Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu cập nhật kiến thức bài giảng tự động điều chỉnh truyền động điện cho trường đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VŨ MẠNH HÙNG

NGHIÊN CỨU CẬP NHẬT KIẾN THỨC BÀI GIẢNG
CỦA MÔN HỌC TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
CHO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÁU SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN THỊNH

Hà Nội – năm 2014
1


Sau một thời gian nghiên cứu và làm việc khẩn trương dưới sự hướng dẫn tận tình
của TS. Trần Văn Thịnh luận văn này đã cơ bản được hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Thịnh đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Viện sau đại học, các
thầy giáo, cô giáo Khoa Sư phạm Kỹ thuật- Trường đại học Bách khoa Hà Nội, trường
Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp Nam Định đã giúp tôi rất nhiều trong việc thực hiện
điều tra, tìm hiểu về các kiến thức chuyên môn, tài liệu nghiên cứu để tôi có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã dành tình
cảm, động viên, tạo điều kiện để tôi đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn không tránh khỏi khiếm khuyết. Kính mong


sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên
cứu tiếp theo được hoàn thiện hơn.

Nam Định , ngày tháng năm 2014

Vũ Mạnh Hùng

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác
nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên đây.

Người cam đoan

Vũ Mạnh Hùng

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 7
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CẬP NHẬT KIẾN THỨC
BÀI GIẢNG ”TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN” ..................................................10

1.1 Cơ sở phương pháp luận ..........................................................................................................10
1.1.1 Cơ sở triết học và các quan điểm tiếp cận:.........................................................................10
1.2. Một số khái niệm: ...................................................................................................................10
1.2.1. Quá trình dạy học : ..........................................................................................................10
1.2.2. Các nhân tố cơ bản của quá trình dạy học và mối quan hệ giữa chúng: .............................11
1.2.3. Bản chất của quá trình dạy học :.......................................................................................15
1.2.4. Học tập là quá trình nhận thức tích cực ............................................................................16
1.3 Công nghệ dạy học hiện đại .....................................................................................................20
1.3.1 Công nghệ ........................................................................................................................20
1.3.2 Công nghệ dạy học ...........................................................................................................20
1.3.3 Bản chất và đặc điểm của công nghệ dạy học hiện đại .......................................................21
1.3.4 Các thành phần của công nghệ dạy học hiện đại ................................................................22
1.3.5 Tác dụng của công nghệ dạy học.......................................................................................23
1.3.6 Những điểm lưu ý về công nghê dạy học hiện đại .............................................................25
1.3.7 Một số xu thế của dạy học hiện đại ...................................................................................26
1.4. Phương tiện dạy học ...............................................................................................................28
1.4.1. Phương tiện .....................................................................................................................28
1.4.2. Đa phương tiện (Multimedia) ...........................................................................................28
1.4.3. Phương tiện dạy học ........................................................................................................30
1.4.4. Vai trò của phương tiện dạy học.......................................................................................30
1.4.5. Khả năng dạy học bằng máy tính điện tử ..........................................................................32
1.5 Đổi mới nội dung dạy học .......................................................................................................38
1.5.1 Kế hoạch dạy học .............................................................................................................38
1.5.2. Đổi mới chương trình ......................................................................................................38
1.5.3. Đổi mới sách giáo khoa, giáo trình giảng dạy ...................................................................40
Chương II: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN HỌC TỰ ĐỘNG ĐIỀU TRỈNH TRUYỀN ĐỘNG
ĐIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP........................................43
2.1. Khái quát về công tác dạy nghề ở tỉnh Nam Định....................................................................43
4



2.1.1.Quy mô, số lượng, trình độ các nghề đào tạo ....................................................................43
2.1.2. Các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề .....................................................................45
2.2. Thực trạng đào tạo ngành điện trường Đại học kinh tế kỹ thuật - công nghiệp Nam Định ........47
2.2.1. Giới thiệu về trường.........................................................................................................47
2.2.2. Thực trạng đào tạo ngành điện .........................................................................................50
2.2.3 Thực trạng giảng dạy môn học “Tự động điều chỉnh truyền động điện” .............................51
Chương III: NGHIÊN CỨU CẬP NHẬT KIẾN THỨC BÀI GIẢNG “TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH
TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN” ..................................................................................................................61
3.1 Cập nhật nội dung cho môn học “Tự động điều chỉnh truyền động điện”..................................62
3.1.1 Tái cấu trúc và cập nhật nội dung môn học “Tự động điều chỉnh truyền động điện” ..........62
3.2 Tái cấu trúc nội dung chương 2 ...............................................................................................65
3.2.1 Các phần tử tự động ..........................................................................................................65
3.2.1 Điều khiển gián đoạn .......................................................................................................70
3.3 Tái cấu trúc nội dung chương 5 ...............................................................................................79
3.3.1 Mô hình toán học của động cơ không đồng bộ ..................................................................79
3.3.3 Khái quát các phương pháp điều khiển ..............................................................................87
3.3.4 Điều khiển bằng tần số......................................................................................................91
3.3.5 Hệ thống nối tầng động cơ không đồng bộ ........................................................................97
3.4 Đánh giá nội dung môn học “Tự động điều chỉnh truyền động điện” sau khi tái cấu trúc nội dung
................................................................................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................... 106

