tài nguyên thông tin qua mạng.
K52 Thông tin- Thư viện

6


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

 Khả năng quản lý tài nguyên thông tin phân tán.
 Khả năng chia sẻ thông tin ở mức độ chuyên biệt cao.
 Dùng công cụ để tìm kiếm và truy xuất thông tin.
 Cung cấp dịch vụ thông tin không giới hạn về không gian và thời
gian.
Thư viện số có một lịch sử khá lâu đời trên thế giới đặc biệt ở các nước
có nền khoa học phát triển, mà cụ thể là khoa học thông tin - thư viện, đã có
rất nhiều dự án nhằm phát triển thư viện số trên thế giới. Nhắc tới thư viện số
không thể không kể tới: Thư viện số thế giới (World Digital Library); Thư
viện số Europeana (www.europeana.eu) chứa tới 2 triệu đầu sách, Google
Book Search (www.books.google.com) là một kho lưu trữ sách trực tuyến
khổng lồ cho phép người dùng tin tìm kiếm và xem hàng triệu cuốn sách từ
các thư viện và các nhà xuất bản trên thế giới. Tại Việt Nam, thư viện số đang

từng bước phát triển tuy còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Có rất nhiều thư
viện tiến hành số hóa tài liệu và nhiều dự án ra đời, tiêu biểu phải kể đến thư
viện số/thư viện điện tử tại Thư viện Quốc Gia Việt Nam.
1.2. Thƣ viện số thế giới (World Digital Library)
1.2.1. Giới thiệu về WDL
Thư viện số thế giới - World Digital Library (WDL) cung cấp đến cho
độc giả sự khám phá, học hỏi và thừa hưởng những kho báu văn hóa từ khắp
nơi trên thế giới.
(Xem Hình 1 - Phụ lục 1)
Tài sản văn hóa không giới hạn bao gồm các bản viết tay, bản đồ, tài
liệu quý hiếm, nhạc trong phim, các bài ghi âm, phim ảnh, tài liệu in, ảnh
chụp và cả các bản vẽ kiến trúc. Các tài liệu trên WDL có thể dễ dàng hiển thị
theo nơi xuất xứ, thời gian, chủ đề, loại hình tài liệu và các tổ chức đóng góp;
hoặc có thể được định vị tài liệu sử dụng tìm kiếm „open-ended‟ bằng nhiều
ngôn ngữ. Các tính năng đặc biệt bao gồm các cụm địa lý tương tác, mốc thời
gian, duyệt ảnh nâng cao và các khả năng về nghệ thuật trình diễn. Các công
K52 Thông tin- Thư viện

7


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

cụ định vị trong trang web và mô tả nội dung được cung cấp bằng các ngôn
ngữ Arập, Trung Quốc, Anh, Pháp, Bồ Đào Nha, Nga và Tây Ban Nha..
Tháng 6 năm 2005, James Billington - Giám đốc Thư viện Quốc hội
Mỹ đề xuất thành lập WDL và đến tháng 4 năm 2009 WDL mới chính thức
giới thiệu toàn thế giới. WDL được phát triển bởi một đội ngũ nhân sự tại

Thư viện Quốc hội Mỹ với sự đóng góp của các tổ chức cộng tác trên nhiều
quốc gia và sự hỗ trợ của các tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên
hiệp quốc (UNESCO) với sự hỗ trợ tài chính của một số công ty và các quỹ
tài trợ khác.
1.2.2. Nhiệm vụ của WDL
Thư viện số thế giới (WDL) có sẵn trên Internet, miễn phí và định dạng
đa ngôn ngữ, có ý nghĩa chính trong việc sưu tầm tài liệu từ các quốc gia và
các nền văn minh khác nhau trên thế giới. Đây là thư viện kỹ thuật số thứ ba
thế giới sau Google Book Search và dự án mới của EU Europeana. Thư viện
được thành lập nhằm mục đích giảm khoảng cách số giữa các nước giàu và
nước nghèo, cung cấp thêm nhiều thông tin, thúc đẩy sự hiểu biết giữa các
nền văn hóa.
Mục tiêu chính của WDL:
 Thúc đẩy những hiểu biết quốc tế và đa văn hóa.
 Mở rộng các nội dung văn hóa đa dạng, đa ngôn ngữ trên Internet.
 Cung cấp các tài nguyên thông tin quý giá cho việc học tập và nghiên
cứu của các học giả, nghiên cứu sinh … cũng như các đối tượng quan tâm.
 Xây dựng kiến thức và năng lực trong các tổ chức đối tác để thu hẹp
“khoảng cách số” trong và ngoài các quốc gia.
1.2.3.Nội dung của bộ sưu tập
Bắt đầu từ ngày 21/4/2009, mỗi người sử dụng Internet có quyền truy
cập thẳng vào các kho báu văn học và hình ảnh trước đây dành cho một nhóm
người. Mục đích mở rộng tri thức cho quảng đại quần chúng toàn cầu với sự
tham gia của 19 nước và 34 tổ chức, công cụ tìm kiếm được thực hiện với 7
K52 Thông tin- Thư viện

