Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Xây dựng bộ đề thi đánh giá kỹ năng nghề sửa chữa máy lạnh và điều hoà không khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.02 KB, 95 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC BCH KHOA H NI
-----------------------------------------------

nguyễn anh tuấn

TI: xây dựng các bài thi đánh giá kỹ năng
nghề sửa chữa thiết bị điện công nghiệp

LUN VN THC S KHOA HC
NGNH:S PHM K THUT

NGI HNG DN KHOA HC:
PGS.TS.NGUYN C TR

H NI - 2010


mục lục

Nội dung

Trang

Mục lục

1

Lời cảm ơn

3



Lời cam đoan

4

Danh mục những từ viết tắt

5

Danh mục bảng

6

Mở đầu

7

Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá kỹ năng nghề

10

1.1. Tổng quan về kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong quá trình dạy học

10

1.1.1. Khái niệm kiểm tra đánh giá quá trình học tập

10


1.1.2. Mục đích, chức năng các yêu cầu đối với việc kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của học sinh

11

1.1.3. Mục tiêu dạy học

15

1.1.4. Các bớc đánh giá

17

1.1.5. Các lĩnh vực kiểm tra đánh giá

18

1.1.6. Các loại hình kiểm tra đánh giá

18

1.1.7. Các công cụ và phơng pháp kiểm tra đánh giá

21

1.1.8. Các biện pháp có tính chiến lợc trong kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh

23


1.1.9. Các biện pháp đề phòng và chống gian lận trong kiểm tra

25

1.2. Kiểm tra đámh giá kỹ năng thực hành

26

1.2.1. Khái niệm

26

1.2.2. Các loại kỹ năng nghề nhiệp

26

1.2.3. Các giai đoạn hình thành kỹ năng

30

1.2.4. Các thành phần trong đánh giá kỹ năng thực hành tâm vận

30

1.3. khái quát về hệ thống tiêu chẩn kỹ năng nghề, đánh giá và cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề

36
1



1.3.1. Khái quát về hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành và khung
trình độ kỹ năng nghề quốc gia

36

1.3.2. Khái quát về hệ thống Tiêu chuẩn kỹ năng nghề, đánh giá và
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

38

1.4.Thực trạng kiểm tra đánh giá trong đào tạo ở các trờng kỹ
thuật

40
43

Kết luận chơng I
ChơngII: Xây dựng bộ đề thi đánh giá kỹ năng nghề sửa chữa
thiết bị điện công nghiệp.

44

2.1. Mô tả nghề sửa chữa thiết bị điện công nghiệp

44

2.2. Quy trình, phơng pháp xây dựng bộ đề thi đánh giá kỹ năng
thực hành


44

2.2.1. Quy trình, phơng pháp xây dựng bài thi thực hành

44

2.2.2. Xây dựng đề thi từ ngân hàng bài thi

62

2.3. Khảo nghiệm bài thi

63

2.3.1. Mục đích

63

2.3.2. Khảo sát ý kiến các giáo viên

64

2.3.3. Tổ chức thử nghiệm

66

Kết luận chơng II

73


Khuyễn nghị

74

Tài liệu tham khảo

75

Phụ lục

77

Tóm tắt luận văn

94

2


Lời cảm ơn
Để hoàn thành cuốn luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
PGS.TS. Nguyễn Đức Trí đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện đề tài.
Tôi chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa, các Thầy Cô giáo Khoa S
phạm kỹ thuật Trờng Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tôi chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp thuộc khoa Điện công
nghiệp và bộ môn Điều khiển điện- Điện tử, trung tâm Việt- Nhật trờng Đại
học Công nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những ngời thân của tôi đã quan tâm
động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Đề tài này là mới và khó, đồng thời cũng hết sức cần thiết trong giai
đoạn hiện nay của đất nớc ta đang trong xu thế hội nhập quốc tế và phát triển.
Với khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi xin kính mong đợc sự chỉ dẫn và đóng góp của các
chuyên gia, các Thầy Cô và các bạn đồng nhiệp để đề tài đợc hoàn thiện hơn.

Hà nội, ngày 25 tháng 09 năm 2010
Tác giả :
Nguyễn Anh Tuấn

3


lời cam đoan
Tác giả xin cam đoan những gì viết trong luận văn là do sự tìm tòi, học
hỏi của bản thân và sự hớng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Đức Trí.
Luận văn này cho đến nay cha đợc bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng nào
và cũng cha hề đợc công bố trên bất kỳ một phơng tiện nào.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.

Hà nội, ngày 25 tháng 09 năm 2010
Tác giả :
Nguyễn Anh Tuấn

4


daNh mục những từ viết tắt
1. ĐT


: Đào tạo

2. GDKT& DN : Giáo dục kỹ thuật và Dạy nghề
3. GV

: Giáo viên

4. HS

: Học sinh

5. KNN

: Kỹ năng nghề

6. KQHT

: Kết quả học tập

7. KTĐG

: Kiểm tra đánh giá

8. LĐ

: Lao động

9. NLNN

: Năng lực nghề nghiệp


10. NLTH

: Năng lực thực hiện

11. PPDH

: Phơng pháp dạy học

12. PP KTĐG

: Phơng pháp kiểm tra đánh giá

13. SSTC

: Skill Standards, Testing & Certification

14. TCKNN

: Tiêu chuẩn kỹ năng nghề

15. TCKNNĐT : Tiêu chuẩn kỹ năng nghề đào tạo
16. VBCC

: Văn

bằng chứng chỉ

5



Danh mục bảng
TT
Tên Bảng
1 Bảng 1.1: Các mục tiêu dạy học về kỹ năng [10]

