Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Xây dựng bài giảng điện tử theo quan điểm tích hợp trong dạy học môn kỹ thuật số tại trường cao đẳng công nghiệp sao đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Hoàng Thị Minh Hồng

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ THEO QUAN ĐIỂM
TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT SỐ TẠI
TRƯỜNG CĐCN SAO ĐỎ

CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp giảng dạy (kỹ thuật)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THANH NHU

HÀ NỘI - 2010


LỜI CẢM ƠN
Sau sáu tháng nghiên cứu và làm việc khẩn trương, với sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình của TS Lê Thanh Nhu (khoa Sư phạm kỹ thuật, trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội) đến nay luận văn “ Xây dựng bài giảng điện tử
theo quan điểm tích hợp trong dạy học môn kỹ thuật số tại trường CĐCN
Sao Đỏ” của tôi đã hoàn thành.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn TS Lê Thanh Nhu đã trực tiếp
hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thày, cô trong khoa Sư phạm kỹ thuật, viện đào tạo và bồi dưỡng
sau đại học- trường Đại học Bách khoa Hà Nội, các thày cô trong ban giám


hiệu và khoa Điện Tử - Tin học trường CĐCN Sao Đỏ đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tuy đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự góp ý để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2010
Tác giả

Hoàng Thị Minh Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung tôi viết trong luận văn này là do sự
tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý
tưởng của các tác giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông
tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi cam đoan ở trên.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2010

Hoàng Thị Minh Hồng


môc lôc
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt


Danh mục các bảng, hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH
HỢP TRONG DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT SỐ. ....................................................9
1.1. MỘT SỐ XU THẾ CỦA DẠY HỌC HIỆN ĐẠI............................................9
1.2. QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ. ..............................12
1.2.1. Khái niệm tích hợp. ................................................................................13
1.2.2. Phân loại tích hợp. ..................................................................................13
1.2.3. Đặc điểm của dạy học theo quan điểm tích hợp [6]. ..............................14
1.2.4. Nguyên tắc dạy học theo quan điểm tích hợp [6]...................................15
1.3. BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ..................................................................................16
1.3.1. Công nghệ dạy học hiện đại. ..................................................................16
1.3.2. Bài giảng điện tử theo công nghệ dạy học hiện đại................................19
1.4. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG TIỆN DẠY
HỌC.. ....................................................................................................................20
1.4.1. Phương tiện dạy học (PTDH) [10, tr3]...................................................20
1.4.2. Đa phương tiện (Multimedia).................................................................21
1.4.3. Vai trò của phương tiện dạy học. ...........................................................23
1.4.4. Yêu cầu đối với phương tiện dạy học [10, tr7]. .....................................28
1.4.5. Sử dụng phương tiện dạy học [10, tr7-8]. ..............................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG I......................................................................................31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ THEO QUAN
ĐIỂM TÍCH HỢP TẠI TRƯỜNG CĐCN SAO ĐỎ................................................32
2.1. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG ĐÀO TẠO
NGHỀ. ..................................................................................................................32
2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ THEO QUAN ĐIỂM
TÍCH HỢP TRONG GIẢNG DẠY TẠI KHOA ĐIỆN TỬ - TRƯỜNG CĐCN
SAO ĐỎ................................................................................................................32
2.2.1. Giới thiệu chung về khoa và trường CĐCN Sao Đỏ..............................32


-1-


2.2.2. Cơ sở vật chất .........................................................................................34
2.2.3. Thực trạng việc xây dựng bài giảng điện tử trong dạy học môn kỹ thuật
số theo quan điểm tích hợp...............................................................................36
2.2.4. Thực trạng dạy học môn kỹ thuật số theo quan điểm tích hợp tại trường
cao đẳng công nghiệp Sao Đỏ. .........................................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.....................................................................................49
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ THEO QUAN ĐIỂM TÍCH
HỢP TRONG DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT SỐ ...................................................51
3.1. CÁC YÊU CẦU KHI XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ THEO QUAN
ĐIỂM TÍCH HỢP. ................................................................................................51
3.1.1. Một số giải pháp về việc chuẩn bị giáo án điện tử theo quan điểm tích
hợp sao cho hiệu quả trong đào tạo nghề [6, tr.36] ..........................................51
3.1.2. Cấu trúc một bài giảng điện tử theo quan điểm tích hợp. ......................52
3.2. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP
ĐỐI VỚI MÔN HỌC KỸ THUẬT SỐ. ...............................................................56
3.2.1. Đặc điểm môn học kỹ thuật số ngành điện tử. .......................................56
3.2.2. Các bước xây dựng bài giảng điện tử theo định hướng tích hợp đối với
môn học kỹ thuật số..........................................................................................56
3.2.3. Một số công cụ hỗ trợ soạn bài giảng điện tử. .......................................60
3.2.4. Xây dựng bài giảng môn kỹ thuật số theo quan điểm tích hợp bằng
Microsoft Powerpoint.......................................................................................67
3.2.5. Xây dựng bài giảng điện tử theo quan điểm tích hợp trong dạy học môn
kỹ thuật số …………………………………………………………………………75
3.3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. .......................................................................86
3.3.1. Thực nghiệm sư phạm. ...........................................................................86
3.3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ...................................................................................95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................96
1. Những kết quả đạt được. ..............................................................................96
2. Kiến nghị. .....................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................98

