Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Ứng dụng lý luận và công nghệ dạy học tương tác trong giảng dạy môn điện kỹ thuật tại trường trung cấp xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHAN VĂN CHIẾN

ỨNG DỤNG LÝ LUẬN VÀ CÔNG NGHỆ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
TRONG GIẢNG DẠY MÔN ĐIỆN KỸ THUẬT TẠI TRƯỜNG
TRUNG CẤP XÂY DỰNG SỐ 4

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

Hà Nội - 2014


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân tôi. Mọi kết quả nghiên cứu, những luận điểm nếu có đều
được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin
nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên
đây.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2014


Phan Văn Chiến


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy giáo GS.TS - Nhà
giáo Nhân dân Nguyễn Xuân Lạc, người đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, các cô giáo Viện Sư phạm kỹ thuậtTrường Đại học Bách Khoa Hà Nội và các cán bộ Viện đào tạo sau đại học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Trung cấp Xây dựng số
4, các đồng nghiệp và các em học sinh khoa Đào tạo nghề trường Trung cấp Xây
dựng số 4 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư
phạm tại trường.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè và những người thân
trong gia đình đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù rất cố gắng nhưng luận văn không tránh
khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2014

TÁC GIẢ

Phan Văn Chiến



3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................6
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................9
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC TƯƠNG TÁC ..........................12
1.1. Cơ sở lý luận của dạy học tương tác ..................................................................12
1.1.1. Dạy học - Quá trình dạy học ...........................................................................12
1.1.2. Dạy học tương tác ...........................................................................................13
1.1.3. Lý luận dạy học tương tác ...............................................................................14
1.1.4. Công nghệ dạy học tương tác ..........................................................................14
1.1.5. Các tác nhân ....................................................................................................15
1.1.6. Các thao tác .....................................................................................................17
1.1.7. Các tương tác...................................................................................................21
1.1.8. Các ứng xử ......................................................................................................25
1.2. Xây dựng kế hoạch dạy học ...............................................................................27
1.2.1. Xây dựng kế hoạch dạy học ............................................................................27
1.2.2. Xây dựng mục tiêu học ...................................................................................28
1.2.3. Các phương pháp giảng dạy ............................................................................30
1.2.4. Kiểm tra và đánh giá kết quả...........................................................................30
1.3. Dẫn dắt hoạt động và giao tiếp trong phương pháp sư phạm tương tác ............32
1.3.1. Dẫn dắt hoạt động ...........................................................................................32
1.3.2. Giao tiếp ..........................................................................................................34
1.4. Môi trường trong dạy học tương tác ..................................................................36
1.4.1. Môi trường và đời sống sư phạm. ...................................................................36
1.4.2. Các yếu tố môi trường và hoạt động sư phạm ................................................36
1.5. Phương tiện trong dạy học tương tác .................................................................36
1.6. Tương tác người – máy trong dạy học tương tác ...............................................38



4

1.6.1. Định nghĩa .......................................................................................................38
1.6.2. Các dạng tương tác Người – Máy ...................................................................39
1.7. Quy trình tổ chức dạy học tương tác ..................................................................42
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN ĐIỆN KỸ THUẬT TẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG SỐ 4 .........................................................45
1. Giới thiệu về Trường Trung cấp Xây dựng số 4. ..................................................45
2. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ GV Trường Trung cấp Xây dựng số 4 ..........
........................................................................................................................48
3. Thực trạng dạy học môn Điện kỹ thuật ................................................................50
3.1 Chương trình môn học .......................................................................................50
3.2. Mục tiêu của môn học ......................................................................................50
3.3. Đặc điểm của môn học Điện kỹ thuật . ..............................................................51
3.4. Thực trạng dạy học Điện kỹ thuật tại trường CTXD số 4 .................................51
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TƯƠNG TÁC ĐỐI VỚI MÔN HỌC
ĐIỆN KỸ THUẬT TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG SỐ 4 ..................54
3.1. Xây dựng quy trình tổ chức dạy học tương tác. ................................................54
3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị : ........................................................................................56
3.1.2. Giai đoạn thực hiện kế hoạch bài giảng: .........................................................57
3.2. Xây dựng bài giảng môn học “Điện kỹ thuật” theo công nghệ dạy học tương
tác.

........................................................................................................................60

3.2.1. Yêu cầu bài giảng ............................................................................................60
3.2.2. Sử dụng phần mềm Crocodile Physics 605 để xây dựng bài giảng theo công
nghệ DHTT ...............................................................................................................60

CHƯƠNG IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................81
4.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ..................................................................81
4.2. Đối tượng thực hiện ...........................................................................................81
4.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................81
4.4. Phương pháp và quy trình thực nghiệm .............................................................81
4.4.1. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................81


5

4.4.2. Quy trình thực nghiệm ....................................................................................82
4.5. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................90
1. Kết luận .................................................................................................................90
2. Kiến nghị ...............................................................................................................90
3. Hướng phát triển của đề tài ...................................................................................90
PHỤ LỤC ..................................................................................................................93


6

DANH MỤC BẢNG
Hình 1. Lược đồ cấu trúc của quá trình dạy học ......................................................13
Hình 1.2: Tác động của môi trường và hoạt động dạy học ......................................20
Hình 1.3. Bộ ba tác nhân và hoạt động của nó ........................................................20
Hình 1.4: Sơ đồ các tương tác và các tương hỗ của các tác nhân ...........................21
Hình 1.5. Các tương tác và các tương hỗ của chúng...............................................22
Hình 1.6: Các giai đoạn hình thành mục tiêu (Nguồn [11]) ....................................29
Hình 1.7. Quy trình dạy học tương tác .....................................................................42
Bảng 2.1: Số lượng học sinh, sinh viên tốt nghiệp tính đến tháng 6 năm 2014 .......46

