Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại thư viện trường đại học công nghệ giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN
------------

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

TÌM HIỂU SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH
: THÔNG TIN – THƢ VIỆN
HỆ ĐÀO TẠO : CHÍNH QUY
KHÓA
: QH – 2008 - X
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TH.S ĐỒNG ĐỨC HÙNG
Hà Nội, 2012

LỜI CẢM ƠN


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

Thông qua bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc của mình tới các thầy giáo, cô giáo hiện đang
công tác tại Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình


chỉ bảo, hướng dẫn và dạy dỗ em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới thầy giáo, Thạc sĩ Đồng Đức Hùng – Cố vấn học tập,
đồng thời cũng là giáo viên hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa
luận này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, Ban
Giám đốc cùng toàn thể cán bộ tại Thư viện Trường Đại học
Công nghệ Giao thông Vận tải đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành đề tài khóa luận của mình.
Hà Nội ngày 11 tháng 1 năm 2012
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Kim Ngân

Khoa Thông tin – Thư viện – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DV

Dịch vụ

ĐH CNGTVT


Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải

NDT

Ngƣời dùng tin

SP

Sản phẩm

TT-TV

Thông tin - Thƣ viện


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 3
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
3. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 4
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và khả năng ứng dụng .................................................. 6
7. Bố cục khóa luận ....................................................................................... 6
NỘI DUNG
Chƣơng 1 Khái quát về Thƣ viện Trƣờng Đại học Công nghệ Giao
thông Vận tải................................................................................................ 6
1.1 Khái quát về Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải ............... 8
1.2 Khái quát về Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
..................................................................................................................... 12

1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 12
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ ...................................................................... 13
1.2.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ...................................................... 15
1.2.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị và vốn tài liệu...................................... 17
1.3 Đặc điểm người dùng tin của thư viện và nhu cầu tin .......................... 19
1.3.1 Đặc điểm người dùng tin .................................................................... 19
1.3.2 Đặc điểm nhu cầu tin ......................................................................... 20
Chƣơng 2 Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện tại
Thƣ viện Trƣờng Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải ....................24
2.1 Sản phẩm thông tin - thư viện tại Thư viện Trường Đại học Công
nghệ Giao thông Vận tải ............................................................................. 23
2.1.1 Hệ thống mục lục ............................................................................... 24
2.1.1.1 Mục lục dạng phiếu (Mục lục phân loại) ........................................ 24


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

2.1.1.2 Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến (OPAC) .......................... 27
2.1.2 Danh mục tài liệu ..................................................................................... 29
2.1.3 Cơ sở dữ liệu thư mục ........................................................................ 31
2.1.4 Trang chủ ........................................................................................... 35
2.2 Dịch vụ thông tin-thư viện tại Thư viện Trường Đại học Công nghệ
Giao thông Vận tải ...................................................................................... 36
2.2.1 Dịch vụ cung cấp tài liệu tại chỗ ....................................................... 37
2.2.2 Dịch vụ mượn tài liệu về nhà ............................................................. 41
2.2.3 Dịch vụ sao chụp tài liệu gốc ............................................................. 42
2.2.4 Dịch vụ Internet.................................................................................. 43
Chƣơng 3 Nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện sản

phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện tại Thƣ viện Trƣờng Đại học
Công nghệ Giao thông Vận tải .................................................................49
3.1.Nhận xét và đánh giá ............................................................................. 45
3.1.1 Ưu điểm .............................................................................................. 45
3.1.2 Hạn chế: ............................................................................................. 50
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các sản phẩm và dịch vụ thông
tin-thư viện tại Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
..................................................................................................................... 48
3.2.1 Tăng cường nguồn lực thông tin ........................................................ 48
3.2.2 Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện .... 49
3.2.3 Xây dựng và đẩy mạnh các hoạt động phát triển thư viện ................ 51
3.2.4 Đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện .... 53
3.2.5 Đào tạo cán bộ thư viện và người dùng tin ....................................... 53
3.2.6 Tăng cường Cơ sở vật chất và trang thiết bị thư viện ...................... 56
KẾT LUẬN................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 57

Khoa Thông tin – Thư viện – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

2


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

NỘI DUNG
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề sản phẩm và dịch vụ trong các trung tâm thông tin - thư viện là
một vấn đề được quan tâm rất nhiều hiện nay, bởi sản phẩm và dịch vụ thư viện