-2-


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CĐCN: Cao đẳng công nghiệp
- CAL (Computer Aided / Assisted Learning): Học tập có hỗ trợ máy tính.
- CAI (Computer Aided / Assisted Instruction): Dạy học có hỗ trợ máy tính.
- CBL (Computer Based Learning): Học tập bằng máy tính.
- CBT (Computer Based Training): Đào tạo bằng máy tính.
- CMI (Computer Managed Instruction): Giảng huấn quản lý bằng máy tính.
- CSLR (Computer Supported Learning Resources): Nguồn tài liệu học tập được hỗ
trợ bằng máy tính.
- IT (Instuctional Technology): Công nghệ giảng huấn (Công nghệ dạy học).
- PTDH: Phương tiện dạy học

-3-


danh môc c¸c b¶ng biÓu vµ h×nh vÏ minh ho¹
Hình 1.1. Bản chất của công nghệ dạy học hiện đại
Hình 1.2. Mô hình mối quan hệ dạy - học cơ bản theo Hortsch
Hình 1.3. Qui trình soạn bài giảng trên đa phương tiện
Hình 1.4. Mô hình công nghệ dạy học
Hình 1.5. Mô hình dạy học theo lý thuyết học tập của Heimann
Hình 1.6. Mô hình dạy học theo Frank

Hình 1.7. Mô hình dạy học của Ihber (1982)
Hình 2.1. Giao diện của EWB 5.0
Hình 2.2. Giao diện của ORCAD 9.2
Hình 2.3. Sơ đồ mạch in thiết kế từ ORCAD
Hình 2.4. Giao diện Proteus 7 Professional
Hình 2.5. Sơ đồ mạch in thiết kế từ Proteus 7 Professional
Hình 3.1. Cấu trúc một bài giảng điện tử theo quan điểm tích hợp
Hình 3.2. Giao diện Powerpoint
Hình 3.3. Giao diện Frontpage
Hình 3.4. Các modul của Hot Potatoes
Hình 3.5. Lưu đồ cấu trúc đã được thiết kế sẵn
Hình 3.6. Thể hiện cấu trúc dưới dạng hình sao
Hình 3.7. Biểu đồ dạng xương cá
Hình 3.8. Kỹ thuật thể hiện cấu trúc rõ ràng
Hình 3.9. Kỹ thuật thể hiện một chủ đề trên nhiều Slide
Hình 3.10. Thông tin về cỡ chữ

-4-


Hình 3.11. Vùng hiển thị thông tin quan trọng
Hình 3.12. Chuyển động của mắt khi quan sát
Hình 3.13. Slide chiếu đặt vấn đề vào bài mới
Hình 3.14. Phiếu thảo luận bộ đếm 10 tiến mã BCD không đồng bộ dùng IC 4518
Hình 3.15. Mô hình bộ đếm 10 tiến mã BCD không đồng bộ dùng IC 4518
Hình 3.16. Bo thí nghiệm lắp mạch đa năng
Hình 3.17. Đường tần suất của lớp thực nghiệm và đối chứng
Hình 3.18. Đường tần suất hội tụ tiến của lớp thực nghiệm và đối chứng.

Bảng 2.1: Các ngành nghề đào tạo tại trường CĐCN Sao Đỏ

Bảng 2.2: Chương trình khung môđun đào tạo môn học kỹ thuật số trình độ cao
đẳng nghề điện tử dân dụng.
Bảng 3.1: Bảng phân phối (số học sinh được kiểm tra Fi đạt điểm xi)
Bảng 3.2: Bảng tần suất fi (%) – tỉ lệ phần trăm học sinh đạt điểm xi
Bảng 3.3: Bảng tần suất hội tụ tiến fa (%) – tỉ lệ phần trăm học sinh đạt điểm xi trở
lên.

-5-


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Xu thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế luôn đặt
ra những yêu cầu ngày càng cao đối với nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân
lực được xem là yếu tố hàng đầu để phát triển nhanh và bền vững đồng thời với sự
phát triển của công nghệ cao đặc biệt là công nghệ thông tin, sự tiếp cận nền kinh tế
tri thức và đẩy mạnh xã hội hoá học tập là vấn đề bức thiết, do đó nhiệm vụ của sự
nghiệp giáo dục hiện nay là đổi mới toàn diện để nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo.
Trước tình hình đó, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đề ra cho nền giáo dục
Việt Nam nói chung và các cơ sở đào tạo nghề nói riêng là sau khi tốt nghiệp, người
học có khả năng bắt nhịp ngay vào lao động sản xuất, thích ứng được với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, lĩnh hội được cái mới. Để làm được điều đó, ngoài việc
trang bị cho người học những kiến thức - kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cần tạo cho
người học khả năng tự lập, tư duy sáng tạo qua việc bồi dưỡng các phương pháp
luận nghiên cứu khoa học.
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường gắn liền với việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học đã và đang được các giáo viên
quan tâm. Những môn học kỹ thuật nói chung và những môn học ngành Điện tử nói
riêng là những môn học khó, trừu tượng đòi hỏi tư duy sâu do đó việc đổi mới

phương pháp dạy học, vận dụng các phương tiện dạy học nhằm trực quan hoá và
làm cho bài giảng sinh động là một vấn đề rất cần thiết. Có rất nhiều phần mềm tin
học trợ giúp đã ra đời khi dạy học cho ngành Điện tử như: Orcad, EWB, Protues...
tạo điều kiện cho khả năng mở rộng, tư duy kiến thức của người học.
Tuy nhiên, trong dạy học truyền thống, lý thuyết và thực hành tách rời tạo
một khoảng cách mà người học khó tiếp nhận, vì vậy một giải pháp có tính khả thi
là dạy học theo quan điểm tích hợp mà điển hình là việc xây dựng bài giảng điện tử
trong dạy học môn kỹ thuật số của ngành điện tử theo quan điểm tích hợp sẽ làm