Trang
17

2

Bảng 1.2: Các mẫu Bảng kiểm dùng trong đánh giá quy trình

32

3

[3]
Bảng 1.3: Thang đánh giá sự thực hiện PRS

34

4

Bng 1.4 : Các mc mc tiêu dy hc v thái

35

5


Bảng 1.5: Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia [10]

38

6

Bảng 2.1: Mẫu bài thi thực hành

48

7

Bảng 2.2: Tổng hợp phiếu điều tra phân nhóm A, B

54

8

Bảng 2.3: Số lợng bài trong từng công việc

55

9

Bảng 3.1: Kết quả ý kiến đóng góp

66

10


Bảng 3.2: Bảng đánh giá điều kiện chuẩn bị

67

11

Bảng 3.3: Kết quả điểm thi

68

12

Bảng 3.4: Kết quả thời gian thực hiện bài thi

70

13

Bảng 3.5: Kết quả thử nghiệm

71

6


mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế có yêu cầu cao về
chất lợng đội ngũ nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế, đòi hỏi họ phải
có sự tơng đơng trong trình độ nghề nghiệp thể hiện trớc hết thông qua các

chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Vì vậy, một trong những giải pháp vừa mang
tính cấp bách trớc mắt, vừa mang tính chiến lợc lâu dài nhằm cải cách hệ
thống sử dụng lao động trong xã hội là phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kĩ
năng nghề, đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đợc công nhận
rộng rãi trong xã hội. Việc xây dựng một hệ thống nh trên bao gồm nhiều
khâu: Thiết lập bộ máy tổ chức quản lý, thành lập các trung tâm đánh giá kĩ
năng nghề, tập huấn cán bộ và tổ chức xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm lý thuyết và bài thi thực hành; xây dựng cơ chế chính sách về đánh giá
và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ...
Quá trình dạy học đợc coi là một hệ thống và đánh giá đóng vai trò
phản hồi của hệ thống. Đánh giá có vai trò tích cực trong việc điều chỉnh hệ
thống, là cơ sở để đổi mới phơng pháp dạy học. Kiểm tra đánh giá tốt sẽ phản
ánh đợc đầy đủ việc dạy của thày và việc học của trò, đồng thời giúp cho các
nhà quản lý giáo dục hoạch định đợc chiến lợc trong quá trình quản lý và
điều hành.
Hiện nay, việc đánh giá trong đào tạo thực hành của các trờng kỹ thuật
nớc ta chủ yếu là theo chuẩn tơng đối, ít khi đánh giá theo tiêu chí, tiêu
chuẩn hay theo thực tế nhu cầu của thị trờng lao động. Mặt khác, việc kiểm tra
đánh giá mặc dù có dựa vào mục tiêu đào tạo nhng hầu hết vẫn còn lệ thuộc
rất nhiều vào điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của cơ sở đào tạo.
Điều đó là giảm tính giá trị của kiểm tra đánh giá kỹ năng thực hành, nhất là
khi so sánh kết quả học tập của học sinh giữa các trờng với nhau thì có thể nói
là rất khác biệt, cha theo một chuẩn nào cả.
Với lý do nêu trên, tác giả mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: Xây
dựng bộ đề thi đánh giá kỹ năng nghề sửa chữa thiết bị điện công nghiệp

7


2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng bộ đề thi dùng để đánh giá kỹ năng thực hành theo tiêu chuẩn
kỹ năng nghề quốc gia, nhằm chuẩn hoá chất lợng đội ngũ công nhân nghề
sửa chữa thiết bị điện công nghiệp, đáp ứng với yêu cầu của thực tế sản xuất,
công nghiệp hoá hiện đại hoá.
3. đối tợng nghiên cứu
Đánh giá kỹ năng nghề dựa trên cơ sở:
- Tiêu chuẩn kỹ năng nghề sửa chữa thiết bị điện công nghiệp cấp trình độ
II. - Phiếu phân tích công việc nghề sửa chữa thiết bị điện công nghiệp
- Quy trình xây dựng, vận dụng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành
(KNTH) trong kiểm tra đánh giá kỹ năng thực hành nghề cấp Quốc gia.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về tiêu chuẩn kỹ năng nghề, trên cơ sở đó xác định kỹ năng
cần đánh giá trong nghề sửa chữa thiết bị điện công nghiệp.
- Nghiên cứu phiếu phân tích công việc nghề sửa chữa thiết bị điện công
nghiệp.
- Nghiên cứu quy trình xây dựng và xây dựng bộ đề thi đánh giá kỹ năng
nghề sửa chữa thiết bị điện công nghiệp.
- Khảo nghiệm một số bài thi để chỉnh sửa cho phù hợp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng một số bài thi đánh giá kỹ năng thực hành và sử dụng để
đánh giá học sinh tốt nghiệp ở các Trờng nghề, cũng nh đội ngũ công nhân
trong phạm vi toàn quốc.
5. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các t liệu có liên
quan từ đó xác định cơ sở lý luận của đề tài.
- Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phơng pháp điều tra, thử nghiệm
trên đối tợng là giáo viên và học sinh trong các trờng dạy nghề hoặc ở các cơ
sở sản xuất, đồng thời sử dụng các phơng pháp bổ trợ khác nh phơng pháp
quan sát, trao đổi trực tiếp thông qua việc khảo sát thực tế quá trình thực hiện

các công việc cụ thể.
8


- Phơng pháp chuyên gia: Hỏi ý kiến về nội dung và cách thức sử dụng
bài thi để dánh giá kỹ năng thực hành.
- Phơng pháp thực nghiệm s phạm.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm 02 chơng:
- Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá kỹ năng nghề
- Chơng 2: Xây dựng bộ đề thi đánh giá kỹ năng nghề sửa chữa thiết bị
điện công nghiệp