Bảng 2.2: Tổng hợp số lượng ngành nghề đào tạo của Nhà trường ........................47
Bảng 2.3: Tổng hợp thống kê đội ngũ GV trường TCXD số 4..................................49
Bảng 2.4: Danh mục các thiết bị phục vụ giảng dạy ................................................49
Bảng 2.5: Danh mục các phòng học chuyên môn .....................................................50
Bảng 2.6. Chương trình môn học Điện kỹ thuật .......................................................50
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng áp dụng các phương pháp giảng
dạy ở Trường TCXD số 4 ..........................................................................................52
Hình 3.1. Mô hình tổ chức dạy học tương tác...........................................................55
Hình 3.2. Biểu tượng của phần mềm Crocodile Physic trên màn hình Desktop ......61
Hình 3.3. Giao diện chính của phần mềm Crocodile Physics ..................................62
Hình 3.4. Các thanh công cụ chính của phần mềm ..................................................63
Hình 3.5: Ý nghĩa của các thanh công cụ chính .......................................................64
Hình 3.6. Mạch điện xoay chiều thuần trở................................................................70
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn mạch điện xoay chiều thuần trở .....................................71
Hình 3.8. Mạch điện xoay chiều thuần cảm ..............................................................71
Hình 3.9. Đồ thị biểu điện mạch điện xoay chiều thuần cảm ...................................72
Hình 3.10. Mạch điện xoay chiều thuần dung ..........................................................73
Hình 3.11. Đồ thị biểu điện mạch điện xoay chiều thuần dung ................................74
Hình 3.12. Thí nghiệm mạch thuần trở .....................................................................75
Hình 3.13. Thí nghiệm mạch thuần cảm ...................................................................75


7

Hình 3.14. Thí nghiệm mạch thuần dung ..................................................................76
Bảng 4.1: Nhận thức của học sinh lớp K40-NĐTDD2 trường Trung cấp ...............82
Biểu đồ 4.2: Nhận thức của học sinh với môn Điện kỹ thuât ...................................83
Bảng 4.3: Thái độ của học sinh nghề Điện tử dân dụng đối với ..............................84
Bảng 4.4: Tính tích cực học tập môn Điện kỹ thuật trong giờ học trên lớp .............85
Bảng 4.5: Tính tích cực học tập môn Điện kỹ thuật trong giờ tự học ở nhà ............87

Biểu đồ 4.6: Tính tích cực của học sinh lớp đối chứng trong giờ tự học .................87
Bảng 4.8: Kết quả khảo sát đồng nghiệp về việc áp dụng dạy học tương tác cho môn
Điện kỹ thuật .............................................................................................................89


8

MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT

KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

1

BGĐT

Bài giảng điện tử

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

CNDH


Công nghệ dạy học

5

CNDHTT

Công nghệ dạy học tương tác

6

CNTT

Công nghệ thông tin

7

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

8

CLDT

Chất lượng đào tạo

9

CSVC


Cơ sở vật chất

10

ĐHBK

Đại học bách khoa

11

ĐHSP

Đại học sư phạm

12

ĐC

Đối chứng

13

GV

Giáo viên

14

HS


Học sinh

15

LLDH

Lý luận dạy học

16

LLDHTT

Lý luận dạy học tương tác

17

LĐTB & XH

Lao động thương binh và Xã hội

18

NDLTT

Người dạy là trung tâm

19

NHLTT


Người học là trung tâm

20

PPDH

Phương pháp dạy học

21

PTDH

Phương tiện dạy học

22

QTDH

Quá trình dạy học

23

SP

Sư phạm

24

SPTT


Sư phạm tương tác

25

TN

Thực nghiệm

26

TCN

Trung cấp nghề


9

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 đã xác định rõ mục tiêu
chiến lược của giáo dục Việt Nam là tập trung nâng cao chất lượng toàn diện, phát
triển nhanh chóng nguồn nhân lực, nhất là nguồn lực chất lượng cao, tạo lợi thế
cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhấn mạnh đến việc “dạy người”, đồng
thời với “dạy chữ” và “dạy nghề”… xác định nhiều giải pháp quan trọng về đổi mới
quản lý giáo dục, phát triển nhân lực trong ngành giáo dục, tiếp tục đổi mới nội
dung chương trình, phương pháp dạy học và đánh giá chất lượng giáo dục. Nhà
nước và xã hội tăng cường đầu tư cho giáo dục, gắn giáo dục – đào tạo với nghiên
cứu khoa học và triển khai công nghệ, đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục – đào
tạo [8]
Trong quá trình phát triển giáo dục đó, đổi mới theo xu hướng ứng dụng các