-6-


giảm được một cách đáng kể kinh phí để chế tạo đồ dùng học tập khác đồng thời
tiết kiệm được thời gian cho việc chế tạo, người học có thể trực quan một cách rõ
nét những hình ảnh động thực tế của thiết bị từ đó giúp người học hiểu sâu hơn kiến
thức và có khả năng đáp ứng được xu thế phát triển của khoa học kỹ thuật sau khi ra
trường.
Vì thế, luận văn này nghiên cứu: “Xây dựng bài giảng điện tử theo quan
điểm tích hợp trong dạy học môn kỹ thuật số tại trường Cao đẳng công nghiệp
Sao đỏ” với mong muốn tìm ra được giải pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo trong sự nghiệp giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng bài giảng điện tử theo quan điểm tích hợp trong dạy học môn Kỹ
thuật số tại trường CĐCN Sao Đỏ nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: phương tiện dạy học hiện đại và một số công cụ xây
dựng bài giảng điện tử theo quan điểm tích hợp trong dạy học môn kỹ thuật số.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu xây dựng bài giảng điện tử theo quan điểm
tích hợp trong dạy học môn kỹ thuật số tại trường Cao đẳng công nghiệp Sao đỏ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng quan điểm tích
hợp trong dạy học.
- Đánh giá thực trạng xây dựng bài giảng điện tử theo quan điểm tích hợp
trong dạy học môn kỹ thuật số tại trường Cao đẳng công nghiệp Sao đỏ.
- Tìm hiểu và phân tích đặc điểm một số phần mềm hỗ trợ xây dựng bài
giảng điện tử.
- Vận dụng xây dựng bài giảng điện tử theo quan điểm tích hợp trong dạy
học môn kỹ thuật số tại trường Cao đẳng công nghiệp Sao đỏ.

-7-


5. Giả thuyết khoa học.
Nếu xây dựng bài giảng điện tử theo quan điểm tích hợp giữa lý thuyết và
thực hành sẽ hỗ trợ có hiệu quả cho giáo viên trường Cao đẳng công nghiệp Sao đỏ
trong dạy học môn kỹ thuật số nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp trên cơ sở thu thập tài liệu từ sách, báo,
phương tiện thông tin...
- Phương pháp quan sát: dự giờ, hội giảng, đàm thoại, trao đổi, thảo luận, rút
kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tổ chức thực nghiệm để có đối chứng,
phân tích, xử lý kết quả.
7. Cấu trúc luận văn
Gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận của việc vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy
học môn kỹ thuật số.
- Chương II: Thực trạng xây dựng bài giảng điện tử theo quan điểm tích hợp
tại trường Cao đẳng công nghiệp Sao Đỏ.
- Chương III: Xây dựng bài giảng điện tử theo quan điểm tích hợp trong dạy

học môn kỹ thuật số.

-8-


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM
TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT SỐ.
1.1. MỘT SỐ XU THẾ CỦA DẠY HỌC HIỆN ĐẠI.

- Chương trình dạy học hiện đại có những phần cơ bản, cốt lõi và chuẩn mực
bắt buộc (phần cứng) mà người học phải cố gắng chiếm lĩnh và thích ứng nhưng
phần này cần phải tinh gọn và được chọn lọc chính xác. Phần còn lại của chương
trình được coi là phần mềm, linh hoạt, tự chọn, vừa thích ứng với người học, vừa
tạo những điều kiện, cơ hội giúp người học thích ứng dễ dàng hơn. Nhờ tính chất
linh hoạt này, dạy học vừa thực hiện hiệu quả chức năng phát triển (tạo dạng và
định hướng cho sự phát triển) vừa tạo điều kiện và khuyến khích việc học độc lập
ngay trong quá trình học chính qui cũng như bên ngoài nhà trường. Học độc lập là
nhu cầu của người học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường và nếu nhu cầu này
phát triển tốt thì khả năng học độc lập sau này của người học sẽ là con đường bảo
đảm nhất, hiệu quả nhất đối với việc học thường xuyên, học suốt đời của họ, cho dù
họ tham gia chương trình nào, vào thời kỳ nào và dưới hình thức nào cũng vậy
[11, tr 9].
- Việc phát triển chương trình và phương pháp dạy học cần chú ý nhiều hơn
tới khả năng học độc lập của người học ngay trong quá trình dạy học. Chương trình
có thể được cấu trúc và tổ chức đa dạng hơn, phong phú hơn, dãn rộng hơn tầm hạn
giữa học vấn tối thiểu và học vấn tối đa, mở rộng hơn các lĩnh vực học tập và các
hình thức học tập (học theo bài, học theo môđun, học theo chủ đề, học theo dự án và
những cách khác) sẽ đáp ứng tối đa nhu cầu học độc lập theo tiếp cận cá nhân hoá,
cá thể hoá trong dạy học cũng như mở rộng các cơ hội học tập và khả năng lựa chọn
của người học. Bên cạnh đó, những chương trình linh hoạt và cơ động như vậy cũng

có hiệu quả cao bồi dưỡng kỹ năng và nhu cầu học độc lập của người học ngay
trong quá trình dạy học chính qui.
- Việc phát triển các phương tiện công nghệ cao trong truyền thông, giao
tiếp, giáo dục, sinh hoạt và môi trường thông tin toàn cầu hoá tạo điều kiện đáp ứng