chính là bộ mặt, là nguồn lực của Cơ quan và nó đánh giá chất lượng phục vụ
người dùng tin của Cơ quan TT-TV. Sản phẩm và dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp
tới chất lượng chính của trung tâm thông tin thư viện. Vấn đề đang ngày 1 cấp
bách trong Cơ quan TT-TV hiện nay là làm sao để ngày càng nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ của Cơ quan TT-TV.
Thông qua hệ thống các sản phẩm và dịch vụ, có thể xác định được mức
độ đóng góp của các Cơ quan thông tin, thư viện vào quá trình phát triển kinh
tế-xã hội nói chung. Và nhờ vậy, các Cơ quan này khẳng định được vai trò cũng
như vị trí xã hội của mình. [5, tr.3]
Nguồn lực thông tin tại Thư viện Trường ĐH CNGTVT mang đặc thù của
tài liệu thuộc lĩnh vực: công trình, xây dựng, Cơ khí giao thông vận tải, thi công,
cầu đường, vận tải, kinh tế, tài chính-ngân hàng, kế toán,... Đây là những lĩnh
vực quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển nền kinh tế-xã hội của đất nước ta
hiện nay, do đó việc tổ chức các sản phẩm và dịch vụ TT-TV có chất lượng cho
sinh viên và cán bộ trong trường có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc học tập,
nghiên cứu và giảng dạy của họ.
Tôi chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực: sản phẩm và dịch vụ Thông
tin-Thư viện. Đây thật sự là một lĩnh vực không hoàn toàn mới mẻ đối với các
đề tài đi trước, nhưng với nhu cầu nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa về Thư viện
Trường ĐH CNGTVT, đặc biệt là về vấn đề sản phẩm và dịch vụ TT-TV, bởi
phạm vi khảo sát của tôi là 1 Cơ quan TT-TV hoàn toàn mới, trước đó hầu như
chưa từng có một đề tài nghiên cứu chuyên sâu nào về các sản phẩm và dịch vụ
tại Cơ quan này. Bởi vậy nhu cầu được nghiên cứu để ngày càng hoàn thiện về
các sản phẩm và dịch vụ thông tin–thư viện của Thư viện Trường Đại học Công
nghệ Giao thông Vận tải càng trở nên cấp thiết.


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân


Dựa trên những tiêu chí trên, tôi đã chọn đề tài: “Tìm hiểu sản phẩm và
dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông
Vận tải”. Qua đề tài này, tôi sẽ đi sâu tìm hiểu đến từng loại sản phẩm và dịch
vụ TT-TV của Cơ quan và có những ý kiến đề xuất, đóng góp để ngày càng
hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện Trường Đại học Công
nghệ Giao thông Vận tải.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: sản phẩm và dịch vụ của Thư viện Trường Đại học
Công nghệ Giao thông Vận tải.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Lĩnh vực nghiên cứu: Sản phẩm và dịch vụ Thông tin-Thư viện.
+ Phạm vi không gian: Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
hiện tại có 3 Cơ sở tại 3 khu vực khác nhau: Cơ sở 1 tại TP. Hà Nội, Cơ sở 2 tại
Tỉnh Vĩnh Phúc, Cơ sở 3 tại Tỉnh Thái Nguyên. Phạm vi nghiên cứu của tôi
thuộc Thư viện Đại học Công nghệ Giao thông Vận Tải, khu vực Hà Nội (số 54Phố Triều Khúc-Quận Thanh Xuân-TP.Hà Nội)
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2009 đến năm 2011, từ khi Thư viện bắt đầu mang
tên Thư viện Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải đến khi mang tên Thư viện
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về Cơ quan TT-TV Trường ĐH CNGTVT : đây là một Cơ quan TT-TV
mới hình thành và đang trong quá trình hoàn thiện phát triển, chưa có nhiều tên
tuổi như các Cơ quan khác như: Thư viện Trường Đại học Thủy Lợi, Thư viện
Trường Đại học Kiến Trúc, Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải, ...
Chính vì vậy, các đề tài nghiên cứu về Thư viện Trường Đại học Công nghệ
Giao thông Vận tải rất ít, đơn giản chỉ trong phạm vi các bài tập cá nhân, các bài
tập khảo sát thực tế của các nhóm sinh viên trong ngành TT-TV. Bởi vậy, vấn
đề nghiên cứu chuyên sâu về Cơ quan chưa thật sự đầy đủ.



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

Về lĩnh vực sản phẩm và dịch vụ TT-TV của Thư viện Trường Đại học
Công nghệ Giao thông Vận tải, trước đó chưa có một đề tài nào nghiên cứu về
lĩnh vực sản phẩm và dịch vụ TT-TV Trường ĐH CNGTVT, có chăng chỉ là
những thông tin nhỏ lẻ được trình bày trong các bài báo cáo và các đề tài nghiên
cứu tổng thể về Thư viện.
Từ khi Thư viện được thành lập (05/2011), bài khóa luận của tôi là đề tài
nghiên cứu đầu tiên về lĩnh vực sản phẩm và dịch vụ TT-TV của Thư viện
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải, trước đó chưa có đề tài nào
nghiên cứu về lĩnh vực này tại thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông
Vận tải.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của việc nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải góp phần tìm ra được những mặt
mạnh của hệ thống sản phẩm và dịch vụ của Thư viện, từ đó thúc đẩy, phát huy
và nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện. Bên cạnh
đó, việc nghiên cứu sẽ tìm và khắc phục những hạn chế để hoàn thiện hơn nữa
các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện, nâng cao chất lượng phục vụ NDT giảng
dạy, học tập, nghiên cứu của sinh viên và giảng viên trong trường thông qua
việc nghiên cứu và nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ TT-TV.
Thông qua các sản phẩm và dịch vụ TT-TV, có thể xác định được mức độ
đóng góp của các Cơ quan thông tin, thư viện vào quá trình phát triển kinh tế-xã
hội nói chung. Và nhờ vậy, các Cơ quan này khẳng định được vai trò cũng như
vị trí xã hội của mình.[5,tr.3]
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bằng những kiến thức thu thập được khi ngồi trên ghế nhà trường cùng
với những kinh nghiêm thực tiễn qua những buổi khảo sát thực tế, tôi xin đưa ra

