Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực trạng và giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên khoa điện trường đại học sư phạm kỹ thuật vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.46 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------Nguyễn Sỹ Hồng

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN KHOA ĐIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
VINH

Chuyên ngành : SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN TỰ ĐỘNG HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ: SƯ PHẠM KỸ THUẬT

ng−êi h−íng dÉn khoa häc :
PGS TS Nguyễn Khang

Hà Nội – Năm 2009


1

Lời cảm ơn
Trong thời gian thực hiện luận văn này, tơi ln được sự quan tâm, góp ý
kiến của thầy giáo PGS TS Nguyễn Khang. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn chân thành tới thầy Nguyễn Khang, người đã trực tiếp hướng dẫn và
dành nhiều thời gian để sửa chữa, bổ sung vào từng trang bản thảo của luận
văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Sư phạm Kỹ thuật –
trường ĐH Bách khoa Hà Nội, các giảng viên đã truyền đạt những kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp... để hoàn thành bản luận văn này.
Bản luận văn chắc còn nhiều thiếu sót, rất mong được các thầy cơ giáo
trong hội đồng chấm luận văn xem xét, góp ý kiến để luận văn được hồn


thiện hơn.
Hà Nội, năm 2009.
Học viên
Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan, những gì mà tơi viết trong luận văn này là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng
của các tác giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện
thông tin nào.
Tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tơi đã cam đoan ở trên
đây.
Hà nội, tháng 9 năm 2009
Tác giả


2

Mục Lục
Trang
Danh mục các cụm từ viết tắt

5

Phần mở đầu

6

1.Lý do chọn và lịch sử nghiên cứu đề tài


6

2. Mục đích nghiên cứu

10

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

10

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

10

5. Phương pháp nghiên cứu

10

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

11

7. Cấu trúc luận văn

11

Chương I

12


Cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng đội ngũ

giáo viên các trường ĐH-THCN-DN
1.1 Vai trò của người giáo viên trong các trường ĐH-THCN-DN

12

1.2 Nhiệm vụ của người giáo viên trong các trường ĐH-THCN-DN

14

1.3

16

Yêu cầu đối với giáo viên trong các trường ĐH-THCN-DN

1.3.1 Năng lực chuyên môn

16

1.3.2 Năng lực sư phạm

17

1.3.3 Phẩm chất đạo đức

21

1.4 Mơ hình nhân cách và mơ hình hoạt động của người GVKT


23

1.4.1 Mơ hình nhân cách của người giáo viên kỹ thuật

23

1.4.2 Mơ hình hoạt động của người giáo viên kỹ thuật

25

1.5 Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trong các trường ĐH-THCN-DN

28

1.5.1 Cơ sở lý luận và một vài điểm trọng tâm trong công tác phát triển 28
đội ngũ giáo viên
1.5.2 Các quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên

32


3

1.6 Tiêu chuẩn giáo viên ĐH-THCN-DN

33

Chương II


35

Thực trạng đội ngũ GV trường Đại học Sư phạm

Kỹ thuật Vinh
2.1 Thực trạng đội ngũ GV trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh

35

2.1.1 Tổ chức bộ máy hoạt động của nhà trường

35

2.1.2 Thực trạng đội ngũ GV trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh

38

2.1.3 Thực trạng về công tác bồi dưỡng ĐNGV trường Đại học

39

Sư phạm Kỹ thuật Vinh
2.2 Thực trạng ĐNGV khoa Điện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh 42
2.2.1 Về trình độ học vấn

43

2.2.2 Về trình độ sư phạm

43


2.2.3 Về ngoại ngữ

44

2.2.4 Về tin học

44

2.2.5 Về tuổi đời

44

2.2.6 Về thâm niên giảng dạy

45

2.2.7 Về trình độ tay nghề

45

2.3 Nhận xét về ĐNGV và công tác bồi dưỡng ĐNGV khoa Điện trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh

45

Chương III Một số giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên

52


khoa Điện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh
3.1.

Giải pháp quản lý, tổ chức công tác bồi dưỡng

52

3.1.1 Một số nguyên tắc bồi dưỡng

52

3.1.2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

52

3.1.3 Xác định nội dung bồi dưỡng

54

3.1.4 Tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng

56

3.1.5 Đảm bảo điều kiện cho công tác bồi dưỡng

57

3.1.6 Công tác kiểm tra đánh giá

57



4

3.1.7 Mở rộng quan hệ hợp tác với các trường ĐH, các trung tâm,

58

các viện nghiên cứu
3.2.

