Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Một số biện pháp đổi mới quản lý để nâng cao chất lượng đào tạo nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.09 KB, 114 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, đƣợc xuất
phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hƣớng nghiên cứu. Các
số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong
luận văn thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu là trung thực chƣa từng đƣợc
ai công bố trƣớc đây.
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn

Cao Thị Liên


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tác giả đƣợc
sự hƣớng dẫn tận tình của quý thầy giáo, cô giáo; đƣợc sự quan tâm tạo điều kiện của
cơ quan; sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Với lòng kính trọng và tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo, Viện Sƣ phạm kỹ thuật, Viện Đào tạo sau đại học
- Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội; Quý thầy giáo, cô giáo và Hội đồng khoa học
nhà trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn PGS.TS. Thái Thế Hùng, ngƣời đã hƣớng dẫn đề tài
khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban Giám Hiệu, Trƣởng, Phó các
Phòng, Khoa, Tổ bộ môn, giáo viên và học sinh Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu và trong quá trình học
tập, nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ tình cảm chân thành, lòng biết ơn đến gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè... đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù, tác giả đã hết sức cố gắng hoàn thành luận văn này nhƣng không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô


và đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 9 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Cao Thị Liên

2


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQP

:

Bộ Quốc phòng

BD

:

Bảo dƣỡng

CBQL

:

Cán bộ quản lý


CLGD

:

Chất lƣợng giáo dục

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DH

:

Dạy học

GD-ĐT

:

Giáo dục - đào tạo

GV

:

Giáo viên


HS

:

Học sinh

HSSV

:

Học sinh - sinh viên

HĐDH

:

Hoạt động dạy học

KHKT

:

Khoa học - kỹ thuật

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội


PPDH

:

Phƣơng pháp dạy học

QL

:

Quản lý

QLĐT

:

Quản lý đào tạo

SC

:

Sửa chữa

STT

:

Số thứ tự


THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TCCN

:

Trung cấp chuyên nghiệp

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


3


MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .............................................................................................7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .........................................................................................7
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài. ........................................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................................10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................10
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ..........................................................................10
5. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................10
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................10
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................................11
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................11
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ ......................12
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................12
1.1.1. Nghề và Đào tạo nghề ......................................................................................12
1.1.2. Quản lý và Quản lý giáo dục ...........................................................................14
1.1.3. Chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề. ...........................................18
1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đào tạo nghề. .............................................23
1.2.1. Những yếu tố khách quan ................................................................................23
1.2.2. Những yếu tố chủ quan ....................................................................................25
1.3. Quản lý đào tạo nghề và các nội dung QL nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo. ...27

1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia về đào tạo nghề ................................................30
1.5. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về nguồn nhân lực và phát triển nguồn
nhân lực thông qua hoạt động đào tạo nghề ..................................................................34
Tiểu kết chƣơng 1 ..........................................................................................................36
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
NGHỀ TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 11-BQP ......................................37
2.1. Một vài nét về khách thể nghiên cứu: ....................................................................37
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ...................................37
2.1.2. Khái quát về Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP. ..........................................38
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo tại Trƣờng Trung cấp nghề số 11BQP ...............................................................................................................................42
2.2.1. Về mục tiêu đào tạo .........................................................................................42
2.2.2. Về nội dung chƣơng trình đào tạo ...................................................................46
2.2.3. Về xây dựng kế hoạch đào tạo .........................................................................51
2.2.4. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo nghề ...................53
2.2.5. Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên ........................55
2.3. Đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo tại Trƣờng Trung cấp
nghề số 11-BQP. ......................................................................................................... 56
2.3.1. Quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học............................................................57
2.3.2. Quản lý đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo ..............................................59

4


2.3.3. Quản lý đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,
sinh viên .....................................................................................................................61
2.3.4. Quản lý nâng cao chất lƣợng giảng dạy và nghiên cứu của giáo viên .................63
2.3.5. Về quản lý công tác tuyển sinh ........................................................................66
2.3.6. Về công tác phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ............................67
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đào tạo ở trƣờng Trung cấp nghề
số 11-BQP......................................................................................................................69

2.4.1. Những mặt mạnh..............................................................................................69
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................................70
2.4.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế ..............................................................71
Tiểu kết chƣơng 2 ..........................................................................................................72
CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ
11-BQP ..........................................................................................................................73
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................................73
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ ......................................................................................73
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn.....................................................................................73
3.1.3 Đảm bảo tính khả thi .........................................................................................73
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại Trƣờng Trung cấp
nghề số 11 – BQP. .........................................................................................................74
3.2.1. Đổi mới công tác tuyển sinh và theo dõi học sinh, sinh viên sau tốt nghiệp ...74
3.2.2. Đổi mới mục tiêu đào tạo đáp ứng nhu cầu chất lƣợng đầu ra ........................76
3.2.3. Đổi mới nội dung chƣơng trình gắn với yêu cầu thực tế sản xuất, phù hợp với
xu thế phát triển kinh tế- xã hội hiện nay ..................................................................78
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng giảng dạy và nghiên cứu của giáo viên .........................83
3.2.5. Đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh
viên .............................................................................................................................85
3.3. Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp và thử nghiệm.........89
Tiểu kết chƣơng 3 ..........................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................94
1. Kết luận......................................................................................................................94
2. Kiến nghị ...................................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................98
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................101
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................112