9


Chơng i
Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá
kỹ năng nghề
1.1. Tổng quan về kiểm tra- đánh giá kết quả học tập
của học sinh trong quá trình dạy học
1.1.1. Khái niệm kiểm tra đánh giá quá trình học tập
a/ Kiểm tra
Theo từ điển tiếng Việt, Kiểm tra đợc định nghĩa là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Vậy kiểm tra là tiền đề, là bớc đầu tiên
để đánh giá, để đa ra nhận xét hay quy định nào đó trong thực tế.
Kiểm tra trong dạy học là một thuật ngữ chỉ sự đo lờng, thu thập thông
tin để có đợc những phán đoán, xác định xem mỗi ngời học sau khi học đã
biết gì (kiến thức), làm đợc gì (kĩ năng) và bộc lộ thái độ ứng xử ra sao.
Kiểm tra là một hoạt động khoa học, ngời kiểm tra cần phải có chuyên

môn nghiệp vụ khoa học, việc kiểm tra cần có tổ chức, có kế hoạch.
b/ Đánh giá
Đánh giá là quá trình thu thập chứng cứ và đa ra những lợng giá về
bản chất và phạm vi của kết quả học tập hay thành tích đạt đợc so với các tiêu
chí và tiêu chuẩn thực hiện đã đề ra tại một thời điểm thích hợp trong quá trình
dạy học. Trong đào tạo nghề theo NLTH, sự lợng giá dựa vào các tiêu chí
đánh giá và tiêu chuẩn thực hiện đã đề ra trong tiêu chuẩn kỹ năng nghề đào
tạo. ở đây, sự lợng giá tập trung vào cái mà ngời học, ngời dự thi có thể và
cần phải làm đợc(đầu ra), nó lợng giá sự thực hiện của chính ngời học hay
ngời dự thi đó so với những tiêu chí và tiêu chuẩn cụ thể xem đã đạt đợc hay
cha chứ không đa ra sự so sánh với những ngời khác.
Đánh giá là sự phán xét trên cơ sở kiểm tra, bao giờ cũng đi liền với kiểm
tra. Trong đánh giá, ngoài sự đo lờng một cách khách quan dựa trên kiểm tra
(hay trắc nghiệm), còn có ý kiến bình luận, nhận xét, phê phán mang tính chủ

10


quan để đa ra những quyết định thích hợp nhằm cải thiện thực trạng, điều
chỉnh nâng cao chất lợng và hiệu quả công việc.
c/ Đo lờng
Đo lờng là một phơng thức dùng bài trắc nghiệm trong một dung sai
để đạt một mức đo định lợng và tơng đối khách quan về một hay nhiều tính
chất nào đó. Khi đo lờng, ngời ta thờng sắp xếp mỗi cá nhân HS theo cấp,
bậc từ thấp đến cao hay ngợc lại, dọc theo một thang đo nào đó. Những mức
độ đạt đợc, những thành quả khác nhau, biểu thị bằng điểm số chẳng hạn, sẽ
giúp giáo viên đo lờng và đánh giá mức độ thành công của công việc giảng
dạy, học
Nếutập.
có sẵn kết quả thi một bài trắc nghiệm tơng đơng từ trớc, giáo viên

có thể so sánh điểm của hai kì thi để ớc định mức độ tiến bộ của học sinh.
Thông thờng, kết quả bài làm của học sinh đợc ghi nhận một số đo
(điểm số). Điểm số là kí hiệu gián tiếp phản ánh trình độ của học sinh. Về mặt
định tính (giỏi, khá, trung bình, yếu, kém) và định hạng (thứ bậc cao thấp trong
nhóm đợc kiểm tra đánh giá). Nhng cần chú ý rằng điểm số không có ý
nghĩa về mặt định lợng. Ví dụ học sinh đợc điểm 10 thì cũng không có nghĩa
là có trình độ cao gấp đôi học sinh đợc điểm 5, hoặc học sinh bị điểm 0 thì
cũng không có nghĩa là học sinh đó không biết 1 chút gì về môn học đó.
1.1.2. Mục đích, chức năng và các yêu cầu đối với việc kiểm tra đánh giá
KQHT của học sinh
a/ Mục đích của việc kiểm tra đánh giá
Mục đích về mặt lý luận dạy học
- Xác định năng lực thực hiện (kiến thức, kỹ năng và thái độ) hiện có ở
mỗi ngời học trớc khi vào học.
Thông qua kiểm tra, ngời dạy biết đợc trình độ ngời học, những điểm
yếu của từng ngời trớc khi vào học. Điều này rất quan trọng, đặc biệt đối với
các khoá học ngắn hạn, bồi dỡng nâng cao trình độ vì nó giúp ngời dạy xác
định đợc nhu cầu của ngời học để có thể điều chỉnh nội dung học sát hợp
hơn. - Thúc đẩy học tập nhờ có thông tin phản hồi kịp thời cho ngời học biết
tiến độ của mình.
Trớc hết kiểm tra đánh giá có tác dụng kích thích ngời học, học tập...
không có kiểm tra, thi cử chắc nhiều ngời học sẽ không học thật sự. Bên cạnh
11


