Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn học trang bị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 126 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

4

Lời cảm ơn

5

Danh mục các các cụm từ viết tắt

6

Danh mục các bảng biểu

7

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

8

MỞ ĐẦU

9

1. Lý do chọn đề tài

9

2. Mục đích nghiên cứu



10

3. Đối tƣợng nghiên cứu

10

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

10

5. Giới hạn của đề tài

10

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

10

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

11

8. Bố cục của luận văn

11

CHƢƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC

12


1.1 Khái niệm về quá trình dạy học

12

1.1.1. Lý luận dạy học là gì?

12

1.1.2 Quá trình dạy học

13

1.1.3. Phƣơng tiện dạy học

15

1.1.4. Nội dung dạy học

16

1.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh, sinh viên.

20

1.2.1. Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của SV

21

1.2.2. Sự phát triển động cơ học tập của SV


21

1.2.3. Đời sống xúc cảm, tình cảm của SV

22

1.2.4. Đặc điểm về tự đánh giá, tự ý thức, tự giáo dục ở SV

23

1.2.5. Những nhƣợc điểm của sinh viên

24

1.3. Ứng dụng CNTT và công nghệ mô phỏng trong dạy học kỹ thuật

25

1.3.1 Tổng quan về công nghệ thông tin và công nghệ mô phỏng

25

1.3.2 Đặc trƣng của công nghệ mô phỏng

30

1



CHƢƠNG II - THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN TRANG BỊ ĐIỆN TẠI

35

TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP
2.1. Tổng quan về Trƣờng cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp.

35

2.2. Thực trạng giảng dạy môn Trang bị điện tại trƣờng cao đẳng nghề Thƣơng

36

mại và Công nghiệp
2.2.1. Phân tích chƣơng trình nội dung môn học

36

2.2.2. Cơ sở vật chất

47

2.2.3. Thực trạng về thái độ của sinh viên

47

CHƢƠNG III - ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC MÔN

49


TRANG BỊ ĐIỆN
3.1. Điều kiện để sử dụng hiệu quả bài giảng điện tử môn Trang bị điện tại

49

trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp
3.1.1. Yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị

49

3.1.2. Vai tr của cơ sở vật chất - trang thiết bị

49

3.1.3. Yêu cầu đối với giảng viên

50

3.2. Nguyên tắc thiết kế bài giảng

51

3.2.1. Ƣu điểm của PMMP.

51

3.2.2. Các nguyên tắc cần phải tuân theo khi thiết kế bài dạy theo PPMP

51


3.2.3. Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng môn trang bị điện

53

3.2.4. Quy trình vận dụng công nghệ mô phỏng vào dạy học

60

CHƢƠNG IV - SỬ DỤNG PHẦN MỀM ĐỂ MÔ PHỎNG MỘT SỐ MẠCH

63

ĐIỆN TRONG MÔN TRANG BỊ ĐIỆN
4.1. Giới thiệu tổng quan về phần mềm

63

4.2. Thực hiện mô phỏng

63

4.2.1. Hƣớng dẫn sử dụng phần mềm

63

4.2.2. Xây dựng một số bài giảng môn trang bị điện

74

4.3. Thực nghiệm sƣ phạm


86

4.3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm

86

4.3.2. Đối tƣợng thực nghiệm

86

4.3.3. Nội dung thực nghiệm

86

4.3.4. Phƣơng pháp và quy trình thực nghiệm

86

4.3.5. Kết quả thực nghiệm

87

2


4.3.6. Ý kiến đánh giá của giáo viên và học sinh tham gia thực nghiệm

88


4.3.7. Đánh giá chung

89

KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

93

PHỤ LỤC 1

94

PHỤ LỤC 2

95

PHỤ LỤC 3

98

PHỤ LỤC 4

103

PHỤ LỤC 5


107

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chƣa hề đƣợc sử dụng và bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày …. tháng …..năm 2013
Người viết cam đoan

Vũ Huy Hòa

4


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Phƣơng pháp lý luận giảng dạy, chuyên sâu Sƣ phạm kĩ thuật điện với đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn học Trang bị điện tại Trường
cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp”.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo và đặc biệt là thầy
cô giáo trong Viện SPKT, Viện Điện Trƣờng ĐHBK Hà Nội, những ngƣời đã tận
tình dạy bảo, giúp đỡ và định hƣớng cho tôi trong quá trình h ọc tập và nghiên cứu khoa
học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo trong Khoa Điện –
Điện tử trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp đã cung cấp những số liệu cần
thiết giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài trên.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Trần Văn Thịnh, ngƣời đã định
hƣớng, chỉ bảo và dìu dắt tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các tập thể, cá nhân, bạn bè và ngƣời thân đã chỉ
bảo, giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học.
Hà Nội, ngày …. tháng …..năm 2013
Tác giả luận văn

Vũ Huy Hòa

5


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

Bộ LĐTB  XH

Bộ lao động thƣơng binh và xã hội

GV

Giáo viên

SV

Sinh viên


HS

Học sinh

DH

Dạy học

PTDH

Phƣơng tiện dạy học

NDDH

Nội dung dạy học

GD

Giáo dục

ĐT

Đào tạo

MTDT

Mục tiêu đào tạo

GD  ĐT


Giáo dục và đào tạo

BGĐT

Bài giảng điện tử

CSVC - TBGD

Cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục

PMMP

Phần mềm mô phỏng

TT

Truyền thống

TNĐC

Thực nghiệm đối chứng

6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về tầm quan trọng của việc đổi mới
PPDH
Bảng 2.2. Mức độ sử dụng phƣơng pháp dạy học
Bảng 2.3. Mức độ sử dụng phƣơng tiện dạy học

Bảng 2.4. Mức độ hứng thú với môn học của SV năm 2
Bảng 2.5. Mức độ hứng thú với môn học của SV năm 3
Bảng 2.6. Thái độ tham gia vào việc xây dựng bài giảng với môn học của SV
Bảng 4.1. Bảng thực nghiệm đối chứng