5



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê trình độ cán bộ quản lý, giáo viên theo Phòng, Ban, Khoa ...42
Bảng 2.2. Đánh giá về mục tiêu đào tạo của chƣơng trình trung cấp nghề ...........44
Bảng 2.3. Cấu trúc chƣơng trình đào tạo Trung cấp nghề Công nghệ ôtô ............47
Bảng 2.4. Chƣơng trình môn học/mô-đun đào tạo nghề tự chọn ............................48
Bảng 2.5. Đánh giá nội dung chƣơng trình đào tạo Trung cấp nghề của Nhà
trƣờng (Tỷ lệ %) ..........................................................................................................49
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ đáp ứng chƣơng trình đào tạo Trung cấp nghề ...............50
Bảng 2.7: Trang thiết bị phục vụ giảng dạy ..............................................................53
Bảng 2.8. Quy định về thi tốt nghiệp, kiểm tra kết thúc khóa học đối với hệ trung
cấp nghề ........................................................................................................................55
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ hiệu quả các biện pháp kiểm tra, đánh giá đƣợc sử
dụng ở nhà trƣờng .......................................................................................................56
Bảng 2.10: Trình bày kết quả khảo sát CBQL, GV và HS nhận thức về mức độ
thực hiện các nội dung quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học ..............................57
Bảng 2.11: Trình bày kết quả khảo sát CBQL, GV, HS nhận thức về mức độ
thực hiện đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo nghề...........................................59
Bảng 2.12. Trình bày kết quả khảo sát CBQL, GV nhận thức về mức độ thực
hiện các nội dung đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HSSV .............................................................................................................................62
Bảng 2.13: Trình bày kết quả khảo sát đối với CBQL và GV nhận thức về mức
độ thực hiện các nội dung đổi mới nâng cao chất lƣợng giảng dạy và nghiên cứu
của giáo viên .................................................................................................................64
Bảng 3.1. Nhu cầu bổ sung, trang bị kiến thức, kỹ năng nghề ................................80
Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ....90

6



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các chức năng của quản lý...........................................................................15
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP ..................................41

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Trình bày về tỷ lệ trình độ giáo viên trong nhà trƣờng.............................68
Biểu đồ 3.1. Trình bày sự tƣơng quan về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp. ..............................................................................................................................92

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngày càng trở thành yếu tố quyết định đối với
sự phát triển và thịnh vƣợng của mỗi Quốc gia.
Nghị quyết Đại hội XI tiếp tục xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển
giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”.[20]
Để giáo dục và đào tạo góp phần quan trọng phát triển nguồn nhân lực, Đại hội
XI đề ra quan điểm: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ
chế tài chính giáo dục... Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy
và học”.[20]

Đào tạo nghề là một nhu cầu bức thiết và là yếu tố quyết định tới cơ cấu của
nền sản xuất trong giai đoạn CNH-HĐH đất nƣớc. Vị trí của đào tạo nghề đƣợc xác
định tại điều 4 khoản c của Luật Giáo dục ban hành ngày 27/6/2005 mà trong đó Giáo
dục nghề nghiệp là một bộ phận cấu thành hữu cơ trong hệ thống Giáo dục quốc dân.
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc nên việc đáp ứng yêu cầu về con ngƣời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định. Trong chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo nghề luôn đƣợc coi là
vấn đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ kiến thức
chuyên môn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong công
nghiệp hoá.
Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, là trách nhiệm chung của toàn ngành
GD - ĐT, trong đó có vai trò của các trƣờng chuyên nghiệp, các cơ sở đào tạo
nghề là rất quan trọng.

8


Theo Chiến lƣợc phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 xác định mục tiêu
tổng quát đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng lao động cả về
số lƣợng và chất lƣợng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lƣợng đào tạo một số
nghề đạt trình độ các nƣớc phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình
thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;
phổ cập nghề cho ngƣời lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động,
nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội. Các mục tiêu cụ
thể: Thực hiện đào tạo nghề nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40%, tƣơng
đƣơng 23,5 triệu ngƣời vào năm 2015 (trong đó trình độ trung cấp nghề, cao đẳng
nghề chiếm tỉ lệ là 20%) và 55% vào năm 2020, tƣơng đƣơng 34,4 triệu ngƣời (trong
đó trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm tỉ lệ là 23%) [7].
Vĩnh Phúc là một tỉnh công nghiệp có tiềm năng kinh tế lớn. Do vậy c ó

nhu cầu rất lớn về lực lƣợng ngƣời lao động đƣợc đào tạo nghề, nhất lao động có tay
nghề cao.
Chất lƣợng giáo dục trong các cơ sở đào tạo nghề hiện nay đang là một vấn đề
“nóng” cần nhiều giải pháp, trong đó giải pháp quản lý tốt quá trình đào tạo nghề
nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo là rất quan trọng. Bởi, quá trình đào tạo nghề với
các khâu của nó nếu đƣợc quan tâm thực hiện một cách đồng bộ mới đem lại chất
lƣợng, hiệu quả.
Trong những năm qua, mặc dù Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP đã chú
trọng quan tâm đến việc duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề. Tuy
nhiên, công tác đào tạo nghề của Nhà trƣờng còn tồn tại một số vấn đề nhƣ quá
trình đào tạo nghề chƣa đồng bộ từ mục tiêu, nội dung chƣơng trình, đội ngũ giáo
viên, phƣơng pháp đào tạo, điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế nên chất lƣợng đào
tạo nghề chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng lao động đa dạng hiện nay của
thị trƣờng.
Cơ chế thị trƣờng đã đem lại nhiều cơ hội nhƣng cũng đang đặt ra rất nhiều
thách thức đối với mọi vấn đề liên quan đến chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng. Điều
quan trọng là làm sao để đào tạo đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng vừa theo kịp,
vừa đón đầu, vừa đại trà, vừa mũi nhọn, đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế hội
nhập, đủ sức và kịp thời chủ động thích ứng với thị trƣờng lao động, thị trƣờng chất