-9-


đầy đủ hơn nhu cầu học tập của con người. Trong điều kiện đó, học từ xa sẽ là một
xu thế mạnh mẽ trong dạy học nhiều thập niên tới. Tuy nhiên, vấn đề nâng cao khả
năng lựa chọn của người học ngay trong quá trình dạy học chính qui đã và sẽ cần
được chú trọng, ưu tiên hàng đầu. Cần phải phát triển nhiều hơn các chương trình tự
chọn, giảm bớt số lượng môn học được tổ chức theo học chế niên chế, bộ môn cứng
nhắc... để chuyển sang đào tạo, dạy học theo tín chỉ học phần, tăng cường các học
phần tích hợp theo chủ đề và hoạt động thực hành.
- Những phương pháp dạy học triển vọng chính là những phương pháp dựa
vào người học và hoạt động của người học. Bản chất của các kiểu phương pháp dạy
học hiện đại và có triển vọng đáp ứng được những đặc điểm của quá trình học tập
tương lai và người học tương lai chính là dựa vào người học và hoạt động của họ.
Tất cả những tiềm năng của chương trình, học liệu, phương tiện kỹ thuật, dụng cụ,
thiết bị công nghệ... đều phụ thuộc trước hết chính vào chất lượng và tính năng của
chúng. Nhưng mặt giá trị, cảm xúc và những quan hệ trong dạy học thực tế hàng
ngày lại chứa đựng rất nhiều tiềm năng giáo dục to lớn chưa được khai thác và phát
huy đầy đủ. Vì vậy, phương pháp dạy học triển vọng được quan tâm nhiều chính là
phương pháp dựa vào người học và hoạt động của người học, khai thác mặt giá trị
và cảm xúc của quá trình học tập, tổ chức các quan hệ dạy học theo nguyên tắc hoạt
động và giao tiếp chủ động giữa các chủ thể dạy - học [11, tr 10].
- Xu hướng tăng cường sự tương tác, hợp tác và cạnh tranh, tham gia và chia
sẻ trong các quan hệ giữa người dạy và người học, giữa người học với nhau, giữa cá
nhân và nhóm, giữa nhóm và cả lớp. Các quan hệ đó trong dạy học có vai trò quyết

định để phát triển các hoạt động đặc biệt và quan trọng nhất là hoạt động học tập, và
kích hoạt nhu cầu, tình cảm, ý chí của người học - nói chung là kích hoạt quá trình
học tập. Quan hệ là một thành tố chủ yếu nhất của môi trường học tập, tất cả những
tình huống dạy học khác nhau đều phải dựa vào quan hệ giữa người dạy và người
học, giữa người học với nhau, giữa cá nhân và nhóm, giữa nhóm và cả lớp. Các
quan hệ của dạy học hiện đại sẽ tiếp tục phát triển theo xu thế trên.

- 10 -


Tương tác là xu thế cơ bản trong sự phát triển mối quan hệ dạy – học. Giữa
hoạt động dạy học và hoạt động học tập, giữa quá trình dạy học và quá trình học tập
có sự phân công trách nhiệm triệt để hơn bởi vì chúng vốn là hai dạng hoạt động
khác hẳn nhau xét về mặt động cơ, phương thức và giá trị. Hoạt động của người học
có động cơ phức tạp hơn gấp bội và có tính chất cá nhân hết sức rõ ràng và cụ thể.
Dạy và học tác động qua lại với nhau, mỗi bên đều tương đối tích cực và tương đối
tự trị, mỗi bên đều là môi trường cụ thể của bên kia và là điều kiện cần thiết của bên
kia. Xu thế tương tác cũng xác định rõ hơn vị trí đặc thù của người dạy và người
học: ai có việc của người nấy nhưng mục đích cuối cùng và ưu tiên hàng đầu là sự
phát triển của người học, là sự đạt được mục tiêu và lợi ích của người học.
Tính chất hợp tác là xu thế nổi bật trong quan hệ giữa người dạy và người
học. Giáo viên tìm cách làm thế nào để việc dạy của mình được người học hưởng
ứng, ủng hộ và chính nó có tác dụng tổ chức, động viên, hướng dẫn việc học. Sự
hợp tác giữa người dạy và người học là môi trường thuận lợi giúp người học huy
động tốt nhất kinh nghiệm thường trực của họ vào các nhiệm vụ học tập và những
hoạt động cần thiết, gỡ bỏ những sức cản tâm lý nảy sinh trong điều kiện những
nghi thức giao tiếp và những phương thức hoạt động gò bó thường mang tính hình
thức của dạy học chính qui làm cho người học trải nghiệm sâu sắc hơn quá trình và
kết quả học tập của bản thân và của các bạn cùng học.
Tính hợp tác và tính cạnh tranh tương đối trong quan hệ giữa người học với

nhau là một xu thế và trở thành một tính chất quan trọng của quá trình dạy học hiện
đại. Xu thế và tính chất đó của dạy học hiện đại làm cho nó năng động hơn, có động
lực công khai và có chiều hướng hiệu quả hơn. Đây là một trong những động lực
hết sức mạnh mẽ của dạy học trong những thập niên tới.
- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, điện tử, kỹ thuật số... trong thiết
kế và tổ chức quá trình dạy học là xu thế mạnh mẽ trong hiện đại hoá. Phần lớn tài
liệu học tập và giảng dạy sẽ được thiết kế và tổ chức bằng cả hai dạng văn bản: văn
bản in truyền thống và văn bản điện tử (các phần mềm máy vi tính). Chúng được sử

- 11 -


dụng song song, bổ sung cho nhau để tăng hiệu quả và chất lượng thông tin, đa
dạng hoá các hình thức học tập, tạo thuận lợi hơn cho việc sử dụng và phân phối
thời gian, nội dung, điều hành nhịp độ học tập và giảng dạy phù hợp hơn với chế độ
học cá nhân hoá và học độc lập.
- Xu thế quốc tế hoá văn bằng chứng chỉ, kỹ thuật thiết kế và cấu trúc
chương trình dạy học, công nghệ đo lường và đánh giá dạy học, đòi hỏiquá trình
quốc tế hoá trong lĩnh vực chuẩn học vấn, chuẩn kỹ năng của nhiều lĩnh vực học tập
nhất là các khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và nghệ thuật [11, tr12].
- Người học sau khi học xong chương trình đào tạo sẽ có đủ kiến thức, kỹ
năng và thái độ để thực hiện công việc một cách an toàn và hiệu quả.
1.2. QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ.

