Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Xây dựng bộ đề thi đánh giá kỹ năng nghề điện tử công nghiệp cho hệ trung cấp nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.04 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGUYỄN ĐỨC KHÔI

XÂY DỰNG BỘ ĐỀ THI ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG NGHỀ
ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP CHO HỆ TRUNG CẤP NGHỀ

CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. NGUYỄN KHANG

Hà Nội – 2011


danh môc c¸c côm tõ viÕt t¾t

1. Văn bằng chứng chỉ - VBCC
2. Năng Lực nghề nghiệp - NLNN
3. Lao động - LĐ
4. Đào tạo - ĐT
5. Năng lực thực hiện – NLTH
6. Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề - GDKT & DN
7. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề - TCKNN
8. Kỹ năng nghề - KNN
9. Occupational Skills Standards Testing & Certification - SSTC
10. Học sinh – HS
11. Kết quả học tập – KQHT


12. Phương pháp – PP
13. Phương pháp dạy học – PPDH
14. Kiểm tra đánh giá – KTĐG
15. Giáo viên – GV
16. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề đào tạo – TCKNNĐT
17. Thí sinh – TS
18. Cán bộ - CB
19. Kỹ năng thực hành – KNTH
20. Sơ cấp nghề - SCN
21. Trung cấp nghề - TCN
22. Cao đẳng nghề - CĐN

-1-


danh mục các bảng

TT

Tên Bảng

Trang

1

Bảng 1.1: Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia

14

2


Bảng 1.2: Các mẫu Bảng kiểm dùng trong đánh giá quy trình

38

3

Bng 1.3 : Các mc tiêu dy hc v kỹ năng

40

4

Bảng 1.4: Thang đánh giá sự thực hiện PRS

42

5

Bng 1.5 : Các mc mc tiêu dy hc v thái

43

6

Bảng 2.1: Tổng hợp phiếu điều tra phân nhóm A, B

60

7


Bảng 2.2: Số lợng bài trong từng công việc

62

8

Bảng 2.3: Kết quả đạt đợc của HS

77

9

Bảng 2.4: Kết quả thời gian thực hiện bài thi

77

10

Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra

78

11

Bảng 2.6: Kết quả ý kiến đóng góp của GV

79

12


Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ hợp lý của đề thi

80

-2-


MC LC
Danh mục các cụm từ viết tắt.............................................................................. - 1 Danh mục các bảng .............................................................................................. - 2 Mở đầu................................................................................................................... - 7 -

1. Lý do chọn đề tài.................................................................................. - 7 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................ - 8 3. Đối tợng nghiên cứu ........................................................................... - 8 4. Giả thuyết khoa học.............................................................................. - 8 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu......................................................... - 8 5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... - 8 5.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ - 9 6. Phơng pháp nghiên cứu ...................................................................... - 9 7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................... - 9 Chơng I..............................................................................................................- 10 Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................................- 10 -

1. những yêu cầu đổi mới cơ bản giáo dục nớc ta ............................... - 10 2. Thực trạng kiểm tra đánh giá trong đào tạo ở các trờng kỹ thuật .... - 12 3. Khái quát về hệ thống tiêu chẩn kỹ năng nghề, đánh giávàcấp chứng chỉ
kỹ năng nghề .......................................................................................... - 13 3.1. Khái quát về hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành và khung trình độ
kỹ năng nghề quốc gia........................................................................ - 13 3.2. Khái quát về hệ thống Tiêu chuẩn kỹ năng nghề, đánh giá và cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia....................................................... - 16 3.2.1. Khái niệm Tiêu chuẩn kỹ năng nghề (TCKNN) .................. - 17 3.2.2. Khái niệm Đánh giá (Testing, Assessment)......................... - 17 3.2.3. Khái niệm Cấp chứng chỉ KNN quốc gia (Certification).... - 17 3.2.4. Hệ thống đánh giá và cấp chứng chỉ KNN quốc gia............ - 18 -

-3-


4. Tổng quan về kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) trong
quá trình dạy học .................................................................................... - 19 4.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................. - 19 4.1.1. Kiểm tra................................................................................ - 19 4..1.2 Đánh giá .............................................................................. - 19 4.1.3 Đo lờng............................................................................... - 20 4.1.4 Chẩn đoán.............................................................................. - 21 4.2. Mục đích, chức năng và các yêu cầu đối với việc kiểm tra đánh giá
KQHT của học sinh............................................................................ - 21 4.2.1 Mục đích của việc kiểm tra đánh giá .................................... - 21 4..2.2 Chức năng của việc kiểm tra đánh giá ................................. - 22 4.2.3 Các yêu cầu đối với việc đánh giá KQHT............................ - 24 4.3. Mục tiêu đánh giá kết quả học tập .............................................. - 25 4.3.1. Mục tiêu .............................................................................. - 25 4.3.2. Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học........................... - 25 4.3.3. Cách phát biểu mục tiêu ....................................................... - 25 4.3.4. Mục tiêu đánh giá kết quả học tập ....................................... - 26 4.4. Các bớc đánh giá ....................................................................... - 28 4.5 Các lĩnh vực kiểm tra đánh giá..................................................... - 28 4.5.1. Kiểm tra đánh giá kiến thức ................................................. - 28 4.5.2. Kiểm tra đánh giá kỹ năng ................................................... - 28 4.6. Các loại hình kiểm tra đánh giá .................................................. - 28 4.6.1. Kiểm tra đánh giá hình thành............................................... - 28 4..6.2. Kiểm tra đánh giá kết thúc .................................................. - 29 4.6.3. Kiểm tra đánh giá đối chiếu hay theo chuẩn tơng đối ....... - 31 4..6.4. Kiểm tra đánh giá theo tiêu chí ........................................... - 31 4.7. Các công cụ và phơng pháp kiểm tra, đánh giá......................... - 31 4.7.1. Các công cụ kiểm tra, đánh giá ............................................ - 31 -

-4-


4.7.2. Các phơng pháp kiểm tra, đánh giá KQHT........................ - 32 4.8. Các biện pháp có tính chiến lợc trong kiểm tra đánh giá KQHT của
học sinh - sinh viên............................................................................. - 34 4.9. Các biện pháp đề phòng và chống gian lận trong kiểm tra ......... - 36 5. Kiểm tra đánh giá kỹ năng thực hành ................................................ - 36 5.1. Các thành phần trong đánh giá kỹ năng thực hành ..................... - 36 5.1.1. Đánh giá quy trình thực hiện:............................................... - 37 5.1.2. Đánh giá sản phẩm:.............................................................. - 39 5.1.3. Đánh giá sự thực hiện công việc tổng hợp nhiều khía cạnh