đó, việc công khai hoá các nhận định về năng lực và KQHT của mỗi học sinh
và của tập thể lớp còn tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá,
giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, từ đó động viên, khích lệ ngời học
học tốt hơn. Ngoài ra, việc kiểm tra đánh giá còn chỉ ra cho ngời học thấy họ
đã học tốt nội dung nào, cha tốt nội dung nào, cần học thêm cái gì, học lại cái

gì...
- Cải tiến việc dạy và việc học
Ngời dạy không biết rõ là nội dung đã đợc dạy đủ cha, cần bổ xung
cái gì, phơng pháp dạy học (PPDH) đã phù hợp cha, cần hỗ trợ thêm cho ai,
ngời học cần đợc giúp thêm ở nội dung nào?
Mục đích về mặt quản lý đào tạo
- Xử lý và/hoặc xác nhận năng lực thực hiện của ngời học để cấp văn
bằng chứng chỉ.
Kiểm tra đánh giá nhằm khẳng định năng lực thực hiện của ngời học có
đáp ứng các yêu cầu và tơng xứng với văn bằng, chứng chỉ đợc cấp, đặc biệt
là với chức năng, nhiệm vụ mà ngời tốt nghiệp sẽ phải đảm nhiệm.
Điều quan trọng là phải xác định đợc một hệ thống kiểm tra, đánh giá
phù hợp bao gồm từ quy chế thi và kiểm tra, tiêu chí kiểm tra đánh giá, hình
thức kiểm tra đánh giá, loại công cụ, câu hỏi thích hợp, số lợng câu hỏi, cách
xác định điểm đạt, mức đạt.
b/ Chức năng của việc kiểm tra đánh giá
Chức năng của việc kiểm tra đánh giá dạy học
- Chức năng đo lờng
Xác định đợc mức độ hiểu biết, kỹ năng, phẩm chất trí tuệ của học sinh so
với chuẩn của mục đích đã định trớc. Để thực hiện chức năng này phải:
+ Chính xác hóa và lợng hóa đợc các thông số cần đo (hiểu biết, kỹ
năng).
+ Chọn đơn vị đo (bằng điểm số hay xếp hạng) .
+ Xác định độ chính xác, độ nhậy và sự biến đổi của phép đo.
- Chức năng thông tin
Chức năng này giúp GV nắm đợc kết quả giảng dạy, từ đó điều chỉnh
và hoàn thiện nội dung, phơng pháp giảng dạy. Đồng thời giúp học sinh tự
12



đánh giá kết quả học tập để điều chỉnh hoạt động học tập của mình theo các
yêu cầu của môn học
- Chức năng chọn lọc và phân loại
+ Chọn ra đợc những kiến thức (kỹ năng) mà học sinh đã nắm vững hoặc
cha nắm vững trong từng môn học.
+ Phân loại học tập ở các mức độ (giỏi, khá, trung bình, yếu, kém...), điều
này có tác dụng kích thích sự học tập của học sinh.
Chức năng của việc kiểm tra đánh giá trong quản lý giáo dục và đào tạo.
- Chức năng kiểm soát và phát hiện
Kiểm soát và phát hiện là chức năng xác định thực chất hiệu quả giáo
dục. Kiểm soát đúng sẽ phát hiện đợc các mặt u khuyết điểm của từng đối
tợng quản lí giúp giáo viên làm tốt công tác điều khiển công việc và định
hớng trong chỉ đạo. Hoạt động kiểm soát phát hiện một khi đợc tiến hành
thờng xuyên sẽ giúp cho giáo viên không bị mắc bệnh quan liêu.
- Chức năng động viên phê phán
Động viên và phê phán mang thuộc tính tâm lí xã hội. Kiểm tra đánh giá
thờng xuyên mới nắm đợc đầy đủ t tởng, tình cảm, năng lực của thầy và
trò. Mọi ý kiến giáo dục, động viên, phê phán đều xuất phát từ khâu kiểm tra
đánh giá. Khi đợc kiểm tra đánh giá, GV và học sinh chắc chắn phải nỗ lực
hơn trong công việc và trong học tập để bộc lộ khả năng hay hạn chế của mình.
- Chức năng đánh giá
Đánh giá nhằm đo lờng, xác định hiệu quả của lao động s phạm, xác
định trình độ thực hiện kế hoạch, xác định phẩm chất của thầy và năng lực của
trò. Đánh giá còn nhằm để khẳng định những yếu tố chủ quan, khách quan,
những lệch lạc, sơ hở nhằm giúp cho giáo viên uốn nắn, điều chỉnh các quyết
định nhằm đảm bảo chu trình quản lí đợc liên tục và đạt hiệu quả cao.
- Chức năng thu thập thông tin
Thu thập thông tin là chức năng trung tâm, trọng điểm của hoạt động
kiểm tra đánh giá. Chỉ có kiểm tra mới có đợc các thông tin đáng tin cậy. Việc
xử lí đúng đắn các thông tin giúp cho giáo viên tác động kịp thời vào phong

cách và thái độ làm việc của mình, điều chỉnh mục tiêu và quyết định cho chu
trình quản lí làm việc mới của bản thân.
13


c/ Các yêu cầu đối với việc đánh giá KQHT
- Đảm bảo tính quy chuẩn
Đánh giá dù theo bất kì hình thức nào, cũng đều nhằm mục tiêu phát
triển hoạt động dạy và học, đồng thời phải đảm bảo lợi ích cho ngời đợc
đánh giá và phát triển đợc. Vì vậy, đánh giá cần tuân theo những chuẩn mực
nhất định. Những chuẩn này đợc ghi rõ trong văn bản quy định hoạt động
đánh giá phải đợc công khai với ngời đợc đánh giá. Những quy định này
cần đợc chi tiết, đầy đủ, rõ ràng về mọi lĩnh vực, từ việc xác định mục tiêu,
nội dung và phơng thức đánh giá đến thời điểm đánh giá. Cụ thể
+ Mục tiêu đánh giá
+ Nội dung đánh giá
+ Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
+ Phơng pháp và phơng tiện
+ Ngời đánh giá
+ Thời điểm đánh giá
+ Địa điểm đánh giá
+ Quyền lợi và trách nhiệm của ngời đợc đánh giá
+ Tính pháp lí của việc đánh giá
- Đảm bảo tính khách quan
Việc đánh giá khách quan sẽ có tác dụng kích thích động cơ và tính tích
cực học tập của ngời học. Đồng thời duy trì và phát triển mối quan hệ thân
thiện, đoàn kết giữa các học viên.
Tính khách quan của việc đánh giá phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực,
nghiệp vụ của ngời đánh giá. Phụ thuộc tính quy chuẩn của việc đánh giá và
phụ thuộc vào quan điểm, phơng pháp và phơng tiện đánh giá.