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT


Viết đầy đủ

Viết tắt

1

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

2

SV

Sinh viên

3

SPKT

Sư phạm kỹ thuật

4

KH – CN

Khoa học - Công nghệ

5


GV

Giáo viên

6

HS

Học sinh

7

QTDH

Quá trình dạy học

8

HTNT

Hứng thú nhận thức

9

PTDH

Phương tiện dạy học

10


MTĐT

Máy tính điện tử

11

BLĐTBXH

Bộ Lao động thương binh và xã hội

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Đất nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ về đời sống xã hội cũng như
khoa học kỹ thuật, từng vùng miền đã có nhiều thay đổi, cả đất nước đang dốc sức vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các nhà máy xí nghiệp mọc lên ở khắp nơi.
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu đặt ra đối với nguồn nhân lực
là: Có trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, tay nghề, đặc biết là nguồn nhân lực cao.
Ngành điện đã “ăn” sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống, từ sản xuất tư liệu sản xuất
đến trực tiếp làm ra sản phẩm. Cao cấp hơn, các ngành CN tự động điều chỉnh truyền
động điện còn phục vụ cho an ninh quốc phòng, y tế… Có lẽ, việc phát triển tự động hoá
là yêu cầu không thể bàn cãi hiện nay, nhưng trên bước đường thực hiện mục tiêu này,
theo các chuyên gia trong ngành, nỗi lo lớn nhất hiện nay là nguồn nhân lực, vừa thiếu lại
vừa yếu. Đây là vấn đề đang đặt ra với ngành giáo dục.
Trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hóa, việc phát triển và
ứng dụng CNTT&TT, môi trường dạy học đa phương tiện vào quá trình dạy học là yêu

cầu bắt buộc. Với phương pháp học tập mới này, SV sẽ đóng vai trò trung tâm trong hoạt
động dạy học. Vai trò của SV đối với việc học sẽ mang tính tích cực, chủ động hơn.
Môn học Tự động điều chỉnh truyền động điện là môn không thể thiếu trong ngành
điện, do đó là môn học bắt buộc đối với sinh viên học ngành này. Đây là môn học có nội
dung trừu tượng và đòi hỏi SV có tư duy cao. Do đó để đào tạo được nguồn nhân lực cao
đòi hỏi các trường phải có trang thiết bị dạy học trực quan. Nhưng hầu hết các nhà trường
không đáp ứng được. Điều này, làm người học khó khăn hơn trong quá trình lĩnh hội kiến
thức.

7


Do đó để tiết học trực quan, sinh động khi giảng dạy môn Kỹ thuật nói chung và
Kỹ thuật Điện nói riêng, giúp SV tiếp cận gần với thực tế và khác phục phần nào còn
thiếu về mặt trang thiết bị. Vì nhứng lý do đó và được sự đồng ý của TS. Trần Văn Thịnh,
tôi đã lựa chọn đề tài : “Nghiên cứu cập nhật kiến thức bài giảng Tự động điều chỉnh
truyền động điện cho trường Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Với lý do nội dung chương trình của bài giảng Tự động điều chỉnh truyền động
điện được xây dựng cách đây tương tối lâu mà khoa học kỹ thuật luôn luôn phát triển, do
đó để bắt kịp với trình độ khoa học kỹ thuật hiện tại nên đề tài này của tôi dùng để cập
nhật nội dung cho bài giảng ”Tự động điều chỉnh truyền động điện”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Bài giảng Tự động điều chỉnh truyền động điện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài cập nhật nội dung kiến thức cho bài giảng tự động điều chỉnh truyền động
điện. Từ đó giúp cho người học có thể bắt kịp với trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ cơ bản sau:

- Tìm hiểu môn học Tự động điều chỉnh truyền động điện.
- Phân tích nội dung, phương pháp dạy học môn Tự động điều chỉnh truyền động
điện.
- Cập nhật nội dung cho môn học.
8


5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng Bài giảng điện tử cho môn “Tự động điều chỉnh truyền
động điện” theo hướng dạy học hiện đại, đáp ứng yêu cầu sư phạm thì sẽ hỗ trợ tốt hoạt
động dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn “Tự động điều chỉnh
truyền động điện” ở Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận của việc xây dựng nội dung bài giảng tự động điều chỉnh
truyền động điện.
- Phân tích nội dung cập nhật cho môn học tự động điều chỉnh truyền động điện.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận
văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương II: Thực trạng giảng dạy môn học "tự động điều chỉnh truyền động điện"
tại trường Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp.
Chương III: Nghiên cứu cập nhật kiến thức bài giảng ”Tự động điều chỉnh truyền
động điện”.

9


Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CẬP
NHẬT KIẾN THỨC BÀI GIẢNG ”TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH TRUYỀN ĐỘNG