các phương pháp nghiên cứu trong phạm vi bài khóa luận của tôi bao gồm 5
phương pháp sau đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp trao đổi.
- Phương pháp thống kê .
- Phương pháp phỏng vấn.
6. Ý nghĩa khoa học và khả năng ứng dụng
Ý nghĩa khoa học: Đề tài trình bày các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện
ĐH CNGTVT, nêu rõ các sản phẩm và dịch vụ chủ lực của Cơ quan, đánh giá
các mặt mạnh và đề xuất giải pháp hoàn thiện những hạn chế trong từng dịch vụ
và sản phẩm TT-TV của Thư viện ĐH CNGTVT.
Khả năng ứng dụng: Đề tài đã đưa ra các phương pháp cụ thể nhằm nâng
cao hơn nữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Thư viện Trường ĐH
CNGTVT, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ NDT của Thư viện, tiến tới xây
dựng và hoàn thiện một hệ thống các sản phẩm và dịch vụ TT-TV đầy đủ và có
chất lượng .
7. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, khóa luận được chia làm 3
chương chính như sau:

Chƣơng 1 : Khái quát về Thƣ viện Trƣờng Đại học Công nghệ Giao thông
Vận Tải.
Chƣơng 2 : Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin-thƣ viện tại Thƣ viện

Trƣờng Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải.
Chƣơng 3:Nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống sản
phẩm và dịch vụ thông tin-thƣ viện của Thƣ viện Trƣờng Đại học Công
nghệ Giao thông Vận Tải.


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

Vì thời gian khảo sát tại Cơ quan không được nhiều, bản thân tôi chưa có
nhiều kinh nghiệm trong việc khảo sát thực tiễn, việc tìm kiếm các tài liệu đã
nghiên cứu về Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải còn hạn
chế, bài khóa luận của tôi ít được tham khảo và kế thừa các đề tài của thế hệ đi
trước. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến một cách nhiệt tình của các thầycô giáo trong ngành và các bạn sinh viên khác để bài viết của tôi được hoàn
thiện hơn.


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

CHƢƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1 Khái quát về Trƣờng Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải.
Tên tiếng Anh: University Of Transport Technology
Địa chỉ: Số 54 Triều Khúc – Thanh Xuân – Hà Nội.

Điện thoại: (04) 38544264. Fax: (04) 38547695
Website: www.utt.edu.vn - Email:
Năm 1946: Trường có tên là Trường Cao đẳng Giao thông Công chính,
đây là tên lúc đầu của trường.
Giai đoạn từ năm 1957-1996: Trường có tên là Trường Trung học Giao
thông Vận tải, khu vực I.
Ngày 24/7/1996, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 480/TTg nâng
cấp Trường Trung học GTVT khu vực I thành Trường Cao đẳng Giao thông
Vận tải. Đây là sự kiện quan trọng, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của Nhà
Trường. Từ đó, Nhà trường cũng đề ra định hướng và mục tiêu phát triển phù
hợp với giai đoạn hiện nay và trong thời gian tiếp theo.
Ngày 27/4/2011, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 630/QĐ-TTG về
việc thành lập trường Đại học Công nghệ GTVT (University Of Transport
Technology) trên Cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng GTVT. Ngày 27/04/2011:
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải chính thức được thành lập.
Hiện nay, trường có 3 cơ sở đào tạo :
Cơ sở 1 tại: Phố Triều Khúc, Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Cơ sở 2 tại: Phường Ðồng Tâm, Thị Xã Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
Cơ sở 3 tại: Phường Tân Thịnh, TP. Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

Hàng năm, lưu lượng sinh viên trung bình của Nhà Trường là 15.000 sinh
viên. Dự kiến quy mô đào tạo của Trường là 20.000 sinh viên vào năm 2015.
Ðội ngũ cán bộ, giảng viên thời điểm hiện tại khoảng 536 người. Trong
đó đội ngũ giảng dạy 385 người gồm: 20 Tiến sỹ; 31 Nghiên cứu sinh; 211 Thạc
sỹ và 123 giảng viên.