7


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Cấu trúc quá trình dạy học
Hình 1.2 Các thành tố của quá trình dạy học
Hình 1.3 Bản chất của công nghệ dạy học
Hình 1.4 Sơ đồ phân loại mô hình
Hình 1.5 Cấu trúc công nghệ mô phỏng
Hình 2.1 Biểu đồ nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về tầm quan trọng của việc đổi
mới PPDH
Hình 2.2 Mức độ sử dụng phƣơng pháp day học
Hình 2.3 Mức độ sử dụng phƣơng tiện day học
Hình 3.1 Quá trình tổng quát xây dựng bài giảng
Hình 3.2 Quá trình vận dụng CNMP vào dạy học
Hình 4.1 Khởi động Cade - simu
Hình 4.2 Cửa sổ thƣ viện Cade - simu
Hình 4.3 Mạch điện mô phỏng hoàn thiện
Hình 4.4 Mạch điện sẵn sàng hoạt động
Hình 4.5 Mạch điện sau khi đóng Ap tô mát
Hình 4.6 Động cơ hoạt động sau khi ấn nút ấn thƣờng mở
Hình 4.7 Động cơ đƣợc bảo vệ quá tải bởi rơ le nhiệt

8



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, hàng ngày, hàng giờ
đã làm thay đổi bộ mặt sản xuất, kinh tế tri thức có vai tr ngày càng nổi bật trong quá trình
phát triển lực lƣợng sản xuất. Học tập, cập nhật những tri thức mới đã trở thành nhu cầu cần
thiết cho mọi ngƣời và cho sự phát triển của xã hội. Thực hiện “học để làm việc”, “học để
cống hiến”, “học để hành nghề”, và học để nâng cao trình độ đáp ứng những đ i hỏi khắt
khe của thị trƣờng lao động trong và ngoài nƣớc là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc ta cũng đã nỗ lực thực hiện thay đổi, bổ sung,
chỉnh sửa chƣơng trình khung, giáo trình, đề cƣơng môn học cho phù hợp với sự phát triển
của xã hội. Nghị quyết Trung Ƣơng 2 khoá VIII đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là nền tảng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần
thứ IX đã xác đinh rõ nhiệm vụ của ngành giáo dục là: “Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy
học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng
bƣớc áp dụng các phƣơng pháp dạy học tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy
học…”.
Cùng với đó, Bộ LĐTB&XH đã ban hành các chƣơng trình đào tạo Trung cấp nghề
và Cao đẳng nghề kết hợp giữa module và môn học thống nhất trong cả nƣớc. Tuy nhiên, đề
cƣơng, giáo trình, nội dung môn học cần trang bị cho học sinh, sinh viên là vấn đề khó khăn,
là thách thức đối với các trƣờng dạy nghề của Việt Nam trong đó có trƣờng Cao Đẳng nghề
Thƣơng mại và Công nghiệp trực thuộc Bộ Công Thƣơng.
Trƣờng Cao Đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp - Bộ Công Thƣơng đã có 40
năm xây dựng, phát triển và trƣởng thành. Trong những năm qua Nhà trƣờng đã cung cấp
cho xã hội hàng chục nghìn công nhân, kỹ thuật viên có trình độ, có kỹ năng, chuyên môn và
đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu đ i hỏi của xã hội. Tuy nhiên để đáp ứng đƣợc những yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế, chiến lƣợc đào tạo của Nhà trƣờng vẫn
c n tồn tại không ít những khó khăn cần đƣợc giải quyết. Một trong những vấn đề đó là thay
đổi nội dung chƣơng trình môn học, đổi mới phƣơng pháp dạy học, luôn cập nhật, ứng dụng

những thành tựu khoa học kỹ thuật vào đào tạo (theo chƣơng trình của Bộ LĐTB & XH ban

9


hành). Đây cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lƣợng cho học sinh khi ra trƣờng, đáp
ứng đƣợc yêu cầu của xã hội.
Là một giáo viên hiện đang công tác tại trƣờng, tôi nhận thấy chất lƣợng đào tạo có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của nhà trƣờng trong thời gian tới.
Đƣợc sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Trần Văn Thịnh, tác giả đã chọn đề
tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn học Trang bị điện tại
Trường cao đẳng nghề thương mại và công nghiệp” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ kỹ thuật chuyên ngành “Sư phạm kỹ thuật” với mong muốn đóng góp một
phần sức lực nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của nhà trƣờng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung và yêu cầu cần thiết đào tạo môn Trang bị điện trong ngành
điện công nghiệp cho học sinh – sinh viên trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công
nghiệp.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Môn học Trang bị điện tại trƣờng Cao Đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp- Bộ
Công Thƣơng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan về việc đào tạo hiện nay tại Trƣờng cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công
nghiệp.
- Đánh giá thực trạng việc dạy học môn trang bị điện tại Trƣờng cao đẳng nghề
Thƣơng mại và Công nghiệp.
- Giải pháp nâng cao chất lƣợng giảng dạy môn trang bị điện tại Trƣờng cao đẳng
nghề Thƣơng mại và Công nghiệp
5. Giới hạn của đề tài
Thay đổi phƣơng pháp giảng dạy truyền thống bằng phƣơng pháp hiện đại. Ứng dụng

công nghệ thông tin và sử dụng phần mềm mô phỏng vào giảng dạy môn Trang bị điện tại
trƣờng Cao Đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp - Bộ Công Thƣơng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Vận dụng lý luận về dạy học đổi mới phƣơng pháp dạy học có hiệu quả cho môn
Trang bị điện tại Trƣờng cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp - Bộ Công Thƣơng.

10


Nâng cao chất lƣợng dạy học nghề điện công nghiệp cho học sinh - sinh viên Trƣờng
cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp - Bộ Công Thƣơng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Tổ chức trao đổi lấy ý kiến của những ngƣời có kinh nghiệm trong giảng dạy, khảo
sát lấy ý kiến của những chuyên gia về xây dựng, thiết kế bài giảng, bài thí nghiệm.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và các danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục của luận văn, nội dung của luận văn bao gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về quá trình dạy học.
Chƣơng 2: Thực trạng dạy học môn Trang bị điện tại Trƣờng cao đẳng nghề thƣơng mại
và công nghiệp.
Chƣơng 3: Đổi mới công nghệ trong dạy học môn Trang bị điện.
Chƣơng 4: Sử dụng phần mềm để mô phỏng trong giảng dạy môn Trang bị điện.