ĐIỆN”
1.1 Cơ sở phương pháp luận
SPKT là một lĩnh vực khoa học sư phạm, chuyên ngành nghiên cứu các hiện
tượng, các vấn đề, các quá trình đào tạo nghề nghiệp nhắm tìm hiểu các đặc tính, các mối
quan hệ phát hiện các quy luật của quá trình đào tạo nghề nghiệp. Cũng như bất cứ một
lĩnh vực nghiên cứu khoa học nào, các nghiên cứu về SPKT đều trước hết phải dựa trên
những quan điểm lý luận cơ bản, nền tảng phản ánh những quan điểm giáo dục tiến bộ
của dân tộc và thời đại, những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Đặc
biệt trong lĩnh vực SPKT, các cơ sở lý luận về hoạt động, về tư duy kỹ thuật và nhận thức
khoa học, các quan điểm biện chứng duy vật, các quan điểm phát triển nguồn nhân lực và
các quy luật phát triển KH-CN... là những cơ sở phương pháp luận quan trọng để xây
dựng, ứng dụng và nghiên cứu các vấn đề trong lĩnh vực SPKT. Nói cách khác, phương
pháp luận là hệ thống lý luận về phương pháp, phản ánh hệ thống các quan điểm, tiền đề
xuất phát và các quy luật chung nhất của quá trình phát triển của xã hội, tự nhiên và tư
duy làm cơ sở cho công tác nghiên cứu và ứng dụng trong khoa học sư phạm nói chung
và trong lĩnh vực SPKT nói riêng.
1.1.1 Cơ sở triết học và các quan điểm tiếp cận:
Cơ sở phương pháp luận trong lĩnh vực khoa học SPKT là các quan điểm tư tưởng,
lý luận triết học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các trào lưu triết học
1.2. Một số khái niệm:
1.2.1. Quá trình dạy học :
Từ trước đến nay có nhiều quan điểm khác nhau về quá trình dạy học, song ta có
thể nói một cách tổng quát quá trình dạy học như sau:
- Quá trình dạy là quá trình hoạt động của giáo viên (GV) nhằm tổ chức và điều
khiển quá trình học của học sinh (HS), giúp HS lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ
10


xảo, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ nghề nghiệp...vv, theo những mục tiêu
đã đề ra.

- Quá trình học là quá trình hoạt động của HS nhằm lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ...vv, để hoàn thiện nhân cách và tạo tiền đề cho họ bước vào đời
hành nghề có năng suất và hiệu quả.
- Quá trình dạy học (QTDH) là một quá trình dưới sự lãnh dạo, tổ chức, điều khiển
của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức, học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Song để có quan điểm đúng đắn và chính xác ta phải thấy rõ các nhân tố cơ bản và
bản chất của QTDH.
1.2.2. Các nhân tố cơ bản của quá trình dạy học và mối quan hệ giữa chúng:
QTDH là một hệ thống bao gồm các nhân tố cơ bản sau:
- Mục tiêu dạy học.
- Nội dung dạy học.
- Phương pháp dạy học.
- Phương tiện dạy học.
- Hình thức tổ chức dạy học.
- Hoạt động dạy học
- Hoạt động học tập.
- Kết quả dạy học.
- Môi trường sư phạm,
- Các mối quan hệ (Thuận, ngược, liên nhân cách)
1.2.2.1. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học
Quá trình dạy học là quá trình phối hợp thống nhất hoạt động điều khiển, tổ chức
hướng dẫn của giáo viên với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực sáng tạo của học sinh
nhằm làm cho học sinh đạt tới mục tiêu dạy học. Quá trình dạy học bao hàm trong đó hoạt

11


động dạy và hoạt động học, được thực hiện đồng thời cùng với một nội dung và hướng tới
cùng một mục đích.

Hoạt động dạy học
Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình dạy học. Giáo viên xây dựng
và thực thi kế hoạch dạy học, tổ chức cho học sinh hoạt động với mọi hình thức, trong
những thời gian và không gian khác nhau, giáo viên là người trực tiếp đảm nhiệm việc
giảng dạy, giáo dục do nhà trường phân công, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động
giảng dạy và giáo dục. Trong dạy thực hành, người giáo viên phải đạt trình độ chuẩn về
chuyên môn nghiệp vụ theo qui định tại Điều 11 Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày
09/01/2001 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Bộ luật lao động và luật giáo dục về
dạy nghề. Trong dạy học các điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong dạy học các
môn học thực hành chuyên môn nghề là: Phẩm chất và năng lực của giáo viên kỹ thuật,
Mục tiêu và nội dung môn học; Phương pháp dạy học, trình độ nhận thức của học sinh,
điều kiện cơ sở vật chất và đánh giá kiểm tra..
Hoạt động học tập
Là quá trình hoạt động của học sinh trong đó học sinh dựa vào nội dung dạy học,
vào sự chỉ đạo của giáo viên để lĩnh hội tri thức. Hoạt động học là một nhận thức độc đáo,
thông qua hoạt động mà người học chủ yếu thay đổi chính bản thân mình và ngày càng có
năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực khách quan. Hoạt
động dạy và học luôn gắn bó mật thiết với nhau, thống nhất biện chứng với nhau, dạy tốt
dẫn đến học tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt.
1.2.2.2. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra và đánh giá kết quả thành tích học tập của học sinh là khâu không thể
thiếu trong quá trình dạy học. Kiểm tra đánh giá có quan hệ hữu cơ với quá trình dạy học.
Đánh giá là động lực thúc đẩy tích cực hoạt động dạy học và là công cụ đo trình độ người
học. Qua kiểm tra đánh giá giúp cho các nhà quản lý điều chỉnh, cải tiến nội dung chương
trình, kế hoạch dạy học đồng thời giúp giáo viên luôn đổi mới nội dung, phương pháp dạy
học. Những yêu cầu cơ bản của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh gồm:
12