Hiện tại đội ngũ cán bộ, giảng viên của Trường đã đáp ứng được tiêu
chuẩn của một Trường Đại học, tuy nhiên về lâu dài để đáp ứng quy mô đào tạo
ngày càng tăng, chiến lược phát triển của Nhà trường đã xác định: xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảng viên đảm bảo về số lượng, chất lượng, Cơ
cấu; đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực thực hành
ngoại ngữ, tin học; có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp.
Mục tiêu đào tạo của Nhà trường là đào tạo đội ngũ kỹ sư, cử nhân có
trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, sức khỏe, năng lực tin học, ngoại
ngữ và các kỹ năng thực hành cần thiết để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Trường Đại học Công Nghệ Giao Thông Vận tải đã đạt được rất nhiều
thành tích trong lịch sử hình thành và phát triển của Nhà trường:
Nhà trường đã được trao tặng danh hiệu: Tập thể “Anh hùng lao động” thời kỳ
đổi mới (năm 2000). Nhà trường đã nhận được 25 Huân chương các loại cho tập
thể, trong đó: 2 Huân chương Độc lập Hạng Nhất (năm 2005; 2010), 1 Huân
chương Độc lập Hạng Ba (năm 1995); 2 Huân chương Lao động Hạng Nhất; 5
Huân chương Lao động Hạng Nhì; 12 Huân chương lao động Hạng Ba; 2 Huân
chương Kháng chiến Hạng Ba; 1 Huân chương Tự do Hạng Nhì của Nhà nước
CHDCND Lào tặng; 5 Lần nhận Cờ luân lưu của Chính phủ về đơn vị Tiên tiến
xuất sắc. Trường còn được 16 lần nhận Cờ thi đua tiên tiến xuất sắc của Bộ
GTVT.
Trường được Nhà nước phong tặng 3 Nhà giáo Nhân dân; 19 Nhà giáo ưu
tú; 3 cán bộ lãnh đạo Trường được tặng 2 Huân chương Lao động Hạng Nhì và
2 Huân chương Lao động Hạng Ba, 8 cán bộ giáo viên được tặng Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ, 232 Giáo viên công nhân viên được tặng Huân, Huy


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân


chương “chống Mỹ cứu nước”, 382 giáo viên, công nhân viên được tặng Huy
chương “Vì sự nghiệp GTVT”, 198 giáo viên, công nhân viên được tặng Huy
chương “Vì sự nghiệp giáo dục”. Nhiều giáo viên, công nhân viên của Trường
được tặng Bằng khen của Bộ GTVT, Bộ GD&ĐT và Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam.
Năm 1961, Nhà trường đạt danh hiệu “Nhà trường xuất sắc toàn Miền
Bắc”, được đón Bác Hồ về thăm Trường ngày 29 tháng 11 năm 1961. Từ đó
ngày 29 tháng 11 hàng năm trở thành ngày truyền thống của Nhà trường.
Trường đào tạo 4 hệ: hệ Đại học, hệ Cao đẳng, hệ Trung cấp chuyên
nghiệp và hệ dạy nghề theo hướng thực hành công nghệ phục vụ ngành Giao
thông Vận tải và các ngành kinh tế quốc dân khác.

Hình1:Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải.


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

Cơ sở vật chất là một trong những nhân tố quyết định đến chất lượng,
trong những năm gần đây Nhà trường đã được Bộ Giao thông Vận tải quan tâm
đầu tư theo hướng hiện đại, trọng điểm đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và
đào tạo, được Chính phủ Nhật Bản tài trợ “Dự án tăng cường năng lực đào tạo”
trị giá gần 8 triệu USD.
Với mục tiêu của Dự án là giúp Nhà trường nâng cao năng lực đào tạo
nguồn nhân lực xây dựng và quản lý khai thác mạng lưới đường cao tốc tại Việt
Nam thông qua việc cải tiến giáo trình, bài giảng; xây dựng các môn học mới;
trang bị các thiết bị thí nghiệm mới, tạo điều kiện cho các giảng viên học tập
nâng cao trình độ tại Nhật Bản.
Chiến lược phát triển đến năm 2020 của Trường ĐH CNGTVT:

Xác định mục tiêu, giải pháp và các bước đi theo phương châm đa dạng hóa,
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 của Nhà trường:
Có trên 20% giảng viên đạt trình độ tiến sỹ, 80% có trình độ thạc sỹ. Để thực
hiện được mục tiêu này, hàng năm Nhà trường xây dựng kế hoạch cử cán bộ,
giảng viên đi đào tạo tiến sỹ, thạc sỹ trong và ngoài nước, thực hiện chủ trương
đãi ngộ nhằm thu hút, tuyển dụng những giảng viên có trình độ cao, chuyên gia
giỏi về công tác tại trường. Chú trọng bồi dưỡng giảng viên đầu ngành, có trình
độ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
Trong những năm tới tập trung điều chỉnh lại quy hoạch không gian theo
mô hình của một trường đại học; tiếp tục đầu tư các dự án xây dựng Cơ bản ở
Thái Nguyên, Hà Nội, quy hoạch xây dựng Trường ở Vĩnh Yên (Vĩnh Phúc),
từng bước mở rộng Trường ở huyện Duy Tiên (Hà Nam), để đảm bảo chuẩn về
diện tích xây dựng trên đầu sinh viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bổ sung các phòng học lý thuyết, phòng tự học, các phòng học và xưởng thực
hành, thí nghiệm; mở rộng và nâng cấp thư viện điện tử, tạo các điều kiện cần
thiết để sinh viên rèn luyện thể chất, tham gia các hoạt động văn hóa xã hội.


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

1.2 Khái quát về Thƣ viện Trƣờng Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Căn cứ vào Quyết định số 630/QĐ-TTG ngày 27 tháng 4 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Công nghệ Giao thông
Vận tải trên Cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng Giao thông Vận tải và Quyết định

số 1379/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
Vận tải ban hành quy chế về việc tổ chức hoạt động của Trường Đại học Công
nghệ Giao thông Vận tải, Quyết định thành lập Thư viện Trường Đại học Công
nghệ Giao thông Vận tải (Cơ sở Hà Nội) trên Cơ sở Thư viện Trường Cao đẳng
Giao thông Vận tải.