Giải pháp chính sách, chế độ đối với GV

3.2.1

Về tài chính

59
59

3.2.2 Về chính sách, chế độ

60

3.2.3 Tạo môi trường tốt cho công tác bồi dưỡng

61

3.3


Giải pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm

61

3.3.1 Xây dựng cơ sở vật chất và sử dụng tốt các phương tiện dạy học 61
3.3.2 Bồi dưỡng ĐNGVKT phương pháp dạy học tiên tiến
3.4

Giải pháp sử dụng các hình thức bồi dưỡng hợp lý

62
68

3.4.1 Bồi dưỡng dài hạn

69

3.4.2 Bồi dưỡng ngắn hạn

69

3.4.3 Thực tập, tham quan, dự giờ

70

3.5

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tự học, tự bồi dưỡng

71


để nâng cao trình độ ĐNGV
3.5.1 Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng

72

3.5.2 Tạo điều kiện tốt cho việc tự học, tự bồi dưỡng

74

3.5.3 Kiểm tra, đánh giá công tác tự bồi dưỡng

74

3.6

Kết quả điều tra

75

Kết luận và khuyến nghị

77

Tài liệu tham khảo

79

Phụ lục 1 : Phiếu thăm dò giáo viên


81

Phụ lục 2 : Phiếu thăm dị cán bộ quản lý

87

Phụ lục 3 : Mơ hình hoạt động của giáo viên kỹ thuật

92

Tóm tắt luận văn

96


5

Danh mục các cụm từ viết tắt


:

Cao đẳng

ĐH

:

Đại học


ĐHSPKT: Đại học Sư phạm Kỹ thuật
GD-ĐT : Giáo dục - Đào tạo
CNH-HĐN: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
KH-KT-CN : Khoa học - kỹ thuật - Công nghệ
SX

:

Sản xuất

GV

:

Giáo viên

CNKT :
KTV

Công nhân kỹ thuật

:

Kỹ thuật viên

GVKT :

Giáo viên kỹ thuật

ĐH-THCN-DN : Đại học- Trung học chuyên nghiệp- Dạy nghề

ĐNGV :

Đội ngũ giáo viên

SV

: Sinh viên

HS

:

Học sinh

SPKT

:

Sư phạm kỹ thuật

TCDN :

Tổng cục dạy nghề

LĐ-TB&XH : Lao động - Thương binh và xã hội
BD

: Bồi dưỡng

DH


: Dạy học

HT

: Học tập

NXB

: Nhà xuất bản

PPDH

: Phương pháp dạy học

NCPTGD : Nghiên cứu phát triển giáo dục


6

Phần mở đầu
1. Lý do chọn và lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong những năm vừa qua ngành Giáo dục- Đào tạo đã đạt được những
thành tích đáng kể theo mục tiêu ĐT nguồn nhân lực kỹ thuật cho đất nước.
Để thực hiện Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố chúng ta rất cần có số lượng lớn
đội ngũ lao động trí thức cũng như lao động kỹ thuật có tay nghề cao.
Điều 35 Hiến pháp (1992 ) đã khẳng định: Giáo dục là Quốc sách hàng
đầu. Hội nghị lần 2 BCH TƯ Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII đã ra nghị
quyết về định hướng chiến lược phát triển GD- ĐT trong thời kỳ CNH- HĐH
[2], và Bộ GD- ĐT đã có dự thảo chiến lược phát triển GD- ĐT đến năm 2020

[3].
Về vị trí, vai trị của ĐNGV, nghị quyết hội nghị lần thứ 2 BCHTW
Đảng (khoá VIII) đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
của giáo dục …”.
Về số lượng, chất lượng và cơ cấu, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
10 năm 2001- 2010 nêu ra nhiệm vụ: "Phát triển đội ngũ GV, coi trọng chất
lượng và đạo đức sư phạm, cải thiện chế độ đãi ngộ. Đảm bảo về cơ bản
ĐNGV đạt chuẩn quốc gia…”.
Báo cáo chính trị của BCHTW Đảng tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X đã đề ra: “…Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng ĐNGV ở tất cả các
cấp học, bậc học…”
Về đào tạo, bồi dưỡng Báo cáo chính trị của BCHTƯ Đảng tại đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI đã nêu rõ nhiệm vụ: “… Thường xuyên bồi dưỡng
phẩm chất và năng lực cho cán bộ GD và ĐNGV… Đặc biệt quan tâm bồi
dưỡng nghiệp vụ, ý thức, trách nhiệm cho ĐNGV…”.


7

Về đãi ngộ, tôn vinh Đại hội Đảng VI đã quan tâm vấn đề: “… Nâng cao
vị trí xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của những người dạy
học… có chính sách bảo đảm đời sống cho ĐNGV…”
Về quản lý, sử dụng đại hội Đảng VIII đã nêu lên quan điểm: “… Sử dụng
GV đúng năng lực, đãi ngộ đúng công sức và tài năng với tinh thần ưu đãi và
tôn vinh nghề dạy học…”. Chỉ thị số 40- CT/TƯ đề ra một loạt giải pháp cụ
thể như: “… Tiến hành rà soát, sắp xếp lạị ĐNGV, cán bộ quản lý giáo dục để
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ số lượng và cân đối về cơ cấu;
nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đạo đức cho ĐNGV, cán bộ quản
lý giáo dục…Rà sốt, bố trí, sắp xếp lại những GV khơng đáp ứng yêu cầu
bằng các giải pháp thích hợp như: Luân chuyển, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng

cao trình độ; …”.
"Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý: Bộ GD&ĐT coi việc
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về số lượng, chất lượng là
nhiệm vụ then chốt nhằm mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo. Bộ đã thành lập Cục nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục để thúc đẩy
công tác đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục và đào
tạo".[11]
Mục tiêu và các giải pháp chiến lược phát triển GD- ĐT trong thời kỳ tới
phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật có tri thức và tay nghề
cao. Để nâng cao chất lượng ĐT nguồn nhân lực này, trước mắt chúng ta phải
chăm lo, xây dựng và phát triển đội ngũ Giáo viên các trường Đại học, Trung
học chuyên nghiệp và Dạy nghề. Thời gian qua ĐNGV này có ưu điểm là:
phần đơng họ có tâm huyết với nghề nghiệp, năng lực đáp ứng nhu cầu đào
tạo. Tuy nhiên đứng trước yêu cầu cao của sự nghiệp CNH- HĐH họ bộc lộ
những yếu điểm như: trình độ chuyên môn không đồng đều, nghiệp vụ sư
phạm, kỹ năng nghề nghiệp và khả năng nghiên cứu còn yếu.