11



CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1.1. Khái niệm về quá trình dạy học
1.1.1. Lý luận dạy học là gì?
1.1.1.1 Khái niệm lý luận dạy học
Là hình thức cao nhất của tƣ duy khoa học, lý luận dạy học là hệ thống tri thức bao
gồm các khái niệm, các phạm trù, các quy luật… phản ánh những thuộc tính cơ bản những
mối quan hệ của hiện tƣợng ( hay quá trình, hoạt động ) dạy học
1.1.1.2. Đối tƣợng của lý luận dạy học
Lý luận dạy học là một bộ phận của giáo dục học hay sƣ phạm học đại cƣơng. Lý
luận dạy học nghiên cứu bản chất dạy học, thiết kế nội dung học vấn, xác định các nguyên
tắc, các phƣơng pháp, phƣơng tiện, các hình thức tổ chức, các kiểu đánh giá kết quả dạy học
theo đúng mục đích, yêu cầu giáo dục.
1.1.1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu của lý luận dạy học
- Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và bản chất của hiện tƣợng dạy học, các quy luật
chi phối quá trình dạy học.
- Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển các nguyên tắc, mục tiêu dạy học, kế hoạch
chƣơng trình dạy học dựa trên cơ sở dự đoán xu hƣớng phát triển của xã hội hiện đại, khả
năng phát triển của khoa học - kỹ thuật công nghệ trong tƣơng lai.
-Tìm kiếm những phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức tổ chức dạy học mới trên
cơ sở những thành tựu của khoa học - kỹ thuật - công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả công tác dạy học.
- Nghiên cứu, xây dựng các lý thuyết dạy học mới và khẳ năng ứng dụng chúng vào
thực tiễn dạy học.
Lý luận dạy học có tác dụng chung đối với toàn bộ các hoạt động dạy - học. Đồng
thời lý luận dạy học có vai tr tạo cơ sở khoa học chung trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất
trong quan điểm, phƣơng pháp luận đối với quá trình dạy học các môn học . Lý luận dạy
học có tác dụng định hƣớng, hỗ trợ cho việc vận dụng, đi sâu vào quá trình dạy học từng bộ
môn với những đặc thù khác nhau mà lý luận dạy học bộ môn có nhiệm vụ nghiên cứu và
phát triển thành các bộ phận lý luận riêng của lý luận dạy học. Ngƣợc lại, sự phát triển của
lý luận dạy học phải dựa trên những cứ liệu củ thể của lý luận dạy học bộ môn.


12


1.1.2 Quá trình dạy học
1.1.2.1. Quá trình dạy học là gì?
Theo quan điểm của Vƣgotxky L. X và nhiều nhà giáo dục đƣơng thời, dạy học là
quá trình tƣơng tác giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong
quá trình tƣơng tác đó, GV là chủ thể của hoạt động dạy, HS là chủ thể của hoạt động học.
Muốn quá trình dạy học tốt thì hoạt động dạy của GV chỉ giữ vai tr chủ đạo, hƣớng dẫn.
Với vai tr này GV một mặt phải lãnh đạo, tổ chức, điều khiển những tác động đến HS. Mặt
khác phải tiếp nhận và điều khiển, điều chỉnh tốt thông tin phản hồi về kết quả học tập thể
hiện trong quá trình, trong sản phẩm hoạt động học tập của HS. Ngƣợc lại, HS là đối tƣợng
chịu sự tác động của hoạt động dạy đồng thời lại là chủ thể của hoạt động học. Theo quan
điểm này, dạy học có thể hiểu là quá trình hoạt động phối hợp giữa GV và HS nhằm hƣớng
tới các mục tiêu dạy học cụ thể
Nhƣ vậy chất lƣợng dạy học phụ thuộc vào cả 3 yếu tố: GV, HS và mục tiêu dạy học.
Ba yếu tố này liên kết với nhau, nếu một yêu tố nào không đảm bảo thì chất lƣợng hiệu quả
giáo dục sẽ không đƣợc đảm bảo
1.1.2.2. Cấu trúc của quá trình dạy học
Quá trình dạy học diễn ra trong một môi trƣờng nhất định nhƣ lớp học, xƣởng thực
hành… và đƣợc thực hiện trong sự kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS nhằm đạt đƣợc những mục tiêu dạy học đã đƣợc đặt ra. Trong quá trình
dạy học dù là lý thuyết hay thực hành, trong bất kì môi trƣờng nào thì GV cũng đóng vai tr
chủ đạo với nhiệm vụ cơ bản là tổ chức, hƣớng dẫn và quản lý quá trình dạy học. Đồng thời
trong quá trình này HS vừa là đối tƣợng, vừa là chủ thể của quá trình dạy – học, trung tâm
của quá trình dạy học với yêu cầu tích cực, chủ động, sáng tạo lĩnh hội và phát triển các kiến
thức và kỹ năng, hình thành thái độ đúng đắn trong đời sống và nghề nghiệp sau này. Các
nhân tố cơ bản của quá trình dạy học đƣợc thể hiện trong hình 1.1
Mối quan hệ giữa mục tiêu – nội dung – phƣơng pháp có tính quy luật, chi phối lẫn

nhau, chi phối sự phát triển của quá trình dạy học. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ
hiện đại, công nghệ thông tin đƣợc đƣa vào quá trình dạy học, các phƣơng pháp dạy học có
xu hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức của ngƣời học, tác động vào HS để họ chủ động
chiếm lĩnh tri thức một cách độc lập, sáng tạo theo khả năng của mình.

13


Mục tiêu đào tạo

Nội dung DH
Quá
trình
dạy
học

Các hình thức
tổ chức DH

Phƣơng pháp
DH

Phƣơng tiện
DH

Hình 1.1. Cấu trúc quá trình dạy học
Công nghệ dạy học hiện đại đƣợc thông qua phƣơng pháp dạy học tích cực hóa tƣ
duy ngƣời học, thong qua các phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ cho quá trình dạy học và môi
trƣờng học tập. Các yếu tố này tạo nên những điều kiện và cách thức khác nhau của quá
trình dạy học nhằm hoàn thiện hóa quá trình dạy học. Nhƣ vậy phƣơng pháp và phƣơng tiện

dạy học là các yếu tố của quá trình dạy học giúp học sinh hứng thú hơn trong quá trình học
tập, hiểu sâu sắc vấn đề bài học, rút ngắn thời gian đào tạo, đó chính là công nghệ dạy học

Mục tiêu
DH

Ngƣời dạy

Ngƣời học
Kết quả DH

Nội dung
DH

Công nghệ dạy

Công nghệ học

Môi trƣờng DH ( kinh tế - xã hội – văn hóa – khoa học)
Hình 1.2 Các thành tố của quá trình dạy học
Lƣợc đồ trên đã cho ta thấy mối liên hệ khăng khít giữa các phần tử cấu trúc của quá
trình dạy học là : mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, ngƣời dạy với công nghệ dạy, ngƣời
học với công nghệ học, kết quả dạy học, môi trƣờng dạy học. Mục tiêu đào tạo quyết định
nội dung dạy học và ngƣợc lại nội dung dạy học cũng sẽ phản ánh đƣợc mục tiêu đào tạo.