Hình 2: Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải.
Cùng với quá trình phát triển của Nhà trường là sự phát triển của Thư viện.
Năm 1996, Thư viện Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải thuộc Phòng Đào
tạo, có 1 cán bộ Thư viện, 1 phòng đọc 50 m2, 1 kho sách 30 m2 với khoảng
500 đầu sách.
Tháng 05 năm 2011, Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận
tải chính thức được thành lập.


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

Từ năm học 2011-2012, Thư viện được xây dựng theo xu hướng hiện đại
đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo của nhà trường và của các ngành học trong
trường. Với mục đích phát huy những nguồn lực sẵn có của thư viện, tiếp tục
khẳng định những thành quả đạt được, đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động, hướng tới mục tiêu xây dựng trường trọng điểm chất lượng cao của
ngành trong giai đoạn mới.
Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải có 3 Cơ sở:
Cơ sở 1 tại Phố Triều Khúc-Phường Thanh Xuân Nam-TP.Hà Nội
Cơ sở 2 tại Phường Đồng Tâm-Thị xã Vĩnh yên-Tỉnh Vĩnh Phúc
Cơ sở 3 tại Phường Tân Thịnh-TP.Thái Nguyên-Tỉnh Thái Nguyên.
Tên Thư viện bằng tiếng Việt: THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

GIAO THÔNG VẬN TẢI
Tên tiếng Anh: LIBRARY OF UNIVERSITY TRANSPORT TECHNOLOGY
Tên viết tắt:
LUTT

1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ
Theo “Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thư viện Trường Đại học Công
nghệ Giao thông Vận tải”, thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận
tải có chức năng và nhiệm vụ sau:
a. Chức năng
Tổ chức quản lý thông tin và thư viện để phục vụ công tác đào tạo, nghiên
cứu khoa học và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và quản lý của
Nhà trường thông qua việc sử dụng khai thác các loại tài liệu có trong Thư viện.
b. Nhiệm vụ
- Tham mưu giúp Hiệu trưởng xây dựng quy hoạch kế hoạch hoạt động dài hạn
và ngắn hạn của Thư viện; tổ chức điều phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện
trong Nhà trường.
- Quản lý, bổ sung và phát triển nguồn lực thông tin trong nước và nước
ngoài đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao
Công nghệ của Nhà trường; thu nhận các tài liệu do Nhà trường biên soạn; xuất bản
các công trình nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, tài liệu hội thảo, khóa


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

luận, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ của cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên,
học sinh; chương trình đào tạo, giáo trình, tập bài giảng, thu thập và bảo quản các
sách, tạp chí, băng đĩa, các tài liệu lưu trữ của Trường và các dạng tài liệu khác của

Nhà trường, các ấn phẩm tài trợ, biếu tặng, tài liệu trao đổi giữa các thư viện.
- Tổ chức xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản, quản lý tài liệu; xây dựng hệ
thống tra cứu thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm kiếm thông tin tự
động hóa; xây dựng các Cơ sở dữ liệu; biên soạn, xuất bản các ấn phẩm thông tin
theo quy định của pháp luật.
- Phát hành sách, các xuất bản phẩm do giảng viên Nhà trường biên soạn,
các Kỷ yếu khoa học.
- Tổ chức phục vụ, hướng dẫn cho bạn đọc khai thác, tìm kiếm, sử dụng
hiệu quả nguồn tài liệu và các sản phẩm dịch vụ thông tin - thư viện thông qua
các hình thức phục vụ của Thư viện phù hợp với quy định của pháp luật và quy
định của Thư viện Trường;
- Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và
công nghệ thông tin vào công tác thư viện;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức, bồi dướng chuyên môn nghiệp
vụ, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ Thư viện để phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng nhằm nâng cao hiệu quả công tác;
- Tổ chức, quản lý cán bộ thư viện viên và tài sản được giao theo sự theo
phân cấp của Hiểu trưởng; Bảo quản, kiểm kê định kì vốn tài liệu, Cơ sở vật
chất kĩ thuật và tài sản khác của Thư viện; tiến hành thanh lọc ra khỏi kho các
tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy định của Nhà trường, của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
- Thực hiện báo cáo tình hình hoạt động hàng năm và báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ
Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Phúc, Thành phố Hà Nội, Tỉnh
Thái Nguyên.


