Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho môn điện kỹ thuật tại trường cao đẳng công nghiệp việt hung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRỊNH CƯỜNG THANH

XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHO MÔN ĐIỆN KỸ THUẬT
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT - HUNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

Hà nội – năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRỊNH CƯỜNG THANH

XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHO MÔN ĐIỆN KỸ THUẬT
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT - HUNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Trần Việt Dũng



Hà nội - năm 2012


LỜI CÁM ƠN
Sau một thời gian tìm hiểu và làm việc khẩn trương cùng với sự giúp đỡ tận tình
của PGS.TS. Trần Việt Dũng tác giả đã hoàn thành luận văn với đề tài: “Xây dựng
ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho môn Điện Kỹ Thuật tại trường Cao
đẳng Công nghiệp Việt - Hung”
Với tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS.
Trần Việt Dũng người đã trực tiếp giảng dạy và dành nhiều thời gian tâm huyết hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong khoa
Điện – Điện Tử Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt – Hung, các thầy, cô giáo trong
Viện Sư phạm Kỹ thuật, Viện đào tạo sau đại học – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
đã giúp đỡ tác giả rất nhiều về kiến thức chuyên môn, tài liệu nghiên cứu để tác giả có
thể hoàn thành luận văn.
Tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của Hội đồng chấm luận văn, các thầy cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội ngày 04 tháng 03 năm 2012

Trịnh Cường Thanh


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho môn Điện
Kỹ Thuật tại Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt – Hung” được hoàn thành với sự cố
gắng và nỗ lực của chính bản thân tác giả cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.
Trần Việt Dũng

Tôi xin cam đoan những gì tôi viết trong luận văn này là do sự tìm tòi, học hỏi
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của tác giả khác
nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể. Tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu đều
là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình và phương tiện thông tin
nào khác.
Hà Nội ngày 04 tháng 03 năm 2012

Trịnh Cường Thanh


MỤC LỤC
Nội Dung

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận..................................................................... 4
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.................................................................. 4
6.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................................. 4
6.4 Phương pháp thống kê toán học...................................................................... 5
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG KIỂM TRA ĐÁNG GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP ...................................................................................................................... 6

1.1 Tổng quan về kiểm tra đánh giá....................................................................... 6
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 6
1.1.2 Mục đích, chức năng và các yêu cầu của việc KTĐG kết quả học tập …….7
1.1.3. Mục tiêu đánh giá kết quả học tập ............................................................. 11
1.1.4. Các bước kiểm tra đánh giá kết qủa học tập .............................................. 16
1.1.5. Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập ................................ 17
11.6 . Các lĩnh vực kiểm tra đánh giá .................................................................. 23
1.2. Tổng quan về phương pháp trắc nghiệm khách quan ................................... 23
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................... 23
1.2.2. Một số khái niệm........................................................................................ 26


1.2.3. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan................................................. 27
1.2.4 Cách tiếp cận để xây dựng và sử dụng trắc nghiệm.................................... 30
1.2.5 Các yêu cầu cơ bản đối với người soạn câu hỏi trắc khách quan ............... 31
1.2.6. Kỹ thuật soạn một bài trắc nghiệm khách quan ......................................... 31
1.2.7. Các tiêu chuẩn đánh giá cho một câu hỏi và một đề thi TNKQ ................ 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC KTĐG TẠI KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT – HUNG ................................. 39
2.1. Đặc điểm của Trường CĐCN Việt – Hung ................................................ 39
2.2. Thực trạng của việc kiểm tra đánh giá tại khoa Điện – Điện Tử Trường CĐCN
Việt – Hung ........................................................................................................ 40
2.2.1. Nhận thức của học sinh về môn học Điện Kỹ Thuật ................................. 43
2.2.2 Nhận thức của giáo viên về việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập.......... 45
2.2.3 Vấn đề xây dựng và sử dụng câu hỏi TNKQ trong KTĐG kết quả học tập của học
sinh trong khoa Điện – Điện tử Trường CĐCN Việt-Hung................................. 47
2.3 Giới thiệu một số phần mềm được sử dụng để biên soạn và tạo bộ đề thi bằng câu
hỏi TNKQ............................................................................................................. 51
2.4 Chương trình môn học Điện kỹ thuật (Hệ TCCN & TCN) ........................... 58

2.4.1. Mục tiêu môn học ...................................................................................... 58
2.4.2. Đặc điểm chung của môn học .................................................................... 58
2.4.3 Nội dung chính của môn học ..................................................................... 59
2.4.4 Nhận xét chung về chương trình môn học ................................................. 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................... 60
Chương 3. XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN ĐIỆN KỸ THUẬT............................ 61
3.1 Quy trình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan .................................... 61
3.1.1 Xác định các mục tiêu đánh giá. .............................................................. 62