Bước vào thế kỷ 21, khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển
nhanh, khoảng thời gian chuyển tiếp từ phát minh khoa học đến vận dụng vào thực
tế phục vụ cho kinh tế - xã hội ngày càng được rút ngắn. Lượng thông tin khoa học
bùng nổ, tri thức nhân loại tăng lên gấp bội, thông tin không những ngày càng nhiều
mà chúng ta còn dễ dàng tiếp nhận qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua
mạng Internet... Vì vậy nảy sinh một số mâu thuẫn như các khoa học xâm nhập vào

nhau, coi trọng tính vận dụng, trong khi đó điều kiện trong nhà trường chỉ giới hạn
trong môn học, mâu thuẫn giữa quĩ thời gian đào tạo trong nhà trường với khối
lượng ngày càng lớn của nội dung kiến thức, kỹ năng, những thông tin khoa học
công nghệ.
Để đáp ứng yêu cầu của hệ thống dạy nghề trong giai đoạn phát triển mới,
dạy học theo quan điểm tích hợp đang diễn ra với nhiều ngành nghề mà đặc biệt
trong các chương trình đào tạo nghề theo môđun. Để việc dạy học theo môđun có
hiệu quả, cần đổi mới mục tiêu, phương pháp và nội dung dạy học. Dạy học theo
quan điểm tích hợp đòi hỏi người giáo viên dạy nghề phải có năng lực: dạy lý
thuyết kết hợp dạy thực hành, vận dụng linh hoạt, kết hợp hiệu quả các phương
pháp dạy học truyền thống, tích cực và hiện đại. Tuy nhiên hiện nay các giáo viên

- 12 -


dạy nghề đang gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với quan điểm tích hợp trong
quá trình chuẩn bị và thực hiện dạy học.
1.2.1. Khái niệm tích hợp.
Tích hợp trong dạy học một nghề cụ thể là quá trình thống nhất các thành
phần lý thuyết và thực hành thành một chỉnh thể thống nhất nhằm đạt được yêu cầu
của mục tiêu đào tạo [6].
1.2.2. Phân loại tích hợp.
Theo quan điểm của D’HaiNaut [12, tr.47], tích hợp được chia làm 4 loại:
- Quan điểm “trong nội bộ môn học” (tích hợp trong một môn học) ưu tiên
các nội dung môn học, quan điểm này duy trì một môn học riêng rẽ.
Ví dụ: Cập nhật các nội dung mới (trong xu thế phát triển của tự động hoá thì
điều khiển số, điều khiển PLC, CNC... cho các máy công nghiệp).
- Quan điểm “đa môn” trong đó có thể đề nghị những tình huống, những “đề
tài” có thể được nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau, nghĩa là theo những
môn học khác nhau. Theo quan điểm này những môn học được tiếp cận một cách

riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu, như vậy các
môn học chưa thực sự được tích hợp.
Ví dụ: học sinh học môn kỹ thuật số phải thực hiện một số bài tập thiết kế
mạch nháy, mạch đếm như môn học lập trình PLC nhưng yêu cầu thực hiện trong
mỗi môn học là khác nhau.
- Quan điểm “liên môn” trong đó đề xuất những tình huống chỉ có thể tiếp
cận một cách hợp lý qua sự soi sáng của nhiều môn học. Ở đây nhấn mạnh đến sự
liên kết của nhiều môn làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết một tình
huống cho trước, quá trình học tập sẽ không bị rời rạc mà phải liên kết với nhau
xung quanh những vấn đề phải giải quyết.

- 13 -


- Tính kinh tế: Mối tương tác giữa lý thuyết và thực hành sẽ củng cố kiến
thức và hình thành kỹ năng vững chắc, tiết kiệm thời gian đào tạo. Chọn và sử dụng
hợp lý vật tư, năng lượng, công cụ lao động...
- Tính cụ thể và tính trừu tượng: tính cụ thể biểu hiện ở nội dung phản ánh
những đối tượng cụ thể sẽ giúp học sinh có thể trực tiếp tri giác được ngay trên đối
tượng nghiên cứu thông qua các phương tiện trực quan hoặc thao tác mẫu của giáo
viên... Tính trừu tượng biểu hiện thông qua hệ thống các khái niệm kỹ thuật, nguyên
lý kỹ thuật... và để tiếp thu tri thức này đòi hỏi học sinh phải hình dung, tưởng
tượng (tức là tư duy), song để có dữ liệu cho tư duy thì phải có nhận thức cảm tính
(trực quan). Vì thế, người ta thường mô phỏng những nội dung trừu tượng bằng các
ký hiệu, hình vẽ, sơ đồ...
- Tính tổng hợp và tích hợp: nội dung hàm chứa những phần tử kiến thức
thuộc nhiều môn học khác nhau từ khoa học cơ bản đến kỹ thuật cơ sở và chuyên
môn... nhưng lại liên quan và thống nhất với nhau để phản ánh tích cực và hiệu quả
những đối tượng kỹ thuật cụ thể. Đặc điểm này chỉ rõ cơ sở khoa học của những
hiện tượng kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật... đồng thời phân tích được khả năng áp