8

Một số chuyên gia nước ngoài khi tư vấn về GD kỹ thuật và dạy nghề
cho Việt Nam đã khuyến nghị: " Các nhà hoạch định chính sách bao giờ cũng
nên ưu tiên cho vấn đề cải thiện chất lượng GV và coi đây là vấn đề nổi cộm
nhất mà hệ thống đang phải đối đầu " [13].
Những năm gần đây bộ GD- ĐT đã đề ra chương trình cho ngành chuyên
nghiệp - dạy nghề, chương trình này chú trọng tổ chức bồi dưỡng GV chủ yếu
về sư phạm kỹ thuật. Tới nay đã có một số đề tài, cơng trình nghiên cứu về
phát triển ĐNGV ĐH- THCN- DN sau:
+ Đề tài B92-38-18 " Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy Đại
học, Cao đẳng và GVDN " do Phạm Thành Nghị làm chủ nhiệm.

+ Hội thảo Đào tạo và Bồi dưỡng GVDN do TCDN tổ chức tại Hà Nội
tháng 3/2008. Hội thảo đã tập trung vào nêu các biện pháp xây dựng, phát
triển ĐNGV nói chung.
+ Đề tài: B99 -52 -36 " Xây dựng mơ hình đào tạo giáo viên kỹ thuật
có trình độ Đại học cho các trường THCN-DN " do GS . TS Nguyễn Đức
Trí làm chủ nhiệm.
+ Một số luận văn Th/ S khoa học GD về các giải pháp quản lý phát
triển ĐNGV Đại học, Cao đẳng, Dạy nghề nói chung.
Trường ĐHSPKT Vinh tiền thân là trường CNKT Vinh, thành lập từ năm
1960. Lúc bấy giờ trường là một trong hai trường đào tạo CNKT lớn ở miền
Bắc và là trường duy nhất ở quân Khu 4, trường đóng trên địa bàn Cồn Nialàng Hưng Dũng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Đến năm 1973 trường đổi
tên thành trường GVDN. Qua một thời gian do sự nỗ lực, phấn đấu vươn lên
của cả tập thể cán bộ, công nhân viên và giáo viên trong toàn trường, tới năm
1978 trường lại đổi tên thành trường Sư phạm kỹ thuật 3, nhằm nâng cao trình
độ GVDN theo kế hoạch của TCDN, từ năm 1982 trường bắt đầu đào tạo
GVDN hệ 4,5 năm gồm hai giai đoạn:


9

+ Giai đoạn 1: đào tạo CNKT lành nghề bậc thợ 3/7 thời gian 2 năm.
+ Giai đoạn 2: được chọn lọc đào tạo tiếp 2,5 năm để có trình độ
GVDN đạt yêu cầu: lý thuyết tương đương cao đẳng. Tay nghề: đạt bậc
thợ 4/7.
Từ năm 1992 trường bắt đầu tuyển sinh đào tạo GVDN hệ cao đẳng theo
chương trình mới với nhiều sự đổi thay thực sự được chuyển biến rõ rệt: tăng
cường nâng cấp đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác tuyển sinh, thiết bị dạy
học…đến năm 1999 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 129/1999/QĐTTg nâng cấp trường SPKT Vinh thành trường CĐSPKT Vinh. Cũng từ đó
trường được Chính phủ đầu tư nhiều nguồn vốn để phát triển, và vị thế, vai
trò của nhà trường ngày càng được khẳng định. Nhiệm vụ mới với những thử

thách và cơ hội mới đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu khơng mệt mỏi của tồn thể
cán bộ công chức nhà trường lớn hơn nữa.
Trong giai đoạn 2001 đến 2006 là giai đoạn mà nhà trường rất tích cực
cho các công tác bồi dưỡng ĐNGV, nâng cấp cơ sở vật chất, cải tạo và xây
dựng mới các khu giảng đường, xưởng thực hành, đổi mới chương trình, giáo
trình…Cũng nhờ sự quyết tâm cao độ của tập thể lãnh đạo cùng với cán bộ
công chức nhà trường, cho đến năm 2006 trường được nhà nước nâng lên
thành trường ĐHSPKT Vinh.
Qua gần 50 năm GD và ĐT trường đã có nhiều thành tựu trong công tác
đào tạo nguồn Kỹ thuật viên trình độ cao đẳng, Cơng nhân kỹ thuật lành nghề
các ngành Cơ khí, Điện tử, Điện, Cơng nghệ thơng tin cho khu vực Miền
Trung và Miền Bắc. Sau thời kỳ giải phóng MiềnNam, thống nhất đất nước,
trường đã cung cấp rất nhiều nguồn lực có kỹ thuật cho Miền Nam. Tuy
nhiên, hiện nay vì nhà trường là cơ sở đang đào tạo đa bậc học, đa ngành đội
ngũ giáo viên cũng nhiều ngạch, bậc bao gồm: giảng viên chính, giảng viên,
giáo viên dạy nghề, giáo viên trung học. Mặc dù bằng cấp có, nhưng thực chất