thành tựu khoa học, đặc biệt là thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin ngày
càng được chú trọng. Việc đưa công nghệ thông tin vào ứng dụng rộng rãi trong
giáo dục đã tạo ra một sự thay đổi mạnh mẽ trong nền giáo dục. Bằng việc kết hợp
giữa công nghệ dạy học với công nghệ truyền thông trong giáo dục và đào tạo, kết
hợp nhiều phương pháp, hình thức giảng dạy mới.
Một trong những mục tiêu quan trọng của cải cách giáo dục là đổi mới
chương trình và phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh. Để thực hiện mục tiêu này, trong thời gian qua ngành giáo
dục đã có nhiều nỗ lực như xây dựng đổi mới chương trình đào tạo, áp dụng phương
pháp giáo dục chủ động với triết lý lấy người học làm trung tâm, và biên soạn lại
sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy để đảm bảo chuyển tải được những nội dung
mới và thực hiện được theo phương pháp mới.
Trong những năm gần đây, dạy học tương tác là xu hướng lựa chọn hàng đầu
của việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Hình thức dạy học này mang đến cho
người học một môi trường lý tưởng để kiến tạo và tự chiếm lĩnh kiến thức và kỹ
năng thông qua các hoạt động được thiết kế bởi người dạy. Trong các hình thức dạy


10

học tương tác, việc sử dụng phần mềm và các phòng học đa chức năng nối mạng
internet hoặc mạng nội bộ tỏ ra có nhiều ưu điểm và được nhiều cơ sở đào tạo quan
tâm.
Môn học "Điện kỹ thuật" là một môn học cơ sở được giảng dạy cho hầu hết
các chuyên ngành kỹ thuật hệ trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề ở Trường
Trung cấp Xây dựng số 4. Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với
phương pháp dạy học tương tác nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn học này
tại Nhà trường hiện nay chưa được quan tâm đúng mức.
Vì vậy, được sự giúp đỡ hướng dẫn của: GSTS. Nguyễn Xuân Lạc, tác giả luận văn
nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng lý luận và công nghệ dạy học tương tác trong

giảng dạy môn Điện kỹ thuật tại Trường Trung cấp Xây dựng số 4”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu Lý luận và công nghệ dạy học tương tác, ứng dụng công nghệ
thông tin, các phần mềm tích hợp để xây dựng bài giảng điện tử tương tác đối với
môn học "Điện kỹ thuật " nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát huy tư
duy sáng tạo, tính tích cực chủ động của người học, góp phần đổi mới phương pháp
dạy học môn "Điện kỹ thuật".
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được những mục đích trên, tác giả cần hoàn thành những nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu về lý luận dạy học tương tác.
- Nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học tương tác vào dạy học các
môn kỹ thuật nói chung và môn Điện kỹ thuật nói riêng.
- Nghiên cứu ứng dụng các phần mềm thí nghiệm ảo và tạo tương tác trong
giảng dạy môn Điện kỹ thuật
- Xây dựng một số bài giảng môn Điện kỹ thuật minh họa việc ứng dụng
công nghệ dạy học tương tác
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.


11

3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Ứng dụng Lý luận và công nghệ dạy học tương tác trong giảng dạy đối với
môn Điện kỹ thuật.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng bài giảng theo công nghệ dạy học tương tác đối với môn học
"Điện kỹ thuật " nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn học này tại trường Trung cấp
Xây dựng số 4.

4. Giả thiết khoa học
Nếu ứng dụng một cách hợp lý và khoa học công nghệ dạy học tương tác
trong giảng dạy môn Điện kỹ thuật thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học theo
các mức độ:
- HS nắm vững, tự sửa đổi hoặc mở rộng kiến thức cho bản thân;
- Đa dạng hóa các hoạt động nhận thức và gây hứng thú học tập cho HS từ
đó nâng cao hiệu quả đào tạo.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Nghiên cứu các vấn đề lý luận (lý luận dạy học liên quan đến phương pháp
dạy học, tâm lý học, giáo dục học....) thông qua các kết quả đã công bố có liên quan
đến đề tài.
+ Nghiên cứu thông qua nội dung sách giáo khoa, sách bài tập, sách và tài
liệu tham khảo của môn Điện kỹ thuật giảng dạy cho hệ cao đẳng, đại học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Xây dựng nội dung, kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc xây dựng Bài
giảng điện tử tương tác đối với môn học "Điện kỹ thuật".
+ Thực nghiệm sư phạm: Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy của hệ thống bài
giảng tương tác đối với môn học "Điện kỹ thuật" giảng dạy trong trường Trung cấp
Xây dựng số 4.


12

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
1.1. Cơ sở lý luận của dạy học tương tác
1.1.1. Dạy học - Quá trình dạy học
Dạy học là truyền thụ và tiếp thu (có tổ chức) kiến thức và kỹ năng (cả kỹ
năng sống) về một hoạt động xác định. Dạy học là một bộ phận hữu cơ của giáo
dục, là phương thức thực hiện mục đích giáo dục. Trong đó:

- Học là quá trình tiếp thụ sự gia tăng bền vững về nhận thức và ứng xử của
một cá thể qua tương tác với môi trường. Học có cả ở người và động vật.
- Dạy là sự truyền lại kinh nghiệm đã được tích lũy của cá thể đi trước cho cá
thể đi sau trong một tiến trình được xét.
Đồng thời dạy học là một nghề, vì thế người dạy học phải được đào tạo nghề
để có năng lực và chứng chỉ hành nghề theo tiêu chuẩn qui định.
Quá trình dạy học (QTDH) là một quá trình xã hội. Về hình thức, đó là quá
trình hoạt động tương tác giữa người dạy và người học. Về bản chất, QTDH là quá
trình học tập (nhận thức và thực hành) độc đáo của người học được tiến hành dưới
sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học [11].
Cấu trúc của QTDH:
QTDH là một tập hợp phần tử có cấu trúc và tương tác xác định, nghĩa là
một hệ thống, hơn thế nữa còn là một hệ thống điều khiển được. Còn theo chức
năng, các phần tử cấu trúc của QTDH là: Mục tiêu DH, nội dung DH, người dạy với
công nghệ dạy, người học với công nghệ học, kết quả DH, môi trường DH. Theo
[11], có thể biểu diễn cấu trúc của hệ thống trên đây bằng lược đồ cấu trúc thường
dùng cho các hệ điều khiển (là sơ đồ khối trong đó mỗi khối biểu thị một phần tử
với chức năng xác định, gọi là phần tử chức năng):