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân


- Tham gia các hội nghề nghiệp, các hội nghị, hội thảo khoa học về thông
tin - thư viện trong nước và quốc tế; liên kết hợp tác với các Thư viện, tổ chức
cá nhân trong nước và nước ngoài về tiếp nhận tài trợ, viện trợ, trao đổi nguồn
lực thông tin, kinh nghiệm chuyên môn, tham gia các mạng thông tin phù hợp
với quy định của Nhà trường và của pháp luật;
- Xây dựng và triển khai các dự án thư viện khi được phê duyệt. Tổ chức
các hoạt động dịch vụ có thu phù hợp với quy định của pháp luật và chức năng
nhiệm vụ được Nhà trường giao;
- Từ chối phục vụ tài liệu trái pháp luật và nội quy, quy chế của thư viện;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
a. Cơ cấu tổ chức
PHÕNG GIÁM ĐỐC THƢ VIỆN

PHÕNG
NGHIỆP
VỤ

PHÕNG
MUTIMEDIA

PHÕNG
ĐỌC

PHÕNG
MƢỢN

Hình 3: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Thư viện Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
(Cơ sở tại Hà Nội)


Phòng Giám đốc: gồm có 1 Giám đốc Thư viện, phòng giám đốc có
nhiệm vụ quản lý và điều hành tất cả các hoạt động của Thư viện, là phòng-ban
có vị trí cao nhất trong tất cả các phòng của Thư viện.


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

Phòng Nghiệp vụ: gồm có 2 cán bộ phụ trách công việc bổ sung, biên
mục tài liệu, đây là nơi tiếp nhận tài liệu và thực hiện chu trình đường đi của tài
liệu.
Phòng Đọc: gồm có 2 cán bộ. Phòng đảm nhận vai trò phục vụ NDT đọc
tài liệu tại chỗ.
Phòng Mượn: gồm 2 cán bộ. Vai trò của phòng là phục vụ NDT trong
việc mượn tài liệu về nhà, đáp ứng nhu cầu mượn tài liệu về nhà của NDT.
Phòng Mutimedia : gồm có 2 cán bộ. Phòng có vai trò quản lý hệ thống
mạng internet của toàn bộ thư viện,
- Thư viện (Cơ sở tại tỉnh Vĩnh Phúc) gồm có 6 CBTV
- Thư viện (Cơ sở tại tỉnh Thái Nguyên) gồm có 2 CBTV.
Hoạt động phối hợp giữa thư viện tại Hà Nội với 2 Cơ sở tại Vĩnh Phúc
và Thái Nguyên được diễn ra thường xuyên:
- Về việc bổ sung tài liệu thư viện: tài liệu TV được mua tại các nhà xuất bản ở
Hà Nội, sau đó được chuyển lên 2 Cơ sở tại Vĩnh Phúc và Thái Nguyên.
- Về việc biên mục tài liệu thư viện: tài liệu được các cán bộ thư viện của 3 Cơ
sở biên mục riêng biệt, tài liệu của 3 Cơ sở có sự khác nhau về số lượng tài liệu,
ký hiệu xếp giá, tên Cơ sở của thư viện, theo số lượng sinh viên học tập tại từng
Cơ sở.
- Về việc trao đổi thông tin: cán bộ của 3 Cơ sở thường xuyên trao đổi thông tin

qua các hình thức: thư điện tử, qua các buổi họp, trao đổi giữa cán bộ thư viện
của 3 Cơ sở. Thư viện tại Hà Nội thường xuyên tổ chức các chuyến đi đến 2 Cơ
sở còn lại để hỗ trợ cán bộ thư viện của 2 Cơ sở trong việc áp dụng phần mềm
Libol 6.0, biên mục tài liệu, hướng dẫn các đoàn sinh viên thực tập tại cả 3 Cơ
sở, ...
b. Đội ngũ cán bộ
Hiện tại, đội ngũ cán bộ thư viện (Cơ sở tại Hà Nội) bao gồm 09 cán bộ, 3
cán bộ nam và 6 cán bộ nữ (6 cán bộ biên chế và 3 cán bộ hợp đồng). Trong đó,


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

3 cán bộ có trình độ thạc sĩ (1 cán bộ đã qua lớp đào tạo Thạc sĩ Thư viện tại Ấn
Độ), 5 cán bộ có trình độ cử nhân thư viện.
Độ tuổi trung bình của các cán bộ thư viện là khoảng 35 tuổi, đây là độ
tuổi rất chín chắn và đã có nhiều kinh ngiệm trong công việc. Với đội ngũ cán
bộ thư viện chín chắn và có trình độ, thư viện đã nhanh chóng được đổi mới và
ngày càng phát triển hoàn thiện hơn.
Đối với những cán bộ thư viện trẻ tuổi: họ là những người mới vào nghề,
kinh nghiệm làm việc chưa có nhiều, tuy nhiên đây lại là đội ngũ nhân viên trẻ
trung, năng động, nhiệt tình, sáng tạo trong công tác, đã được đào tạo và tiếp thu
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, tương lai sẽ là những nhân viên chủ chốt
của thư viện.
Đối với những cán bộ thư viện lớn tuổi: họ là những cán bộ đã có kinh
nghiệm công tác, trình độ và tay nghề đã vững, làm việc cẩn trọng trong công
việc. Tuy nhiên, họ thường chậm hơn trong việc tiếp thu các phần mềm thư
viện mới, năng suất và hiệu quả làm việc chưa cao.
Kỹ năng tin học của cán bộ thư viện nhìn chung ở mức độ khá, kỹ năng

ngoại ngữ ở mức độ trung bình, thái độ phục vụ NDT của cán bộ thư viện được
đánh giá tốt.