- Đảm bảo tính xác nhận và tính phát triển
Tính xác nhận là việc đánh giá phải khẳng định đợc hiện trạng của nội
dung môn học đợc đánh giá so với mục tiêu đánh giá (về mặt định tính và
định lợng) và nguyên nhân của hiện trạng đó, dựa trên những t liệu khoa
học chính xác và các lập luận xác đáng. Tuy nhiên trong giáo dục có bản chất
nhân đạo và phát triển nên việc đánh giá cũng phải mang tính nhân đạo và
phát triển. Tức là phải đảm bảo chức năng phát triển của đánh giá. Giúp cho
14


ngời đợc đánh giá không chỉ nhận ra hiện trạng cái mình đã đạt đợc (chức
năng xác nhận), mà còn có niềm tin vào khả năng của mình trong việc tiếp tục
phát triển hoặc khắc phục những điểm không phù hợp. Do đó khi đánh giá
phải biết trân trọng sự cố gắng của học sinh, đánh giá cao những tiến bộ trong
học tập của học sinh.
Thông qua mục đích, chức năng và các yêu cầu của việc kiểm tra đánh
giá trong quá trình dạy học để đi đến những quyết định cụ thể nh:
- Quyết định cải tiến về mục tiêu, nội dung, phơng pháp (PP), tổ chức
giáo dục trong quá trình dạy học.
- Quyết định có liên quan đến cá nhân: Xác định nhu cầu của ngời đánh
giá, phân loại hoặc tuyển chọn, giúp họ biết rõ về khả năng của mình so với yêu
cầu.
- Quyết định về mặt quản lý hành chính: Đánh giá một đơn vị, một cá
nhân, một sự việc.
1.1.3. Mục tiêu dạy học
a/ Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học
- Định ra phơng hớng, tiêu chí để quyết định về nội dung, phơng pháp
và phơng tiện dạy học.
- Xác định đợc cái cần kiểm tra đánh giá khi kết thúc mỗi môn học, học
phần hay trong quá trình dạy học từng kiến thức cụ thể.

- Thông báo cho ngời học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học là
gì. Điều này giúp họ tự tổ chức công việc học tập của mình.
b/ Yêu cầu đối với mục tiêu dạy học
Mục tiêu cần phải :
- Rõ ràng, cụ thể
- Thích đáng
- Đạt tới đợc trong các khoá học hay đơn vị học tập
- Bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học
- Quy định rõ kết quả của việc học tập, nghĩa là các khả năng mà ngời
học sẽ có đợc khi họ đạt đến mục tiêu.
- Đo lờng, đánh giá
- Chỉ rõ những gì ngời học có thể làm đợc vào cuối giai đoạn học tập.
c/ Các loại mục tiêu học tập

15


Mục tiêu dạy học đợc phân thành ba lĩnh vực: Nhận thức, thái độ và
vận động - tâm lí hay tâm vận.
Mục tiêu nhận thức
Khả năng nhận thức của học sinh đợc B.S.Bloom quy thành 6 mức:
Mức 1. Biết
Khả năng ghi nhớ và nhắc lại những gì đã ghi nhớ đợc, mức này bao
gồm:
- Biết những dữ kiện: hệ thống thuật ngữ, sự kiện.
- Biết phơng tiện sử dụng những dữ liệu, quy ớc, chuỗi các thao tác, xếp
loại, nhận dạng, lựa chọn...
Mức 2. Thông hiểu
ở mức này có chú trọng hơn đến các hoạt động trí tuệ. Cụ thể :
- Giải thích, trình bày vấn đề bằng cách khác, ngôn ngữ khác.

- Diễn đạt: Cấu trúc lại tài liệu bằng vật liệu khác, theo một quan điểm
mới, cách hiểu mới; xác định đợc nguyên nhân, lấy ví dụ minh hoạ
- Ngoại suy: Suy luận từ dạng này sang dạng khác.
Mức 3. áp dụng
Là sử dụng các phơng tiện đã có để giải quyết tình huống khá (dùng
định lí, công thức để giải bài toán cụ thể).
Mức 4. Phân tích
Có khả năng phân chia, xác lập lôgic các phần tử bộ phận: so sánh, tìm sự
khác nhau và giống nhau.
- Tìm các bộ phận
- Tìm các mối quan hệ
- Tìm các nguyên tắc tổ chức
Mức 5. Tổng hợp
Tập hợp, lựa chọn, sử dụng, phối hợp những kiến thức và kĩ năng đa
dạng, khác biệt lại với nhau để hoàn thành một nhiệm vụ mới. Mức này có khả
năng tóm tắt, khái quát hoá, lập luận, sắp xếp, thiết kế, giải thích lí do, với các
mức:- Hoàn thành một công việc mới
- Xây dựng một kế hoạch hành động
- Rút ra các mối tơng quan trừu tợng
16


- Mức 6. Đánh giá
- Khả năng phê phán, đánh giá, lập luận thuận và nghịch, khả năng phê
bình trên cơ sở dựa vào những tiêu chí bên trong và bên ngoài.
Mục tiêu thái độ
Hiện nay, trong quá trình đào tạo, ngời ta thờng sử dụng bảng phân
loại mục tiêu giáo dục (dạy học) của Harrow cho lĩnh vực kỹ năng thể chất tâm
vận (Psychomotor Domain), gồm có 5 mức độ từ thấp lên cao nh ở bảng 1.1
dới đây để đánh giá kỹ năng một cách thờng xuyên.