(NLTH)........................................................................................... - 41 5.1.4. Đánh giá các mặt trong an toàn lao động, sự hợp tác trong
nhóm, v.v... ..................................................................................... - 43 5.1.5. Đánh giá thái độ ................................................................... - 43 Kết luận chơng I ...............................................................................................- 45 Chơng II ............................................................................................................- 46 Xây dựng bộ đề thi đánh giá kỹ năng nghề điện tử công nghiệp ...................- 46 -

2.1. Mô tả nghề điện tử công nghiệp...................................................... - 46 2.1.1. Nhiệm vụ: ................................................................................. - 46 2.1.2 Yêu cầu: .................................................................................... - 46 2.2. Quy trình, phơng pháp xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực
hành ........................................................................................................ - 50 2.2.1. Quy trình, phơng pháp xây dựng bài thi thực hành................ - 50 2.2.1.1. Nguyên tắc xây dựng bài thi thực hành:............................ - 50 2.2.1.2. Quy trình biên soạn bài thi thực hành: .............................. - 51 2.2.1.3. Xây dựng bài thi thực hành ............................................... - 60 2.2.2. Xây dựng đề thi từ ngân hàng bài thi ....................................... - 75 2.2.2.1. Nguyên tắc xây dựng đề thi............................................... - 75 2.2.2.2. Quy trình xây dựng một đề thi .......................................... - 75 -

-5-


2.3.Khảo nghiệm đề thi thực hành ......................................................... - 76 2.3.1.Mục đích: .................................................................................. - 76 2.3.2. Tổ chức khảo nghiệm: .............................................................. - 77 2.3.2.1. Đối tợng thực nghiệm:..................................................... - 77 2.3.2.2. Phơng pháp thực hiện: ..................................................... - 77 Kết Luận và kiến nghị........................................................................................- 82 -

I.Kết luận ................................................................................................ - 82 II. Kiến nghị ........................................................................................... - 82 Tài liệu tham khảo .............................................................................................- 84 Tóm tắt luận văn ................................................................................................- 86 Thesis summary..................................................................................................- 88 -

-6-


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế có yêu cầu cao về chất
lợng đội ngũ nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế, đòi hỏi họ phải có sự
tơng đơng trong trình độ nghề nghiệp thể hiện trớc hết thông qua các chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia. Vì vậy, một trong những giải pháp vừa mang tính cấp bách
trớc mắt, vừa mang tính chiến lợc lâu dài nhằm cải cách hệ thống sử dụng lao
động trong xã hội là phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kĩ năng nghề, đánh giá và
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đợc công nhận rộng rãi trong xã hội. Việc
xây dựng một hệ thống nh trên bao gồm nhiều khâu: Thiết lập bộ máy tổ chức
quản lý, thành lập các trung tâm đánh giá kĩ năng nghề, tập huấn cán bộ và tổ chức
xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết và bài thi thực hành; xây dựng cơ
chế chính sách về đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ...
Nếu coi quá trình dạy học là một hệ thống thì đánh giá đóng vai trò phản hồi

của hệ thống. Đánh giá có vai trò tích cực trong việc điều chỉnh hệ thống, là cơ sở để
đổi mới phơng pháp dạy học. Kiểm tra đánh giá tốt sẽ phản ánh đợc đầy đủ việc
dạy của thày và việc học của trò, đồng thời giúp cho các nhà quản lý giáo dục hoạch
định đợc chiến lợc trong quá trình quản lý và điều hành.
Hiện nay việc đánh giá trong đào tạo thực hành của các trờng kỹ thuật nớc
ta chủ yếu là theo chuẩn tơng đối, ít khi đánh giá theo tiêu chuẩn đào tạo đề ra hay
theo thực tế nhu cầu của thị trờng lao động. Mặt khác việc kiểm tra đánh giá mặc
dù có dựa vào mục tiêu đào tạo nhng hầu hết vẫn còn lệ thuộc rất nhiều vào điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của cơ sở đào tạo. Điều đó là giảm tính giá
trị của kiểm tra đánh giá kỹ năng thực hành, nhất là khi so sánh kết quả học tập của
học sinh giữa các trờng với nhau thì có thể nói là rất khác biệt, cha theo một
chuẩn nào cả.
Với lý do nêu trên, tác giả mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: Xây dựng bộ
đề thi đánh giá kỹ năng nghề Điện tử công nghiệp

-7-


2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề xây dựng bộ công cụ, bộ bài kiểm tra dùng để đánh
giá về kỹ năng thực hành theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. Nhằm chuẩn hoá
chất lợng đội ngũ công nhân lành nghề nghề Điện tử công nghiệp đáp ứng với yêu
cầu của thực tế sản xuất.
3. đối tợng nghiên cứu
- Nội dung đào tạo nghề Điện tử công nghiệp
- Tiêu chuẩn kỹ năng nghề Điện tử công nghiệp
- Quy trình xây dựng, vận dụng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành
(KNTH) trong kiểm tra đánh giá kỹ năng thực hành nghề cấp quốc gia.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đợc bộ công cụ để đánh giá kỹ năng thực hành sẽ góp phần

vào ngân hàng đề thi thực hành trong việc đánh giá kỹ năng nghề và cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia ở nghề Điện tử công nghiệp. Từ đó nhằm chuẩn hoá kỹ năng
tay nghề đội ngũ công nhân, cũng nh tiêu tiêu chuẩn cho các trờng dạy nghề trong
phạm vi toàn quốc.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung chơng trình đào tạo nghề Điện tử công nghiệp
- Nghiên cứu về tiêu chuẩn kỹ năng nghề trên cơ sở đó xác định kỹ năng cần
đánh giá trong nghề.
- Nghiên cứu quy trình xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành để
đánh giá kỹ năng thực hành.
- Thực nghiệm s phạm để kiểm tra, đánh giá giả thuyết khoa học đã nêu và
hoàn thiện đề tài.