13

Hình 1. Lược đồ cấu trúc của quá trình dạy học
Trong sơ đồ, môi trường được xem là tác nhân thứ 3 ngoài hệ người dạy –
người học. Trên cơ sở tương tác với môi trường (hình 1), người dạy chuyển mục
tiêu, nội dung và điều kiện dạy học thành yêu cầu và điều kiện học tập, đồng thời
tương tác với người học thông qua công nghệ dạy thích hợp (gồm phương tiện,
phương pháp và kỹ năng dạy). Với tác động của người dạy và môi trường, người
học sử dụng công nghệ học của mình (phương tiện, phương pháp và kỹ năng học)
để đạt kết quả học tập mong muốn. Kết quả này được phản hồi cho người dạy, môi

trường và bản thân người học, để so sánh với yêu cầu ban đầu và chỉnh sửa trong
chu trình tương tác tiếp theo. Như vậy, có thể nói QTDH có những quy luật sau:
 Ở cấp độ môi trường, quá trình dạy học là một quá trình xã hội, quy định
bởi quy luật tồn tại và phát triển của xã hội cụ thể;
 Ở cấp độ hệ thống, là quy luật thống nhất biện chứng giữa hai hoạt động
cơ bản học và dạy (trong hoạt động dạy học); giữa logic nhận thức và logic sư phạm
(trong logic dạy học); giữa mục tiêu, công nghệ dạy học và kết quả học tập;
 Ở cấp độ hệ thống con, là quy luật thống nhất biện chứng giữa mục đích,
nội dung và công nghệ dạy học (trong bộ điều khiển); giữa nhu cầu học tập và trình
độ học tập (trong đối tượng điều khiển),
1.1.2. Dạy học tương tác
Tương tác giữa người dạy và người học tồn tại tất yếu trong quá trình dạy
học. Không có tương tác sẽ không tạo nên quá trình dạy học. Tương tác tạo nên tình


14

huống và tình huống lại nảy sinh tương tác. Dạy học sẽ mất định hướng và không
đạt kết quả nếu để các tương tác trong quá trình dạy học diễn ra một cách tự nhiên.
Dạy học tương tác là quá trình dạy học dựa trên sự tác động qua lại giữa ba
tác nhân cơ bản: Người dạy, người học, môi trường và sự tương tác giữa các phần
tử nội bộ trong các tác nhân đó.
1.1.3. Lý luận dạy học tương tác
Tất cả các phương pháp dạy học truyền thống từ xưa tới nay đều có tương
tác, vấn đề này ai cũng biết và sử dụng. Từ phương thức dạy học truyền khẩu của
các cụ đồ nho đến việc giảng dạy sử dụng phương tiện hiện đại để tăng tính năng
tương tác trong dạy học. Việc sử dụng tương tác trong dạy học chỉ là khái quát hóa
kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình nghiên cứu về các phương pháp dạy học
mà chưa dựa trên một cơ sở khoa học nào. Phải đến khi tác phẩm [12] mới trình bày
cách tiếp cận khoa học thần kinh về học và dạy dựa trên sự vận hành năng động của

hệ thần kinh trong quá trình tiếp thu và xử lý thông tin.
Lý luận dạy học tương tác (LLDHTT) là lý luận dạy học theo quan điểm (hay
tiếp cận) sư phạm tương tác (SPTT), coi quá trình dạy học là quá trình tương tác đặc
thù giữa ba tác nhân: Người dạy, người học và môi trường. Trong đó, người học là
trung tâm, là người thợ chính, người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ [1].
1.1.4. Công nghệ dạy học tương tác
Công nghệ là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng nhằm vận
dụng quy luật khách quan, tác động vào một đối tượng nào đó, đạt được một thành
quả xác định cho con người.
Công nghệ dạy học là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng,
nhằm vận dụng quy luật khách quan (tâm lý học, giáo dục học,....) tác động vào
người học, hình thành một nhân cách (tài, đức) xác định [4]. Như vậy, dạy học
được xem là một công nghệ, với những phương tiện, phương pháp và kỹ năng
truyền thống - đó là công nghệ dạy học truyền thống; bên cạnh nó là công nghệ dạy