dụng chúng trong những trường hợp tương tự.
1.2.4. Nguyên tắc dạy học theo quan điểm tích hợp [6].
a. Dạy học theo quan điểm tích hợp là một chỉnh thể thống nhất trong nội
dung chương trình đào tạo nhằm từng bước thực hiện mục tiêu của đối tượng cần
đào tạo:
- Hình thành kiến thức, kỹ năng và thái độ cơ bản nhất để trên cơ sở đó học
sinh sẽ thích nghi được với những vấn đề khác nhau trong thực tiễn sản xuất.
- Khai thác mối quan hệ hữu cơ giữa kiến thức cơ sở với kiến thức chuyên
ngành để lĩnh hội vững chắc được tri thức, hình thành kỹ năng chuyên ngành cho
học sinh.

- 15 -


- Vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào thực tế sản xuất, hình thành năng lực
tư duy kỹ thuật và khả năng vận dụng lý thuyết khoa học vào thực tiễn.
b. Dạy học theo quan điểm tích hợp phải thoả mãn các nguyên tắc sư phạm
của quá trình dạy học:
- Kết hợp tính giáo dục với hình thành kiến thức, kỹ năng và phát triển tư
duy kỹ thuật cho học sinh.
- Kết hợp tính khoa học với tính vừa sức.
- Kết hợp tính lý luận với tính thực tiễn.
- Kết hợp củng cố và phát triển năng lực.
- Kết hợp dạy và học.
c. Nội dung tích hợp phải đảm bảo tính hiệu quả đạt tới mục tiêu đào tạo
(tiết kiệm thời gian và nâng cao chất lượng đào tạo theo mục tiêu đã đề ra).
d. Dạy học theo quan điểm tích hợp phải có cấu trúc mềm dẻo, linh hoạt và
tạo khả năng đa dạng hoá quá trình đào tạo nghề, tạo được sự liên thông giữa các
cấp trình độ đào tạo.
1.3. BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ


1.3.1. Công nghệ dạy học hiện đại.
a. Công nghệ dạy học.
“Công nghệ dạy học là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng
nhằm vận dụng qui luật khách quan, tác động vào người học, hình thành một nhân
cách xác định” [7, tr2].
Một cách khái quát: “Công nghệ dạy học là quá trình sử dụng những thành
tựu của khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào quá trình dạy học nhằm thực hiện mục
đích dạy học với hiệu quả kinh tế cao” [2, tr.134]

- 16 -


Công nghệ dạy học có thể được xem như một quá trình công nghệ đặc biệt,
một quá trình sản xuất những sản phẩm cao cấp, tinh vi nhất đó là con người. Học
sinh không còn là đối tượng thụ động của quá trình tác động của giáo viên mà họ
vừa là khách thể, vừa là chủ thể của quá trình dạy học.
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã tạo thành một trào lưu
mới trong dạy học và phát triển thành công nghệ dạy học. Nhiều thuật ngữ trong
công nghệ dạy học gắn với máy tính được viết tắt rất quen thuộc với nhiều giáo viên
trên thế giới, chẳng hạn:
- IT (Instuctional Technology): Công nghệ giảng huấn (Công nghệ dạy học).
- CAL (Computer Aided / Assisted Learning): Học tập có hỗ trợ máy tính.
- CAI (Computer Aided / Assisted Instruction): Dạy học có hỗ trợ máy tính.
- CBL (Computer Based Learning): Học tập bằng máy tính.
- CBT (Computer Based Training): Đào tạo bằng máy tính.
- CMI (Computer Managed Instruction): Giảng huấn quản lý bằng máy tính.
- CSLR (Computer Supported Learning Resources): Nguồn tài liệu học tập
được hỗ trợ bằng máy tính.
Ngày nay, quá trình dạy học không chỉ được hiểu là một quá trình công nghệ

mà nó đã phát triển lên một tầm cao mới, đó là công nghệ dạy học hiện đại. Công
nghệ dạy học hiện đại là công nghệ dạy học với phương tiện, phương pháp và kỹ
năng trong thời đại ngày nay – thời đại công nghệ thông tin và truyền thông. Một
cách vắn tắt, công nghệ dạy học hiện đại là công nghệ dạy học với sự hỗ trợ của
máy tính [3, tr 12].
b. Bản chất và đặc điểm của công nghệ dạy học hiện đại.

- 17 -


Bản chất của công nghệ dạy học hiện đại có thể được mô tả là sự kết hợp
thành tựu của nhiều khoa học công nghệ khác nhau trong việc tổ chức quá trình dạy
học bao gồm: đầu ra, đầu vào, điều kiện phương tiện, nội dung đào tạo, phương
pháp và tiêu chuẩn đánh giá nhằm đạt mục đích đào tạo với chi phí tối ưu.
Thành tựu
của khoa
học giáo
dục: tâm lý
học, giáo
dục học,
kinh tế
học...
Thành tựu
của khoa
học liên
quan: sinh
học, tin học,
điều khiển
học...