8


Khóa luận tốt nghiệp


Lê Thu Hường

thứ tiếng (Anh, Nga, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ảrập, Pháp và Hoa). Nội
dung các tài liệu được thể hiện ở trên 40 ngôn ngữ khác nhau, cung cấp những
tài liệu thuộc các nền văn hóa khác nhau và ngoài các văn bản, còn có các bức
ảnh rất cổ của châu Mỹ Latinh, các thư họa Arập, Ba Tư hay các bản sao họa
phẩm Trung Hoa cổ điển... Những người yêu văn học cổ có thể đọc quyển
tiểu thuyết The tale of Genji (Chuyện kể về Genji) của Nhật Bản, được viết từ
thế kỷ 11, ngay trên máy tính nối mạng của mình.
Theo New York Times, cùng với The tale of Genji, khoảng 1.250
quyển sách, bản đồ, tác phẩm nghệ thuật, văn hoá cũng có thể được tham
khảo trực tuyến trên trang www.wdl.org.
(Xem Hình 2, 3, 4, 5, 6, 7 – Phụ lục 1)
Tuy còn hạn chế về số lượng, song các thành viên của WDL tin rằng
thư viện số thế giới sẽ lớn mạnh với sự tham gia của các học viện trong tương
lai. Ngoài ra, “chúng tôi muốn xây dựng những tiêu chuẩn về chất lượng, sau
đó mới tăng dần số lượng” - tiến sĩ James Billington cho biết.
WDL mang lại khả năng học tập và khám phá kho tàng văn hóa từ
nhiều quốc gia trên thế giới. Chính sách lựa chọn của WDL là tập trung vào
các tài liệu có nội dung quan trọng, có ý nghĩa với nền văn hóa của mỗi quốc
gia là thành viên của UNESCO. Nội dung được lựa chọn đa dạng về ngôn
ngữ, về định dạng, từ những địa điểm và thời gian khác nhau.
1.2.4. Cách tổ chức thông tin
Thông tin được tổ chức theo: Lãnh thổ (Khu vực địa lý, châu lục, quốc
gia), thời gian, chủ đề, loại hình tài liệu, tổ chức giáo dục.
(Xem Hình 8, 9, 10, 11, 12 – Phụ lục 1)
Thông tin liên quan đến mỗi tư liệu bao gồm: tác giả, nguồn, tóm tắt ...
đều được dịch ra 7 thứ tiếng khác nhau. Trang chủ là một bản đồ thế giới và
một trục thời gian được phân chia thành các khoảng thời gian. Nội dung được

tổ chức theo vùng địa lý trên bản đồ, mỗi khu vực được kết hợp với một
nhóm các quốc gia bao gồm: các nội dung về sách hiếm, bản đồ, bản thảo,
K52 Thông tin- Thư viện

9


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

hình ảnh, bản in, bản ghi âm, bộ phim về các nước trong khu vực đó. Trục
thời gian tương ứng với những tài liệu có sẵn trên bản đồ, mỗi mục WDL
được liên kết đến một năm hoặc một khoảng thời gian dựa trên các chủ đề của
tài liệu đó.
1.2.5. Giao diện
Giao diện của WDL dễ dàng dễ dàng sử dụng, có thể được duyệt theo
địa điểm, thời gian, chủ đề, loại hình hoặc có thể tìm kiếm theo từ khóa, chủ
đề và cả trên một số ngôn ngữ. Bên cạnh đó, tính năng đặc biệt của WDL còn
bao gồm: các cụm tương tác địa lý, khoảng thời gian, xem hình ảnh chi tiết
theo các cấp độ bằng cách nhấp vào hình ảnh.
Giao diện trang web cho phép người sử dụng theo các cách không
truyền thống, mang lại cảm giác mới mẻ, hấp dẫn. Các trang kết quả tìm kiếm
cung cấp tùy chọn để mở rộng (nhấp vào biểu tượng dấu + hay kéo bánh xe
chuột lên trên) và thu hẹp (nhấp vào biểu tượng dấu - hay kéo bánh xe chuột
xuống dưới) kết quả tìm. Bên dưới ảnh kết quả, người dùng còn được cung
cấp tiện ích để Bookmark và Share tài liệu đến thư điện tử, máy in, Digg,
MySpace, Facebook, Delicious, Google … (171 địa chỉ).
1.2.6. Các dịch vụ WDL cung cấp
Hệ thống trợ giúp hướng dẫn về cách tổ chức, cách tìm kiếm thông tin