10

đáp ứng được cơng tác giảng dạy thì đang cịn nhiều điều phải bàn. Do vậy để
đáp ứng được nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay,
nhà trường phải đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGVKT
nhiều hơn nữa nhằm giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
Với lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài " Thực trạng và giải pháp bồi
dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên khoa Điện – trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vinh " là rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất, phát triển các giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình

độ đội ngũ giáo viên kỹ thuật khoa Điện - trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Vinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng ĐNGV trong các trường
ĐH- THCN- DN.
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng của ĐNGVKT tại khoa Điện trường
ĐHSPKT Vinh.
+ Đề xuất các giải pháp bồi dưỡng ĐNGVKT của khoa Điện trường
ĐHSPKT Vinh nói trên.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể: ĐNGVKT khoa Điện trường trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Vinh.
Đối tượng: Một số giải pháp bồi dưỡng ĐNGVKT
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo các tài liệu lý luận khoa
học, tạp chí, sách báo, kỷ yếu, hội thảo, mạng internet…


11

Phương pháp điều tra, khảo sát: bằng các phiếu thăm dị, tìm hiểu thực
tế.
Phương pháp phân tích- tổng hợp: thống kê các số liệu, phân tích và
đánh giá.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo các ý kiến của các nhà quản lý,
các chuyên gia về GD- ĐT.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do thời gian hạn hẹp, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp
bồi dưỡng ĐNGVKT của khoa Điện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh.
7. Cấu trúc luận văn: Gồm phần mở đầu, 3 chương chính, kết luận và các

khuyến nghị, tài liệu tham khảo, một số phụ lục.


12

Chương I
Cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các trường đại
học- trung học chuyên nghiệp- dạy nghề
1.1.

Vai trò của người giáo viên trong các trường ĐH- THCN- DN
Để xem xét vai trò của người thầy trong nhiệm vụ GD- ĐT chúng ta có

thể xem xét hoạt động dạy- học là gì ? Hoạt động dạy và học gồm : hoạt động
dạy của thầy và hoạt động học của trò [17, 18 …]
Hoạt động dạy (cũng còn được coi là hoạt động giảng dạy) là một hoạt
động của giáo viên, tổ chức và điều khiển hoạt động học tập của người học,
giúp cho người học lĩnh hội được những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và những
giá trị theo mục tiêu giáo dục.
Hoạt động dạy có chức năng truyền đạt thơng tin dạy học và chỉ đạo hoạt
động học.
Hoạt động học (cũng còn được gọi là hoạt động học tập) là một hoạt động
đặc thù của con người, diễn ra có ý thức nhằm mục đích lĩnh hội tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, những giá trị và phương thức hành động của người học để phát
triển và hồn thiện bản thân.
Hoạt động học có chức năng lĩnh hội tiếp thu thông tin dạy của thầy và
tự chỉ đạo điều khiển q trình đó.
Mối quan hệ gữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò theo [7] được
trình bày trên hình 1.1.



13

Thầy giáo: đề xướng (khởi động)
định hướng, điều khiển, kiểm tra

Trạng thái của
Hoạt động học
học sinh ở thời
điểm to, được biểu
hiện qua:
- Tri thức (hiểu
biết)
- Năng lực (có
thể)
- Mong muốn
(nguyệnvọng)
- Những điều kiện
Điều hoà hoạt động
bên trong khác

Trạng thái của
học sinh ở thời
điểm t1, được biểu
hiện qua:
- Tri thức (hiểu
biết)
- Năng lực (có
thể)
- Mong muốn

(nguyệnvọng)
- Những điều kiện
bên trong khác

Hình 1.1: Mơ hình q trình hoạt động dạy học theo [7]
Hoạt động của thầy thông qua nội dung bài giảng, bài tập, thí nghiệm,
giờ thực hành tác động qua hoạt động học của học sinh để thay đổi trạng thái
của học sinh từ thời điểm t0 đến thời điểm t1 với những đặc trưng mới.
Trong quá trình dạy học, thầy trưyền đạt kiến thức khoa học, định hướng,
điều khiển và kiểm tra, cịn học sinh thơng qua hoạt động của mình sẽ lĩnh hội
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Thực chất là thầy truyền đạt cho học sinh những
kinh nghiệm lịch sử, những kiến thức khoa học kỹ thuật, công nghệ …. Học