Đầu ra (mục tiêu)

Đầu vào (học sinh)
Tổ
chức
khoa
học
quá
trình
dạy
học

Điều kiện phương tiện dạy học

Nội dung đào tạo

Hệ thống phương pháp

Đạt
mục
đích
đào
tạo
với
chi
phí
tối
ưu

Tiêu chuẩn đánh giá


Hình 1.1. Bản chất của công nghệ dạy học hiện đại
Đặc điểm của công nghệ dạy học hiện đại: công nghệ dạy học hiện đại có
những đặc điểm sau:
- Tính hiện đại: Thường xuyên áp dụng, cập nhật vào thực tiễn dạy học
những đổi mới về giáo dục một cách có căn cứ, có khoa học.
- Tối ưu hoá: Chi phí ít nhất về thời gian và sức lực.
- Tính tích hợp: Sử dụng thành tựu của nhiều khoa học vào việc đào tạo.
- Tính lặp lại kết quả: Cùng một quá trình đào tạo phải đạt được những kết
quả mong muốn gần giống nhau.

- 18 -


- Tính khách quan: Có các tiêu chí đánh giá kết quả học tập rõ ràng, khách
quan, kịp thời về định lượng và cả định tính.
- Hệ thống hoá: Chương trình hoá hoạt động từ lúc thăm dò nhu cầu xã hội,
tuyển sinh, học tập đều được tiến hành theo những qui trình.
1.3.2. Bài giảng điện tử theo công nghệ dạy học hiện đại.
Bài giảng điện tử theo công nghệ dạy học hiện đại cần đáp ứng đồng thời hai
yêu cầu cơ bản sau [7]:
- Là một bài giảng giáp mặt đạt chuẩn mực sư phạm
- Là một bài giảng từ xa qua mạng (LAN, WAN,...), người học có thể tái
hiện đầy đủ những gì giáo viên cung cấp.
Chuẩn mực sư phạm được hiểu là những tiêu chí/ yêu cầu cơ bản đảm bảo
cho quá trình dạy học (là quá trình thực hiện hai hoạt động tương tác: dạy của thày
và học của trò) khả thi (dạy được và học được) và hiệu quả (dạy tốt và học tốt).
Chủ thể

Khách thể


Hoạt động dạy
Giáo viên

Học sinh

Học sinh

Đối tượng lĩnh hội
Hoạt động học

Chủ thể

Khách thể

Hình 1.2. Mô hình mối quan hệ dạy – học cơ bản theo Hortsch

Bài giảng điện tử là một hay nhiều trang tư liệu thể hiện nội dung dạy học
được lựa chọn cô đọng một cách sư phạm và khoa học, có thể quan sát được trên

- 19 -


màn hình máy tính hoặc thông qua các thiết bị ngoại vi (máy chiếu đa năng...) để
đưa lên màn hình lớn. Tư liệu bài giảng bao gồm: nội dung chuyên môn được thể
hiện bằng chữ viết và hình ảnh tĩnh hoặc động, các sơ đồ, biểu đồ..., phần ôn tập, ôn
luyện, phần đánh giá và kiểm tra, phần nâng cao... với âm thanh, màu sắc kết hợp.
Giáo viên và học sinh có thể điều khiển việc hiển thị dữ liệu và liên kết với các
trang thông tin khác để mở rộng kiến thức thông qua chuột, bàn phím, các thiết bị
điều khiển, khẩu lệnh, nút lệnh...

Khái niệm bài giảng điện tử được hiểu theo nghĩa cụ thể sau:
- Bài: là một hay nhiều trang web có đặc trưng của bài giảng giáp mặt với
bảng đen truyền thống (viết, vẽ, theo trình tự sư phạm, trong ít nhất 3 khung: tiêu
đề, dàn bài và diễn hoạ chi tiết) được soạn trên máy tính dưới dạng chữ, bảng biểu,
âm thanh, hình ảnh, video...với màu sắc, âm thanh phối hợp nếu cần, có thể xem,
trình diễn có tương tác, học viên có thể sao in được (trực tiếp hoặc qua mạng), tái
hiện và tương tác theo ý muốn để tự học, ôn tập và tự kiểm tra.
- Giảng: giáo viên có thể thực hiện bài giảng bằng lời hoặc không, giáp mặt
hoặc qua máy tính, máy chiếu đa phương tiện hay từ xa qua mạng LAN, WAN,... có
thể điều khiển việc thể hiện bài giảng theo ý đồ sư phạm bằng những thao tác đơn
giản, với bàn phím, chuột, các siêu liên kết (hyperlink),... ngay trên các trang tài liệu
này.
1.4. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.

1.4.1. Phương tiện dạy học (PTDH) [10, tr3].
- Theo nghĩa chung, PTDH là toàn bộ những trang, thiết bị, đồ dùng, dụng cụ
phục vụ việc giảng dạy và học tập .
- PTDH là các phương tiện truyền đạt những thông điệp từ người dạy đến
người học trong quá trình dạy học.
- PTDH là phương tiện nghe, nhìn và tương tác được sử dụng trực tiếp trong
quá trình dạy học, nhằm hỗ trợ hiệu quả trong quá trình truyền đạt của người dạy và