Bảng1.1: Các mục tiêu dạy học về kỹ năng [10]
Mức độ
5. Làm thuần thục

4. Làm phối hợp

3. Làm chính xác

2. Làm đợc

1. Bắt chớc

Định nghĩa

Ví dụ về sự thực hiện

Xẻ đôi đợc các thanh
gỗ không cần tới mực
kẻ, mạch ca không bị
xơ xớc
Xẻ đôi đợc các thanh
gỗ trong các hoàn cảnh
Thực hiện công việc
thời tiết và chất lợng
trong các hoàn cảnh và
gỗ khác nhau theo đúng
điều kiện khác nhau
mực kẻ, mạch ca
không bị xơ xớc
Thực hiện công việc một Xẻ đôi dợc một thanh

cách chuẩn xác, hầu
gỗ theo đúng mực kẻ,
nh không có thao,
mạch ca không bị xơ
động tác thừa
xớc
Thực hiện công việc
Xẻ đôi đợc thanh gỗ
đợc nh hớng dẫn
theo đớng mực kẻ,
dnhng còn nhiều thao, mạch ca đôi chỗ còn
động tác thừa
xơ xớc
Xẻ đôi đợc thanh gỗ,
Sao chép, dập khôn máy nhiều chỗ còn lệch với
móc
mực kẻ, mạch ca còn
xơ xớc
Thực hiện công việc với
độ chính xác và tốc độ
cao

1.1.4. Các bớc đánh giá
Bớc 1. Xác định các quyết định đánh giá
Bớc 2. Xây dựng các tiêu chí đánh giá
Bớc 3. Thu thập các thông tin thích đáng

17



Bớc 4. Đối chiếu các tiêu chí đã đợc thống nhất với các thông tin đã thu
thập
Bớc 5. Hình thành những kết luận cuối cùng một cách thật chính xác
trớc khi quyết định công bố kết luận đánh giá.
1.1.5. Các lĩnh vực kiểm tra đánh giá
a/ Kiểm tra đánh giá kiến thức
Mục đích KTĐG kiến thức là xác định xem HS nhận thức đợc gì, ở mức
độ nào trong các nội dung đã học. Tuỳ theo mục tiêu học tập mà có những mức
độ yêu cầu khác nhau, từ đơn giản nhất là tái hiện đợc (kể đợc, mô tả đợc,
trình bày đợc), đến áp dụng đợc, so sánh, phân tích, giải thích...
b/ Kiểm tra đánh giá kỹ năng
Mục đích KTĐG kĩ năng là xác định xem HS đã làm đợc gì, ở mức độ
nào trong các nội dung đã học. Mức độ yêu cầu ngời học làm đợc cũng từ
đơn giản nhất là bắt chớc đợc đến làm đúng, chuẩn xác rồi đến làm nhanh
và thành thạo.
c/ Kiểm tra đánh giá thái độ
KTĐG thái độ nhằm xem xét ngời học đã có cách ứng xử, cách biểu lộ
tình cảm, cách bộc lộ những phẩm chất nhân cách nh thế nào trớc một sự
kiện, hiện tợng, trớc công việc, trớc đồng nghiệp,...
1.1.6. Các loại hình kiểm tra đánh giá [12]
a/ Kiểm tra đánh giá hình thành
Kiểm tra đánh giá hình thành là KTĐG từng bớc một cách chính thức
hoặc cũng có thể không chính thức, đi kèm với sự hình thành kiến thức, kĩ
năng và thái độ ở ngời học, cung cấp những thông tin phản hồi nhanh để kịp
thời bổ cứu ở mỗi giai đoạn cần thiết của sự phát triển trong suốt quá trình học
tập.
Do có nhiều lần kiểm tra nên sai sót trong mỗi giai đoạn đợc bổ cứu kịp
thời, đảm bảo HS đạt đợc kết quả học tập chung cuối cùng.
Thúc đẩy HS nỗ lực học tập thờng xuyên trong cả khoá học.
Ngời dạy có cơ sở để điều chỉnh PP dạy học và giúp đỡ HS kịp thời.


18


KTĐG hình thành đợc thực hiện thờng xuyên trong quá trình dạy học;
định kì cuối mỗi môn học, mô đun hoặc cuối học kì, cuối năm học.
- Kiểm tra đánh giá thờng xuyên
KTĐG thờng xuyên trong quá trình dạy học nói chung là không chính
thức, cung cấp những thông tin phản hồi nhanh cho cả ngời học và ngời dạy
trong suốt quá trình dạy học để kịp thời điều chỉnh, bổ xung nhằm làm cho
ngời học đạt đợc mục tiêu dạy học.
Loại hình KTĐG này đợc thực hiện bám sát từng nội dung dạy học cụ
thể, thông qua các hình thức tổ chức, PP và kĩ thuật dạy học đa dạng, phong
phú của GV. Kết quả của KTĐG thờng xuyên trong quá trình dạy học đợc
GV ghi chép và lu lại chủ yếu bằng những lời nhận xét, những chú ý,...vào sổ
theo dõi ngời học làm cơ sở cho việc chỉ đạo, hớng dẫn sự học tập thờng
xuyên. Tuy không cho điểm nhng nó là chứng cứ cần thiết cho việc đánh giá
định tính cuối cùng của môn học.
- Kiểm tra đánh giá định kỳ
KTĐG định kỳ đối với môn học bao gồm các bài kiểm tra định kì. Mỗi
môn học tuỳ theo độ dài, dung lợng thời gian có số lợng kiểm tra bài định kỳ
khác nhau. Cứ 15 tiết, tức là 1 đơn vị học trình có một bài kiểm tra định kỳ.
Môn học nào có dung lợng thời gian từ hơn 1 đơn vị học trình đến dới 3 đơn
vị học trình thì có 2 bài kiểm tra định kỳ. Các bài kiểm tra định kỳ thờng bao
gồm 10- 15 câu hỏi trắc nghiệm khách quan, chủ yếu là câu trắc nghiệm đa
phơng án, ngời học làm bài trong 20- 30 phút. Mỗi bài kiểm tra định kỳ có 1
điểm kiểm tra định kỳ theo thang điểm 10, lấy điểm cách biệt một đơn vị. Điểm
số trung bình của các điểm kiểm tra định kì chiếm tỷ trọng 30% trong điểm
tổng kết môn học.
b/ Kiểm tra đánh giá kết thúc