9


xám, nhất là sức lao động có hàm lƣợng trí tuệ cao. Đồng thời, phải hạn chế tối đa
các ảnh hƣởng tiêu cực của cơ chế thị trƣờng đối với công tác đào tạo nghề.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu: "Một
số biện pháp đổi mới quản lý để nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề tại Trƣờng
Trung cấp nghề số 11-Bộ Quốc Phòng".
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý đào tạo

nghề ở Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP. Đề xuất một số biện pháp đổi mới quản lý
để nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề tại Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP, góp phần
đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của địa phƣơng và của đất nƣớc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý đào tạo nghề ở Trƣờng Trung
cấp nghề số 11-BQP.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo ở Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP.
Đề xuất một số biện pháp đổi mới quản lý để nâng cao chất lƣợng đào tạo ở
Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp đổi mới quản lý để nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo nghề ở các trƣờng dạy nghề
Khách thể điều tra: 15 cán bộ quản lý, 60 giáo viên và 100 sinh viên hệ trung
cấp nghề ở Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc xây dựng một số biện pháp quản lý công
tác đào tạo nghề ở các mặt:
Quản lý mục tiêu đào tạo, nội dung chƣơng trình đào tạo, hoạt động dạy- học
nghề, cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo nghề.
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, đổi mới phƣơng pháp
dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP.
6. Giả thuyết khoa học

10


Đào tạo nghề ở Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP còn một số hạn chế bắt

nguồn từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nếu đề xuất đƣợc một số biện
pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đào
tạo ở Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các Chủ trƣơng, đƣờng lối, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, của Ngành, của địa phƣơng và các tài liệu
khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp điều tra: hỏi, lấy ý kiến cán bộ, giáo viên và sinh viên nhà
trƣờng;
7.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số chuyên gia, cán bộ quản lý
và giáo viên nhà trƣờng có kinh nghiệm để tìm hiểu thực trạng nhà trƣờng nhằm làm
sáng tỏ nội dung nghiên cứu bằng phƣơng pháp điều tra.
7.2.3. Phƣơng pháp quan sát: Quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo
và cán bộ quản lý. Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên, tình hình học tập của
học sinh sinh viên để nắm bắt tình hình thực tế đang diễn ra ở nhà trƣờng.
7.2.4. Phƣơng pháp tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của Trƣờng Trung
cấp nghế số 11-BQP về quản lý hoạt động đào tạo nghề.
7.3. Một số phương pháp bổ trợ
- Phƣơng pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học, phƣơng pháp
so sánh.
- Phƣơng pháp chuyên gia.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài Mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề tại Trƣờng Trung cấp
nghề số 11-BQP.
Chƣơng 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lƣợng đào tạo

nghề tại Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP.

11


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nghề và Đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm nghề:
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định.
Cho đến nay thuật ngữ “nghề” đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Dƣới đây là một số khái niệm về nghề.
+ Khái niệm nghề ở Nga đƣợc định nghĩa: “ Là một loại hoạt động lao động đòi
hỏi có sự đào tạo nhất định và thƣờng là nguồn gốc của sự sinh tồn”.
+ Khái niệm nghề ở Pháp đƣợc định nghĩa: “ Là một loại lao động có thói quen
về kỹ năng, kỹ xảo của một ngƣời để từ đó tìm đƣợc phƣơng tiện sống”.
+ Khái niệm nghề ở Anh đƣợc định nghĩa: “ Là công việc chuyên môn đòi hỏi
một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật”
+ Khái niệm nghề ở Đức đƣợc định nghĩa: “ Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở
một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở trình độ nào đó”.
Nhƣ vậy nghề là một hiện tƣợng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với
sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. Bởi vậy
đƣợc nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau.
Ở Việt Nam, Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên
làm, theo sự phân công lao động của xã hội”. [19,tr 786]
Đã có nhiều định nghĩa nghề đƣợc đƣa ra song chƣa đƣợc thống nhất chẳng hạn
có định nghĩa đƣợc nêu: “ Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã
hội quy định mà giá trị của nó trao đổi đƣợc. Nghề mang tính tƣơng đối, nó phát sinh,
phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội”.

Mặc dù khái niệm nghề đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta
có thể nhận thấy một số nét đặc trƣng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con ngƣời đƣợc lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phƣơng tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi
hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.

12


Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động
KHKT và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lƣợc phát triển KT-XH của mỗi
quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù “Nghề” biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu
hƣớng phát triển KT-XH của đất nƣớc.
1.1.1.2. Khái niệm Đào tạo nghề.
Đào tạo: “ Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền
đạt các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để
thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết”.
Nhƣ vậy, đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho
mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất.
Đào tạo đƣợc thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi
thái độ là việc của con ngƣời, tạo cho họ khả năng đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn và hiệu
quả của công việc chuyên môn.
Đào tạo nghề: “Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay
nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tƣơng
lai”.
Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO), thì: “đào tạo nghề là sự cung cấp cho
ngƣời học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến
công việc nghề nghiệp đƣợc giao”.[41]

Tác giả Nguyễn Xuân Mai (2005) cho rằng: “Đào tạo nghề là một quá trình
hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển cho ngƣời học một
hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng
lao động để sau khi đƣợc đào tạo họ có cơ hội tìm đƣợc việc làm”. [30, tr32]
Trên cơ sở tiếp cận mục tiêu đào tạo và tiếp cận thị trƣờng lao động, khái niệm
đào tạo nghề đƣợc hiểu nhƣ sau: Đào tạo nghề là một quá trình tác động có mục đích
tới con ngƣời nhằm phát triển nhân cách của họ, thể hiện trên ba mặt: kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp, phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng lao động và phát triển
nguồn nhân lực quốc gia.
Đây là công việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chƣơng trình đào tạo,
tổ chức thực hiện chƣơng trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám
sát, kiểm tra, đánh giá, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp, các chính sách liên quan đến

13


chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp, ở các cơ sở đào tạo nghề
nghiệp.