1.2.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị và vốn tài liệu
a. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Tòa nhà Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải bao
gồm diện tích toàn bộ tòa nhà 3 tầng A7, từ tầng 2 lên tầng 4 (trừ phòng họp và
phòng truyền thống) cùng toàn bộ máy móc, trang thiết bị để khai thác, sử dụng,
phục vụ cho các hoạt động của thư viện.
Thư viện được bố trí thành hệ thống các phòng:
- Phòng Giám đốc.
- Phòng Nghiệp vụ.


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

- Phòng Đọc.
- Phòng Mượn
- Phòng Mutimedia.
- Các Kho sách.
Các phòng phục vụ và các kho sách của thư viện được bố trí khoa học, đầy
đủ ánh sáng với hệ thống đèn điện chiếu sáng, quạt điện, điều hòa nhiệt độ, cửa
sổ, rèm cửa sổ, bàn-ghế, vách ngăn,... tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc trong
suốt quá trình sử dụng. Các phòng đều được trang bị đầy đủ hệ thống phòng
cháy chữa cháy; hệ thống cửa sổ đạt tiêu chuẩn, quạt điện đầy đủ, hiện đại đảm
bảo việc sử dụng điều hòa trong các phòng.
- Thư viện hiện có khoảng 328 chỗ ngồi. Số lượng bàn-ghế thống kê được tại
phòng đọc là: 28 bàn, 160 ghế; tại phòng mượn là 30 bàn với 125 ghế; phòng

Mutimedia có 35 ghế. Số bàn-ghế được trang bị cho công tác phục vụ NDT đọc
sách báo và tài liệu; tự học; tra cứu tài liệu điện tử; học nhóm,
- Hệ thống máy tính gồm 01 máy chủ, 04 máy tính tra cứu, 110 máy trạm dùng
để bạn đọc tra cứu thông tin và download tài liệu điện tử. Hệ thống mạng của
Thư viện là mạng LAN, tốc độ truy cập nhanh.
- Thư viện có 2 máy in văn phòng (1 máy tại phòng nghiệp vụ và 1 máy tại
phòng Mutimedia),1 máy photocopy, 1 máy in mã vạch tại phòng Mutimedia, 8
camera quan sát được bố trí tại tất cả các phòng nghiệp vụ của thư viện.
- Bên cạnh đó, còn 01 tủ mục lục truyền thống và 05 tủ đựng tư trang của NDT
với 90 ngăn tủ.
- Thư viện hiện tại chưa có máy đọc mã vạch và cổng từ, bởi việc quản lý tài
liệu và bạn đọc vẫn đang tiến hành theo cách thủ công.
- Hiện tại Thư viện đang trong quá trình cập nhật hoàn tất và đưa vào sử dụng
khung phân loại tài liệu DDC (Dewey Decimal Classification) và phần mềm
Thư viện Libol 6.0 - một trong những phần mềm thư viện đang được nhiều


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

trường đại học ở Việt Nam sử dụng, do Công ty cổ phần Công nghệ Tinh Vân
cung cấp.
b. Vốn tài liệu thư viện
Vốn tài liệu của thư viện là các vật mang tin bao gồm: tài liệu in trên giấy,
tài liệu điện tử và Cơ sở dữ liệu trực tuyến được tổ chức phù hợp để phục vụ
người dùng tin.
- Tổng số vốn tài liệu dạng in trên giấy tại kho đọc và kho mượn của Thư viện
có khoảng:
1963 đầu sách giáo trình và sách tham khảo với khoảng 42.643 bản sách

Tại kho lưu (thuộc tầng 4 của thư viện) có khoảng 600 đầu sách với gần 2000
cuốn tài liệu, tài liệu tại kho lưu chủ yếu là sách tiếng Nga và sách tiếng Trung.
- Vốn tài liệu báo tạp chí có khoảng 70 tên báo-tạp chí với hơn 3000 bản.
- Tài liệu điện tử có gần 2000 file.
- Ngoài ra, thư viện từ khi nâng cấp thành thư viện Đại học, đã tiến hành biên
mục và lưu giữ các tài liệu là luận văn, luận án do tác giả là các giáo viên trong
trường, tuy nhiên do vừa mới tiến hành bổ sung và biên mục nên số lượng mới
chỉ có 2 luận văn. Hiện nay đang được lưu giữ tại phòng Nghiệp vụ, chưa đưa
vào kho tài liệu.
- Bên cạnh đó còn có các tài liệu công báo, các tạp chí phục vụ lãnh đạo quản lý.
1.3 Đặc điểm ngƣời dùng tin của thƣ viện và nhu cầu tin
1.3.1 Đặc điểm người dùng tin
Theo Điều 6 “Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thư viện Trường Đại học
Công nghệ GTVT ” quy định đối tượng phục vụ của Thư viện:
“ Đối tượng phục vụ chính của Thư viện Trường Đại học Công nghệ GTVT là cán
bộ quản lý, giảng viên, giáo viên, nhân viên, nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên, học
sinh thuộc Nhà trường. Nếu có điều kiện, Thư viện có thể phục vụ đối tượng bạn đọc
ngoài Nhà trường và được phép thu phí dịch vụ theo quy định.”
Đối tượng NDT của Thư viện chia làm hai nhóm:


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

- Nhóm NDT là cán bộ : bao gồm cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu, giảng
viên.
- Nhóm NDT là sinh viên: bao gồm tất cả sinh viên trong trường.
Nhóm NDT là sinh viên là nhóm NDT chính của thư viện, chiếm khoảng 90%
số lượng người dùng tin. Nhóm NDT là cán bộ chiếm 10% số lượng NDT của

Thư viện.