14

sinh nhận thức, tiếp thu, qua đó hình thành và phát triển nhân cách. Trong q
trình ĐT khơng thể thiếu thầy, vai trị của người thầy ln ln chiếm vị trí
quan trọng, như tục ngữ Việt Nam có câu “ Khơng có thầy đố mày làm nên”.
Trong q trình dạy học người thầy ln có chức năng kép đi song song,
đó là: truyền thụ tri thức và điều khiển hoạt động của học sinh.
Người thầy phải xác định 2 mục tiêu: thầy dạy cái gì ? thầy dạy cho ai?
Và đối với học sinh thì họ cần cái gì? và vận dụng nó như thế nào?
Để giúp học sinh lĩnh hội được khái niệm, nội dung bài giảng … Thầy phải
tìm con đường ngắn nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Hiện nay, trước yêu cầu đổi mới của sự nghiệp GD - ĐT ở nước ta,
người giáo viên phải đảm nhận nhiều chức năng hơn nữa, đặc biệt trong việc
tổ chức quá trình dạy học. Ngày nay, người giáo viên không chỉ đơn thuần
làm nhiệm vụ truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là trang bị cho người
học cách học, cách tiếp thu và vận dụng kiến thức, cách thích ứng và đáp ứng

tình huống đa dạng trong thực tế đời sống. GV phải là người thiết kế, tổ chức,
điều khiển, hướng dẫn và tư vấn cho hoạt động học, kích thích hứng thú, khơi
dậy tiềm năng của HS, là người “trọng tài” đánh giá, giáo dục HS.
1.2. Nhiệm vụ của người giáo viên trong các trường ĐH- THCN- DN
Trong các trường ĐH- THCN- DN có các giáo viên dạy văn hoá, GV dạy
giáo dục thể chất, GV dạy giáo dục quốc phòng .v.v; Đề tài này chỉ giới hạn
phạm vi nghiên cứu về GV kỹ thuật.
GVKT là GV dạy các mơn KT, có thể là lý thuyết, có thể là thực hành, thí
nghiệm các mơn lý thuyết cơ sở hay lý thuyết chuyên môn ở các trường trong
hệ thống GD quốc gia.
Như trên đã nêu, người thầy không những chỉ truyền thụ tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp mà cịn hình thành nhân cách cho HS. Rõ ràng
nhiệm vụ của người thầy vơ cùng nặng nề, khó khăn vì vậy được xã hội tơn


15

trọng, kính nể. Học sinh coi thầy như là tấm gương soi chung ở mọi nẻo với
mọi góc độ. Thầy có đạo đức phẩm chất chuẩn mực, có tri thức, kỹ năng nghề
nghiệp giỏi thì sẽ đào tạo ra thế hệ HS có chất lượng cao. Sự nghiệp GD- ĐT
học sinh, sinh viên trong các trường ĐH-THCN- DN đặt ra cho GV một số
nhiệm vụ cơ bản sau đây:
a/ Truyền thụ tri thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm nghề
nghiệp, hình thành phẩm chất nhân cách cho các thế hệ học sinh, sinh viên.
( những kiến thức chung như hiểu biết về pháp luật, xã hội…, kiến thức văn
hoá khoa học như toán, ngoaị ngữ…, đến các kiến thức chuyên môn như: cơ
sở lý thuyết ngành nghề, các kiến thức về kỹ thuật, công nghệ, các kỹ năng,
kỹ xảo, kinh nghiệm nghề nghiệp trong hoạt động lao động- sản xuất…) nhằm
trang bị cho học sinh, sinh viên để sau khi ra trường sẽ đến làm việc ở một cơ
sở sản xuất nào đó trong xã hội hoạt động nghề nghiệp.

b/

Giáo dục phẩm chất đạo đức, lòng yêu nghề nghiệp, thái độ và hành vi

cho học sinh, sinh viên. Đây là nhiệm vụ không kém phần quan trọng, HS SV ra trường phải biết sống và làm việc theo pháp luật, sống trong XH phải
biết đối nhân xử thế, có lịng vị tha, được mọi người tơn trọng, quý mến, kiếm
tiền và sống chính bằng nghề nghiệp mà mình được đào tạo. Hiện nay do ảnh
hưởng của nền kinh tế thị trường, việc giáo dục phẩm chất đạo đức, hành vi
và thái độ cho HS- SV đang gặp nhiều khó khăn. Nhiệm vụ của người thầy là
tìm tịi những biện pháp, nội dung giáo dục cho phù hợp với sự phát triển
Kinh tế- Xã hội, phù hợp với tâm lý của thế hệ trẻ trong xu hướng hội nhập
thế giới.
c/ Tạo tiềm năng cho HS- SV để tiếp tục phát triển. Để HS- SV sau này có
thể phát huy hoạt động nghề nghiệp, cập nhật kịp thời những tiến bộ KH- CN,
nhà trường cần phải trang bị cho HS- SV có một nền móng vững chắc (cả lý
thuyết và tay nghề), nó khơng chỉ đơn giản là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề


16

nghiệp hiện tại mà một phần quan trọng nữa là những hiểu biết KH- CN cũng
như xu hướng phát triển của nó trong thời gian tới. Đặc biệt trong tình hình
KH- CN phát triển mạnh, thời gian đào tạo cố định thì việc tạo ra cho HS -SV
khả năng phát triển phương pháp làm việc (tự học, tự bồi dưỡng) để thích ứng
với mơi trường là điều vơ cùng quan trọng.
Nhiều học giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam rất ủng hộ quan điểm
trong quá trình dạy học “ lấy người học làm trung tâm “[7, 16], đây cũng là
một cách tạo tiềm năng để HS- SV sau này phát triển. Thầy dạy cho HS- SV
những gì mà họ cần chứ khơng phải những gì mà thầy có hoặc nhà trường có.
1.3. Yêu cầu đối với GV các trường ĐH- THCN- DN