1.1.2. Quản lý và Quản lý giáo dục
1.1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt
động của con ngƣời. Quản lý đúng tức là con ngƣời đã nhận thức đƣợc quy luật, vận
động theo quy luật và sẽ đạt đƣợc những thành công to lớn. Nghiên cứu về quản lý sẽ
giúp cho con ngƣời có đƣợc những kiến thức cơ bản nhất, chung nhất đối với hoạt
động quản lý.
Khái niệm “Quản lý” đƣợc định nghĩa khác nhau dựa trên cơ sở những cách
tiếp cận khác nhau. Dƣới đây nêu một số định nghĩa về “Quản lý” lấy từ một số tài liệu
hiện có.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, 1998, thuật ngữ quản lý

đƣợc định nghĩa là: “ Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Nghiên cứu về quản lý có rất nhiều quan niệm khác nhau, các quan niệm này
phản ánh những mặt, những chức năng cơ bản của quá trình quản lý. Song về cơ bản
các quan niệm đều khẳng định đến chủ thể, đối tƣợng quản lý, nội dung, phƣơng thức
và mục đích của quá trình quản lý. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Quản lý là trông
coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định là tổ chức và điều hành các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”. [19, tr772]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, chỉ đạo
và kiểm tra”. [23, tr25]
Theo Harold Koontz, Cyri O’donnell và Heinz Weihrich quan niệm :“Quản lý
là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu của tổ chức”. [39,tr33]
Theo tác giả Trần Khánh Đức khái quát : “ Quản lý là hoạt động có ý thức của
con ngƣời nhằm định hƣớng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động
của một nhóm ngƣời hay một cộng đồng ngƣời để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một
cách hiệu quả nhất”. [24, tr328]
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể rút ra một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hƣớng đích, có mục tiêu xác định.

14


- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tƣợng
quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con ngƣời.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhƣng phải phù hợp với quy luật
khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tƣợng quản lý và ngƣợc lại.

Theo tác giả Trần Khánh Đức Các chức năng cơ bản của quản lý.
Môi trƣờng bên ngoài

Mục tiêu của tổ chức

Dự báo/lập kế hoạch

Tổ chức

Nhà QL
Công việc – Nhân sự

Kiểm tra/đánh giá

Chỉ đạo/lãnh đạo
Các nguồn lực
của tổ chức

Sơ đồ 1.1. Các chức năng của quản lý
Theo sơ đồ trên, quá trình quản lý diễn ra các hoạt động cụ thể của chủ thể quản
lý với sự tham gia tích cực của các thành viên trong tổ chức nhƣ dự báo, lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện, chỉ đạo, lãnh đạo, giám sát, kiểm tra, đánh giá, trong đó các hoạt
động trên đan xen nhau, tác động, bổ sung lẫn nhau để hoàn thiện cả quá trình quản lý.
Tổ chức: Là quá trình tạo lập các thành phần, cấu trúc, các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức. Thành tựu của một tổ chức

15



phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của ngƣời quản lý và sử dụng các nguồn lực của tổ
chức. Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận, các phòng,
ban cùng các công việc của chúng để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.
Dự báo và lập kế hoạch: Là một chức năng cơ bản của quản lý, là cái khởi điểm
của một chu trình quản lý. Lập kế hoạch là quá trình xác lập mục tiêu, thời gian, biện
pháp, dự báo trƣớc kế hoạch và quyết định phƣơng thức để thực hiện mục tiêu đó. Nói
cách khác lập kế hoạch là xác định trƣớc xem phải làm gì, làm nhƣ thế nào, khi nào
làm và ai làm. Căn cứ thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào từng thời kỳ, từng
giai đoạn từ đó tìm ra con đƣờng, biện pháp đƣa đơn vị đạt đƣợc mục tiêu.
Lãnh đạo/chỉ đạo: bao hàm việc định hƣớng và lôi cuốn mọi thành viên của tổ
chức thông qua việc liên kết, liên hệ với ngƣời khác và khuyến khích, động viên họ
hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên hiểu lãnh
đạo không chỉ sau khi lập kế hoạch có tổ chức thì mới có lãnh đạo, mà là quá trình đan
xen. Nó thấm vào ảnh hƣởng quyết định đến các chức năng kia, điều hành, điều chỉnh
các hoạt động của tổ chức trong quá trình quản lý.
Kiểm tra và đánh giá: Là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám
sát thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót lệch lạc nhằm thúc
đẩy hệ thống sớm đạt đƣợc mục tiêu đã định. Để tiến hành kiểm tra cần phải có các
tiêu chuẩn, nội dung và phƣơng pháp kiểm tra, dựa trên các nguyên tắc khoa học để
hình thành hệ thống kiểm tra thích hợp.
Ngoài 4 chức năng quản lý trên, nguồn thông tin là yếu tố cực kỳ quan trọng
trong quản lý. Vì thông tin là nền tảng, là huyết mạch của quản lý, không có thông tin
thì không có quản lý hoặc quản lý mắc sai phạm, nhờ có thông tin mà sự trao đổi qua
lại giữa các chức năng đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời
và hiệu quả.
1.1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục:
Cũng nhƣ mọi hoạt động khác của xã hội loài ngƣời, hoạt động giáo dục cũng
đƣợc quản lý ngay từ khi các tổ chức giáo dục mới đƣợc hình thành. Khoa học quản lý
giáo dục trở thành một bộ phận chuyên biệt của khoa học quản lý nói chung nhƣng là

một khoa học tƣơng đối độc lập vì tính đặc thù của nền giáo dục quốc dân. Trong bài