15

học hiện đại - Là công nghệ dạy học với phương tiện, phương pháp và kỹ năng hiện
đại, ứng dụng CNTT trong thời đại hiện nay.
Công nghệ dạy học tương tác (CNDHTT) bao gồm tất cả những nội dung và
hình thức vốn có về phương tiện, phương pháp và kỹ năng tương tác trong công
nghệ dạy học truyền thống và công nghệ dạy học hiện đại.
Sự phát triển nhanh đến chóng mặt của CNTT&TT nói chung và giao diện
người – máy (hay tương tác người – máy) nói riêng, đã nâng bộ ba tương tác trong
LLDHTT lên một tầm cao mới [12]. Nhờ các ngôn ngữ lập trình thích hợp, những
phần mềm dạy học tương tác với giao diện kéo – thả và tương tác tham số, tương
tác theo kiểu trò chơi, đã cho phép người học và người dạy có thể vấn đáp và thao
tác tức thì những nội dung dạy học mà xưa nay chưa bao giờ có thể thực hiện trong
giờ lên lớp lý thuyết, ví dụ những thao tác toán học dài dòng, những đồ họa động

phức tạp hoặc những thí nghiệm và thực hành đòi hỏi nhiều thời gian tạo dựng và
vận hành,...
Những phần mềm này rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong Lý luận và
công nghệ dạy học hiện đại bởi vì nó hoạt hóa (tích cực hóa) quá trình dạy học,
nâng cao hiệu quả học tập và phát huy tư duy sáng tạo của người học.
Trong CNDHTT và CNDH theo LLDHTT (hay quan điểm SPTT) thì tương
tác người – máy là liên kết phổ biến giữa bộ ba người học – người dạy – môi
trường.
1.1.5. Các tác nhân
1.1.5.1. Người học – người làm việc chủ động
Khái niệm người học (étudiant) có nguồn gốc từ tiếng la tinh (studium) với
nghĩa là “cố gắng và học tập”. Theo nghĩa rộng hơn, thuật ngữ này có bao hàm
nghĩa là cam kết và trách nhiệm.
Người học là người mà với năng lực cá nhân và sử dụng bộ máy học của
mình để thực hiện quá trình tiếp thụ sự gia tăng bền vững về nhận thức và ứng xử
của một cá thể qua tương tác với môi trường để thu lượm một trí thức và năng lực


16

mới. Người học trước hết là người tìm cách học và tìm cách hiểu, như vậy người đó
tìm tới đối tượng tri thức và sở hữu nó.
“Người học” có nghĩa rộng hơn từ “học sinh”. Hai từ này nhấn mạnh hơn tới
mối quan hệ với người thầy và một cơ sở dạy học, còn từ “người học” được dùng
trong phương pháp sư phạm tương tác bao hàm tất cả các đối tượng học tập, không
nhất thiết phải gắn liền với trường lớp.
Theo tiếp cận khoa học thần kinh [12] về học và dạy: người học là trung tâm,
người dạy hướng dẫn và giúp đỡ. Đây cũng là một trong những minh chứng về
“khoa học đi sau công nghệ”.
Theo [3], chân lý “người học là trung tâm” thật hiển nhiên và đơn giản, vì lẽ

bộ máy học cũng giống như bộ máy hô hấp hay bộ máy tiêu hóa,… của mỗi con
người, không ai có thể hô hấp hay tiêu hóa thay cho người khác mà chỉ có thể dựa
vào qui luật hoạt động của các bộ máy vốn có ấy, để hướng dẫn và giúp đỡ họ tự
làm lấy việc hô hấp, tiêu hóa,…cũng như học tập, một cách tốt nhất.
1.1.5.2. Người dạy – người hướng dẫn
Dạy học là truyền thụ và tiếp thụ (có tổ chức) kiến thức và kỹ năng (cả kỹ
năng sống) về một hoạt động xác định [4]. Do đó Người dạy (enseignant) là người
bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn người học.
Người dạy chỉ cho người học cái đích phải đạt, giúp đỡ, làm cho người học hứng
thú học và đưa họ tới đích. Chức năng chính của người dạy là giúp đỡ người học
học, hiểu và thực hành. Người dạy phục vụ cho người học.
Công việc giảng dạy đối với người dạy là con đường bình thường để thực
hiện sứ mệnh của mình, tuy nhiên đó không phải là sự truyền đạt kiến thức đơn
thuần theo cách một thầy (cô) giáo đọc thuộc lòng một bài giảng trước học trò hay
theo cách một thầy (cô) giáo phổ biến khoa học.
Theo phương pháp sư phạm tương tác, vấn đề là phải làm nảy sinh tri thức ở
người học theo cách của một người hướng dẫn.


17

1.1.5.3. Môi trường
Hoạt động của người dạy diễn ra trong không gian và thời gian xác định với
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài khác nhau. Đó là môi trường
dạy học, môi trường dạy học do cả người dạy và người học cùng nhau phối hợp tổ
chức.
Môi trường dạy học hiện nay rất đa dạng, phong phú. Đặc biệt là trong thời
kỳ công nghệ thông tin và truyền thông đang phát triển mạnh . Ngoài ra môi trường
là các máy tính, máy chiếu và mạng internet phổ cập rộng rãi với nhiều thông tin
phong phú thì vẫn còn rất nhiều các phương tiện hiện đại khác.