- Đảm bảo việc đánh giá là đánh giá kết quả đạt được mục tiêu giáo dục. Đây là

yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng nhất của đánh giá kết quả học tập của HS và đó chính
là độ giá trị của đánh giá. Không đạt yêu cầu này thì coi như cả quá trình đánh giá là
không đạt
- Đảm bảo tính khách quan. Yêu cầu đảm bảo tính khách quan của đánh giá kết quả
học tập của HS vừa đòi hỏi kết quả đánh giá phải phản ánh đúng kết quả lĩnh hội kiến
thức và kĩ năng của HS vừa đòi hỏi kết quả đánh giá không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của những người đánh giá. Thực hiện được yêu cầu này không những nhằm thu
được những thông tin phản hồi chính xác mà còn đảm bảo được sự công bằng trong đánh
giá, vốn là một trong những yêu cầu có ý nghĩa giáo dục và xã hội to lớn.
- Đảm bảo tính công khai. Đảm bảo tính công khai trong đánh giá kết quả học tập
của HS từ khâu chuẩn bị tiến hành đến khâu công bố kết quả không những có ý nghĩa
giáo dục mà còn có ý nghĩa xã hội, thể hiện tính dân chủ cũng như góp phần hạn chế tiêu
cực trong giáo dục.
Bốn yêu cầu cơ bản trên có thể dùng làm thước đo giá trị của việc đánh giá kết quả
học tập của HS. Ngoài ra, cần phải bảo đảm ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá kết quả
như sau:
- Đối với giáo viên: Xác định được thành tích và thái độ của từng học sinh học
nghề và của toàn bộ lớp học, qua đó phân tích nguyên nhân của những kết quả thu được
từ đó tìm ra biện pháp để cải tiến công tác sư phạm.
- Đối với học sinh học nghề: Họ tự xác định được sự hiểu biết và năng lực của
chính mình so với yêu cầu đặt ra trong chương trình giáo dục.
- Đối với người quản lý giáo dục: Rút ra được những trọng tâm của công tác giáo
dục và giáo dưõng ở cơ sở đào tạo của mình từ đó có những biện pháp trong công tác tổ
chức, quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động đào tạo của trường.
Như vậy quá trình dạy học là hệ thống hoàn chỉnh, trong đó tất cả các nhân tố cơ
bản tác động qua lại lẫn nhau theo những quy luật nhất định nhằm đạt được nhiệm vụ dạy
học. Trong đó có hai nhân tố nổi lên rõ rệt là hoạt động dạy và hoạt động học.
13



* Mối quan hệ giữa dạy và học :
Dạy và học là hai mặt không thể thiếu được của quá trình dạy học.
- Hoạt động dạy của người GV nhằm lãnh đạo, tổ chức và điều khiển quá trình nắm
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và nghiên cứu của HS trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật nhất định
có liên quan đến tương lai của họ. Người GV với tư cách là nhà sư phạm, nhà khoa học và
nhà hoạt động xã hội.
- Hoạt động học của HS là sự tự giác, tích cực huy động mọi chức năng tâm lý từ
cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ đến tình cảm, ý chí và hoạt
động. Hoạt động học tập của HS học nghề phải kết hợp chặt chẽ giữa học tập với lao động
sản xuất, thực hành nghề nghiệp của mình. Bản thân phải luôn luôn ý thức được rằng:
Mình vừa là người học, vừa là người tập dượt nâng cao tay nghề, là người công nhân,
người thợ có tay nghề cao, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Dạy và học phải thống nhất biện chứng với nhau vì kết quả của hoạt động học
của HS phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động dạy của GV. Trong quá trình dạy học, người
GV đóng vai trò chủ thể tác động đến HS bằng những biện pháp sư phạm thông qua nội
dung, phương pháp, phương tiện dạy học còn HS nhận sự tác động đó. Vậy HS là khách
thể. Nhưng trong quá trình dạy học, HS không chỉ đóng vai trò khách thể mà còn đóng vai
trò chủ thể, vì họ là những thực thể có ý thức xã hội, họ là con người đã trưởng thành, họ
ý thức được nhiệm vụ học tập của mình, tự giác và tích cực trong học tập, nhận mọi sự tác
động từ phía GV. Vậy trong hoạt động học, HS đóng vai trò chủ thể. Vai trò chủ thể của
HS càng được phát huy, thì tác động sư phạm càng có hiệu quả cao.
Trong sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt của QTDH, hoạt động dạy bao giờ
cũng đóng vai trò chủ đạo. Người GV phải chỉ rõ phương hướng, nội dung, phương pháp
học tập cho HS, làm sao cho HS tự giác tuân theo sự hướng dẫn của mình.
Trong quá trình dạy học, dù thiết bị và phương tiện có hiện đại đến đâu đi nữa thì
người GV vẫn đóng vai trò chủ đạo và không được làm lu mờ tính tích cực, tính độc lập,
chủ động sáng tạo của HS.
14