Đợc thực hiện vào cuối phần học lí thuyết hoặc phần học thực hành và
cuối khoá học.
Dựa vào mục tiêu học tập của phần học lí thuyết, phần học thực hành và
mục tiêu đào tạo của toàn khoá.

19


Phải kiểm định đợc toàn bộ mục tiêu đã đặt ra, phản ánh đúng năng lực
thực sự của ngời học
KTĐG kết thúc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về mặt lí luận dạy học
và mặt quản lí đào tạo, nó thờng quyết định đối với việc cấp văn bằng chứng
chỉ.

20


- Bài thi hết môn
Mỗi môn học có dung lợng 2 đơn vị học trình trở lên sẽ có một bài thi
hết môn, gọi là môn thi. Bài thi hết môn còn đợc gọi là bài thi lý thuyết. Với
môn học ít hơn 2 đơn vị học trình không có bài thi hết môn mà chỉ cần có 1 -2
bài kiểm tra định kỳ, gọi là môn kiểm tra. Bài thi hết môn có các câu trắc
nghiệm khách quan, mỗi câu làm trong 1,5 phút và các câu tự luận, mỗi câu
làm trong 15 phút, số lợng câu tuỳ theo dung lợng thời gian của môn học
(mỗi đơn vị học trình có 10 câu trắc nghiệm khách quan và một câu tự luận).
Thời gian làm bài thi hết môn tối đa là 120 phút. Mỗi bài thi hết môn có 1 điểm
thi hết môn theo thang điểm 10, lấy điểm cách biệt một đơn vị. Điểm thi hết
môn chiếm tỷ trọng 70% trong điểm kết thúc môn học.
- Bài thi tốt nghiệp khoá học
Mỗi bài thi tốt nghiệp khoá học có hai phần: Phần lý thuyết và phần thực

hành.
Phần lý thuyết có khoảng 50 câu trắc nghiệm khách quan, mỗi câu làm
trong 1,5 phút và 3 câu tự luận, mỗi câu làm trong 15 phút. Phần thi lý thuyết
thực hiện trong khoảng 120 phút. Phần thi lý thuyết có điểm lý thuyết đợc
đánh gía theo thang điểm 10, lấy điểm cách biệt 1 đơn vị. Điểm lý thuyết của
từng ngời học đợc ghi riêng vào một bảng điểm thi kết thúc lý thuyết.
Phần thi thực hành tốt nghiệp đợc thực hiện trong thời gian quy định
theo công việc cụ thể đợc giao. Phần thi thực hành đợc đánh giá theo bảng
kiểm tra đánh gía quy trình hoặc thang đánh giá theo sản phẩm hoặc thang
đánh giá sự thực hiện. Kết quả phần thi thực hành đợc ghi vào phiếu đánh giá
thi tốt nghiệp thực hành.
Để đánh giá, xếp hạng ngời học tốt nghiệp ra trờng cần có một bảng
điểm tốt nghiệp thi lý thuyết và các danh mục các năng lực thực hiện đã hoàn
thành đối với từng ngời học.
c/ Kiểm tra đánh giá đối chiếu hay theo chuẩn tơng đối
Đây là loại hình kiểm tra có tính chất tơng đối, chủ yếu là so sánh kết
quả học tập giữa các ngời học với nhau. Loại hình này phù hợp với việc thi
tuyển, lựa chọn một số lợng nhất định những ngời tốt nhất trong số ngời dự
thi.

21


d/ Kiểm tra đánh giá theo tiêu chí
Đây là loại hình kiểm tra đánh giá nhằm đánh giá kết quả học tập của
từng ngời học đạt đợc thực tế so với các tiêu chí và tiêu chuẩn đề ra. Dù
ngời học chỉ không đạt một tiêu chí nào đó thôi thì ngời đó vẫn phải học lại
bài, môn học, mô đun đó để kiểm tra lại [12]
1.1.7. Các công cụ và phơng pháp kiểm tra, đánh giá
a/ Các công cụ kiểm tra, đánh giá