Theo quan điểm tương tác “Người dạy và người học không phải là những
sinh vật trừu tượng, xung quanh họ là thế giới vật chất văn hóa. Cả người học và
người dạy đều có một tính cách rõ rệt và các giá trị cá nhân được phát triển trong
một đất nước có cả thể chế, chính trị, gia đình và nhà trường mà chúng tất yếu có
ảnh hưởng tới họ. Tất cả những bbyếu tố này bên trong cũng như bên ngoài tạo
thành môi trường dạy và học” [12].
Có thể nói môi trường dạy học là những điều kiện cụ thể, đa dạng do người
dạy tạo ra và tổ chức cho người học hoạt động, phù hợp với người học nhằm đạt tới
mục tiêu của nhiệm vụ dạy học. Môi trường có thể là cơ sở vật chất, không khí lớp
học,… đến phạm trù lớn hơn như gia đình, nhà trường và xã hội,…
1.1.6. Các thao tác
Hoạt động sư phạm bao gồm toàn bộ các hành động của người học khi học,
của người dạy khi giúp đỡ người học trong quá trình học.
Thực tế hoạt động sư phạm bao gồm phương pháp học, phương pháp sư
phạm, cả 2 phương pháp này chịu ảnh hưởng của môi trường và phương tiện dạy
học.
1.1.6.1. Học
Học là hoạt động của chủ thể nhằm biến đổi bản thân. Học được hiểu theo
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo tâm lý học nhận thức: “Học là quá trình biến
đổi và cân bằng cấu trúc nhận thức để thích nghi với môi trường”. Theo lí thuyết


18

thông tin: “Học là quá trình thu nhận và xử lí thông tin từ môi trường sống của chủ
thể, làm cho chủ thể tự biến đổi”. Từ đó, học được hiểu là “quá trình chuyển hóa tri
thức của nhân loại thành tri thức của cá nhân”.
Người học sử dụng nội lực, để kiểm định kiến thức và kỹ năng nảy sinh
trong mình theo một phương pháp nào đó. “Phương pháp học là khái niệm miêu tả
con đường mà người học phải theo bằng cách đưa ra hành động học [12].

Phương pháp học bao gồm toàn bộ quá trình mà người học tiến hành để
chiếm lĩnh tri thức, hình thành cho bản thân các kỹ năng, kỹ xảo. Trong quá trình
này người học thực hiện các hành động học tập tương ứng đối với các đối tượng học
tập. Do đó nội lực của người học là xuất phát điểm và cũng là lực thúc đẩy bên
trong của những hành động được người học thực hiện. Kết quả thực hiện các hành
động học tập, người học sẽ đưa ra các tri thức vốn tồn tại khách quan với bản thân
và hệ thống các tri thức đã có của mình, đồng thời có thể hòa nhập được với tình
huống thực tiễn khi hoạt động học diễn ra. Khi đó người học đã đồng hóa được một
tri thức mới. Như vậy theo tương tác dạy học, phương pháp học là khái niệm mô tả
về con đường giúp cho người học đồng hóa được những tri thức mà người học phải
lĩnh hội.
Phương pháp học tập của người học được quy định bởi mục đích, nội dung
của từng môn học, từng bài học, bởi môi trường lớp học, phương tiện học tập, kinh
nghiệm của bản thân và phương pháp hướng dẫn của giáo viên.
Phương pháp học tập phụ thuộc vào rất nhiều ý thức học tập của từng HS,
phải biết vượt qua chính mình. Sự say mê, hứng thú, quyết tâm, sự tập trung chú ý
vào các nhiệm vụ học tập sẽ tạo nên kết quả học tập tốt. Phương pháp học còn phụ
thuộc vào năng lực, kinh nghiệm, thói quen, kỹ năng học tập và tính khoa học của
từng HS. Kết quả học tập quyết định bởi năng lực tự học, kỹ năng thu thập, xử lý,
trình bày thông tin của cá nhân.
1.1.6.2. Giúp đỡ
Đó là toàn bộ các can thiệp của người dạy trong mục đích hướng người học
thực hiện phương pháp học. Người dạy mong muốn tạo nên một không khí thuận


19

lợi cho người học, do đó cần đến tri thức, kinh nghiệm, phẩm chất sư phạm của
mình và chú ý đến các khả năng của môi trường cũng như nhu cầu của người học.
Người dạy muốn giúp đỡ người học.

Người dạy bằng kiến thức, kỹ năng và ứng xử của mình làm nảy sinh kiến
thức và kỹ năng của người học theo cách của một người hướng dẫn và hỗ trợ
(Phương pháp dạy). Phương pháp dạy được sử dụng trong dạy học tương tác là toàn
bộ các can thiệp của người dạy trong mục đích hướng người học thực hiện phương
pháp học.
Phương pháp dạy thể hiện trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, nó biểu
hiện rõ nét nhất tích khoa học, kỹ thuật, tính nghệ thuật và đạo đức sư phạm. Tính
khoa học thể hiện ở phương pháp tiếp cận sư phạm, tính kỹ thuật thể hiện ở hệ quy
trình, tính nghệ thuật thể hiện bằng những thao tác khéo léo khi giải quyết các tình
huống dạy học, tính đạo đức thể hiện ở thái độ, nhiệt tình, tâm huyết. Phương pháp
dạy của giáo viên còn bao hàm tất cả các yếu tố của phương pháp giáo dục như:
Khích lệ, động viên, khơi dậy tính tích cực, sáng tạo, hứng thú, kiên trì và quyết tâm
học tập của HS.
1.1.6.3. Tác động của môi trường
Trong quá trình diễn ra hoạt động sư phạm, một tập hợp phức tạp các yếu tố
môi trường ảnh hưởng (tác động) rất lớn tới cả việc dạy và việc học vì người học và
người dạy đều có những nhân cách được hình thành và phát triển trong những điều
kiện tự nhiên, vật chất, nhà trường, xã hội và văn hóa nhất định.
Các yếu tố bên ngoài như môi trường vật chất, nhà trường, địa hình, xã hội
và người học hoặc người dạy gây ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động sư phạm. Chẳng
hạn, điều kiện về không khí cũng tác động không ít đến hiệu quả học tập. Không khí
mát mẻ trong lành trong lớp học sẽ tạo cho HS thoải mái, ngược lại nếu không khí
nặng nề ẩm thấp nhanh chóng dẫn đến mệt mỏi, chán nản. Trong một ngày nóng
bức, dễ thấy sự thiếu hào hứng của người học. Điều kiện bất ổn về gia đình như tài
chính, bố mẹ ly dị, bệnh tật,… sẽ đặt người học về trạng thái không an toàn về thần
kinh, gây bất lợi cho kết quả học tập.