trên trang web, hiển thị và trình bày kết quả một cách chi tiết, dễ hiểu.
(Xem Hình 13 – Phụ lục 1)
Hỗ trợ giải đáp một số các câu hỏi thường gặp về các vấn đề liên quan
đến nội dung, ngôn ngữ, cách truy cập, tham gia vào thư viện số, bảo trì, tiêu
chuẩn số hóa … Các dịch vụ được giới thiệu kèm theo của thư viện số.
(Xem Hình 14 – Phụ lục 1)
1.2.7. Công nghệ
WDL đã ứng dụng những công nghệ tiên tiến trong việc biên mục và
phát triển trang web đa ngôn ngữ:

K52 Thông tin- Thư viện

10


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

 Phát triển chuẩn biên mục mới phù hợp với yêu cầu của các siêu
dữ liệu.
 Sử dụng khung phân loại thập phân Dewey và giao diện của
OCLC.
 Sử dụng công cụ tập trung các bản dịch đã sẵn có vào bộ nhớ,
giúp cho các dịch giả không phải mất thời gian dịch lại những
cụm từ đã có.
 Ứng dụng công nghệ web 2.0 để xây dựng trang web với các tính
năng nổi trội hấp dẫn người dùng; tiếp tục phát triển các công
nghệ mới, cải tiến quy trình làm việc giúp tiết kiệm thời gian
trong việc lựa chọn các tài nguyên sẵn có trên Internet.

1.2.8. Đối tác
Đối tác của thư viện số gồm 34 thư viện, tổ chức…chủ yếu là các thư
viện, các trung tâm lưu trữ hoặc các tổ chức khác có bộ sưu tập về nội dung
văn hóa mà họ đóng góp vào WDL. Ngoài ra các tổ chức, cơ sở, và công ty tư
nhân có đóng góp vào dự án bằng nhiều cách khác, ví dụ bằng cách chia sẻ
công nghệ, triệu tập hoặc đồng tài trợ cho các cuộc họp của các nhóm làm
việc hoặc đóng góp tài chính. Các đối tác tham gia bắt đầu xây dựng từ năm
2003, hiện nay WDL có 34 đối tác trên thế giới như: Thư viện quốc gia Ai
Cập, Pháp, Iraq, Nga, Mexico...
Đối tác WDL đóng góp nội dung cũng như quản lý, biên mục, ngôn
ngữ và chuyên môn kỹ thuật. WDL đang làm việc để thiết lập quan hệ đối tác
thêm với các công ty công nghệ và cơ sở tư nhân để hỗ trợ cho sự tiến bộ của
dự án này. Bất kỳ thư viện, bảo tàng, nơi lưu trữ hoặc tổ chức văn hóa khác
yêu thích nội dung lịch sử và văn hóa có thể tham gia vào thư viện số.
1.2.9. Các tổ chức đóng góp về tài chính
Tập đoàn Google đóng góp 3 triệu USD cho WDL phát triển kế hoạch
và xây dựng mô hình. James H. Billington, người quản lí thư viện cho biết:
World Digital Library sẽ được xây dựng dựa trên bộ sưu tập American
K52 Thông tin- Thư viện