Lao động của GV là lao động đặc biệt, sản phẩm cũng đặc biệt đó chính là
con người, nhân cách con người- con người đã trưởng thành qua đào tạo và
phát triển toàn diện, biết tư duy, sáng tạo, có khả năng thích ứng với cuộc
sống. Chính vì vậy yêu cầu đối với GV là một vấn đề hết sức rộng lớn, trong
phạm vi đề tài chỉ phân tích một số điểm chính xét theo mơ hình nhân cách
người GV, nó được thể hiện theo hình 1.2.
1.3.1. Năng lực chuyên môn
Người GVKT trong trường ĐH- THCN- DN trước hết phải là người giỏi
về nghề nghiệp. Sự thành thạo trong lĩnh vực chun mơn của mình mới có
khả năng truyền thụ những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cho HS- SV. Đối với GV
ở đây khơng chỉ địi hỏi những lý thuyết chun mơn của mình mà một điều
rất quan trọng là kiến thức thực hành, nói rộng ra là kỹ năng nghề nghiệp. Sự
tinh thông nghề nghiệp, sự tích luỹ các kinh nghiệm nghề nghiệp, các thao tác
kỹ năng nghề nghiệp của thầy phải chuẩn mực, chính xác để làm mẫu cho
HS- SV. Sự tinh thông nghề nghiệp của thầy là một yếu tố quan trọng để đào
tạo đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có chất lượng cao.


17

u cầu đối
với giáoviên

Năng
lực
chun
mơn

Năng
lực


phạm

Phẩm
chất
đạo đức

Hình 1.2. u cầu đối với giáo viên
Theo nhận xét của nhiều chuyên gia [8] thì hiện tại tay nghề GV ở nước
ta còn rất yếu.
Trong thời đại KH- CN ngày càng phát triển, người thầy phải ln ln cập
nhật kiến thức để nâng cao trình độ của mình. Ngồi những kiến thức chun
mơn, người thầy còn phải quan tâm đến các lĩnh vực KH tự nhiên, KH xã hội,
những hiểu biết về kỹ thuật. Người thầy phải biết vận dụng tổng hợp các kiến
thức đó để truyền đạt cho HS- SV và giải đáp những thắc mắc cho HS- SV
mang tính chất hệ thống, lơgic, làm cho HS-SV hiểu tường tận những vấn đề
chuyên môn và KH- CN nói chung.
1.3.2. Năng lực sư phạm
Người thầy khơng chỉ phải có trình độ chun mơn mà phải có trình độ
nghiệp vụ sư phạm (năng lực sư phạm ), theo nhiều tác giả [ 8, 9, ...] nó gồm
các phần chính theo hình 1.3.
a/ Những tri thức sư phạm


18

Để làm nhiệm vụ truyền đạt, người GV phải có vốn tri thức khoa học
chuyên môn về khoa học giáo dục, nó gồm các phần chính sau:
*Tri thức về sư phạm: gồm giá trị XH của nghề sư phạm, đặc trưng của nghề
sư phạm, sự phát triển các tư tưởng GD trên thế giới, truyền thống GD của

dân tộc, sự phát triển của nghề nghiệp, hoạt động của nghề nghiệp trong XH,
đại cương về GD và tâm lý học, kiến thức về công nghệ dạy học.
* Tri thức về phương pháp giảng dạy: như trên đã nói, trong giờ lên lớp
người thầy phải tìm con đường ngắn nhất để truyền thụ kiến thức cho HS- SV
nhằm cho HS- SV dễ tiếp thu, nắm được kỹ năng, kỹ xảo; Do vậy người thầy
phải nắm vững các phương pháp giảng dạy: Dạy lý thuyết cũng như dạy thực
hành cần có phương pháp dạy phù hợp với nội dung, mục tiêu, đối tượng cho
HS- SV theo từng môn học. Để tổ chức tốt các hoạt động dạy và GD học sinh
có hiệu quả, chất lượng cao, người GV phải hiểu rõ quá trình dạy và học, mối
quan hệ khăng khít giữa chúng. Một điều rất quan trọng đối với HS-SV ở các
trường này là người thầy phải biết sử dụng các nguyên tắc như: Dạy từ đơn
giản đến phức tạp, nguyên tắc trực quan sinh động …