20


Các yếu tố bên trong như tiềm năng trí tuệ, xúc cảm, giá trị, vốn sống, phong
cách dạy, phong cách học cũng như tính cách đều có khả năng làm dễ dàng hoặc
cản trở tới hoạt động dạy học.
Người dạy

Người học

Gia đình

Nhà trường

Môi trường

Xã hội
Môi trường ngoại vi

Phương pháp học/ Phương pháp dạy

Tiềm năng

Xúc cảm

Giá trị

Vốn sống

Phong cách

Môi trường bên trong


Nhân cách

Hình 1.2: Tác động của môi trường và hoạt động dạy học
Hình 1.2 Giới thiệu toàn bộ các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động tới
hoạt động dạy học, nó thể hiện sự năng động được rút ra bởi mối quan hệ tương hỗ
của bốn tác nhân người dạy, người học, môi trường và phương tiện.
Để phối hợp chặt chẽ bốn tác nhân với các thao tác của họ và thu hút sự chú
ý vào sự kết hợp này, bộ ba các thao tác 3A (Học – giúp đỡ - tác động) giống như
một hồi âm trả lời bộ ba tác nhân 3E (Người học – người dạy – môi trường).

3E

Người học

Học

Người dạy

Giúp đỡ

Môi trường

Tác động

Hình 1.3. Bộ ba tác nhân và hoạt động của nó

3A


21


1.1.7. Các tương tác
1.1.7.1. Các tác nhân
Phương pháp sư phạm tương tác cơ bản dựa trên mối quan hệ tương hỗ tồn
tại giữa ba tác nhân. Ba tác nhân này luôn luôn quan hệ với nhau sao cho mỗi tác
nhân hoạt động và đáp ứng ảnh hưởng của các tác nhân còn lại.
Người học với phương pháp của mình, truyền đều dặn các thông tin cho
người dạy hoặc bằng lời, bằng hình ảnh, bằng bình luận, bằng các suy nghĩ, các câu
hỏi hoặc không phải bằng lời mà bằng thái độ, cử chỉ hay các ứng xử, người dạy
đáp ứng bằng cách cung cấp cho người học các thông tin phụ, các câu trả lời cho
câu hỏi do người học đặt ra, hoặc động viên cho người học theo phương pháp học
dường như có nhiều hứa hẹn với HS, hoặc bằng cách khởi đầu hội thoại với người
học để nắm bắt tốt hơn nghĩa của các thông tin về phần người học, cho phép người
dạy đưa ra một vài điều chỉnh hoặc có thể đưa ra các định hướng nghiên cứu mới.
Môi trường và phương tiện dạy học có ảnh hưởng tới phương pháp học của
người học và phương pháp sư phạm của người dạy. Ví dụ khi hai tác nhân người
học và người dạy làm việc trong một nơi tối và khó chịu, họ sẽ cảm thấy khó chịu
như vậy môi trường đã tác động tới người học và người dạy. Hoặc khi người học và
người dạy làm việc với một công việc với một công việc có tính trực quan cao, khi
đó với phương tiện dạy học hiện đại họ sẽ cảm thấy thỏa mái, dễ chịu như vậy
phương tiện đã tác động tới người học và người dạy.
Công nghệ dạy học tương tác, đặc biệt làm tăng giá trị các mối quan hệ tác
động qua lại tồn tại giữa người dạy, người học, môi trường. Chúng tương tác theo
hai chiều (hình 1.4).
Người
học

Người
dạy


Môi
trường

Hình 1.4: Sơ đồ các tương tác và các tương hỗ của các tác nhân


22

1.1.7.2. Tương tác giữa các phần tử trong nội bộ tác nhân
Trong [3] GS.TS Nguyễn Xuân Lạc đã khẳng định các tương tác và các
tương hỗ giữa chúng phải là một đa – graph có hướng, có khuyên ở đỉnh (Hình 1.5).

Hình 1.5. Các tương tác và các tương hỗ của chúng
Nó thể hiện sự tương tác giữa các phần tử nội bộ trong tác nhân, sự tương tác
này cũng mạnh mẽ và mang lại kết quả đáng phải quan tâm. Các ví dụ về tương tác
giữa các phần tử của tác nhân.
- Trong lớp học chỉ có một giáo viên dạy thì quan hệ giữa các HS với nhau
qua vấn đáp, giúp nhau làm bài tập…, là tương tác giữa người học với người học.
- Liên hệ giữa nhà trường và gia đình, kết hợp thực hành lao động, sản xuất
giữa nhà trường và doanh nghiệp,…, là tương tác giữa môi trường và môi trường.
- Trao đổi kinh nghiệm, sinh hoạt chuyên môn…, là tương tác giữa người
dạy và người dạy.
- Sử dụng phần mềm dạy học dùng bút tương tác với bảng tương tác, sử dụng
loa, máy tính…, là tương tác giữa phương tiện và phương tiện.
* Tương tác người học – người học
Tương tác giữa người học – người học trong dạy học sẽ thực hiện hai chức
năng cơ bản là tạo nên quy trình nhận thức của người học, tạo ra quy trình xã hội và
tình cảm của người học.