-8-


5.2 Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành và sử dụng để đánh giá
học sinh học sinh đã tốt nghiệp ở các trờng nghề, cũng nh đội ngũ công nhân lành
nghề trong phạm vi toàn quốc.
6. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các t liệu có liên
quan từ đó xác định cơ sở lý luận của đề tài.
- Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phơng pháp điều tra, thử nghiệm trên
đối tợng là giáo viên và học sinh trong các trờng dạy nghề hoặc ở các cơ sở sản
xuất , đồng thời sử dụng các phơng pháp bổ trợ khác nh phơng pháp quan sát,
trao đổi trực tiếp thông qua việc khảo sát thực tế quá trình thực hiện các công việc
cụ thể.
- Phơng pháp chuyên gia: Hỏi ý kiến về nội dung và cách thức sử dụng bộ

công cụ để dánh giá kỹ năng thực hành.
- Phơng pháp thực nghiệm s phạm.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm 02 chơng:
- Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Chơng 2: Xây dựng bộ đề thi đánh giá kỹ năng thực hành nghề Điện Tử Công
Nghiệp.

-9-


Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1. những yêu cầu đổi mới cơ bản giáo dục nớc ta
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định, yêu cầu mới của
nền giáo dục là: Chuyển từ chủ trơng giáo dục cho mọi ngời sang chủ trơng mọi
ngời đều phải thực hiện việc học tập suốt đời.
Vấn đề mấu chốt trong đổi mới sự nghiệp giáo dục Việt Nam mà Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định là "Chuyển dần mô hình giáo dục
hiện đại sang mô hình giáo dục mở- mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập
suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học, xây dựng và phát
triển hệ thống học tập cho mọi ngời và những hình thức học tập, thực hành linh
hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thờng xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau
cho ngời học, bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục". Đây là cách đặt vấn đề
giáo dục với yêu cầu mới: Chuyển từ chủ trơng giáo dục cho mọi ngời sang chủ
trơng mọi ngời đều phải thực hiện việc học tập suốt đời. Cách đặt vấn đề trên căn
cứ vào t tởng Hồ Chí Minh về sự học, đồng thời căn cứ vào yêu cầu đổi mới giáo
dục của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Đến thăm lớp nghiên cứu
chính trị khoá I Trờng Đại học nhân dân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:
"Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phản gắn liền lý luận với công

tác thực tế. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày
ngày đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và
hành để tiến bộ kịp nhân dân". Ngày nay, trớc bối cảnh phát triển nh vũ bão của
thế giới hiện đại, t tởng về sự học hành của Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn còn
nguyên giá trị.
Khái niệm học tập (hay giáo dục) suốt đời cần phải đợc hiểu khác trớc thì
nó mới có tác dụng nh một chiếc chìa khoá để giải quyết những vấn đề đặt ra trong
những năm đầu của thế kỷ 21 nh tăng trởng kinh tế nhanh, phát triển xã hội bền
vững, xoá nghèo toàn diện: nghèo về tri thức, nghèo về nhân văn và nghèo về thu

- 10 -


nhập. Nh vậy, sự hiểu biết của chúng ta về học tập suốt đời là phải từ bỏ quan niệm
và thái độ truyền thống về phân biệt giữa giáo dục ban đầu và giáo dục liên tục.
Giáo dục ban đầu bao gồm giáo dục từ mầm non (giáo dục nhà trẻ và mẫu giáo) đến
giáo dục đại học. Nếu chủ trơng giáo dục cho mọi ngời thì hệ giáo dục ban đầu đã
có đủ khả năng để mỗi cá nhân trong xã hội đợc thụ hởng một lần trong đời mình.
Còn nếu chủ trơng học tập suốt đời thì phải đầu t thật sự cho hệ giáo dục liên tục
để cho ngời lao động và ngời lớn (mà trong văn kiện của Đại hội XI của Đảng đã
nhấn mạnh là hệ giáo dục cho ngời trung niên trở lên) luôn tìm thấy cơ hội học tập
và điều kiện học tập dới một hình thức giáo dục ngoài nhà trờng, cũng không loại
trừ việc học trong hệ nhà trờng chính quy.
Mô hình giáo dục mở ghi trong văn kiện Đại hội XI của Đảng chính là mô
hình gắn kết giáo dục ban đầu và giáo dục liên tục thành một hệ thống, trong đó tại
bất cứ thời điểm nào và bất cứ không gian nào, mỗi thành viên trong xã hội, không
phân biệt tuổi tác, giới tính, thành phần xã hội, nghề nghiệp và địa vị xã hội đều có
thể tiến hành việc học tập theo nhu cầu của cá nhân nh để nâng cao học vấn, hoàn
thiện tay nghề, chuyển đổi nghề nghiệp, lấp những lỗ hổng trong kiến thức quản lý,
trau dồi văn hoá lãnh đạo, tu dỡng đạo đức.

Mô hình giáo dục lý tởng ấy chính là mô hình xã hội học tập mà Đảng ta đề
cập từ Đại hội IX và khẳng định phải phát triển nó một cách tích cực trong những
năm trớc mắt. Việc thực hiện đợc mô hình ấy hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào
việc khắc phục thái độ và quan niệm lỗi thời hiện nay về giáo dục thờng xuyên- hệ
thống bảo đảm cho giáo dục liên tục đợc mở rộng cho một lợng ngời học ít ra
cũng nhiều gấp ba lần so với ngời theo học hệ giáo dục ban đầu. Chừng nào mà
còn coi nhẹ giáo dục thờng xuyên thì chừng đó, giáo dục thờng xuyên vẫn không
khác cách tổ chức học bổ túc văn hoá của mấy chục năm về trớc. Trong xã hội
hiện đại, việc tổ chức hệ giáo dục thờng xuyên là để con ngời thực hiện việc học
suốt đời. Giáo dục thờng xuyên đáp ứng những thách thức của một thế giới nhanh
chóng thay đổi, nó mở ra sự đa dạng hoá hết sức rộng rãi đối với các hình thức học
tập để mọi tài năng đều đợc phát huy, những thất bại học đờng sẽ bị hạn chế, giúp