GV phải có nhiệm vụ khơi gợi, bồi dưỡng và phát huy hứng thú nhận thức, tính
tích cực nhận thức, tính sáng tạo, vai trò chủ thể của HS. Do đó cần kết hợp chặt chẽ vai
trò chủ đạo của GV với tính tích cực, chủ động, độc lập của HS. Phải đảm bảo sự thống
nhất biện chứng giữa dạy và học, đó là vấn đề quan trọng trong nghệ thuật dạy học.
1.2.3. Bản chất của quá trình dạy học :
* Trước tiên, ta khẳng định học là một hoạt động nhận thức. Vậy thế nào là hoạt
động nhận thức ?
- Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người - đó là sự phản ánh
tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác đến tư duy, tưởng tượng 8. Sự học tập của HS
cũng là quá trình như vậy. Đó là sự phản ánh đi trước, có tính chất cải tạo mà mức độ cao
nhất là sự sáng tạo. Sự phản ánh đó bị khúc xạ qua lăng kính chủ quan của mỗi người
(như qua kinh nghiệm, nhu cầu, hứng thú…), và đó là sự phản ánh tích cực của mỗi chủ
thể.
- Quá trình học tập của HS cũng diễn ra theo công thức của Lênin về quá trình
nhận thức : Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan.
* Tuy nhiên, trong QTDH, nhận thức của HS còn thể hiện tính độc đáo, cụ thể như
sau :
- Quá trình nhận thức của HS không phải là quá trình tìm ra cái mới cho nhân loại
mà chủ yếu là sự tái tạo những tri thức của loài người đã tạo ra.
- Quá trình nhận thức của HS không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử và sai
như quá trình nhận thức nói chung của loài người, mà diễn ra theo con đường đã được
khám phá, được những nhà xây dựng chương trình, nội dung dạy học gia công sư phạm.
Vì vậy, trong một thời gian nhất định, HS có thể lĩnh hội khối lượng tri thức rất lớn một
cách thuận lợi.
- Quá trình học tập của HS phải tiến hành theo các khâu của QTDH.

15



- Quá trình nhận thức của HS trong QTDH diễn ra dưới vai trò chủ đạo của người
GV cùng với những điều kiện sư phạm nhất định.
Như vậy bản chất của QTDH là hoạt động nhận thức độc đáo của HS dưới vai trò
chủ đạo của GV nhằm thực hiện tới mục đích, nhiệm vụ dạy học.
1.2.4. Học tập là quá trình nhận thức tích cực
Quá trình học tập giúp cho HS hiểu biết sâu rộng về cuộc sống và rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo, áp dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tế. Những
nhiệm vụ này chỉ có thể thực hiện được khi HS hứng thú nhận thức làm cho quá trình học
tập đạt kết quả cao.
1.2.4.1. Hứng thú nhận thức (HTNT).
a. Khái niệm.
HTNT là khái niệm phức tạp của con người đối với sự vật và hiện tượng xung
quanh. Thái độ đó biểu hiện ý nguyện của con người muốn hiểu biết một cách toàn diện
và sâu sắc những tính chất hiện có của chúng. Nó có tính chất hai mặt: Một bên là đối
tượng nhận thức (Sự vật, hiện tượng) và một bên là phương hướng nhận thức, thái độ lựa
chọn của bản thân con người.
Trong dạy học GV vạch ra cho HS khía cạnh hấp dẫn của nội dung môn học, nhờ
biết tổ chức khéo léo quá trình nhận thức của HS, GV khêu gợi HTNT của họ và biến nó
thành động cơ học tập của HS. Vậy động cơ học tập là gì?
Động cơ học tập là những hiện tượng, sự vật trở thành cái kích thích học sinh đạt
kết quả nhận thức và hình thành phát triển nhân cách 8.
Để hình thành động cơ học tập cho HS, người GV cần phân tích rõ ý nghĩa nghề
nghiệp, những yêu cầu của nghề nghiệp. Như vậy động cơ học tập của HS được tăng
cường do ảnh hưởng của GV và nó là chỗ dựa vững chắc cho việc phát triển tay nghề của
họ.
b. Những điều kiện để việc giảng dạy có tác dụng gây HTNT.

16



GV phải tìm mọi biện pháp để gây HTNT cho HS. Các điều kiện giảng dạy có tác
dụng gây HTNT:
- Kích thích tính tích cực hoạt động trí óc. HTNT được xây dựng trên cơ sở của tư
duy tích cực, nó làm cho quá trình tư duy nhanh chóng, khẩn trương. Vì vậy trong QTDH
phải thường xuyên kích thích tính tích cực hoạt động trí óc của HS.
- Tạo ra hoàn cảnh giảng dạy có tác dụng gây xúc cảm. Điều quan trọng nhất gây
HTNT là tạo ra bầu không khí đượm màu sắc xúc cảm trong giờ học. Bầu không khí đó
gây hứng thú trong hoạt động nhận thức, làm cho HS mong muốn hiểu biết điều mới mẻ,
thích thú và hoàn thiện những hoạt động tư duy của mình. Trạng thái xúc cảm làm cho HS
dễ tiếp thu bài trên lớp, gây hưng phấn trong quá trình học tập trên lớp. Trạng thái xúc
cảm bao gồm nhiều yếu tố khác nhau có liên quan đến nội dung và tài liệu học tập, đến sự
hoạt động của GV và HS, đến tập thể HS trong lớp.
Lời nói sinh động đầy xúc cảm của GV thể hiện thái độ của họ đối với các hiện
tượng tự nhiên, xã hội, những vấn đề tri thức, họ cần truyền đạt cho HS rất quan trọng
trong việc gây trạng thái xúc cảm trong lớp học. Song điều quan trọng là GV phải diễn tả
tình cảm của mình một cách chân thật, phải có thái độ tự tin và tin tưởng vào những ý
kiến mà mình trình bày. Thiếu niềm tin đó thì lời nói dù có bóng bẩy cũng không gây
được xúc cảm với HS.
Các phương tiện trực quan cũng có tác dụng gây xúc cảm đối với HS. HS rất thích
giờ học có các mô hình giảng dạy đẹp mắt, rõ ràng. Những mô hình đó cụ thể hoá các
nguyên lý, các hiện tượng trong nội dung giờ học .
Việc tạo ra xúc cảm trong giờ lên lớp, kích thích tính tích cực hoạt động trí óc của
học sinh là hai điều kiện cơ bản để HTNT được phát sinh, phát triển và củng cố. Vấn đề là
GV phải thường xuyên duy trì và bồi dưỡng HTNT cho HS.
1.2.4.2 Tính tích cực nhận thức.
a. Khái niệm
Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc trưng bởi khát vọng
học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức.
17