16


giảng về: Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục, TS. Nguyễn Quốc Chí đã nêu ra
những khác biệt cơ bản giữa quản lý một cơ sở giáo dục với việc quản lý những tổ
chức khác. Chính đó là nhu cầu tất yếu để hình thành nên khoa học quản lý giáo dục.
Hiện nay, có các định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý giáo dục. Cùng
với khái niệm quản lý, quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự tác động có ý thức, có mục
đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ
thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất. [18]
Ta có thể xem xét khái niệm quản lý giáo dục qua một số định nghĩa tiêu biểu
khác.
- Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý giáo dục là hệ thống có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng
lối, nguyên lý của Đảng thể hiện đƣợc tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ; đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất". [31]
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: "Quản lý giáo dục
là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp quản
lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt đƣợc
mục tiêu của nó”. [23]
- Trong cuốn “Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục”, tác giả Miđakốp định
nghĩa: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch
hoá, tài chính nhằm bảo đảm sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất
lƣợng...”.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến
nhà trƣờng, làm cho nó tổ chức tối ƣu đƣợc quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo

đƣờng lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt đƣợc những tính chất nhà trƣờng
XHCN Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái chất lƣợng
mới”. [31]
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. [22]

17


Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn vận động và phát triển theo quy
luật chung và chịu sự quy định của KT-XH. Các định nghĩa trên cũng cho thấy quản lý
giáo dục luôn luôn phải đổi mới, đảm bảo tính năng động, khả năng tự điều chỉnh,
thích ứng của giáo dục đối với sự vận động và phát triển chung. Nếu hệ thống giáo dục
đƣợc tổ chức, quản lý hợp lý, vận hành đúng thì tính năng động của giáo dục sẽ ngày
càng tác động trở lại một cách tích cực với sự phát triển chung và sẽ đóng vai trò là
động lực phát triển của KT-XH.
Nhƣ vậy, quản lý giáo dục là những tác động có phƣơng hƣớng, có mục đích rõ
ràng của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm hình thành và phát triển nhân
cách con ngƣời. “Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức quá trình giáo
dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ,
biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội”.
Tuỳ theo việc xác định đối tƣợng QL mà QL giáo dục có nhiều cấp độ khác
nhau ở cả tầm vĩ mô và tầm vi mô: ở tầm vĩ mô, toàn quốc gia, ngƣời ta thƣờng nói
đến quản lý hệ thống giáo dục. ở tầm vi mô, trong phạm vi một thể chế, một cơ sở giáo
dục, ngƣời ta đề cập tới quản lý nhà trƣờng.
1.1.3. Chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
- Chất lƣợng đào tạo nghề và nâng cao chất lƣợng đào tạo:
Chất lƣợng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo, việc
phấn đấu nâng cao chất lƣợng đào tạo bao giờ cũng đƣợc xem là nhiệm vụ quan

trọng nhất của bất kỳ cơ sở giáo dục đào tạo nào. Mặc dù, có tầm quan trọng nhƣ
vậy nhƣng chất lƣợng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo
lƣờng do cách hiểu của ngƣời này cũng khác với cách hiểu của ngƣời kia.
+ Chất lƣợng đào tạo nghề
Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lƣợng là sản phẩm đƣợc
làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó nổi tiếng và
tôn vinh thêm cho ngƣời sử hữu nó.
Còn nếu để xét chất lƣợng về một khoá học nghề cụ thể thì chất lƣợng sẽ
đƣợc xem xét trên góc độ là khối lƣợng, kiến thức, kỹ năng, mà khoá học đã cung
cấp, mức độ nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của học sinh sau khoá học …
Quan niệm chất lƣợng là hiệu quả của việc đạt mục đích của Nhà trƣờng.
Theo cách hiểu này, một Nhà trƣờng có chất lƣợng cao là trƣờng tuyên bố rõ

18


ràng sứ mạng (mục đích) của mình và đạt đƣợc mục đích đó một cách hiệu quả và
hiệu suất nhất. Theo cách tiếp cận này cho phép các trƣờng tự quyết định các tiêu
chuẩn chất lƣợng và mục tiêu đào tạo của trƣờng mình. Thông qua kiểm tra, thanh tra
chất lƣợng các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống đảm bảo chất lƣợng
của trƣờng đó có khả năng giúp nhà trƣờng hoàn thành sứ mạng một cách hiệu quả
và hiệu suất cao nhất không. Mô hình này rất quan trọng đối với các trƣờng có nguồn
lực hạn chế, giúp các nhà quản lý có đƣợc cơ chế sử dụng hợp lý, an toàn những
nguồn lực của mình để đạt tới mục tiêu đã định từ trƣớc một cách hiệu quả nhất.
Theo TS Nguyễn Thị Tính: “ Chất lượng giáo dục - đào tạo được đánh giá
qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình giáo dục đào tạo;...Chất lượng là kết quả của quá trình giáo dục - đào tạo được phản ánh ở
các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình giáo dục - đào
tạo theo các ngành nghề cụ thể ".
Một quan niệm khác coi chất lƣợng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng –

chính là ngƣời sử dụng lao động sau đào tạo. Điều này đòi hỏi khi thiết kế một
sản phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách hàng, để sản
phẩm có đƣợc những đặc tính mà khách hàng mong muốn và với giá cả mà họ sẽ hài
lòng trả.
Trong giáo dục nghề nghiệp, định nghĩa này gây ra một số khó khăn trong
việc xác định khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng trong giáo dục nghề nghiệp?
Đó là học sinh (ngƣời sử dụng dịch vụ nhƣ thƣ viện, ký túc xá, phòng thí nghiệm. .
.) hoặc là chính phủ, hoặc là các doanh nghiệp (ngƣời trả tiền cho các dịch vụ đó) hay
đó là cán bộ giảng dạy, cha mẹ sinh viên . . .
Theo nghĩa tuyệt đối: chất lƣợng đƣợc hiểu nhƣ là một sản phẩm mang ý
nghĩa hoàn hảo hơn cả, nó hoàn mỹ mà các thứ cùng chủng loại, kiểu cách có chuẩn
mực rất cao cũng không thể hoặc khó có thể vƣợt qua. Nhƣ vậy cũng có nghĩa là
một tiêu chí nào đó đặt ra luôn đƣợc đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng tuyệt đối hơn
cả.
Theo nghĩa tƣơng đối: Một sản vật, một tiêu chuẩn một dịch vụ hay bất kể một
loại quan niệm nào đó đƣợc ngƣời ta gắn với nó. Các sản vật, những dịch vụ đƣợc
coi là chất lƣợng khi chúng đạt đƣợc những chuẩn mực nhất định đƣợc quy định

19


trƣớc. Chất lƣợng không đƣợc coi là cái đích mà nó đƣợc coi là phƣơng tiện. Các sản
vật thƣờng dùng hàng ngày đƣợc coi là chất lƣợng khi nó đạt đƣợc những tiêu chí
chuẩn mực nhất định. Theo cách hiểu của ngƣời tiêu dùng thì chất lƣợng là cái làm
hài lòng, hoặc vƣợt những nhu cầu và mong muốn của ngƣời sử dụng.
Chất lƣợng đào tạo nghề đƣợc hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức độ của
kết quả hoạt động giáo dục và hoạt động đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu quá
trình đào tạo nghề đến kết thúc quá trình đó.
Chất lƣợng đào tạo nghề không đƣợc xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả cuối
cùng của quá trình đào tạo. Theo lí thuyết điều khiển học nếu xem chất lƣợng đào

tạo là "đầu ra" thì "đầu ra" không tách khỏi đƣợc "đầu vào" mà nó đƣợc nằm trong
một hệ thống với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và học) của thầy và
trò.
Khái niệm chất lƣợng đào tạo nghề liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu quả
đào tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt ở mức độ nào, sự đáp
ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trƣờng và sự chi phí tiền của, sức lực, thời gian sao
cho ít nhất nhƣng đem lại hiệu quả nhất. Vì thế chất lƣợng đào tạo nghề có thể
xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học, giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội,
nhà trƣờng, gia đình và học sinh. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hiện
nay, chất lƣợng đào tạo là một khái niệm tƣơng đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu khách
quan của ngƣời sử dụng lao động chứ không do ý chí của ngƣời làm công tác đào tạo
quy định.
Chất lƣợng đào tạo nghề chịu tác động bởi rất nhiều khâu nhƣng trong đó có các khâu
quan trọng nhất đó là:
+ Quản lí mục tiêu, nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo nghề.
+ Những vấn đề quản lí, cơ chế quản lí, các quy chế, cách thức kiểm tra đánh
giá chất lƣợng đào tạo nghề.
+ Đội ngũ giáo viên, CBQL dạy nghề.
+ Tập thể học sinh học nghề.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật, các nguồn lực và tài chính phục vụ đào tạo nghề.
+ Chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với ngƣời đƣợc đào tạo nghề.
Mức độ tác động của các khâu nói trên không giống nhau. Vì vậy để nâng cao
chất lƣợng đào tạo nghề cần phải tìm các biện pháp quản lí tốt trong các khâu đó.

20


Để đổi mới, nâng cao chất lƣợng hiệu quả của công tác đào tạo nghề, có nhiều
việc phải làm, song việc trƣớc hết cần nâng cao nhận thức về công tác đào tạo nghề,
đồng thời đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí đào tạo nghề và phƣơng pháp thực hiện.

Đây là những khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công
tác công tác đào tạo nghề.
Chất lƣợng có một loạt định nghĩa trái ngƣợc nhau và nhiều cuộc tranh luận
xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân của nó
là thiếu một cách hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề. Dƣới đây là một số quan
điểm về chất lƣợng trong giáo dục đào tạo.
+ Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Đầu vào”
Một số nƣớc phƣơng Tây có quan điểm cho rằng “Chất lƣợng một trƣờng chuyên
nghiệp phụ thuộc vào chất lƣợng hay số lƣợng đầu vào của trƣờng đó”. Quan
điểm này đƣợc gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là: Một trƣờng nghề tuyển
đƣợc học sinh giỏi, có đội ngũ giáo viên, cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài
chính cần thiết để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đƣờng, các thiết bị tốt
nhất đƣợc xem là trƣờng có chất lƣợng cao.
Tuy nhiên, nếu xét theo quan điểm này, thì ta đã bỏ qua sự tác động của quá
trình đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài (1 đến 3 năm)
trong trƣờng nghề. Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo đƣợc xem là
một “hộp đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lƣợng
“đầu ra”. Sẽ khó giải thích trƣờng hợp một trƣờng TCCN có nguồn lực “đầu vào”
dồi dào nhƣng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngƣợc lại, một trƣờng
có những nguồn lực khiêm tốn, nhƣng đã cung cấp cho học sinh một chƣơng trình
đào tạo hiệu quả. [3, tr 3]
+ Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Đầu ra”
Một quan điểm khác về chất lƣợng giáo dục (CLGD) cho rằng “đầu ra” của đào tạo
nghề có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra”
chính là sản phẩm của giáo dục nghề nghiệp đƣợc thể hiện bằng mức độ hoàn thành
công việc của học sinh tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của
trƣờng đó.
Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối liên hệ giữa
“đầu vào” và “đầu ra” không đƣợc xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên hệ này