11


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

Memory. Bắt đầu từ 1994 cho đến nay, American Memory đã số hóa và đưa
lên www.loc.gov/memory/ 10 triệu danh mục, bao gồm cả bản viết tay của
các vĩ nhân như: Abraham Lincoln, Thomas Jefferson, những bức ảnh về

cuộc chiến tranh Nam Bắc Mỹ, cho đến những tư liệu giản dị về cuộc sống
đời thường, tạo nên một bộ sưu tập khổng lồ về nền văn hóa Mỹ.
Billington nói: Tất cả mong muốn của chúng tôi là World Digital
Library có thể cung cấp miễn phí những tư liệu vô giá về mọi nền văn hóa
cho mọi người dùng internet.
Google đã tặng 3 triệu USD, hứa cùng Thư viện Quốc hội Mỹ xây
dựng chỉ mục bộ sưu tập và giúp đỡ về mặt trang thiết bị máy tính. Qatar
Foundation đóng góp 3 triệu USD cho WDL và hỗ trợ cho thư viện trung tâm
của Qatar Foundation trên trang web của WDL.
Ngoài ra đóng góp của các tổ chức như: Carnegie Corporation của New
York, Đại học King Abdullah của Viện khoa học & công nghệ thuộc Saudi
Arabia; Tập đoàn Microsoft; Quỹ tài trợ của Lawrence và Mary Anne Tucker,
quỹ tài trợ của Bridges of Understanding cho phát triển các nội dung có liên
quan về Trung Đông.
1.2.10. Nhận xét
Có thể nói, WDL là minh chứng quan trọng nhất cho thấy sự ảnh
hưởng của khoa học kỹ thuật đã làm biến đổi văn hóa đọc, từ hình thức thể
hiện tác phẩm đến cách thưởng thức tác phẩm. Đây là kho tàng tri thức của
nhân loại tập hợp những bản thảo chép tay, bản đồ, sách, bảng tổng phổ nhạc,
bản ghi âm, phim ảnh, tài liệu in và ảnh chụp, nhằm nâng cao sự hiểu biết về
trao đổi văn hóa và quốc tế, tăng số lượng và tính đa dạng của những tài liệu
văn hóa trên mạng Internet, đồng thời đóng góp cho nền giáo dục và học
thuật.
Về cơ bản World Digital Library là nơi lưu trữ, bảo tồn nền văn hóa
văn minh của nhiều quốc gia trên thế giới dưới nhiều định dạng ngôn ngữ
khác nhau. Vô cùng đơn giản, người dùng tin chỉ cần truy cập vào website:
K52 Thông tin- Thư viện

12



Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

và tìm kiếm tài liệu mình cần mà không cần trả bất cứ
một khoản phí nào.

K52 Thông tin- Thư viện

13


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường
CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THƢ VIỆN SỐ
TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
2.1. Quá trình hình thành thƣ viện số tại Thƣ viện Quốc Gia Việt Nam.
Năm 1986 Đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đánh dấu bước
chuyển mình lớn lao của đất nước, cả nước bước vào thời kỳ đổi mới toàn
diện. Sự trùng hợp ngẫu nhiên năm 1986, Thư viện Quốc Gia Việt Nam
(TVQGVN) tiếp nhận chiếc máy tính Olivetty đầu tiên do Thư viện Quốc gia
Úc tài trợ và tiếp nhận công nghệ đào tạo nhân lực, TVQGVN bắt đầu ứng
dụng công nghệ thông tin. Từ hiệu quả chia sẻ biểu ghi thư mục với Thư viện
Quốc gia Úc và tự động hóa việc biên soạn thư mục quốc gia tại TVQGVN,
công nghệ thông tin đã mở rộng trong toàn hệ thống Thư viện công cộng.
Quá trình xây dựng thư viện số/thư viện điện tử tại TVQGVN trải qua

3 giai đoạn:
 Giai đoạn 1(1986 – 1993) Ứng dụng công nghệ thông tin.
Ban đầu với một số máy tính đơn lẻ và xử lý tài liệu trên phần mềm
CDS/ISSIS do UNESCO cung cấp, TVQGVN đã chú trọng đến việc tăng
cường các cơ sở dữ liệu thư mục bằng các đợt hồi cố sách Việt và sách hệ
ngôn ngữ Latinh. Từ việc in phích mục lục và biên soạn thư mục quốc gia
hàng tháng, hàng năm và quản lý dữ liệu được thực hiện trên máy tính, vừa
chính xác, đẹp, nhanh và giảm đáng kể sức lao động của người cán bộ tại một
số bộ phận ở TVQGVN.
 Giai đoạn 2 (1994 – 2000) Xây dựng mạng LAN, WAN.
Triển khai Nghị quyết của chính phủ về phát triển công nghệ thông tin
đến năm 2000, Bộ Văn hóa – Thông tin (nay là Bộ Văn hóa – Thể thao và Du
lịch) đã đầu tư công nghệ thông tin cho TVQGVN và lần lượt các thư viện
tỉnh/thành phố thông qua dự án từ 1994 – 2000. Các thiết bị được đầu tư, các
khóa đào tạo tin học cơ bản, tin học nâng cao và đào tạo tiếp tục được chú