Tính tích cực nhận thức biểu hiện rõ nét ở tính tự nguyện, tự giác, tự nhận lấy công
việc và hoàn thành công việc bằng chính sức lực của mình, do những động cơ và nguyên
tắc do chính mình đề ra, có hoài bão vươn lên đạt đỉnh cao trong học tập, ham hiểu biết,
có sự tập trung trí tuệ và sức lực để giải quyết vấn đề nào đó trong học tập, giàu tình cảm,
say mê khoa học, tự lập, vận dụng tối đa sức của bản thân, không chờ đợi sự động viên
nhắc nhở của người khác.
Thực tế có HS học giỏi, học yếu, có em thông minh, có em chậm hiểu, có em ham
hiểu biết, nhưng cũng có em lười học ham chơi…. Như vậy không phải chỉ riêng bản thân
phương pháp giảng dạy dẫn đến kết quả học tập cao mà còn có vấn đề khác ảnh hưởng
đến kết quả học tập của HS. Đó là vấn đề kích thích tính tích cực nhận thức.
b. Kích thích tính tích cực nhận thức
Như ta đã biết những yếu tố sinh học có ảnh hưởng rất lớn đến tính tích cực nhận
thức, chất lượng và kết quả học tập, đồng thời ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình nhận thức
của học sinh. Do bản chất tự nhiên, HS có trí nhớ, tư chất, thể lực, trí tuệ… khác nhau.
Tất cả những ảnh hưởng đến học tập, đến tính tích cực nhận thức của họ. Những yếu tố
sinh học không phải là yếu tố quyết định đến kết quả học tập. Khoa học đã khẳng định,
mỗi con người đều có những khả năng lớn lao về mặt phát triển và hoàn thiện trí tuệ
không nên chỉ dựa vào học tập đơn thuần để suy xét năng lực của con người.
Trong giảng dạy GV không khéo léo tạo nên mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái
chưa biết, xây dựng nên tình huống có vấn đề. Nhờ đó điều khiển có hiệu quả sự chú ý
của HS, phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS . Đồng thời GV cần phải đặt
một nhiệm vụ nào đó để HS tự giải quyết trước khi GV giảng bài.
1.2.4.3. Tính độc lập và bồi dưỡng tính độc lập cho HS
Tính độc lập, biểu hiện trước hết là nhu cầu và kỹ năng tư duy độc lập, ở năng lực
định hướng trong hoàn cảnh mới, ở chỗ tự nhận thấy vấn đề nhiệm vụ và tìm cách giải
quyết chúng. Tính độc lập của HS biểu hiện ở óc phê phán nhất định, ở năng lực phát
triển quan điểm của mình không tuỳ thuộc vào sự phán đoán của người khác. Tính độc lập
được hình thành, củng cố và phát triển nếu GV khéo léo xác định tính chất và mức độ khó
18



khăn của từng bài học, biết hướng hoạt động tư duy của HS vào việc giải quyết nhiệm vụ
muôn hình muôn vẻ, liên hệ với nhau một cách lôgic. Nhờ vậy GV động viên được tinh
thần cho HS, giúp HS luôn khắc phục khó khăn. Vì vậy GV cần có biện pháp bồi dưỡng
tính độc lập cho họ:
- Để HS tìm kiếm tri thức mới, trên cơ sở những tri thức đã có từ trước, ở đây hệ
thống các câu hỏi và bài tập của GV giữ vai trò quan trọng. Những câu hỏi, những bài tập
nhằm kích thích HS tự tìm kiếm những sự kiện cần thiết, những kết luận, những chứng
minh.
- Việc dạy học phải dựa trên cơ sở các mối liên hệ giữa lý thuyết nghề với thực
hành nghề. Trong quá trình lao động, thực tập tham quan trong các nhà máy xí nghiệp,
HS phải vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và từ đó nảy sinh những vấn đề
mới.
- Mỗi HS đều nhận được nhiệm vụ vừa sức, nhưng đồng thời nhiệm vụ đó lại đòi
hỏi các em có sự nỗ lực trí tuệ, ở lớp không thể cho mỗi HS một bài tập thực hành được,
nhưng có thể cho các bài tập với mức độ khó dần. Một trong những biện pháp tốt nhất để
tổ chức công tác độc lập cho HS là công tác chỉ đạo cá biệt.
- GV cần kích thích tính tích cực nhận thức bên trong thông qua nhu cầu và động
cơ của mỗi cá nhân HS. Sách giáo khoa, tài liệu học tập có vai trò quan trọng trong công
tác tổ chức tự lập của HS, phải dạy cho các em biết cách đọc sách, suy nghĩ và nắm vững
tài liệu, đến tri thức đọc được trong sách thành tri thức của mình, qua đó phát triển tính
tích cực nhận thức. Để đạt được điều đó GV phải tiến hành củng cố và kiểm tra kiến thức
của HS, kịp thời uốn nắn những lệch lạc, không nên dập khuôn máy móc bài giảng, phải
dựa vào nội dung đặc điểm cụ thể của môn học cũng như khả năng sáng tạo, khả năng sư
phạm của mỗi GV. Xong vận dụng một cách khéo léo sáng tạo thì chắc chắn sẽ nâng cao
chất lượng đào tạo, thu được những kết quả tốt đẹp trong giảng dạy.