14


1.1.3 Phƣơng tiện dạy học
Nhƣ chúng ta đã biết để bắt đầu thực hiện một bài giảng trên lớp, trƣớc hết ngƣời

giáo viên cần xây dựng một bản đề cƣơng, một bản phác thảo ban đầu cho quá trình học tập.
Trong bản đề cƣơng này chúng ta cần trả lời các câu hỏi :
- Cái gì? : nội dung dạy-học
- Làm gì ?: mục tiêu, mục đích dạy-học
- Cho ai ?: ngƣời học, các điều kiện về con ngƣời và xã hội cho dạy-học
- Nhƣ thế nào ?: các hình thức tổ chức học tập, các chức năng sƣ phạm, các phƣơng
pháp dạy-học
- Ở đâu ?: địa điểm học, các điều kiện cho học tập
- Khi nào ?: thời gian dạy-học
- Bằng cái gì ?: phƣơng tiện dạy-học tƣơng ứng
Các yếu tố: nội dung dạy - học; mục tiêu, mục đích dạy - học; ngƣời học, các điều
kiện về con ngƣời và xã hội cho dạy - học; thời gian dạy - học; địa điểm học, các điều kiện
cho học tập đều là các yếu tố cố định và đã đƣợc đƣa ra trƣớc khi ngƣời dạy xây dựng bản
phác thảo này.
C n yếu tố phƣơng tiện dạy - học tƣơng ứng đó lại phụ thuộc vào khả năng của từng
ngƣời dạy. Nếu ngƣời dạy có thể sử dụng thành thạo máy tính cũng nhƣ các phần mềm
chuyên để thiết kế bài giảng, phần mềm mô phỏng,... thì bài giảng sẽ trở nên sinh động hơn
và khả năng truyền đạt nội dung dạy học có thể dễ dàng hơn, ngƣời học có thể hiểu vấn đề
một cách sâu sắc hơn.
1.1.3.1. Khái niệm
Theo những tài liệu truyền thống, phƣơng tiện dạy học đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Phƣơng tiện dạy học là những đồ dùng dạy học mang những nguồn thông tin học tập khác
nhau phục vụ cho giảng dạy và học tập, mà cụ thể là lời nói của giáo viên, sách giáo khoa và
các tài liệu học tập, các thiết bị học tập, giảng dạy và thí nghiệm, các đồ dùng dạy học trực
quan nhƣ mô hình, sơ đồ, tranh vẽ, các phƣơng tiện kỹ thuật nhƣ phim ảnh, máy ghi âm, vô
tuyến truyền hình, các máy dạy học”...
1.1.3.2 Yêu cầu đối với phƣơng tiện dạy học
- Tính khoa học: Phản ánh đúng bản chất của đối tƣợng, có độ bền và tuổi thọ cao, kết
cấu thuận lợi, an toàn, tin cậy cho việc sử dụng và bảo quản


15


- Tính sƣ phạm: Phù hợp với mục tiêu, nội dung và điều kiện dạy học, và phát huy
đƣợc tối đa các giác quan của HS trong quá trình học tập
- Tính thẩm mỹ: Có kết cấu, màu sắc hài h a, rõ nét để kích thích sự chú ý và hứng
thú của học sinh
- Tính kinh tế: Thực hiện đƣợc nhiều chức năng trong dạy học với chi phí hợp lý
1.1.3.3 Sử dụng phƣơng tiện dạy học
a. Lựa chọn và đánh giá PTDH
Lựa chọn và đánh giá PTDH phải căn cứ vào các yêu cầu của PTDH và phù hợp với
điều kiện dạy học cụ thể. Cụ thể là:
- Mục tiêu bài dạy và các nhiệm vụ học tập
- Đặc điểm bài học: mục tiêu, nội dung, thời gian, trình độ HS, không gian lớp học…
- Phƣơng pháp dạy học của GV
b. Nguyên tắc sử dụng PTDH
- Đảm bảo an toàn và độ tin cậy: an toàn về điện, an toàn cho thính giác, thị giác…
- Nguyên tắc vừa sức: đúng lúc, đúng chỗ, đủ cƣờng độ, phù hợp với đối tƣợng học
sinh
- Bảo đảm tính hiệu quả: bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ và trọn vẹn về nội dung dạy
học, bảo đảm sự tƣơng tác trong hệ thống dạy học
PTDH dù có hiện đại đến đâu thì cũng không thể thay thế vai tr của giáo viên mà
trƣớc hết là phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học của ngƣời GV.
1.1.4 Nội dung dạy học
1.1.4.1 Khái niệm.
Nội dung dạy học (NDDH) là hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có liên quan
đến một ngành nghề nhất định và cách thức hoạt động sáng tạo.
NDDH tạo nên nội dung hoạt động dạy và hoạt động học trong sự thống nhất với
nhau. Nó quy định những hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh (HS) cần
nắm vững, đảm bảo hình thành đƣợc ở họ cơ sở thế giới quan khoa học và những phẩm chất

đạo đức cách mạng của con ngƣời mới, chuẩn bị cho họ bƣớc vào cuộc sống, vào hoạt động
lao động.