- 11 -


cho ngời có nhu cầu học, đặc biệt là thế hệ trẻ loại bỏ đợc cảm giác bị loại thải
trong cuộc sống xã hội và luôn nhìn thấy viễn cảnh phát triển của cá nhân mình.
2. Thực trạng kiểm tra đánh giá trong đào tạo ở các
trờng kỹ thuật
Hiện nay việc kiểm tra đánh giá trong đào tạo ở các trờng kỹ thuật nớc ta
về lý thuyết chủ yếu thờng là theo chuẩn tơng đối (norm-referenced) so sánh
thành tích giữa những ngời học với nhau; rất ít khi đánh giá theo tiêu chí (criterionreferenced), nghĩa là so sánh thành tích của từng ngời học với tiêu chí, tiêu chuẩn
đào tạo đề ra. Hơn nữa phần lớn các bài kiểm tra, thi bao gồm một số có giới hạn
các câu hỏi tự luận, những câu hỏi mở thờng chỉ khảo sát đợc một số ít nội
dung học tập và vốn là thiếu tính khách quan khi chấm điểm. Trong đào tạo thực
hành, việc kiểm tra đánh giá mặc dù là dựa vào mục tiêu đào tạo nhng hầu hết
dờng nh lệ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có rất khác nhau
của từng trờng; điều đó làm giảm độ tin cậy và tính giá trị của kiểm tra đánh giá kỹ
năng thực hành, nhất là khi so sánh kết quả học tập của học sinh giữa các trờng với

nhau.
Một điều dễ nhận thấy rằng chất lợng ngời tốt nghiệp từ các trờng khác
nhau là khác nhau do có nhiều yếu tố của quá trình đào tạo ảnh hởng đến kết quả
học tập của họ, trong đó kiểm tra đánh giá có ảnh hởng lớn không những đến kết
quả học tập của ngời học trong quá trình đào tạo mà còn đến sự công nhận và băn
bằng chứng chỉ (VBCC) cấp cho ngời tốt nghiệp. Nói chung, việc kiểm tra đánh giá
trong đào tạo ở các trờng kỹ thuận hiện nay đợc thực hiện rất khác nhau, không
có thớc đo chung cũng nh không có tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp (NLNN)
chung thống nhất làm căn cứ. Điều đó dẫn đến VBCC cấp cho ngời tốt nghiệp
dờng nh chỉ có giá trị riêng của từng trờng chứ không đ'ợc công nhận rộng rãi,
gây trở ngại cho việc liên thông trong đào tạo.
Trong thực tế, nhiều khi mục tiêu đào tạo theo các tiêu chuẩn chất lợng do
cơ sở đào tạo đặt ra cha phù hợp với yêu cầu thực tế của thị trờng lao động (LĐ)
và việc làm, dẫn đến tình trạng ngời tốt nghiệp không đáp ứng đợc yêu cầu sử

- 12 -


dụng; nếu đợc tuyển dụng thì hầu nh đều phải đào tạo bổ sung. Ngày nay trong
thị trờng LĐ, việc đánh giá đầu ra hay sản phẩm của đào tạo (ngời tốt nghiệp)
không chỉ đợc cơ sở đào tạo (ĐT) tiến hành theo mục tiêu ĐT đã đề ra (đó là đánh
giá trong của hệ thống đào tạo) mà còn đợc cơ sở sử dụng ngời tốt nghiệp tiến
hành theo tiêu chuẩn NLNN (đó là đánh giá ngoài của thị trờng lao động).
3. khái quát về hệ thống tiêu chẩn kỹ năng nghề, đánh
giávàcấp chứng chỉ kỹ năng nghề
3.1. Khái quát về hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành và khung trình độ kỹ
năng nghề quốc gia
Từ một vài thập kỷ qua đến nay, hệ thống Giáo Dục Kỹ thuật và Dạy nghề
(Technical and Vocational Education) của nhiều nớc đã và đang đợc cải cách theo
phơng thức Đào tạo dựa trên năng lực thực hiện hoặc Đào tạo theo năng lực

thực hiện (tiếng Anh là Competency Based Training). Đào tạo theo năng lực
thực hiện (NLTH) là một phơng thức đào tạo dựa chủ yếu vào những tiêu chuẩn
năng lực thực hiên/kỹ năng quy định cho một nghề, đào tạo và đánh giá kết quả học
tập theo các tiêu chuẩn nghề đó chứ không dựa chủ yếu vào thời gian. NLTH là khái
niệm trung tâm trong phơng thức đào tạo mới này. NLTH là khả năng thực hiện
đợc các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với
từng nhiệm vụ, công việc đó; NLTH bao gồm các kĩ năng, kiến thức và thái độ đòi
hỏi đối với một ngời để thực hiện thành công công việc của nghề.
ở Việt Nam, trong Chiến lợc phát triển giáo dục 2001-2010 và trong quy
hoạch mạng lới trờng Dạy nghề giai đoạn 2002-2010 theo Quyết định của Thủ
tớng Chính phủ số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 đã đề ra việc hình thành hệ
thống đào tạo kỹ thuật thực hành với ba cấp trình độ: bán lành nghề, lành nghề và
trình độ cao. Đó là một chủ trơng phù hợp với xu thế cải cách Giáo dục kỹ thuật
và Dạy nghề(GDKT & DN) ở các nớc trong khu vực và trên thế giới trong một số
thập kỷ qua theo hớng tăng cờng năng lực thực hành cho ngời tốt nghiệp.

- 13 -


Hiện nay chúng ta đang có Dự án Giáo dục Kỹ thuật và Dạy nghề do Bộ Lao
động, Thơng binh và Xã hội chủ trì đợc thực hiện nhằm đổi mới hệ thống dạy
nghề nớc ta theo các t tởng trên. Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia cũng đã
đợc xây dựng theo ba cấp là cấp I, cấp II và cấp III.
Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia là khung quy định khái quát về mức độ
kỹ năng thực hành các công việc trong thực tế của nghề theo ba cấp đó, có tính chất
định hớng cho việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề theo các cấp trình độ của
nghề cụ thể. Việc phân chia thành ba cấp trình độ kỹ năng nghề dựa vào ba nhóm
tiêu chí: phạm vi, độ khó và độ phức tạp của công việc; yêu cầu về sự linh hoạt và
sáng tạo trong thực hiện công việc; mức độ phối hợp và trách nhiệm cá nhân trong
thực hiện công việc.