19



1.3 Công nghệ dạy học hiện đại
1.3.1 Công nghệ
Hiện nay đang tồn tại nhưng quan điểm khác nhau về công nghệ. Song chưa sách
nào đưa ra một định nghĩa chuẩn xác về công nghệ. Nhìn chung có thể hiểu công nghệ là
tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến
đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Như vậy công nghệ là việc phát triển và ứng dụng các
dụng cụ, máy móc, nguyên liệu và quy trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con
người. Với tư cách là hoạt động giúp đỡ con người trong lao động sản xuất, công nghệ
diễn ra trước khi có khoa học và kỹ nghệ. Nó thể hiện kiến thức của con người trong giải
quyết vấn đề thực tế để tạo ra các dụng cụ. máy móc, nguyên liệu hoặc quy trình tiêu
chuẩn. Việc tiêu chuẩn hóa như vậy là đặc thù chủ yếu của công nghệ.
1.3.2 Công nghệ dạy học
Theo nghĩa hẹp, công nghệ dạy học là quá trình sử dụng các phương tiện kỹ thuật
và các phương tiện hỗ trợ vào việc dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS.
Theo nghĩa rộng, công nghệ dạy học là hệ thống những phương tiện, phương pháp
và kỹ năng nhằm vận dụng quy luật khách quan, tác động vào người học hình thành một
nhân cách xác định.
Từ định nghĩa trên có thể thấy rõ dạy học được xem là một công nghệ, trước hết là
vì bản chất của nó tương ứng với nội hàm của khái niệm cộng nghệ, không phải vì hiện
tượng những quy quy trình công nghệ hay những dụng cộng nghệ thộng tin hoặc phương
tiện kỹ thuật khác,… trong dạy học.
Như vậy, công nghệ dạy học là như một quá trình khoa học trong đó nguồn nhân
lực và vật lực được sử dụng để nâng cao hiệu quả dạy học. khi đó qua trình dạy học có thể
xem như quá trình công nghệ đặc biệt, một quá trình sản xuất những sản phẩm cao cấp ,
tinh vi nhất (con người). Nét độc đáo của quá trình này la ở chỗ sinh viên không còn là
20


đối tượng thụ động của quá trình tác động của giáo viên mà họ vừa là khách thể vừa là

chủ thể của quá trình dạy học.
1.3.3 Bản chất và đặc điểm của công nghệ dạy học hiện đại
* Bản chất
Bản chất của công nghệ dạy học hiện đại có thể được mô tả là sự kết hợp thành tựu
của nhiều ngành khoa học công nghệ khác nhau trong việc tổ chức quá trình dạy học bao
gồm: đầu ra, đầu vào, điều kiện phương tiện, nội dung đào tạo, phương pháp và tiêu
chuẩn đánh giá nhằm đạt được mục đích đào tạo với chi phí tối ưu.
Đầu ra (mục tiêu)
Thành tựu của
KHGD, tâm lý
học, giáo dục
học, kinh tế
học,…

Thành tựu của
các khoa học
liên quan: sinh
học, tin học,
điều khiển
học…

Đầu vào (HS)
Tổ
chức
khoa
học
các
quá
trình
dạy

học

Điều kiện
PT dạy học
Nội dung đào tạo
Hệ thống
phương pháp
Tiêu chuẩn
đánh giá

Hình 1.1: Bản chất của công nghệ dạy học

* Đặc điểm
Công nghệ dạy học hiện đại có những đặc điểm sau:

21

Đạt
mục
đích
đào
tạo
với
chi
phí
tối
ưu


- Tính hiện đại: Thường xuyên áp dụng cập nhật vào thực tiễn dạy học những đổi

mới về giáo dục một cách có căn cứ khoa học.
- Tối ưu hóa: chi phí ít nhất về thời gian và sức lực.
- Tính tích hợp: Sử dụng thành tựu của nhiều khoa học vào việc đào tạo.
- Tính lặp lại kết quả: Cùng một quá trình đào tạo phải đạt được những kết quả
mong muốn gần giống nhau (trình độ HS ra trường phải đạt được một ngưỡng nào đó gần
như nhau).
- Tính phương tiện: Sử dụng phương tiện truyền thông và đồ dùng dạy học.
- Tính khách quan: có các tiêu chí đánh giá kết quả học tập rõ ràng, khách quan,
kịp thời về định lượng và cả định tính.
- Hệ thống hóa: Chương trình hóa hoạt động từ lúc thăm dò nhu cầu xã hội, tuyển
sinh, học tập đều được tiến hành theo những quy trình.
1.3.4 Các thành phần của công nghệ dạy học hiện đại
Công nghệ dạy học bao gồm 4 thành phần cơ bản: thiết bị, con người, thông tin,
quản lý .