16


1.1.4.2. Các yếu tố của nội dung dạy học.
Mỗi môn học đều có những tính chất, đặc điểm khác nhau (về đối tƣợng nội dung và
mức độ phản ánh …) nhƣng tổng thể chúng đều cấu trúc bởi các yếu tố cơ bản sau:
- Hệ thống tri thức về khoa học kỹ thuật, cách thức hoạt động, giao tiếp và định
hƣớng giá trị trong xã hội.
- Hệ thống kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp.
- Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
- Hệ thống thái độ đối với công việc, với xã hội, với ngƣời khác và chỉnh bản thân
mình.
NDDH đƣợc thể hiện qua từng môn học chuyên ngành và đƣợc trình bày dƣới nhiều
hình thức. Do đó mỗi bài học cần đƣợc sử dụng nhiều phƣơng pháp dạy học khác nhau cho
phù hợp với hình thức vận động bên trong của NDDH
1.1.4.3. Đổi mới nội dung dạy học.
a.Về kế hoạch dạy học.
Kế hoạch GD là văn bản quy định thành phần các môn học trong nhà trƣờng, trình tự
dạy học các môn học đối với từng năm, từng lớp, với số giờ dành cho từng môn học trong cả
năm, trong từng tuần; cấu trúc và thời gian của năm học. Kế hoạch GD phải đƣợc thực hiện
một cách nghiêm túc, số giờ dành cho từng môn phải đƣợc bảo đảm đầy đủ, không quá nhấn
mạnh môn này, coi nhẹ môn kia, đảm bảo cho nhân cách của ngƣời học đƣợc phát triển cân
đối hài h a. Kế hoạch GD là tài liệu quan trọng nhất nhằm xác định nội dung, mức độ học
vấn và tổ chức hoạt động GD để góp phần thực hiện mục tiêu ĐT của cấp học, bậc học
b. Đổi mới chƣơng trình giáo dục dạy nghề.
Chƣơng trình GD là văn bản cụ thể hóa mục tiêu giáo dục; qui định phạm vi, mức độ
và cấu trúc nội dung giáo dục; phƣơng pháp; hình thức hoạt động giáo dục, chuẩn mực và

cách thức đánh giá kết quả GD đối với các môn học ở mỗi lớp, ở toàn bộ một bậc học, cấp
học cũng nhƣ trình độ ĐT… Chƣơng trình định hƣớng cho việc chỉ đạo và kiểm soát toàn bộ
quá trình dạy học, do đó chƣơng trình phải đƣợc Nhà nƣớc thiết kế, quản lý, chỉ đạo thực
hiện và phải đƣợc áp dụng thống nhất trong cả nƣớc.
* Các yêu cầu đổi mới chƣơng trình dạy nghề
Căn cứ vào vị trí, nhiệm vụ và đặc điểm của trƣờng nghề hiện nay, quá trình xây
dựng lại chƣơng trình cần đảm bảo các yêu cầu sau:

17


- Xuất phát từ mục tiêu của ngành nghề ĐT:
Mục tiêu GD học dạy nghề đã định rõ các phẩm chất và năng lực cần phát triển cho
HS – sinh viên (SV) nhằm trƣớc hết đáp ứng đƣợc yêu cầu ĐT nguồn nhân lực trong giai
đoạn phát triển kinh tế xã hội mới của đất nƣớc, giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa để
đến năm 2020 đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa, mở
rộng giao lƣu hội nhập quốc tế với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế tri thức; đồng
thời đáp ứng yêu cầu phát triển đa dạng của mỗi cá nhân.
- Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể và yêu cầu kế thừa trong việc hoàn thiện, phát
triển nội dung học nghề:
Chƣơng trình các môn học của cấp trung học, cao đẳng (CĐ) nghề phải góp phần
củng cố nội dung GD của các cấp học, bậc học trƣớc; đồng thời bổ sung, phát triển nâng cao
hơn nhằm hoàn thiện học vấn phổ thông. Hệ thống kiến thức cần bao gồm các kiến thức
nhằm chuẩn bị cho cuộc sống hiện tại của ngƣời học, các kiến thức cần thiết cho nghề
nghiệp trong tƣơng lai.
- Tiếp tục đảm bảo yêu cầu cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn Việt Nam:
NDDH các môn học phải phản ánh đƣợc những thành tựu khoa học mới (tự nhiên –
kinh tế – xã hội và nhân văn – kỹ thuật – công nghệ) của thế giới cũng nhƣ của nƣớc ta;
cùng với những vấn đề đang đƣợc cả loài ngƣời quan tâm (môi trƣờng, dân số và những vấn
đề khác); đồng thời lƣu ý tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm tiên tiến của nƣớc ngoài.

Tiếp tục quán triệt nguyên tắc tích hợp mà trƣớc hết là đảm bảo mối quan hệ liên môn
một cách chặt chẽ để bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau, tránh trùng lặp trong chƣơng trình các bộ
môn và các hoạt động.
- Đảm bảo tính sƣ phạm và yêu cầu phân hoá:
Để đảm bảo năng lực thực hiện nghề của HS – SV trƣớc hết cần xây dựng một
chƣơng trình phù hợp, vừa sức với đa số HS – SV và đƣợc xem là “mặt bằng” với những
mức độ yêu cầu mà họ phải đạt.
- Góp phần đẩy mạnh việc đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học:
Đây là một trong những yêu cầu hàng đầu của việc đổi mới chƣơng trình GD nói
chung và GD dạy nghề nói riêng. Do đặc điểm và trình độ của HS – SV trƣờng nghề nên cần
chú ý nhiều đến việc phát triển năng lực tự học, đa dạng hóa các hình thức học tập, tạo điều
kiện để HS – SV đƣợc tự nghiên cứu, chủ động trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề.

18


Chƣơng trình của từng môn học đều cần chỉ ra định hƣớng và các yêu cầu cụ thể và đổi mới
phƣơng pháp dạy học bộ môn.
- Tiếp tục coi trọng vai tr của phƣơng tiện dạy học:
Phƣơng tiện dạy học phải trở thành công cụ nhận thức, là một bộ phận hữu cơ của cả
phƣơng pháp và NDDH. Do yêu cầu tăng hoạt động thực hành, luyện tập, thí nghiệm cũng
nhƣ yêu cầu ứng dụng công nghệ nên khi xây dựng chƣơng trình cần đặt đúng vị trí của thiết
bị dạy học trong quá trình dạy học bộ môn. Cần lƣu ý tới vai tr của công nghệ thông tin và
việc ứng dụng nó vào quá trình dạy học bộ môn.
- Đổi mới đánh giá kết quả quá trình học tập:
Chƣơng trình từng bộ môn cần nêu rõ những yêu cầu đổi mới đánh giá kết quả môn
học. Việc đảm bảo đánh giá khách quan, đủ độ tin cậy sẽ làm cho hoạt động quan trọng này
đạt hiệu quả mong muốn. Đổi mới đánh giá kết quả môn học sẽ bao gồm đổi mới nội dung,
hình thức và quy trình đánh giá, kể cả đánh giá ở từng thời điểm hoặc cả quá trình. Cần tạo
điều kiện để HS – SV tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập.