Luật Giáo dục 2005 quy dịnh dạy nghề có ba cấp: sơ cấp nghề, trung cấp nghề
và cao đẳng nghề. Việc dự kiến chuyển cấp I sang sơ cấp nghề, cấp II sang trung
cấp nghề và cấp III sang cao đẳng nghề không hề làm thay đổi bản chất thực hành,
tức là chú trọng, tăng cờng năng lực thực hành cho ngời tốt nghiệp của hệ thống
đào tạo kỹ thuật thực hành. Đào tạo trung cấp nghề và cao đẳng nghề đều phải chú
trọng năng lực thực hành cho ngời tốt nghiệp, do đó phần đào tạo thực hành phải
định hớng theo khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia đã xây dựng (Bảng 1.1).
Bảng 1.1 : Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
Cấp I (SCN)

Cấp II (TCN)

Cấp III (CĐN)

Làm đợc thành thạo
các công việc đơn giản,
mang tính chất rập
khuôn và lặp đi lặp lại
của nghề
Làm đợc thành thạo
một vài công việc cơ
bản, không mang tính
lặp đi lặp lại của nghề

Làm đợc thành thạo
các công việc của cấp I
Làm đợc toàn bộ các
công việc phổ biến, có
độ phức tạp trung bình,
không mang tính lặp đi

lặp lại và phần lớn các
công việc đòi hỏi độ
tinh xảo và độ chính

Làm đợc thành thạo
các công việc của cấp
II
Làm đợc toàn bộ các
công việc của nghề ở
phạm vi rộng trong các
tình huống, hoàn cảnh
khác nhau
Thực hiện và tổ chức

- 14 -


theo chỉ dẫn và giám sát
của ngời khác.
Thực hiện an toàn lao
động, các công việc vệ
sinh, dự phòng và bảo
dỡng trong nghề
Có thể phối hợp đợc
với ngời khác trong
một số công việc
Chủ động thực hiện và
chịu trách nhiệm cá
nhân về các công việc
đợc giao










Nắm vững các kiến thức
cần thiết làm cơ sở cho
thực hiện các công việc
trên.


xác cao
Có khả năng phát hiện
đợc các sai hỏng, sự
cố xảy ra trong quá
trình làm việc
Có khả năng đa ra
một số sáng kiến cải
tiến đơn giản trong
phạm vi hẹp của nghề
Có khả năng hớng
dẫn ngời khác trong
các công việc đơn giản
Có khả năng kiểm tra,
giám sát việc thực hiện
của ngời khác trong

các công việc phổ biến
và có độ phức tạp trung
bình
Nắm vững các kiến
thức cần thiết làm cơ
sở cho thực hiện các
công việc trên.













thực hiện các kế hoạch
công việc đợc giao
Có khả năng phân tích,
đánh giá và đa ra giải
pháp xử lý các sự cố, tình
huống thờng gặp trong
hoạt động nghề nghiệp
Có khả năng áp dụng
đợc các ý tởng, quan
điểm mới vào thực tế

công việc
Có khả năng hớng
dẫn ngời khác trong
tất cả các công việc
của nghề
Có khả năng quản lý,
kiểm tra và giám sát
một tổ, nhóm lao động
thực hiện các công việc
của nghề
Chịu trách nhiệm về
việc thực hiện các công
việc của tổ, nhóm lao
động
Nắm vững các kiến
thức cần thiết làm cơ
sở cho thực hiện các

công việc trên.

- 15 -


3.2. Khái quát về hệ thống Tiêu chuẩn kỹ năng nghề, đánh giá và cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Hệ thống Tiêu chuẩn kỹ năng nghề (TCKNN) đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề (KNN) quốc gia (gọi chung là hệ thống SSTC) bao gồm hai bộ phận liên
quan mật thiết với nhau, đó là:
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề (Occupational Skills Standards - SS)
Đánh giá và cấp chứng chỉ KNN (Testing & Certification - TC)

Hệ thống SSTC có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác của toàn bộ hệ
thống đào tạo kỹ thuật thực hành theo NLTH. (Xem Hình 1 dới đây)

Xây dựng
tiêu chuẩn kỹ năng
nghề quốc gia

Phát triển chơng trình đào tạo
Kiểm định chơng trình đào tạo
Thực hiện chơng trình đào tạo

đánh giá ngời dự
thi lấy chứng chỉ
KNN quốc gia

Đánh giá NLTH của ngời tốt
nghiệp theo mục tiêu đào tạo

Cấp chứng chỉ KNN
nghề quốc gia cho
ngời đạt yêu cầu

Hình 1: Khái quát về hệ thống SSTC trong toàn bộ hệ thống đào tạo nghề theo NLTH

- 16 -


3.2.1. Khái niệm Tiêu chuẩn kỹ năng nghề (TCKNN)
Trong khu vực và trên thế giới, TCKNN (Occupational Skills Standard) đợc
dùng đồng nghĩa với Tiêu chuẩn năng lực thực hiện (Occupational Competency

Standard). TCKNN bao gồm Tiêu chuẩn kiến thức và Tiêu chuẩn kỹ năng thực hành
nghề, đợc xây dựng cho từng công việc của nghề.
TCKNN là một tập hợp các qui định tối thiểu về các công việc mà ngời lao
động cần phải làm, mức độ cần đạt đợc khi thực hiện các công việc đó tại chỗ làm
việc thực tế ở cấp trình độ KNN nghề tơng ứng và những kiến thức cần thiết làm cơ
sở cho việc thực hiện các công việc trên.
TCKNN đợc sử dụng trong thị trờng lao động trớc hết cho việc đánh giá
năng lực thực hiện của ngời lao động dự thi (cũng có thể là ngời tốt nghiệp từ một
cơ sở đào tạo nào đó) để lấy chứng chỉ KNN quốc gia, đồng thời các cơ sở đào tạo
dùng nó để làm căn cứ xây dựng và thực hiện chơng trình đào tạo cũng nh đánh
giá ngời tốt nghiệp.
Theo định nghĩa trên, TCKNN chứa đựng những thông tin cần thiết trong
mẫu định dạng TCKNN thống nhất.
3.2.2. Khái niệm Đánh giá (Testing, Assessment)
Đánh giá là quá trình ngời đánh giá thu thập chứng cứ, trên cơ sở đó so sánh,
đối chiếu và đa ra những phán xét về mức độ thành tích (kiến thức, kỹ năng thực
hành, thái độ) thực tế đạt đợc ở ngời dự thi so với các tiêu chí và tiêu chuẩn thực
hiện đã đề ra ở cấp trình độ KNN quốc gia tơng ứng, làm cơ sở để cấp chứng chỉ
KNN quốc gia cho ngời đó..
Đánh giá là sự phán xét trên cơ sở kiểm tra, bao giờ cũng đi liền với kiểm tra.
3.2.3. Khái niệm Cấp chứng chỉ KNN quốc gia (Certification)
Cấp chứng chỉ KNN quốc gia là một quá trình cấp cho một cá nhân (ngời dự
thi) một sự công nhận đảm bảo rằng ngờì đó có thể thực hiện đợc các công việc
của nghề theo TCKNN ở cấp trình độ KNN quốc gia xác định.