21


là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ nhân quả. Một trƣờng có khả năng tiếp
nhận các học sinh xuất sắc, không có nghĩa là học sinh của họ sẽ tốt nghiệp loại
xuất sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của các trƣờng rất khác nhau.
Ngoài một số định nghĩa trên, Tổ chức Đảm bảo chất lƣợng giáo dục đại học
quốc tế (INQAHE - International Network of Quality Assurance in Higher
Education) đã đƣa ra 2 định nghĩa về CLGD là (i) Tuân theo các chuẩn quy
định; (ii) Đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Theo định nghĩa thứ nhất, cần có Bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục nghề nghiệp về
tất cả các lĩnh vực và việc kiểm định chất lƣợng một trƣờng nghề sẽ dựa vào Bộ tiêu
chí chuẩn đó. Khi không có Bộ tiêu chí chuẩn việc thẩm định chất lƣợng đào tạo nghề
sẽ dựa trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh giá. Những mục tiêu này sẽ đƣợc xác
lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và những điều kiện đặc
thù của trƣờng đó.
Nhƣ vậy để đánh giá chất lƣợng đào tạo của một trƣờng cần dùng Bộ tiêu chí có
sẵn; hoặc dùng các chuẩn đã quy định; hoặc đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu
đã định sẵn từ đầu của trƣờng. Trên cơ sở kết quả đánh giá, các trƣờng nghề sẽ đƣợc
xếp loại theo 3 cấp độ (1) Chất lƣợng tốt; (2) Chất lƣợng đạt yêu cầu; (3) Chất
lƣợng không đạt yêu cầu. Cần chú ý là các tiêu chí hay các chuẩn phải đƣợc lựa
chọn phù hợp với mục tiêu. [3, tr 4]
Theo tác giả Nguyễn Khang thì: “Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của
khách hàng theo các tiêu chuẩn và mục tiêu đã đề ra”.[29]
Tóm lại: Chất lƣợng là một khái niệm động nhiều chiều và nhiều học giả cho
rằng không cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy vậy, việc xác
định một số cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề này là điều nên làm và có thể
làm đƣợc.
+ Nâng cao chất lƣợng đào tạo
Nâng cao chất lƣợng đào tạo là sự cải tiến các tác động vào các khâu trong quá

trình đào tạo nhằm thu đƣợc hiệu quả giáo dục và đào tạo cao nhất. Nhƣ vậy nâng
cao chất lƣợng đào tạo nghề chính là sự cải tiến hệ thống tổ hợp các biện pháp để
tăng hiệu quả, hiệu suất của mọi khâu trong quá trình đào tạo nhằm đạt kết quả đào
tạo cao nhất.
Nâng cao chất lƣợng đào tạo đòi hỏi cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi công đoạn,

22


mọi thời gian đào tạo có liên quan tới ngƣời dạy, ngƣời học, đội ngũ cán bộ quản lí,
nhân viên phục vụ, điều kiện cơ sở vật chất,....
Tóm lại: Mặc dù khó có thể đƣa ra đƣợc một định nghĩa về chất lƣợng trong giáo
dục nghề nghiệp mà mọi ngƣời đều thừa nhận, song các nhà nghiên cứu cũng cố gắng
tìm ra những cách tiếp cận phổ biến nhất. Cơ sở của các cách tiếp cận này xem
chất lƣợng là một khái niệm mang tính tƣơng đối, động, đa chiều và với những
ngƣời ở các cƣơng vị khác nhau có thể có những ƣu tiên khác nhau khi xem xét nó.
Ví dụ, đối với giáo viên dạy nghề và HS thì ƣu tiên của khái niệm chất lƣợng phải là
ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho giảng dạy và học tập. Còn
đối với những ngƣời sử dụng lao động, ƣu tiên về chất lƣợng của họ lại ở đầu ra,
tức là ở trình độ, kiến thức, kỹ năng tay nghề, thái độ nghề nghiệp và năng lực làm
việc của học sinh khi ra trƣờng,...Do vậy không thể nói tới chất lƣợng nhƣ một khái
niệm nhất thể, chất lƣợng cần đƣợc xác định kèm theo với mục tiêu hay ý nghĩa của
nó, và ở khía cạnh này, một trƣờng đào tạo nghề có thể có chất lƣợng cao ở một lĩnh
vực này nhƣng ở một lĩnh vực khác lại có thể có chất lƣợng thấp.
Điều này đặt ra một yêu cầu phải xây dựng một hệ thống rõ ràng, mạch lạc các
tiêu chí với những chỉ số đƣợc lƣợng hoá, nêu rõ các phƣơng thức đảm bảo chất
lƣợng và quản lí chất lƣợng sẽ đƣợc sử dụng trong và ngoài giáo dục nghề nghiệp
với xu hƣớng tiếp cận dần với chuẩn của khu vực và thế giới nhằm đƣa giáo dục nghề
nghiệp Việt Nam hoà nhập với giáo dục nghề nghiệp thế giới.
1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đào tạo nghề.

1.2.1. Những yếu tố khách quan
* Bối cảnh trong nƣớc và Quốc tế
- Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế Quốc tế đem lại nhiều thời cơ nhƣng
cũng nhiều thách thức to lớn đòi hỏi Đảng và Nhà nƣớc phải tích cực đổi mới về chiến
lƣợc và sách lƣợc trong đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nƣớc.
- Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra những thách
thức không nhỏ cho giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam. Quá trình tăng cƣờng hợp tác
ASEAN và các nƣớc trên thế giới đã và đang đặt ra những yêu cầu mới không chỉ về
kinh tế mà cả về giáo dục, đặc biệt là về đào tạo nguồn nhân lực theo các chuẩn mực
đào tạo khu vực và quốc tế.