- Chú ý tới các vấn đề của doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao động:
Trong chƣơng trình của một số môn học cần có phần dành cho doanh nghiệp, ngƣời
sử dụng lao động nhằm trực tiếp góp phần hƣớng việc học tập của HS gắn với nghề nghiệp,
với thực tiễn phát triển nghề nghiệp vốn hết sức đa dạng trên các vùng miền của đất nƣớc ta.
Cần nêu rõ mức độ yêu cầu và đƣa ra gợi ý cụ thể khi xác định vấn đề, mức độ cần đạt đƣợc
và cách thức thực hiện.
* Điểm mới của một số chƣơng trình môn học
Nhìn chung chƣơng trình các môn học đều bám sát vào các yêu cầu của xây dựng
chƣơng trình trong quá trình xác định mục tiêu, nhiệm vụ môn học; trong lựa chọn và sắp
xếp các nội dung trong văn bản chƣơng trình.
- Điểm thể hiện nổi bật là các chƣơng trình đều tăng thời lƣợng dành cho các hoạt
động thực hành, hoạt động học tập tích cực của HS – SV.
- Các nội dung lý thuyết đƣợc cân nhắc lựa chọn và đề ra các yêu cầu thực hiện phù
hợp với mức độ nhận thức của HS – SV.
- Sắp xếp lại các nội dung trong chƣơng trình để tăng cƣờng ứng dụng hoặc hỗ trợ
giữa các môn.

19


- Đối với các môn văn hóa, chuyên ngành, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn đƣợc
thực hiện qua việc tăng cƣờng tích hợp, liên hệ nội dung môn học với thực tiễn cuộc sống,
thực tiễn yêu cầu của nghề nghiệp tƣơng lai. Qua đó giúp HS – SV hiểu biết thực tế cuộc
sống, hiểu biết các hoạt động sản xuất của quê hƣơng đất nƣớc, góp phần chuẩn bị tâm thế
sẵn sàng tham gia lao động sản xuất. Tính thực tiễn c n đƣợc thể hiện rất rõ qua các môn
chuyên ngành có nội dung ứng dụng thực tiễn, nội dung thực hành, thực tập sản xuất.
- Các nội dung tự chọn với loại chuyên đề đáp ứng sẽ cung cấp cho HS – SV những
kiến thức kỹ năng theo nhu cầu, nguyện vọng của họ, phần nào giúp họ có thêm hiểu biết
cần thiết để tham gia lao động xã hội.
c. Đổi mới sách giáo khoa, giáo trình giảng dạy.

Giáo trình (GT) là tài liệu thể hiện một cách cụ thể nội dung, phƣơng pháp GD của
từng môn học trong chƣơng trình giáo dục. Đối với hầu hết các giáo viên trƣờng nghề, việc
dạy học, kiểm tra, đánh giá theo GT cũng đồng nghĩa với thực hiện chƣơng trình. Cho tới
nay GT vẫn là tài liệu chủ yếu để dạy học ở các trƣờng Đại học, Cao đẳng, Dạy nghề. Do đó
các yêu cầu đổi mới GD dạy nghề phải đƣợc thể hiện trong nội dung và phƣơng pháp biên
soạn GT.
* Các yêu cầu đổi mới giáo trình giảng dạy
- Bám sát chƣơng trình môn học
- Đảm bảo tính kế thừa trong quá trình biên soạn, phát huy các ƣu điểm của giáo trình
- Dựa trên cơ sở lý luận về GT
- Đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản, tinh giản, hiện đại, sát thực tiễn.
- Đảm bảo tính liền môn
- Tạo điều kiện trực tiếp giúp SV tiếp tục nâng cao năng lực tự học và đổi mới
phƣơng pháp dạy học
- Đảm bảo những yêu cầu về văn phong đặc trƣng của GT mỗi môn học.
1.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh, sinh viên
SV là một tầng lớp xã hội, một tổ chức xã hội quan trọng đối với mọi thể chế chính
trị. Họ là nhóm ngƣời có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị cho một đội ngũ trí thức có trình độ và
nghề nghiệp tƣơng đối cao trong xã hội. Họ sẽ là nguồn dự trữ chủ yếu cho đội ngũ những
chuyên gia theo các nghề nghiệp khác nhau trong cấu trúc của tầng lớp trí thức xã hội. Tuy
nhiên, do c n ngồi trên ghế nhà trƣờng, chƣa tham gia trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất

20


nên SV chƣa hoàn toàn là một ngƣời tự lập về mọi mặt. Những đặc điểm của SV chịu sự chi
phối của những đặc điểm phát triển thể chất, môi trƣờng và vai tr của xã hội cụ thể mà họ
sống và hoạt động. Những đặc điểm phát triển tâm lý của SV rất phong phú, đa dạng và
không đồng đều. Sau đây là những nét cơ bản :
1.2.1. Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của SV

Đặc điểm của hoạt động nhận thức có những nét cơ bản sau :
- Các nghiên cứu tâm lý học cho thấy rằng hoạt động tƣ duy của sinh viên rất tích cực
và có tính độc lập tƣ duy lý luận phát triển mạnh. Sinh viên có khả năng và rất ƣa thích khái
quát các vấn đề. Sự phát triển mạnh của tƣ duy lý luận liên quan chặt chẽ với khả năng sáng
tạo. Nhờ khả năng khái quát, sinh viên có thể tự mình phát hiện ra những cái mới. Với họ
điều quan trọng là cách thức giải quyết các vấn đề đƣợc đặt ra chứ khống phải là loại vấn đề
nào đƣợc giải quyết.
- Sự phát triển nhận thức của sinh viên: đã biết quan sát có mục đích, ghi nhớ có ý
nghĩa, biết vận dụng mối liên hệ nhân quả và biết phán đoán tìm ra cái hợp lý để chính thức
hóa tri thức; lĩnh hội đƣợc những khái niệm phức tạp và trừu tƣợng. Biết vận dụng phƣơng
pháp quy nạp và diễn dịch, ít suy luận theo tính tƣơng đối. Song có một số còn kết luận theo
cảm tính, phiến diện và thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Do đó sinh viên dễ chấp nhận những lý
luận thiếu cơ sở khoa học.
- Phƣơng tiện nhận thức của SV đƣợc mở rộng và phong phú với các thƣ viện, ph ng
đọc, ph ng thực nghiệm, ph ng bộ môn với những khoa học cần thiết của từng ngành đào
tạo. Do đó phạm vi hoạt động nhận thức của SV rất đa dạng: vừa rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp, vừa phát huy việc học nghề một cách rõ rệt. Hoạt động học tập của SV mang
tính độc lập, tự chủ và có tính sáng tạo cao.
Vì vậy đối với giáo viên cần có phƣơng pháp giảng dạy tích cực, tôn trọng những suy
nghĩ độc lập của SV, tránh phê phán, g ép, máy móc cách suy nghĩ, tƣ duy của sinh viên.
Đặc biệt cần hƣớng dẫn cách thức giải quyết vấn đề chứ không phải là ngƣời giải quyết vấn
đề.
1.2.2. Sự phát triển động cơ học tập của SV
- Sinh viên là lứa tuổi say sƣa với lý tƣởng cao đẹp và sẵn sàng xả thân vì lý tƣởng.
Hình ảnh con ngƣời lý tƣởng mà sinh viên noi theo là con ngƣời chiến đấu cho một lý tƣởng