- 17 -


Chứng chỉ KNN quốc gia đợc cấp và có giá trị trong một thời gian nhất định trên
toàn quốc (và/hoặc trong khu vực và thế giới tuỳ theo sự công nhận lẫn nhau), sau

khoảng thời gian đó, ngời lao động phải thi lại nếu đạt sẽ đợc cấp lại Chứng chỉ mới.
3.2.4. Hệ thống đánh giá và cấp chứng chỉ KNN quốc gia
1/ ở Việt Nam, các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật theo hệ thống 7 bậc (hoặc
tơng đơng) đợc ban hành đối với một số nghề từ những thập kỷ trớc đây bên
cạnh việc dùng để tiến hành bổ túc tay nghề và xếp bậc lơng cho ngời lao động
trong các cơ quan, doanh nghiệp, cũng đợc dùng để đánh giá và cấp VBCC cho
ngời tốt nghiệp cơ sở dạy nghề, nay đã lỗi thời, không còn phù hợp nữa. Hiện nay
Việt Nam mới chỉ có các quy định về việc thực hiện đánh giá kết quả học tập và cấp
VBCC cho ngời tốt nghiệp trong hệ thống các cơ sở dạy nghề và các cơ sở giáo dục
khác có dạy nghề.
2/ Nhiều ngời tốt nghiệp các khoá đào tạo ở nhiều ngành nghề khác nhau
hiện nay (cả dài hạn và ngắn hạn) khi xin việc làm thờng phải qua đánh giá lại để
xem xét tuyển dụng. Điều đó chứng tỏ các VBCC mà các trờng cấp cho ngời tốt
nghiệp có giá trị hạn chế nhất định, không nhất thiết đợc coi nh các chứng chỉ
nghề nghiệp mà ngời sử dụng lao động các ngành nghề đòi hỏi.
3/ Trong thực tế, hàng triệu lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, các
cơ quan hành chính sự nghiệp đều có nguyện vọng và khả năng nâng cấp trình độ
nghề nghiệp của họ ngay trong quá trình lao động. Thông qua hệ thống bổ túc tay
nghề, ở các doanh nghiệp, nhiều công nhân đã đợc tổ chức thi nâng bậc thợ để
hởng lơng theo bậc thợ mới ở các doanh nghiệp riêng rẽ. Tuy nhiên, cha có bất
cứ một loại chứng chỉ nào công nhận một cách chính thức bậc thợ mới đạt đợc của
họ có giá trị ở các doanh nghiệp khác. Ngời lao động sẽ bị thiệt thòi lớn khi chuyển
sang chỗ làm việc mới nhng không đợc công nhận bậc thợ mới đã đạt đợc. Hơn
nữa, những ngời đang tìm kiếm việc làm cũng cần phải có một VBCC nghề nghiệp
phù hợp nhng không có nơi nào đợc uỷ quyền để họ đến dự thi lấy VBCC đó,v.v...
4/ Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế có yêu cầu cao về chất lợng đội
ngũ nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế, đòi hỏi họ phải có sự tơng đơng

- 18 -



trong trình độ nghề nghiệp thể hiện trớc hết thông qua các chứng chỉ KNN quốc
gia. Trong khi đó, ở Việt Nam, các VBCC đợc cấp cho ngời tốt nghiệp không có
giá trị quốc gia thống nhất mà chỉ có giá trị riêng của từng trờng hay trung tâm.
5/ Một trong những giải pháp quan trọng vừa mang tính cấp bách trớc mắt
vừa mang tính chiến lợc lâu dài nhằm cải cách hệ thống đào tạo nghề nghiệp cùng
với cải cách hệ thống sử dụng lao động trong xã hội là phải xây dựng hệ thống
TCKNN, đánh giá và cấp chứng chỉ KNN quốc gia với sự tham gia của nhiều bên
liên đới, áp dụng cho cả những ngời tốt nghiệp trong hệ thống nhà trờng và những
ngời lao động trong xã hội tham gia dự thi lấy chứng chỉ KNN quốc gia đợc công
nhận rộng rãi trong xã hội. Hệ thống này đang đợc Dự án GDKT & DN tiến hành
xây dựng thử nghiệm.
4. Tổng quan về kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của
học sinh (HS) trong quá trình dạy học
4.1. Một số khái niệm cơ bản
4.1.1. Kiểm tra
Theo từ điển tiếng Việt, Kiểm tra đợc định nghĩa là xem xét tình hình
thực tế để đánh giá, nhận xét. Vậy kiểm tra là tiền đề, là bớc đầu tiên để đánh giá,
để đa ra nhận xét hay quy định nào đó trong thực tế.
Kiểm tra trong dạy học là một thuật ngữ chỉ sự đo lờng, thu thập thông tin
để có đợc những phán đoán, xác định xem mỗi ngời học sau khi học đã biết gì
(kiến thức), làm đợc gì (kĩ năng) và bộc lộ thái độ ứng xử ra sao.
Nh vậy kiểm tra nhằm đánh giá một quá trình hoạt động s phạm. Chức
năng kiểm tra không chỉ tiến tới xem xét xếp loại bình bầu mà còn nhằm xác định
phơng hớng, mục tiêu, điều chỉnh kế hoạch cho một quyết định mới.
Kiểm tra là một hoạt động khoa học, ngời kiểm tra cần phải có nghiệp vụ
khoa học, có chuyên ngành, công việc kiểm tra cần có tổ chức, có kế hoạch.
4..1.2 Đánh giá
Đánh giá là quá trình thu thập chứng cứ và đa ra những lợng giá về bản
chất và phạm vi của kết quả học tập hay thành tích đạt đợc so với các tiêu chí và