K52 Thông tin- Thư viện

14


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

trọng. Thời kỳ này bắt đầu quá trình ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi
trong toàn hệ thống Thư viện công cộng.
Tuy nhiên, các máy tính đơn lẻ chưa mang lại hiệu quả trong công tác
chuyên môn. Bộ Văn hóa – Thông tin đã đầu tư dự án xây dựng TVQGVN
trở thành trung tâm thông tin – thư viện của cả nước, một mạng cục bộ (LAN)

và mạng diện rộng (WAN) giúp các thư viện trong hệ thống thư viện công
cộng kết nối và chia sẻ biểu ghi thư mục với TVQGVN. Kết quả là:
Mạng LAN tại TVQGVN đã kết nối toàn bộ máy tính của các phòng,
ban qua một máy chủ. Việc quản trị cơ sở dữ liệu trên môi trường LAN đã
mang lại hiệu quả, đồng thời các cơ sở dữ liệu thư mục được gia tăng,
TVQGVN đã lắp đặt 2 terminal tại phòng đọc mở đầu dịch vụ tra cứu tài liệu
trên máy tính cho người dùng tin.
Với mạng diện rộng (WAN), TVQGVN tiến hành truyền file dữ liệu
thư mục tới các thư viện tỉnh/thành phố. Sau thời gian mạng được nâng cấp,
các thư viện tỉnh/thành phố có thể gửi thư điện tử và truy cập từ xa vào các cơ
sở dữ liệu của TVQGVN và Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí
Minh.
Có thể nói, TVQGVN đã xây dựng một hệ thống mạng thông tin nội bộ
khá tốt, tài liệu điện tử chủ yếu là các cơ sở dữ liệu thư mục và công việc hồi
cố tiếp tục triển khai bổ sung. Tuy nhiên, hệ thống mạng thông tin của
TVQGVN chưa kết nối trực tiếp với Internet, chưa chia sẻ và tận dụng các
nguồn tài nguyên điện tử của các thư viện khác trên thế giới và chưa khai thác
hiệu quả nguồn lực thông tin hiện có. Mạng LAN phát huy ưu điểm, thì mạng
WAN mất tác dụng hoàn toàn do truy cập qua morden tính cước điện thoại
đường dài, chi phí cước thông tin quá lớn, tốc độ chậm nên các thư viện tỉnh
thành không thực hiện liên kết với TVQGVN được.
 Giai đoạn 3 (2001 – 2007) xây dựng thư viện số/ thư viện điện tử.
Bước sang thế kỷ 21 với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, hệ thống
thông tin thư viện các nước phát triển trên thế giới đã xây dựng mô hình thư
K52 Thông tin- Thư viện

15


Khóa luận tốt nghiệp


Lê Thu Hường

viện số/ thư viện điện tử. TVQGVN đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực thông
tin- thư viện của cả nước không thể nằm ngoài xu thế đó. Từ năm 2001 –
2007, TVQGVN chủ động đề xuất và được Bộ Văn hóa – Thông tin chuẩn y
đầu tư và cho triển khai tiếp 5 dự án xây dựng thư viện số/ thư viện điện tử
trong hệ thống thư viện công cộng.
Ngày 24/11/2007 TVQGVN chính thức khai trương thư viện số/thư
viện điện tử. Trải qua hơn 20 năm kể từ ngày những chiếc máy tính đầu tiên
được đưa vào ứng dụng trong công tác nghiệp vụ, quá trình xây dựng và hình
thành thư viện số/thư viện điện tử tại TVQGVN đã đạt được những thành quả
đáng ghi nhận, góp phần đưa sự nghiệp thư viện Việt Nam hội nhập với sự
phát triển thư viện toàn cầu. Bạn đọc chỉ cần truy cập vào Website của
TVQGVN là có thể thực hiện các giao dịch trực tuyến.
2.2. Xây dựng thƣ viện số/ thƣ viện điện tử tại Thƣ viện Quốc Gia Việt
Nam
2.2.1.Nhiệm vụ
Trải qua hơn 90 năm xây dựng và trưởng thành, qua nhiều giai đoạn
khác nhau, TVQGVN đều không ngừng phát triển và thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình. Khi mới thành lập, thư viện có nhiệm vụ “thu thập các tài liệu và
tất cả các lĩnh vực tri thức, truyền bá tri thức đó cho đa số dân chúng Đông
Dương, phổ biến văn bản có thể đem lại những lợi ích đặc biệt cho một nước
thuộc địa”. Đến nay, TVQGVN đã xây dựng thư viện số/ thư viện điện tử với
nhiệm vụ:
- Thư viện số giúp cho việc nghiên cứu, tổ chức và khai thác nguồn tài
nguyên số của các độc giả, học giả và các đối tượng có quan tâm, đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu của người dùng tin.
- Việc số hóa tài liệu giúp bảo quản được những tài liệu gốc, những tài
liệu quý hiếm đang có nguy cơ xuống cấp do thời gian, tần suất sử dụng và