21


xã hội xã hội chủ nghĩa. Lý tƣởng của sinh viên có tính chất trừu tƣợng khái quát đậm nét,

hiện thực và sáng màu lãng mạn.
- Động cơ học tập của SV rất phong phú và thƣờng bộc lộ rõ tính hệ thống. Trong đó
việc học tập của họ không chỉ bị chi phối bởi một động cơ mà thƣờng là một số động cơ nào
đó. Chẳng hạn, những động cơ có tính nhận thức đối với chính quá trình nghiên cứu, học
tập nhƣ khao khát có tri thức, có trình độ, hứng thú với những vấn đề lý luận khoa học,
những nội dung có tính chất nghề nghiệp… những động cơ liên quan đến sự tự khẳng định,
tự ý thức về năng lực, phẩm chất của ngƣời thanh niên trƣởng thành, những động cơ có tính
chất xã hội…
Theo nghiên cứu của A.N.Ghebơxơ, việc hình thành động cơ học tập của SV phụ
thuộc vào một số yếu tố sau :
- Ý thức về mục đích gần và mục đích xa của việc học tập.
- Nắm vững ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của các tri thức lĩnh hội.
- Nội dung mới của những tài liệu và thông tin khoa học đƣợc trình bày.
- Tính hấp dẫn, sự xúc cảm của thông tin.
- Tính nghề nghiệp đƣợc thể hiện rõ trong tài liệu đƣợc trình bày.
- Lựa chọn đƣợc những bài tập phù hợp, gây đƣợc những hoàn cảnh có vấn đề, tạo
đƣợc những mâu thuẫn trong dạy học.
- Thƣờng xuyên duy trì đƣợc không khí, tâm lý nhận thức trong hoạt động học tập.
Nhƣ vậy, trong quá trình học tập, động cơ của SV tiếp tục bị chi phối khá mạnh bởi
chính vai tr của GV trong việc tổ chức hoạt động học.Việc phát triển các động cơ tích cực
của hoạt động học tập ở SV phụ thuộc vào một số điều kiện sƣ phạm nhất định nhƣ : những
bài giảng đƣợc trình bày theo hƣớng nêu vấn đề, gây ra những tình huống đƣợc giải quyết;
những giờ thảo luận, những buổi hội thảo phát huy đƣợc tính độc lập, sáng tạo; việc hƣớng
dẫn hoạt động nghiên cứu khoa học… có ý nghĩa quan trọng để phát triển động cơ nhận
thức của SV theo hƣớng tích cực và hạn chế những động cơ tiêu cực trong học tập. Ngoài ra
giao viên phải thể hiện là tâm gƣơng về nhân cách, tri thức cho sinh viên noi theo.
1.2.3. Đời sống xúc cảm, tình cảm của SV
Theo B.G.Ananhev, tuổi SV là thời kì phát triển tích cực nhất của những loại tình cảm
cao cấp nhƣ tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ. Những tình cảm này biểu


22


hiện rất phong phú trong đời sống và hoạt động của họ. Hầu hết SV biểu lộ sự chăm chỉ, say
mê của mình đối với chuyên ngành và nghề nghiệp đã chọn. Để thoả mãn tình cảm trí tuệ, họ
học tập không chỉ ở thƣ viện và giảng đƣờng trƣờng mà c n mở rộng đào sâu kiến thức của
mình bằng nhiều cách : học thêm ở các khoa khác, trƣờng khác, tìm đọc ở nhiều thƣ viện, ở
các phƣơng tiện truyền thông… Chính tình cảm trí tuệ làm cho lƣợng kiến thức SV tích luỹ
đƣợc rất lớn. Hơn ai hết, SV là ngƣời yêu cái đẹp thể hiện ở hành vi, phong thái đạo đức, cũng
nhƣ vẻ đẹp thẩm mỹ của thiên nhiên hay con ngƣời. Tình cảm đạo đức và tình cảm thẩm mỹ
thể hiện chiều sâu rõ rệt. Họ yêu thích cái gì, họ đều có thể phân tích, lý giải một cách có cơ
sở. Có những SV đã xây dựng đƣợc “triết lý” cho cái đẹp của mình theo chiều hƣớng khá ổn
định. Điều này có thể lý giải tại sao ở độ tuổi này SV đã có cách cảm, cách nghĩ riêng, có
phong cách kiến trúc, hội hoạ, điêu khắc riêng…
1.2.4. Đặc điểm về tự đánh giá, tự ý thức, tự giáo dục ở SV
Tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực nhất của những loại tình cảm cao cấp
nhƣ: tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ, những tình cảm này biểu hiện rất
phong phú trong hoạt động và trong đời sống của sinh viên...
Tự đánh giá (self evaluation) là một trong những phẩm chất quan trọng, một trình độ
phát triển cao của nhân cách. Tự đánh giá có ý nghĩa định hƣớng, điều chỉnh hoạt động, hành vi
của chủ thể nhằm đạt mục đích, lý tƣởng sống một cách tự giác.
Trong việc tự đánh giá, bản thân sinh viên là đối tƣợng của chính mình. Sinh viên sẽ
có quá trình thu thạp thông tin (có thể có cả sự hồi tƣởng), xử lý thông tin về bản thân. Sau
đó, sinh viên sẽ rút ra các kết luận, từ đó hình thành những thái độ, hành vi, hành động, có
tính điều chỉnh cho hoàn thiện,…Tự đánh giá của nhân cách thể hiện ở thái độ đối với bản
thân và kết quả sự biểu hiện các thuộc tính nhân cách và năng lực trong hoạt động, giao tiếp
và tự giáo dục.
Tự đánh giá ở sinh viên mang tính chất toàn diện và sâu sắc. Sinh viên không chỉ
đánh giá hình ảnh bản thân mình có tính chất bên ngoài, hình thức mà c n đi sâu vào các
phẩm chất, các giá trị của nhân cách. Sinh viên không chỉ đánh giá xem: mình ăn mặc nhƣ

thế nào?, mình học hành nhƣ thế nào?, … Sinh viên c n đánh giá xem: Tôi là ai?, tôi có
những phẩm chất tốt gì?, …và có khả năng giải thích : Tại sao tôi là ngƣời nhƣ thế này?. Các