Hình 1.3. Cấu trúc nghiệp vụ sư phạm

Kỹ năng giao tiếp

Kỹ năng tổ chức

Tri thức

Kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học

Kỹ năng kiểm tra, đánh giá bài giảng

Kỹ năng giảng bài

Kỹ năng chuẩn bị bài giảng


Tri thức về tạo tiềm năng

Tri thức về phương tiện dạy học

Tri thức về phương pháp giảng dạy, giáo dục

Tri thức chung về sư phạm

19

Năng lực sư phạm

Kỹ năng


20

*Tri thức về phương tiện dạy học: KH-CN ngày càng phát triền người thầy
giờ đây không chỉ sử dụng các phương tiện truyền thống như: bảng, phấn
viết,… mà phải cập nhật kiến thức về các phương tiện dạy học mới, hiện đại
như: mơ hình, mơ phỏng, máy chiếu với sự trợ giúp của máy tính, đặc biệt là
phải loại bỏ dạy chay, dạy đọc theo giáo trình.
* Tri thức tiềm năng: đó là tri thức nền tảng mà sau khi được học, bồi dưỡng
người GV có khả năng tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn và sư
phạm để phát triển nghề nghiệp cá nhân GV. Những tri thức đó thể hiện ở các
lĩnh vực chun mơn, cũng như tâm lý học nghề nghiệp, tâm lý dạy học nghề
nghiệp, tổ chức- quản lý quá trình dạy học, các khoa học GD nghề nghiệp. Đó
là những mơn học đặc trưng của XH phát triển, nếu thiếu nó thì một người có
học vấn cao đến đâu cũng khơng thể giảng dạy có kết quả cao trong các
trường ĐH- THCN- DN.

b / Những kỹ năng sư phạm
Kỹ năng sư phạm thể hiện ở các mặt sau:
* Kỹ năng chuẩn bị bài giảng: yêu cầu người thầy biết lựa chọn sách giáo
khoa, tài liệu tham khảo cần thiết, xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện cho phù hợp với bài giảng và trình độ tiếp thu của học sinh. Tất
cả những yêu cầu này được thể hiện chi tiết trong từng giáo án từ mục tiêu
chung đến mục tiêu cụ thể của bài giảng.
* Kỹ năng giảng bài: GV phải tổ chức hoạt động từ đầu cho đến kết thúc
buổi học như: ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, giảng bài mới, làm bài tập, hướng
dẫn HS- SV thực hành và làm việc ở xưởng, hướng dẫn HS-SV phương pháp
tự học. Người GV phải độc lập giải quyết tất cả công việc này trong quá trình
giảng dạy hoặc hướng dẫn. Trong giờ giảng thầy phải hướng dẫn HS- SV vào
vấn đề chính, giảng từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ
đến khó… tất cả nhằm thu hút sự chú ý của HS, nếu thầy giảng càng hấp dẫn


21

bao nhiêu thì sự chú ý tập trung của học sinh càng cao bấy nhiêu, do vậy kết
quả bài giảng càng cao.
* Kỹ năng kiểm tra, đánh giá bài giảng: GV cần đối chiếu bài giảng của
mình hoặc của người khác theo mục đích, nội dung trong giáo án. Người thầy
phải thấy được những mặt được và chưa được để rút kinh nghiệm và đề ra các
biện pháp khắc phục.
* Kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học: người giáo viên phải có khả năng sử
dụng phù hợp, có hiệu quả các phương tiện dạy, biết đưa các mơ hình, các
mẫu…cho HS-SV quan sát. Đặc biệt đối với GVKT một điều rất quan trọng
đó là sự tinh thơng nghề nghiệp qua việc sử dụng các máy móc thiết bị, đồ gá
một cách thuần thục, các thao tác của thầy phải chính xác trong khi hướng
dẫn thực hành. Người thầy ln phải cập nhật kiến thức dạy học mới, về công

nghệ dạy học.
* Kỹ năng tổ chức: bao gồm tổ chức các giờ lên lớp lý thuyết, thực tập trong
phịng thí nghiệm, thực tập tay nghề ở xưởng và nơi sản xuất, tổ chức học
theo tổ, nhóm; tham quan hoạt động ngoại khoá. Người GV phải hiểu được
tâm lý, nguyện vọng của HS-SV để việc tổ chức trên có hiệu quả, phục vụ cho
công tác GD- ĐT của nhà trường.
* Kỹ năng giao tiếp: trong quá trình GD- ĐT thường xuyên có sự tiếp xúc
trao đổi giữa thầy và trị. Mọi hành vi lời nói của thầy đều có ảnh hưởng rất
lớn đối với HS- SV. Kỹ năng giao tiếp được thể hiện trong việc đánh giá và
phát hiện nhu cầu của học sinh, đồng thời thể hiện ở sự lịch thiệp trong ứng
xử sư phạm. Sự lịch thiệp cũng như thái độ ân cần chỉ bảo của thầy là chỗ dựa
vững chắc trong mối quan hệ thầy trò, giúp thầy- trò cùng phối hợp hành
động và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình ĐT.
1.3.3. Phẩm chất đạo đức