23


- Tiến bộ khoa học công nghệ và những đổi mới về tổ chức, quản lý sản xuấtdịch vụ trong tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội cũng đặt ra những yêu cầu mới về cơ
cấu và chất lƣợng đào tạo nhân lực nói chung và đào tạo nghề nói riêng.
- Nhận thức về đào tạo nghề của xã hội đã có một bƣớc chuyển đổi rõ rệt. Xã
hội đã quý trọng tay nghề, ngƣời công nhân kỹ thuật có khả năng và cơ hội tìm kiếm
việc làm dễ dàng hơn, sức lao động đƣợc đề cao hơn.
- Yêu cầu mới đối với công tác quản lý đào tạo nghề nhằm mang lại hiệu quả và
chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH đất nƣớc, đó là tăng nhanh
tỷ trọng phát triển công nghiệp, dịch vụ. Do vậy, trong tình hình mới mỗi nhà trƣờng
đều phải tự đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề từ đó có những thay đổi, điều chỉnh cho
phù hợp nhằm làm cho kỹ năng tay nghề, khả năng chuyên môn ngang tầm với Quốc
tế và khu vực.
* Yếu tố kinh tế
Đào tạo nghề có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, song
trình độ phát triển của đào tạo nghề lại chịu ảnh hƣởng rất lớn của yếu tố kinh tế. Thực
tế cho thấy: Mức độ đầu tƣ cho đào tạo nghề cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ phát
triển của nền kinh tế, mức sống và thu nhập bình quân, khả năng tìm kiếm việc làm

sau khi tốt nghiệp, khả năng thu hút nhân lực của nền kinh tế và của các nhà sử dụng
lao động. Vì vậy, một trong những chức năng quan trọng của quản lý đào tạo là phải
tận dụng tốt nhất những cơ hội và hạn chế đến mức thấp nhất những tác động của yếu
tố kinh tế.
* Yếu tố chính trị, pháp luật
Quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Chính phủ, hệ thống pháp luật
hiện hành về giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề cùng với các điều luật, các chính sách
thực thi cụ thể buộc các cơ sở đào tạo phải tuân thủ.
Các cơ sở đào tạo nghề phải hiểu rõ tinh thần nội dung và chấp hành tốt các
quy định của pháp luật.
Xu thế hợp tác, hội nhập quốc tế đòi hỏi các nhà trƣờng phải đổi mới chƣơng
trình đào tạo, phƣơng thức, phƣơng pháp đào tạo theo hƣớng hiện đại hóa, phù hợp với
thực tiễn Việt Nam.
* Yếu tố văn hóa, xã hội
Sự tác động của yếu tố văn hóa đến hoạt động đào tạo thƣờng có tính dài hạn,
tinh tế hơn so với các yếu tố khác. Các khía cạnh hình thành môi trƣờng văn hóa có

24


thể ảnh hƣởng đến hoạt động giáo dục đào tạo nhƣ: Những quan niệm về đạo đức, tôn
giáo, về lối sống, những phong tục, tập quán, những quan tâm và ƣu tiên của xã hội,
trình độ nhận thức và học vấn chung của xã hội.
* Yếu tố khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ đƣợc coi là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến chất
lƣợng đào tạo. Việc ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ, kinh tế tri
thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi để từng bƣớc đổi mới nội dung, phƣơng pháp đào tạo,
hiện đại hóa thiết bị phục vụ đào tạo qua đó góp phần đảm bảo chất lƣợng đào tạo, đáp
ứng nhu cầu xã hội.
* Yếu tố cơ chế quản lý

Yếu tố cơ chế tác động trực tiếp đến quản lý hoạt động đào tạo. Cơ chế quản lý
đào tạo là hệ thống các quy tắc, biện pháp, cách thức tổ chức và quản lý nhằm duy trì,
phát triển toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có cơ chế quản lý của Nhà
nƣớc và cơ chế quản lý nội bộ của các cơ sở đào tạo. Cơ chế quản lý giáo dục của nhà
nƣớc bao gồm: Luật pháp, chiến lƣợc, chính sách, công cụ để quản lý toàn bộ hệ thống
giáo dục.
1.2.2. Những yếu tố chủ quan
- Mục tiêu đào tạo nghề:
Mục tiêu đào tạo nghề: phải đƣợc xác định cụ thể trên cơ sở kiến thức, kỹ năng,
thái độ mà tiêu chuẩn ngành nghề yêu cầu.
- Chất lƣợng nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo nghề của Nhà
trƣờng
Nội dung, chƣơng trình đào tạo phải phù hợp với mục tiêu đào tạo, với thời
lƣợng và điều kiện học tập đƣợc phân bố hợp lý và lôgíc. Cần theo hƣớng mềm hóa,
nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với những
biến đổi của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh; Xây dựng chƣơng trình dạy nghề
theo Modul, đảm bảo liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề với các trình độ đào tạo
khác trong hệ thống giáo dục quốc dân; Xây dựng nội dung, chƣơng trình đào tạo nghề
theo hƣớng tiếp cận với trình độ đào tạo nghề tiên tiến trong khu vực và quốc tế.
- Phƣơng pháp đào tạo:
Phƣơng pháp giảng dạy nhằm truyền đạt kiến thức, kỹ năng và phát triển nhân
cách một cách tốt nhất cho từng ngƣời học hƣớng vào phát triển kiến thức, khả năng tƣ
duy, khả năng thực hành và đạo đức nhân cách cho ngƣời học

25


×