những yếu tố về môi trường.

K52 Thông tin- Thư viện

16


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

- Tham gia tổ chức quốc tế về thư viện, xây dựng và tiếp nhận các dự
án tài trợ tài liệu, trao đổi tài nguyên thông tin với các thư viện trong và ngoài
nước nhằm làm giàu bộ sưu tập của TVQGVN. Thư viện số góp phần quảng
bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam với bạn bè thế giới, xóa nhòa
khoảng cách không gian và thời gian.
2.2.2. Nội dung bộ sưu tập số
Nguồn lực thông tin của thư viện là yếu tố rất quan trọng để thiết kế và
tạo ra những sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, nhằm mục đích cuối
cùng là đáp ứng nhu cầu tin đa dạng của bạn đọc. Nó phản ánh tiềm lực của
mỗi thư viện và cơ quan thông tin trong quá trình xây dựng và phát triển. Do
đó việc tổ chức, phát triển nguồn lực thông tin là vô cùng cần thiết.
TVQGVN là thư viện có nguồn tài nguyên số lớn trong cả nước. Trong
đó, bên cạnh nguồn tài liệu số mua từ bên ngoài, những nguồn tài liệu số do
TVQGVN tạo lập cũng rất phong phú về nội dung và hình thức.
Hiện nay, thư viện có 2 nguồn lực thông tin chính: Nguồn thông tin thư
mục và nguồn thông tin toàn văn.
2.2.2.1.Nguồn thông tin thư mục
Nguồn thông tin thư mục là một nguồn tài liệu số quan trọng nhất của
TVQGVN có giá trị thiết thực đóng vai trò quan trọng giúp người dùng tin có

thể tiếp cận đến nguồn tài nguyên truyền thống, hàng triệu bản mà thư viện
đang sở hữu. Nguồn thông tin này bao gồm:
- CSDL sách: gần 500.000 biểu ghi (sách tiếng Việt xuất bản từ 1954
đến nay, sách hệ chữ La Tinh từ 1982 – nay, sách tiếng Pháp kho Đông
Dương, sách Ngoại văn, sách Hán – Nôm, sách Qũy Châu Á...). CSDL có
diện bao quát về các chủ đề mà tài liệu có trong kho thư viện.
- CSDL Luận án tiến sĩ: hơn 16.000 biểu ghi.
- CSDL Báo/tạp chí: 9000 tên báo/tạp chí trong và ngoài nước theo các
loại ngôn ngữ.

K52 Thông tin- Thư viện

17


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

- CSDL Bài trích tạp chí: gần 60.000 bài trích từ 61 tên tạp chí chính
của TVQGVN.
Nguồn tài liệu thư mục chiếm khối lượng lớn, chủ yếu của TVQGVN
đang từng bước được tiến hành số hóa, hoàn thiện.
2.2.2.2. Nguồn thông tin toàn văn
Hiện nay, nguồn tài liệu số toàn văn của TVQGVN khá lớn về số
lượng, phong phú về nội dung, cũng như định dạng (văn bản, âm thanh,
video) và hình thức (được lưu trữ trên CD-ROM, DVD, trong ổ cứng máy
chủ...). Trong tương lai, nguồn tài liệu này có khả năng gia tăng nhanh, mạnh
mẽ bởi các dự án số hóa tài liệu của Thư viện ngày càng nhiều. Có thể chia
nguồn tài liệu này thành 2 bộ phận chính:

 Nguồn tài liệu số hóa nội sinh
 Nguồn tài liệu số hóa ngoại sinh.
+ Nguồn tài liệu số hóa nội sinh
Tài liệu nội sinh là những tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt
động của chính cơ quan thông tin – thư viện. Tài liệu nội sinh phản ánh đầy
đủ, có hệ thống về các thành tựu, tiềm lực cũng như hướng phát triển của thư
viện.
Nguồn tài liệu số hóa nội sinh do TVQGVN tự xây dựng, bao gồm 5 bộ
sưu tập: Bộ sưu tập Luận án tiến sĩ toàn văn, Bộ sưu tập sách Đông Dương
toàn văn, Bộ sưu tập sách tiếng Anh viết về Việt Nam, Bộ sưu tập sách Hán –
Nôm toàn văn và Bộ sưu tập số Thăng Long – Hà Nội 1000 năm văn hiến.
* Bộ sưu tập luận án tiến sĩ toàn văn
TVQGVN là cơ quan duy nhất thu nhận các bản luận án tiến sĩ trực tiếp
từ các tác giả Việt Nam bảo vệ trong và ngoài nước và các tác giả nước ngoài
bảo vệ tại Việt Nam, đây là kho tài liệu vô cùng quý giá. Hiện nay, TVQGVN
đã số hóa hơn 15.000 cuốn luận án, gồm 1.800.000 trang bao gồm cả toàn văn
và tóm tắt, được đăng tải trên website: . Số hóa các bản Luận
án tiến sĩ là việc làm ưu tiên của TVQGVN trong việc tăng cường nguồn lực
K52 Thông tin- Thư viện

18


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thu Hường

thông tin điện tử. Đây là một nguồn số hóa quan trọng, được TVQGVN cập
nhật thường xuyên.
(Xem Hình 1 – Phụ lục 2)

* Bộ sưu tập sách Đông Dương toàn văn
Hàng nghìn trang tài liệu bằng tiếng Pháp tại ba nước Việt Nam, Lào,
Campuchia từ thời Pháp thuộc đang được số hóa bằng một dự án lên đến 1,5
triệu Euro. Đây là những tư liệu quý giá trên tất cả các lĩnh vực địa lý, lịch sử,
dân tộc học, xã hội học... ở tình trạng gần như “độc bản”. Dự án hợp tác của
Pháp mang tên “Phát huy mạng lưới phát hành sách và thư viện tại Đông Nam
Á” do chính phủ Pháp tài trợ bắt đầu từ 2004 và kết thúc năm 2008.
Theo ông Jean – Jacques Donard, trưởng dự án - mục đích đầu tiên của
dự án là thiết lập mạng lưới những người làm trong lĩnh vực liên quan đến
sách và các thư viện của vùng, quảng bá và phát triển thói quen đọc sách của
người dân qua những phương tiện khác nhau; mở các khóa đào tạo cơ bản về
nghề sách (kinh tế thư viện, xuất bản, cửa hàng sách, lưu trữ); gặp gỡ trao đổi
kinh nghiệm ở quy mô vùng và cung cấp tài liệu đến những đối tượng khác
nhau. Bên cạnh đó, dự án còn mục đích hỗ trợ ngành xuất bản, xây dựng
những tủ sách tiếng Pháp và sách ngôn ngữ quốc gia cho trẻ em, phát triển
không gian đọc thiếu nhi các địa phương. Ngân sách dành cho Việt Nam của
dự án này là 327.000 Euro với chương trình ở TVQGVN và Thư viện Khoa
học Tổng hợp TPHCM.
Tài liệu số hóa bao gồm các sách, báo, tạp chí, bản chuyên khảo, tư liệu
hành chính, tác phẩm văn học, sách chuyên ngành khoa học xã hội (văn hóa,
chính trị, giáo dục), tài liệu về quan hệ ngoại giao giữa Pháp và một số nước
từ khi người Pháp hiện diện ở Đông Dương cho đến năm 1954.
(Xem Hình 2 – Phụ lục 2)
TVQGVN đã tạo lập Ebook các tài liệu viết về Việt Nam trước năm
1932. Cơ sở dữ liệu hiện có 800 tên sách, khoảng gần 100.000 trang, 175 bản

K52 Thông tin- Thư viện

19



×