- 20 -


quá trình lĩnh hội của người học, hay có thể diễn đạt một cách khác, PTDH là hình
thức “vật chất hoá” phương pháp dạy học nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy
học.
- Trong giáo dục học, thuật ngữ PTDH ở đây trước hết là nói đến những đối
tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển

hoạt động nhận thức của học sinh nó còn là nguồn tri thức phong phú để học sinh
lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Chẳng hạn, các vật thật, mô hình, hình vẽ
mô phỏng đối tượng nhận thức.
Như vậy, các dấu hiệu sau đây thường được sử dụng trong các định nghĩa về
PTDH:
- Là các đối tượng vật chất.
- Được sử dụng cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.
- Là nguồn/ vật mang tri thức trong hệ thống dạy học.
- Gắn liền với phương pháp dạy học, đảm bảo hiệu quả quá trình dạy học.
1.4.2. Đa phương tiện (Multimedia)
Là sự kết hợp đồng bộ, sử dụng hợp lý nhiều kênh thông tin trong một thời
điểm dạy học theo quan điểm hệ thống để truyền thông tin giữa thày và trò. Về mặt
giao tiếp, người sử dụng đa phương tiện không nhận thông tin một cách bị động mà
thông qua đa phương tiện họ có thể điều khiển, điều chỉnh, tham khảo, khai thác và
lựa chọn thông tin theo mục đích dạy học.
Ngày nay, với sự hỗ trợ của máy tính và các phương tiện hiện đại khác, vai
trò của đa phương tiện trong dạy học các môn kỹ thuật và dạy nghề ngày càng tỏ rõ
ưu thế. Cụ thể là đa phương tiện đã và đang mở ra hướng mới trong việc thiết kế và
thực hiện các bài giảng, đặc biệt các nội dung mang tính trừu tượng như: nguyên lý
làm việc của mạch tạo xung vuông dùng IC 555 – đây là mạch cấp xung nhịp cho
các mạch đếm làm việc... Hiện nay việc dạy nghề kỹ thuật đang theo xu hướng tích
hợp giữa lý thuyết và thực hành. Nhờ đa phương tiện, người học có thể thực hành,

- 21 -


quan sát, nhận thức và nắm vững kiến thức trước khi thao tác trên máy thật do đó có
thể chủ động học theo nhu cầu và năng lực của bản thân để nhận thức và thông thạo
tay nghề.
Qui trình soạn bài giảng điện tử trên đa phương tiện thực hiện như sau [5]:

Mục đích và
nội dung bài

Thiết kế từng
Slide

Ý tưởng

Âm thanh

Văn bản

Liên kết các Slide
và trình chiếu

Hình ảnh

Hình 1.3. Qui trình soạn bài giảng trên ĐPT
Phần thiết kế từng Slide (trang dữ liệu) giữ vị trí quan trọng, ở đây cần tìm ra
những yếu tố cần thiết trên đó như: nội dung, hình thức, giao diện, bao gồm:
a. Hình ảnh: các hình ảnh này có thể ở dạng tĩnh hay động giúp người học
nhận thức các vấn đề chính nhanh chóng, gây hứng thú, kích thích tư duy kỹ thuật
phát triển.
- Đối với hình tĩnh, người soạn thảo cần thiết kế sơ bộ, loại bỏ các chi tiết
không quan trọng, chọn màu sắc đảm bảo tính mĩ thuật, kích thước hình ảnh. Các
hình tĩnh có thể khai thác từ công cụ Drawing của Powerpoint hoặc Autoshop, lấy
từ Gallery (ClipArt), từ các file khác, sử dụng các phần mềm: Corel Draw,
Macromedia Freehand... hoặc lấy hình ảnh từ các tài liệu ngoài qua Scanner, Digital
Camera.
- Đối với hình ảnh động: để tạo các chi tiết động trên từng Slide có thể sử

dụng Custom Animation, gắn hiệu ứng động cho từng yếu tố hoặc khai thác tính
chất hoạt hình của Powerpoint bằng cách cho xuất hiện liên tiếp các Slide.
b. Âm thanh: Có một số dạng âm thanh có thể sử dụng trong bài giảng: lời
thuyết minh nội dung bài, lời giải thích các hình vẽ, tiếng động nền khi máy móc

- 22 -


hoạt động. Các thành phần âm thanh này có thể làm việc riêng hoặc phối hợp với
nhau giúp bài giảng sinh động hơn.
Nguồn âm thanh khai thác từ:
+ Phần mềm âm thanh của Window Sound Recorder.
+ Một số phần mềm tạo âm thanh và ghi lời minh hoạ như Gold Wave,
Macromedia Sound Forge.
+ Khi ghi lời nói sử dụng microphone kết hợp đầu vào máy tính , băng video,
CD-ROM...
c. Văn bản: Chọn nội dung bài khoá cho từng Slide. Thường dùng hai kiểu
chữ:
- Chữ thông thường: nên thống nhất một kiểu trong bài giảng. Ví dụ: Times
New Roman hoặc Arial (Unicode).
- Chữ nghệ thuật: Word art Gallery
Chú ý chọn câu ngắn gọn, diễn đạt đủ ý chính của bài giảng.
Để xây dựng bài giảng bằng đa phương tiện, giáo viên cần được trang bị các
kiến thức trong việc sử dụng các thiết bị như: Máy tính với một số phần mềm
(Powerpoint, Autoshop, Authorwave...), Digital camera, Projector, Scanner, máy
chiếu lập thể... giáo viên cần nắm vững cách sử dụng, khai thác tối đa và hợp lý các
công nghệ tạo âm thanh, văn bản và hình ảnh.
1.4.3. Vai trò của phương tiện dạy học.
Từ mục tiêu, chương trình dạy học cho thấy đối tượng nghiên cứu của môn
học rất rộng, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng do hạn chế của điều

kiện dạy học (thời gian, không gian, cơ sở vật chất của nhà trường...) nên nhiều khi
học sinh không có điều kiện được quan sát, nghiên cứu trực tiếp trên các “đối tượng
thực” của môn học mà chủ yếu chỉ được nghiên cứu qua các mô hình của chúng.
Khi xây dựng mô hình thay thế này, người ta đã đơn giản hoá, lược bỏ đi nhiều dấu

- 23 -


×