Yêu cầu đối với các công cụ kiểm tra đánh giá
- Không bỏ sót một khía cạnh quan trọng nào trong kiểm tra đánh giá.
- Có sự nhất quán trong nội dung và PP KTĐG đối với các ngời học,
ngời dự thi khác nhau.
- Đảm bảo đợc độ tin cậy, độ giá trị và tính công bằng trong KTĐG
Các loại công cụ kiểm tra đánh giá
- Các văn bản, t liệu lập kế hoạch
- Các PP KTĐG kết quả học tập: các câu hỏi, bài tập, các tình huống kiểm
tra, các bảng điểm để thu thập chứng cứ,...
- Các sổ lộ trình công việc, các phiếu quy trình công nghệ,...
- Các báo cáo của ngời dạy, ngời học, ngời giám sát, KTĐG của cơ sở
đào tạo,...
- Các bản hớng dẫn của ngời kiểm tra, đánh giá,..
- Kết hợp các công cụ trên đây để cung cấp đủ chứng cứ cho việc đa ra
một đánh giá.
Những đặc điểm chủ yếu của một công cụ kiểm tra, đánh giá tốt
- Về định dạng, trình bày:
+ Dễ theo dõi, dễ làm theo
+ Sắp xếp trật tự một cách lôgic
+ Phân chia thành các phần phù hợp
- Về ngôn ngữ:
+ Hớng dẫn chính xác, đơn giản
+ Không gây nhầm lẫn trong bất kì trờng hợp nào
- Về các tiêu chí, dấu hiệu:
+ Chứng cứ chấp nhận đợc đều có liên quan đến các tiêu chí đã đề ra.
+ Phải giải thích rõ có thể đạt đợc năng lực thực hiện nh thế nào.
22


+ Bao quát đợc các phơng pháp thu thập tất cả các chứng cứ đã dự định.

b/ Các phơng pháp kiểm tra, đánh giá KQHT
Trên cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá, có thể đánh giá kết quả học tập
của HS thông qua 3 nhóm phơng pháp chính là quan sát, viết và vấn đáp (sơ
đồ 1.1)
Các PP kiểm tra và đánh giá

Kiểm tra
tra bằng
Kiểm
bằng
quan
sát
quan sát

Quan
sát
thờng
xuyên

Bài
viết

Quan
sát sự
trình
diễn của
HS
Tiểu
luận


Kiểm tra
tra viết
Kiểm
viết

Kiểm tra
vấn đáp

Trắc
nghiệm
khách
quan

Trắc
nghiệm
tự luận

Luận
văn

Nhiều
lựa

Đúng
sai

Ghép
đôi

Điền

khuyết

Sơ đồ1.1: Các phơng pháp kiểm tra đánh giá
Nhóm 1. Kiểm tra đánh giá bằng quan sát
Thông qua việc quan sát GV có thể kiểm tra các hành động, lời nói, thái
độ... của học sinh và ghi chép để lấy t liệu đánh giá.
Trong nhóm PP này có thể tách ra hai nhóm nhỏ:
- Quan sát thờng xuyên: Giáo viên quan sát, theo dõi quá trình học tập,
hoạt động của học sinh trong một giai đoạn nhất định. Mọi thông tin đợc ghi
vào nhật kí hoặc phiếu (bảng) kê để lấy t liệu đánh giá.
- Quan sát sự trình diễn của HS: GV quan sát, theo dõi HS trình diễn về
một chủ đề nhất định trong khoảng thời gian ngắn nhất định. Các thông tin có
thể ghi vào bảng kê hoặc đợc giáo viên ghi nhớ và xử lí ngay trong quá trình
quan sát. Sau đó GV tổng hợp các thông tin và đa ra quyết định để đánh giá.

23


Nhóm 2. Kiểm tra đánh giá viết
HS thể hiện trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trên bài viết theo những
vấn đề do GV đa ra. Thực hiện bài làm trên dới sự giám sát của GV trong
khoảng thời gian nhất định hoặc làm ở nhà với khoảng thời gian khá dài. PP
này có thể kiểm tra đồng loạt nhiều học sinh trong khoảng thời gian hạn chế
nhất định.
Trong nhóm PP này lại có 2 cách phân nhóm nh sau:
Theo hình thức:
- Kiểm tra viết trên lớp: HS làm bài kiểm tra dới sự giám sát của GV, thời
gian làm bài có thể là 15, 45, 60, 90, 120 hoặc 180 phút, dạng bài làm có thể là
trắc nghiệm khách quan hoặc trắc nghiệm tự luận.
- Kiểm tra viết ở nhà: HS tự lực làm bài ở nhà, thời gian khá dài, dạng bài

chủ yếu là trắc nghiệm tự luận.
- HS tự đánh giá: Là phơng pháp HS tự nhận xét, đánh giá bản thân theo
những tiêu chí nhất định do GV hoặc các cấp quản lí đề ra. PP này dùng trong
đánh giá đạo đức, đánh giá tinh thần thái độ học tập, tu dỡng của học sinh.
Theo tích chất của bài viết và sự đánh giá:
- Trắc nghiệm tự luận: HS tự diễn đạt vấn đề, việc đánh giá có phụ thuộc
vào chủ quan ngời chấm. Nhóm này lại phân ra 3 loại : Bài viết, bài tiểu luận,
bài luận văn.
- Trắc nghiệm khách quan: HS chủ yếu đánh dấu vào các chỗ cần lựa chọn
hoặc điền từ vào chỗ trống... việc đánh giá này khá khách quan, phụ thuộc vào
đáp án đã đợc xây dựng. Trong nhóm này lại chia ra làm 4 loại : Nhiều lựa
chọn, đúng sai, ghép đôi và điền khuyết.
Nhóm 3. Kiểm tra đánh giá vấn đáp
Trong việc kiểm tra vấn đáp HS trả lời câu hỏi của GV, theo PP kiểm tra
miệng, thông qua quá trình hỏi đáp GV có thể đánh giá khả năng ghi nhớ, lập
luận, diễn đạt, trình độ t duy của HS. PP này có hạn chế là mỗi lần chỉ kiểm
tra đợc 1 HS nên khó áp dụng với các lớp nhiều học sinh.
1.1.8. Các biện pháp có tính chiến lợc trong kiểm tra đánh giá KQHT của
học sinh - sinh viên
Những biện pháp dới dây nêu ra nhằm khắc phục và hạn chế một số
những nhợc điểm trong việc KTĐG nh: Kiểm tra không đúng giá trị, không
24


×