- 19 -


tiêu chuẩn thực hiện đã đề ra tại một thời điểm thích hợp trong quá trình dạy học.
Trong đào tạo nghề theo NLTH, sự lợng giá dựa vào các tiêu chí đánh giá và tiêu
chuẩn thực hiện đã đề ra trong tiêu chuẩn kỹ năng nghề đào tạo. ở đây, sự lợng giá
tập trung vào cái mà ngời học, ngời dự thi có thể và cần phải làm đợc (đầu ra),
nó lợng giá sự thực hiện của chính ngời học hay ngời dự thi đó so với những tiêu
chí và tiêu chuẩn cụ thể xem đã đạt đợc hay cha chứ không đa ra sự so sánh với
những ngời khác.
Đánh giá là sự phán xét trên cơ sở kiểm tra, bao giờ cũng đi liền với kiểm tra.
Trong đánh giá, ngoài sự đo lờng một cách khách quan dựa trên kiểm tra (hay trắc
nghiệm), còn có ý kiến bình luận, nhận xét, phê phán mang tính chủ quan để đa ra
những quyết định thích hợp nhằm cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất
lợng và hiệu quả công việc.
4.1.3 Đo lờng
Đo lờng là một cách đánh giá căn cứ vào sự ghi chép và lợng hoá các
thông tin thành điểm số của mức độ, dựa trên một hệ quy tắc.
Đo lờng là một phơng thức dùng bài trắc nghiệm trong một dung sai để đạt
một mức đo định lợng và tơng đối khách quan về một hay nhiều tính chất nào đó.
Khi đo lờng, ngời ta thờng sắp xếp mỗi cá nhân HS theo cấp, bậc từ thấp đến cao
hay ngợc lại, dọc theo một thang đo nào đó. Những mức độ đạt đợc, những thành
quả khác nhau, biểu thị bằng điểm số chẳng hạn, sẽ giúp giáo viên đo lờng và đánh
giá mức độ thành công của công việc giảng dạy, học tập.
Nếu có sẵn kết quả thi một bài trắc nghiệm tơng đơng từ trớc, giáo viên có thể
so sánh điểm của hai kì thi để ớc định mức độ tiến bộ của học sinh.
Thông thờng, kết quả bài làm của học sinh đợc ghi nhận một số đo (điểm
số). Điểm số là kí hiệu gián tiếp phản ánh trình độ của học sinh. Về mặt định tính
(giỏi, khá, trung bình, yếu, kém) và định hạng (thứ bậc cao thấp trong nhóm đợc

kiểm tra đánh giá). Nhng cần chú ý rằng điểm số không có ý nghĩa về mặt định
lợng. Ví dụ học sinh đợc điểm 10 thì cũng không có nghĩa là có trình độ cao gấp
đôi học sinh đợc điểm 5, hoặc học sinh bị điểm 0 thì cũng không có nghĩa là học
sinh đó không biết 1 chút gì về môn học đó.

- 20 -


4.1.4 Chẩn đoán
Chẩn đoán là ngoài việc đánh giá, còn có chức năng phát hiện những nguyên nhân
của hiện trạng, lỗi, khiếm khuyết và xây dựng căn cứ để khắc phục.
Một đánh giá có tính chẩn đoán không chỉ hớng đến đo lờng mà phải có
chức năng dự đoán và vạch hớng khắc phục.
4.2. Mục đích, chức năng và các yêu cầu đối với việc kiểm tra đánh giá KQHT
của học sinh
Thông qua mục đích, chức năng và các yêu cầu của việc kiểm tra đánh giá
trong quá trình dạy học để đi đến những quyết định cụ thể nh:
- Quyết định cải tiến về mục tiêu, nội dung, phơng pháp (PP), tổ chức giáo
dục trong quá trình dạy học.
- Quyết định có liên quan đến cá nhân: Xác định nhu cầu của ngời đánh giá,
phân loại hoặc tuyển chọn, giúp họ biết rõ về khả năng của mình so với yêu cầu.
- Quyết định về mặt quản lý hành chính: đánh giá một đơn vị, một cá nhân, một
sự việc.
4.2.1 Mục đích của việc kiểm tra đánh giá
a. Mục đích về mặt lý luận dạy học
- Xác định năng lực thực hiện (kiến thức, kỹ năng và thái độ) hiện có ở mỗi
ngời học trớc khi vào học.
Thông qua kiểm tra, ngời dạy biết đợc trình độ ngời học, những điểm yếu
của từng ngời trớc khi vào học. Điều này rất quan trọng, đặc biệt đối với các khoá
học ngắn hạn, bồi dỡng nâng cao trình độ vì nó giúp ngời dạy xác định đợc nhu

cầu của ngời học để có thể điều chỉnh nội dung học sát hợp hơn.
- Thúc đẩy học tập nhờ có thông tin phản hồi kịp thời cho ngời học biết tiến
độ của mình.
Trớc hết kiểm tra đánh giá có tác dụng thúc bách ngời học học tập...
không có kiểm tra, thi cử chắc nhiều ngời học sẽ "không học" thật sự. Bên cạnh đó,
việc công khai hoá các nhận định về năng lực và KQHT của mỗi học sinh và của tập
thể lớp còn tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh
nhận ra sự tiến bộ của mình, từ đó động viên, khích lệ ngời học học tốt hơn. Ngoài

- 21 -


ra, việc kiểm tra đánh giá còn chỉ ra cho ngời học thấy họ đã học tốt nội dung nào,
cha tốt nội dung nào, cần học thêm cái gì, học lại cái gì...
- Cải tiến việc dạy và việc học
Ngời dạy không biết rõ là nội dung đã đợc dạy đủ cha, cần bổ xung cái
gì, phơng pháp dạy học (PPDH) đã phù hợp cha, cần hỗ trợ thêm cho ai, ngời
học cần đợc giúp thêm ở nội dung nào?
b. Mục đích về mặt quản lý đào tạo
- Xử lý và/hoặc xác nhận năng lực thực hiện của ngời học để cấp văn bằng
chứng chỉ.
Kiểm tra đánh giá nhằm khẳng định năng lực thực hiện của ngời học có đáp
ứng các yêu cầu và tơng xứng với văn bằng, chứng chỉ đợc cấp, đặc biệt là với
chức năng, nhiệm vụ mà ngời tốt nghiệp sẽ phải đảm nhiệm.
Điều quan trọng là phải xác định đợc một hệ thống kiểm tra, đánh giá phù
hợp bao gồm từ quy chế thi và kiểm tra, tiêu chí kiểm tra đánh giá, hình thức kiểm
tra đánh giá, loại công cụ, câu hỏi thích hợp, số lợng câu hỏi, cách xác định điểm
đạt, mức đạt...
4..2.2 Chức năng của việc kiểm tra đánh giá
a. Chức năng của việc kiểm tra đánh giá dạy học