23

Trong quá trình dạy học tương tác, nếu người dạy không ủy nhiệm (trao
quyền cho người học sự chủ động trong khám phá tri thức và ứng dụng) thì người
học sẽ có sự lệ thuộc thụ động vào người dạy và vào môi trường học tập. Khi người
dạy ủy nhiệm đến nhóm người học, khi đó sẽ nảy sinh quá trình tương tác giữa
người học – người học, và bắt đầu diễn ra sự cộng tác lẫn nhau trong học tập. Cộng
tác trong tương tác của người học là khả năng chia sẻ tri thức và phương pháp hành
động mới cho nhau.
Các hình thức dạy học như: Động não, dạy học theo dự án, cộng tác nhóm…
chính là thể hiện sự tương tác tích cực giữa người học với người học.
* Tương tác người dạy – người dạy
Trong khi những phát triển mới đây về dạy học dự án, cộng tác nhóm, đào
tạo gắn liền với nhu cầu xã hội,… nêu cao ý nghĩa khoa học và thực tiễn của các
khuyên tương ứng người học, môi trường, thì khuyên người dạy ít được quan tâm
hơn, nếu không muốn nói chung là chỉ dừng lại ở vài hình thức truyền thống, như
với một môn học nào đó, có thể có sự cộng tác giữa giáo viênvới trợ lí (bài tập, thí
nghiệm,…) giữa giáo viên dạy lý thuyết và giáo viên dạy thực hành còn thì nói
chung hiếm có sự làm việc nhóm giữa những giáo viên dạy các học phần khác nhau,
thậm chí còn có cả những trường hợp thiếu nhất quán, thiếu phối hợp giữa các giáo
viên ở các môn học khác nhau. Dẫn đến HS khó biết sự tương tác kiến thức giữa các
môn học.
Vậy là trong khi dạy cách làm việc nhóm cho HS, bản thân giáo viên lại
không quan tâm tự tạo cơ hội làm việc nhóm cho mình.
Những đề tài nghiên cứu tình huống (case study), tiểu luận, đồ án môn
học,…ở các cơ sở đào tạo giáo viên kỹ thuật còn khá đơn giản, thiếu tính tổng hợp,
thường ở mức một thầy một trò đã đủ đáp ứng, vì thế chất lượng không thể cao. Rất
hiếm những đề tài huy động sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên với HS như những
cuộc thi Robocon.
Hiện nay tổng cục dạy nghề đã và đang xây dựng bộ đề thi tốt nghiệp, và các

ngân hàng đề thi cho các môn học cho hệ thống các trường dạy nghề trong toàn


24

quốc. Để đáp ứng nhiệm vụ này, phải có sự cộng tác chặt chẽ của tập thể đông đảo
các giáo viên và các chuyên gia của các cơ sở đào tạo nghề.
* Tương tác giữa các yếu tố trong môi trường
Công tác phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội có ý nghĩa quan trọng đối
với chất lượng giáo dục. Điều 93 luật giáo dục khẳng định “Nhà trường có trách
nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý
giáo dục”. Hiện nay, công tác phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội đã đạt được
những kết quả nhất định, phát huy được sức mạnh tổng hợp và huy động được các
nguồn lực trong xã hội tham gia ngày càng tích cực vào sự nghiệp giáo dục và đào
tạo.
Một xu thế mới của đào tạo nghề đang được đặt ra hiện nay là đào tạo đáp
ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi cấp thiết là phải giải
quyết mối quan hệ một bên là nhà trường, với một bên là nhu cầu xã hội để nhằm
đạt được mục đích chung là “cung” gặp “cầu”, hướng đào tạo gắn với thị trường lao
động.
Liên kết chặt chẽ với cơ sở đào tạo và doanh nghiệp là nhu cầu khách quan
xuất phát từ lợi ích của hai phía. Các doanh nghiệp sẽ đóng vai trò là những nhà
cung cấp thông tin để các cơ sở đào tạo nắm được nhu cầu của thị trường lao động.
Vì lợi ích của chính mình, hoạt động đào tạo của nhà trường luôn hướng tới nhu cầu
xã hội, trong đó có nhu cầu của doanh nghiệp. Mặt khác, nếu cơ sở đào tạo đảm bảo
cung cấp những lao động đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, thì đối với doanh
nghiệp đó là điều lý tưởng nhất. Được hợp tác với một cơ sở đào tạo cũng là nhu
cầu thiết thực của chính doanh nghiệp.
Để đạt được mối liên kết chặt chẽ thì các cơ sở đào tạo cần có cơ chế để các
chủ doanh nghiệp được tham gia vào quá trình biên soạn chương trình đào tạo, các

buổi hội thảo khoa học, các hội nghị cộng tác viên. Thực tế cho thấy, đây là cách
thức rất hiệu quả để các nhà lãnh đạo nắm được những kiến thức chuyên môn, cũng
như những tư chất mà doanh nghiệp rất cần đến ở HS tốt nghiệp. Đồng thời, cần
tăng cường cho HS tiếp cận với doanh nghiệp từ khi còn đang được đào tạo trong


×