23


câu hỏi đặt ra, các câu trả lời đều là những sự tự phản ánh, tự phê phán bản thân, tự thức tỉnh
và thay đổi của sinh viên.
Tự ý thức là một trình độ phát triển cao của ý thức, nó giúp SV có hiểu biết về thái
độ, hành vi, cử chỉ của mình để chủ động hƣớng hoạt động của mình đi theo những yêu cầu
đ i hỏi của tập thể, của cộng đồng xã hội. Tự đánh giá về mức độ trí tuệ là thành phần quan
trọng trong tự ý thức, tự giáo dục ở sinh viên. Những sinh viên đánh giá thấp về mặt này
thƣờng gây khó khăn cho họ về học tập. Họ thƣờng nảy sinh các vấn đề về hộc tập nhƣ: tôi
học không tốt?, tôi không thể học môn này một cách tốt hơn,… Và sinh viên đó cũng có
những hành vi, cử chỉ, lời nói có chiều hƣớng không tích cực, việc tham gia vào các hoạt
động cũng kếm sôi nổi (việc gây khó khăn cho bản thân sinh viên là khác nhau, có thể không
ảnh hƣởng nhiều tới hoạt động,…). Nhƣng cũng có những sinh viên tự đánh giá mình quá
cao, thƣờng bị động trong học tập, nhu cầu giao tiếp thƣờng mạnh hơn nhu cầu nhận thức.
Họ cho rằng những kiến thức họ có là đã rất phong phú, không cần ai phải dạy bảo nữa. Lúc
này việc tiếp nhận tri thức đối với họ là thứ yếu, việc quan trọng hang đầu là giao tiếp, tạo
mối quan hệ, tăng cƣờng các hoạt động xã hội
Những phẩm chất nhân cách: tự đánh giá, long tự trọng, tự tin, sự tự ý thức đều phát
triển mạnh ở tuổi sinh viên. Chính những phẩm chất nhân cách bậc cao này có ý nghĩa rất
lớn đối với việc tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân theo hƣớng tích cực của bản thân.
Nhƣ vậy đối với giáo viên, cần giúp những sinh viên này thay đổi sự tự đánh giá ở
mức lạc quan, tự tin hơn là điều cần thiết. Để sinh viên lạc quan, tự tin vào bản thân để phấn
đấu trong học tập và rèn luyện bản thân.
1.2.5. Những nhược điểm của sinh viên
- Còn bồng bột, hấp tấp, nóng vội, hay tự ti, tự ái hoặc tự phụ, dễ chán nản,..
- Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo chƣa đầy đủ, hoàn chỉnh nên nhận thức

thiếu sâu sắc, hành động chƣa chắc chắn, dễ bị lôi kéo, dễ sa vào cạm bẫy.
- Còn một bộ phận lƣời tiếp thu, học tập, nghiên cứu, rèn luyện do chƣa xác định
đúng đắn mục đích, lý tƣởng, động cơ, ý chí, sự kiên nhẫn.
- Do còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên có lúc ý tƣởng còn viễn vông xa thực tế,
thiếu tính khả thi.

24


Nhƣ Bác Hồ đã khái quát các ƣu, khuyết điểm của TN là: "Nói tóm lại, ƣu điểm của
thanh niên ta là hăng hái, giàu tinh thần xung phong. Khuyết điểm là: ham chuộng hình thức,
thiếu thực tế, bệnh cá nhân, bệnh "anh hùng" ". SV cũng vậy, do đó ngoài công tác về
chuyên môn GV cũng cần quân tâm đến đặc điểm tâm sinh lý của SV để có phƣơng pháp
giáo dục phù hợp, để làm tốt GV cần:
+ Làm cho SV thấm nhuần sâu sắc Tƣ tƣởng Hồ chí Minh về giáo dục và về đạo đức,
cần đặt ra các điều kiện cho họ tự rèn luyện để đạt mục tiêu cao đẹp.
+ Dựa vào nhiệt tình để giao công tác phù hợp với khả năng của mỗi ngƣời, tự rèn
luyện và giúp nhau rèn luyện trong tập thể.
+ Tận dụng giáo dục truyền thống, ý chí không cam chịu đói nghèo để SV thấy rõ
trách nhiệm, ý chí của mình trong học tập, lao động và đấu tranh.
1.3. Ứng dụng CNTT và công nghệ mô phỏng trong dạy học kỹ thuật
1.3.1 Tổng quan về công nghệ thông tin và công nghệ mô phỏng
1.3.1.1 Tổng quan về CNTT
a. Vai trò của công nghệ thông tin đối với giáo dục
Sự bùng nổ của CNTT nói riêng và khoa học công nghệ nói chung đã và đang tác
động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Ngành giáo dục
cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó, để có thể đáp ứng đƣợc đ i hỏi cấp thiết của công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta
nhất thiết phải cải cách phƣơng pháp dạy học theo hƣớng vận dụng CNTT và các thiết bị dạy
học hiện đại phát huy mạnh mẽ tƣ duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của

SV để nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Với mô hình truyền thống, ngƣời dạy đóng vai tr chủ đạo, ngƣời học thụ động ghi
chép, tiếp nhận kiến thức. Với sự trợ giúp của MTĐT, ngƣời học đã có sự chủ động trong
việc cập nhật kiến thức cho mình, không lệ thuộc quá nhiều vào ngƣời dạy nữa. Và với sự
xuất hiện của mạng máy tính thì ngƣời học hoàn toàn tự mình chiếm lĩnh tri thức, họ có thể
học bất cứ gì mình thích, học mọi lúc mọi nơi, tham gia cùng lúc nhiều khóa học, chƣơng
trình học khác nhau, tham gia các diễn đàn trực tuyến,… Nói chung, sự phát triển của ngành
CNTT đã làm thay đổi một số yếu tố của quá trình dạy học.

25


×