* Chức năng đo lờng
Xác định đợc mức độ hiểu biết, kỹ năng, phẩm chất trí tuệ của học sinh
so với chuẩn của mục đích đã định trớc. Để thực hiện chức năng này phải:
- Chính xác hóa và lợng hóa đợc các thông số cần đo (hiểu biết, kỹ năng).
- Chọn đơn vị đo (bằng điểm số hay xếp hạng) .
- Xác định độ chính xác, độ nhậy và sự biến đổi của phép đo.
* Chức năng thông tin
Chức năng này giúp GV nắm đợc kết quả giảng dạy, từ đó điều chỉnh và
hoàn thiện nội dung, phơng pháp giảng dạy. Đồng thời giúp học sinh tự đánh giá
kết quả học tập để điều chỉnh hoạt động học tập của mình theo các yêu cầu của môn
học

- 22 -


* Chức năng chọn lọc và phân loại
- Chọn ra đợc những kiến thức (kỹ năng) mà học sinh đã nắm vững hoặc
cha nắm vững trong từng môn học.
- Phân loại học tập ở các mức độ (giỏi, khá, trung bình, yếu, kém.), điều
này có tác dụng kích thích sự học tập của học sinh.
b. Chức năng của việc kiểm tra đánh giá quản lý giáo dục và đào tạo.
* Chức năng kiểm soát và phát hiện
Kiểm soát và phát hiện là chức năng xác định thực chất hiệu quả giáo dục.
Kiểm soát đúng sẽ phát hiện đợc các mặt u khuyết điểm của từng đối tợng quản
lí giúp giáo viên làm tốt công tác điều khiển công việc và định hớng trong chỉ đạo.
Hoạt động kiểm soát phát hiện một khi đợc tiến hành thờng xuyên sẽ giúp cho
giáo viên không bị mắc bệnh quan liêu.
* Chức năng động viên phê phán
Động viên và phê phán mang thuộc tính tâm lí xã hội. Kiểm tra đánh giá
thờng xuyên mới nắm đợc đầy đủ t tởng, tình cảm, năng lực của thầy và trò.

Mọi ý kiến giáo dục, động viên, phê phán đều xuất phát từ khâu kiểm tra đánh giá.
Khi đợc kiểm tra đánh giá, GV và học sinh chắc chắn phải nỗ lực hơn trong công
việc và trong học tập để bộc lộ khả năng hay hạn chế của mình.
* Chức năng đánh giá
Đánh giá trong kiểm tra nhằm đo lờng, xác định hiệu quả của lao động s
phạm, xác định trình độ thực hiện kế hoạch, xác định phẩm chất của thầy và năng
lực của trò. Đánh giá còn nhằm để khẳng định những yếu tố chủ quan, khách quan,
những lệch lạc, sơ hở nhằm giúp cho giáo viên uốn nắn, điều chỉnh các quyết định
nhằm đảm bảo chu trình quản lí đợc liên tục và đạt hiệu quả cao.
* Chức năng thu thập thông tin
Thu thập thông tin là chức năng trung tâm, trọng điểm của hoạt động kiểm
tra đánh giá. Chỉ có kiểm tra mới có đợc các thông tin đáng tin cậy. Việc xử lí
đúng đắn các thông tin giúp cho giáo viên tác động kịp thời vào phong cách và thái
độ làm việc của mình, điều chỉnh mục tiêu và quyết định cho chu trình quản lí làm
việc mới của bản thân.

- 23 -


4.2.3 Các yêu cầu đối với việc đánh giá KQHT
- Đảm bảo tính quy chuẩn
Đánh giá dù theo bất kì hình thức nào, cũng đều nhằm mục tiêu phát triển
hoạt động dạy và học, đồng thời phải đảm bảo lợi ích cho ngời đợc đánh giá và
phát triển đợc. Vì vậy, đánh giá cần tuân theo những chuẩn mực nhất định. Những
chuẩn này đợc ghi rõ trong văn bản quy định hoạt động đánh giá phải đợc công
khai với ngời đợc đánh giá. Những quy định này cần đợc chi tiết, đầy đủ, rõ ràng
về mọi lĩnh vực, từ việc xác định mục tiêu, nội dung và phơng thức đánh giá đến
thời điểm đánh giá. Cụ thể
+ Mục tiêu đánh giá
+ Nội dung đánh giá

+ Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
+ Phơng pháp và phơng tiện
+ Ngời đánh giá
+ Thời điểm đánh giá
+ Địa điểm đánh giá
+ Quyền lợi và trách nhiệm của ngời đợc đánh giá
+ Tính pháp lí của việc đánh giá
- Đảm bảo tính khách quan
Việc đánh giá khách quan sẽ có tác dụng kích thích động cơ và tính tích cực
học tập của ngời học. Đồng thời duy trì và phát triển mối quan hệ thân thiện, đoàn
kết giữa các học viên.
Tính khách quan của việc đánh giá phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực,
nghiệp vụ của ngời đánh giá. Phụ thuộc tính quy chuẩn của việc đánh giá và phụ
thuộc vào quan điểm, phơng pháp và phơng tiện đánh giá.
- Đảm bảo tính xác nhận và tính phát triển
Tính xác nhận là việc đánh giá phải khẳng định đợc hiện trạng của nội dung
môn học đợc đánh giá so với mục tiêu đánh giá (về mặt định tính và định lợng)
và nguyên nhân của hiện trạng đó, dựa trên những t liệu khoa học chính xác và
các lập luận xác đáng. Tuy nhiên trong giáo dục có bản chất nhân đạo và phát triển

- 24 -


×