Thiết bị

Thông tin
CNDH

Con người

Quản lý

Hình 1.2: Các thành phần của công nghệ dạy học

22


- Thành phần công nghệ dạy học hàm chứa thiết bị: bao gồm các phương tiện vật

chất như thiết bị trường học, đồ dùng dạy học, xưởng trường…Đó là phần vật chất, phần
cứng của công nghệ dạy học, giúp tăng cường năng lực hoạt động giáo dục,
- Thành phần công nghệ dạy học hàm chứa con người: bao gồm năng lực công
nghệ dạy học của thầy giáo và sinh viên. Cụ thể là các kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo, sáng tạo, khả năng lãnh đạo,… Phần này phụ thuộc vào trình độ học vấn, vốn
kinh nghiêm nghề nghiệp và lòng say mê với nghề.
- Thành phần công nghệ dạy học hàm chứa thông tin: bao gồm tri thức giáo khoa
đã được thể thức hóa thành tri thức tiền dạy học nghĩa là được sắp xếp theo một quy trình
có thể diễn tả các lý thuyết, toát lên phương pháp nhận thức và thanh thao tác. Thông tin
giúp cho con người rút ngắn thời gian tiếp nhận, xử lý và tái tạo hiệu quả. Thông tin phải
luôn được bổ sung và cập nhật trong quá trình nhận thức.
- Thành phần công nghệ dạy học hàm tổ chức: Bao gồm các hoạt động thể chế,
quyền hạn và mối liên hệ trong quá trình điều khiển. Chức năng của tổ chức là phối hợp
tốt ba khâu ở trên của công nghệ dạy học.
1.3.5 Tác dụng của công nghệ dạy học
- Về công nghệ dạy và học nói chung: tác dụng của các giác quan trong việc tiếp
nhận và lưu giữ tri thức. Công nghệ nói chung là một hợp phần của môi trường, người
dạy, người học, có tác dụng hỗ trợ các tương tác trong quá trình dạy và học. Công nghệ
giúp tối đa hoá thời gian mà việc học tập thật sự diễn ra, tối thiểu hoá các lao động cấp
thấp, tạo thuận lợi cho các mối quan hệ tương tác. Để hiểu rõ hơn vai trò của công nghệ
và phương tiện dạy học, sau đây xin dẫn vài số liệu thống kê nêu tác dụng của các loại
giác quan trong quá trình thu nhận và lưu giữ tri thức. Tỷ lệ trung bình về vai trò của các
giác quan trong việc thu nhận tri thức như sau:

23


+ Vị giác:

1%


+ Xúc giác:

1,5%

+ Khứu giác:

3,5%

+ Thính giác:

11%

+ Thị giác:

83%

Tỷ lệ tri thức còn lưu lại trong trí nhớ sau khi thu nhận bằng từng giác quan, bằng
sự kết hợp các giác quan hoặc qua việc tự trình bày hoặc qua việc thao tác thực hiện như
sau:
+ Nghe:

20%

+ Nhìn:

30%

+Nghe và Nhìn:


50%

+ Tự trình bày:

80%

+ Tự trình bày và làm:

90%

- Đối với công nghệ mới, vấn đề sử dụng chúng vào quá trình dạy và học lại có tầm
quan trọng lớn hơn. Trước việc khối lượng thông tin tăng nhanh theo hàm mũ, chỉ nhờ
cũng công nghệ mới đó mới có thể nhanh chóng chọn nhập và xử lý thông tin để biến
thành tri thức. Ngoài ra, cần qua công nghệ mới làm cho thế hệ trẻ nhanh chóng hình
thành phong cách văn hoá mới.
* Ưu điểm:
- Nâng cao năng suất và hiệu quả của dạy học. Với sự hỗ trợ của máy tính giúp
giảm thiểu được thời gian ghi chép mà thay vào đó là trao đổi thảo luận các vấn đề liên
24


quan đến bài dạy, thêm vào đó khi sử dụng máy tính bài giảng sẽ trở nên sinh động hơn
nhờ có các hình ảnh, các biểu đồ, các đoạn phim, các thí nghiệm có thể tương tác được,…
- Cho phép cá thể hóa giáo dục: người học có thể học mọi lúc mọi nơi, mỗi người
học có thể học theo kế hoạch học tập của riêng mình.
- Tăng cường bình đẳng trong giáo dục: bình đẳng trong quan hệ thầy trò. Giảm
thiểu tình trạng thầy giảng bài ở trên, học trò ở dưới cắm cúi ghi chép mà chưa hiểu hết
nội dung mình ghi. Người học đóng vai trò trung tâm, chủ thể của quá trình dạy học, giáo
viên đóng vai trò định hướng, giúp người học đi đúng quỹ đạo.
- Góp phần làm phong phú và hoàn thiện hơn cơ sở khoa học của dạy học, tạo cho

nó những nền tảng khoa học vững chắc.
* Nhược điểm:
- Phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất và con người.
- Chỉ áp dụng cho một số môn học cụ thể.
1.3.6 Những điểm lưu ý về công nghê dạy học hiện đại
Một công nghệ (phương tiện, phương pháp, kỹ năng) dạy học chỉ có tác dụng tốt
khi được sử dụng theo quan điểm công nghệ và quan điểm hệ thống[3].
* Theo quan điểm công nghệ
- Phải có phương tiện (máy tính, máy chiếu,…) thích hợp và điều kiện vận hành
tương ứng.
- Người dạy có tay nghề (kiến thức, phương pháp và kỹ năng về tin học cũng như
chuyên môn,…) đủ để làm chủ quá trình dạy học như ứng tác linh hoạt khi phát hiện thiếu
hoặc thừa thời gian dạy học so với kế hoạch đã định.

25


×