22

Người thầy có năng lực chun mơn và nghiệp vụ sư phạm giỏi chưa
đủ mà cịn phải có phẩm chất đạo đức, tư cách tốt, thể hiện một số điểm chính
sau:
a / Lịng u nghề
Lịng u nghề thể hiện trước mắt là yên tâm nghề nghiệp, say sưa, tận
tụy với nghề GV. Suy rộng ra đó là tình u con người, yêu thương HS- SV
và đồng nghiệp chỉ có ai yêu nghề, trân trọng nghề sư phạm mới cảm thấy cái
cao quý của sự nghiệp GD- ĐT, sư nghiệp tạo ra nguồi nhân lực kỹ thuật cho
đất nước, dân tộc. Trong tình hình hiện tại phần lớn thanh niên, học sinh phổ
thông chạy theo học Đại học. Nhiều người cho rằng trường nghề hay giáo
viên dạy nghề có vị trí thấp kém so với các trường ĐH. Điều đó làm cho lòng
say mê nghề nghiệp của một số GVKT trường THCN- DN giảm sút. Chính vì

vậy muốn có ĐNGV ĐH- THCN- DN vững mạnh ngồi sự nỗ lực bản thân
cịn phải có sự quan tâm của cả xã hội, người học và nhà trường, người GV ở
đây cũng được tôn vinh như những GV ở các trường khác.
b / Đạo đức chuẩn mực
Đạo đức chuẩn mực được thể hiện bằng lời nói, việc làm, cách đối nhân
xử thế, biết sống và làm việc theo pháp luật, biết làm giàu cho bản thân và xã
hội bằng chính tài năng nghề nghiệp, trí thơng minh, sáng tạo của mình.
Trong hành vi, việc làm của người thầy phải khác người ở tính sư phạm, thể
hiện ở sự giáo dục, tính ngay thẳng, cư xử có văn hố, thái độ tận tâm, tận tụy
hồn thành công việc. Trong nhà trường và xã hội thầy luôn là tấm gương
mẫu mực cho học sinh noi theo.
c / Uy tín đối với học sinh
Giáo viên ln phải quan tâm đến uy tín của mình trước HS- SV khơng
những chỉ khi lên lớp giảng bài mà cịn thể hiện trong cuộc sống hàng ngày.
Kiến thức chuyên môn sâu, sự am hiểu rộng và phẩm chất đạo đức là cơ sở


23

của người thầy. Uy tín của thầy thể hiện sự hiểu biết HS- SV, biết họ cần gì,
nhất là những thiếu hụt về chuyên môn cũng như kỹ năng nghề nghiệp để thầy
có kế hoạch giúp đỡ. Uy tín của thầy do hoạt động nghề nghiệp hàng ngày tạo
nên. Nếu lời nói khác với việc làm thì uy tín của thầy sẽ giảm, do đó q trình
dạy học khơng thu được kết quả. Uy tín của thầy cịn thể hiện năng lực của
thầy giáo khi giải quyết tốt các tình huống phức tạp đối với học sinh.
Do vậy ĐNGV luôn phải căm lo, duy trì và củng cố uy tín của mình, để
tạo điều kiện hồn thành tốt nhiệm vụ ĐT- GD.
d / Tác phong, kỷ luật nghề nghiệp
Nước ta đang thực hiện cơng cuộc CNH- HĐH thì việc hình thành tác
phong công nghiệp trở thành một yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc hình

thành nhân cách của người lao động.
Giáo viên trong các trường ĐH- THCN- DN phải có tính kỷ luật lao động
cao, thể hiện ở kế hoạch làm việc, thời gian dạy, giờ nào việc nấy, khơng đi
muộn về sớm… Tính kỷ luật của người thầy còn thể hiện sự nghiêm túc ngay
cả khi hướng dẫn thực hành, thực hiện quy trình, quy phạm thao tác nghề
nghiệp một cách chuẩn mực.
Ngoài ra người GV phải rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, trung thực.
Trong thời đại KH- CN không ngừng phát triển, người GV phải luôn luôn học
hỏi, đáp ứng các kiến thức vào công việc cải tiến nội dung, phương pháp
giảng dạy, áp dụng vào thực tế sản xuất và đời sống, phải năng động và sáng
tạo trong hoạt nghề nghiệp.
1.4. Mơ hình nhân cách và mơ hình hoạt động của người GVKT
1.4.1. Mơ hình nhân cách người GVKT
Mơ hình nhân cách của GVKT là bức tranh khái quát “ lý tưởng” về các
thuộc tính nhân cách mà người GVKT cần phải có để có thể đảm nhiệm được


24

các hoạt động nghề nghiệp trong thực tế. Nhiều người coi mơ hình nhân cách
như là những thành phần khái quát của mục tiêu ĐT.
Trong khoa học cũng như trong thực tiễn có khá nhiều quan niệm khác
nhau và từ đó có các cách trình bày khác nhau về mơ hình nhân cách.
Theo quan điểm phương Tây cấu trúc nhân cách gồm 2 thành phần cả vô
thức và ý thức con người.
Theo quan điểm các nhà khoa học Nga hiện đại thì cấu trúc nhân cách
gồm 3 thành phần: tính cách, khí chất, năng lực.
Cịn ở VN theo quan niệm truyền thống, như cách hiểu của chủ tịch Hồ
Chí Minh mà ai cũng biết, cho rằng nhân cách gồm 2 thành phần: đức và tài
(hay phẩm chất và năng lực), dưới sự chỉ đạo của ý thức bản ngã (cái tơi) .

Có thể xây dựng nhân cách người GV theo nhiều cách tiếp cận khác nhau:
tâm lý học, giáo dục học, xã hội học…Dựa theo [14,17,21], hoặc có thể trình
bày sơ đồ khái qt về mơ hình nhân cách người GVKT trong bài giảng
"Nghiên cứu xã hội và khoa học giáo dục" [12], như (Hình 1.4).


×