Hình 4: Nhóm NDT chủ yếu của thư viện là sinh viên.
1.3.2 Đặc điểm nhu cầu tin
“Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con người (cá nhân, nhóm, xã
hội) đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin để duy trì hoạt động sống. Khi
đòi hỏi về thông tin trở nên cấp thiết thì nhu cầu tin xuất hiện. Nhu cầu tin là
nhu cầu của con người, là một dạng của nhu cầu tinh thần, nhu cầu bậc cao của
con người. Nhu cầu nảy sinh trong quá trình thực hiện các loại hoạt động khác
của con người, thông tin về đối tượng hoạt động, về môi trường và các phương
tiện hoạt động là yếu tố quan trọng tạo nên hiệu quả hoạt động của con người.
Bất kỳ hoạt động nào muốn có kết quả tốt thì cũng cần phải có thông tin. Mọi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

người càng tham gia nhiều hoạt động khác nhau thì nhu cầu tin của con người
càng phong phú hơn, tham gia hoạt động phức tạp thì nhu cầu tin càng trở nên
sâu sắc hơn. Các nhu cầu tin này thay đổi tuỳ theo bản chất công việc và nhiệm
vụ mà người dùng tin phải hoàn thành.” [4,tr.17]
Nhóm NDT là sinh viên là nhóm NDT chính của thư viện. Nhu cầu tin
của họ là tra tìm tài liệu phục vụ học tập, thi cử, nghiên cứu khoa học, tài liệu
chủ yếu là: giáo trình, sách tham khảo, và các tài liệu điện tử,...
Nhóm NDT là nhóm NDT thứ hai sau nhóm NDT là sinh viên, nhu cầu
tin của họ là thông tin mang tính tổng hợp, mang tính chiến lược để phục vụ việc
giảng dạy và chỉ đạo, tài liệu chủ yếu của họ là: giáo trình, sách tham khảo, sách
ngoại văn, các loại tạp chí khoa học...
Có thể nói, nhu cầu tin của NDT thuộc lĩnh các lĩnh vực: công trình, Cơ khí

chiếm đa số trong tổng số các lĩnh vực đào tạo của nhà trường.
Lĩnh vực Ngoại ngữ không phải là ngành đào tạo chính tại trường. Tuy
nhiên, với xu hướng đào tạo Ngoại ngữ cho sinh viên trong hầu hết các
trường Đại học ở nước ta hiện nay, Nhà trường đã cùng với Thư viện có
những chính sách bổ sung sách ngoại ngữ, đặc biệt là sách Tiếng Anh chuyên
ngành để đáp ứng nhu cầu của sinh viên, phù hợp với công tác đào tạo của
Nhà trường và xu hướng tri thức chung của nhân loại.

LĨNH VỰC

STT

SỐ LƢỢNG (cuốn)

TỶ LỆ (%)

1

Công trình

17.158

40

2

Cơ khí

4.852


11

3

Điện

330

0,7

4

Điện tử

1.397

3

5

CNTT

1.533

4

6

Kinh tế


2.882

7


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Ngân

7

Khoa học Cơ bản

3.270

8

8

Chính trị

857

2

9

Triết học, Macxit

4.197


10

10

Ngoại ngữ

45

0,1

11

Pháp luật

294

0,6

12

Các lĩnh vực khác

5.828

13,6

Tổng số

42.643


100%

Hình 5: Bảng thống kê sách giáo trình và sách tham khảo theo lĩnh vực
chuyên môn.
Nhìn vào bảng thống kê tài liệu theo lĩnh vực chuyên môn, có thể thấy
Trường ĐH CNGTVT là một Trường Đại học đào tạo chuyên sâu về các lĩnh
vực kỹ thuật, trong đó ngành đào tạo chính của Trường như: Công trình với
số bản sách chiếm tỉ lệ lớn nhất là 40% trong tổng số lượng sách có trong thư
viện, sách ngành Cơ khí chiếm tỉ lệ cao thứ 2 là 11% trong tổng số sách có
trong thư viện. Sách về Ngoại ngữ chiếm 0,1%.
Bên cạnh đó, tài liệu thuộc lĩnh vực Triết học, Pháp luật, Khoa học Cơ
bản (Toán, Lý, Hóa), Chính trị cũng chiếm tỉ lệ khá, bởi vì đây là những lĩnh
vực Cơ bản và nền tảng mà mổi sinh viên trong trường đều phải học để hoàn
thành khóa học của mình.
Tài liệu thuộc lĩnh vực Kinh tế, Công nghệ thông tin, Điện tử, Điện
cũng chiếm tỉ lệ khá trong bảng số liệu, bởi vì đây cũng là những lĩnh vực
đào tạo chủ chốt của trường, các lĩnh vực này chỉ chiếm tỉ lệ sau lĩnh vực
Công trình và Cơ khí


×