3.1.2.Xây dựng bảng phân bố câu hỏi.................................................................. 65
3.1.3.Viết câu hỏi trắc nghiệm ............................................................................. 66
3.1.4. Các chuyên gia bộ môn góp ý.................................................................... 71
3.1.5. Hoàn thiện câu hỏi trắc nghiệm ................................................................. 72
3.2 Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Điện kỹ thuật .................. 74
3.2.1 Bố cục ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Điện kỹ thuật..... 74
3.2.2 Nội dung chi tiết ngân hàng câu hỏi TNKQ .............................................. 74
3.3 Ứng dụng phần mềm trắc nghiệm EmpTest để xây dựng ngân hàng câu hỏi và tạo
bộ đề thi kiểm tra đánh giá môn Điện kỹ thuật.................................................... 86
3.4. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................... 95
3.4.1. Mục đích thực nghiêm sư phạm................................................................ 95
3.4.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 95
3.4.3. Tiến trình thực nghiệm .............................................................................. 95
3.4.4. Nội dung thực nghiệm................................................................................ 96
3.4.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................. 96
3.5. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 96
3.5.1. Đánh giá theo mục tiêu bài trắc nghiệm .................................................... 96
3.5.2. Đánh giá câu hỏi trắc nghiệm qua độ khó, độ phân biệt............................ 98
3.5.3. Đánh giá tổng quát về bài thực nghiệm ................................................... 101

3.5.4. Đánh giá của học sinh các lớp thực nghiệm về đặc điểm của đề thi cũng như bộ
câu hỏi TNKQ môn Điện Kỹ Thuật................................................................... 104
3.5.5. Đánh giá của các giáo viên trong bộ môn về kết quả thu được ............... 104
KÊT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................... 106
KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 109


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ MINH HỌA
Sơ đồ 1.1: Quá trình dạy học.
Sơ đồ 1.2: Các phương pháp đánh giá kết quả học tập.
Hình 1.1. Thang nhận thức của Bloom.
Hình 1.2: Thang cảm xúc của David Krathworl.
Hình 1.3: Thang tâm lý vận động của E.J.Simpson.
Bảng 1.1: So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Bảng 2.1: Ý nghĩa môn Điện kỹ thuật đối với nghề nghiệp của học sinh.
Biểu đồ 2.1:Ý nghĩa môn Điện kỹ thuật đối với nghề nghiệp của học sinh.
Bảng 2.2: Mục tiêu cần đạt được qua môn học.
Biểu đồ 2.2: Mục tiêu cần đạt được qua môn học.
Bảng 2.3: Tính tích cực học tập của HS đối với môn học ĐKT trong giờ tự học.
Biểu đồ 2.3: Tính tích cực học tập của HS đối với môn học ĐKT trong giờ tự học.
Bảng 2.4: Mục đích của việc kiểm tra đánh giá.
Biểu đồ 2.4: Mục đích của việc kiểm tra đánh giá.
Bảng 2.5:Yêu cầu của GV đối với HS về mục tiêu kiến thức cần đạt được trong KTĐG
Biểu đồ 2.5:Yêu cầu của GV đối với HS về mục tiêu kiến thức cần đạt được trong
KTĐG.
Bảng 2.6: Kết quả thăm dò các phương pháp kiểm tra đánh giá đang được sử dụng
trong khoa Điện – Điện Tử Trường CĐCN Việt – Hung.
Biểu đồ 2.6: Kết quả thăm dò các phương pháp kiểm ra đánh giá đang được sử dụng
trong khoa Điện – Điện Tử Trường CĐCN Việt – Hung.

Bảng 2.7: Tần suất sử dụng các hình thức kiểm tra đối với môn Điện kỹ thuật.
Biểu đồ 2.7: Tần suất áp dụng các hình thức kiểm tra cho môn Điện kỹ thuật.
Bảng 2.8: Hình thức thi do sinh viên lựa chọn đối với môn học Điện kỹ thuật.
Biểu đồ 2.8: Hình thức thi do sinh viên lựa chọn đối với môn học Điện kỹ thuật.
Sơ đồ 3.1: Quy trình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.


Bảng 3.1: Mục tiêu đánh giá nội dung môn học Điện kỹ thuật.
Bảng 3.2: Bảng phân bố câu hỏi môn học ĐKT theo mức độ nhận thức.
Bảng 3.3: Mẫu bảng phân tích câu hỏi.
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá mức độ đạt được theo mục tiêu bài trắc nghiệm.
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp đánh giá kết quả đề thi kết thúc học phần môn Điện kỹ thuật
bằng câu hỏi trắc nghiệm qua chỉ số độ khó và độ phân biệt.
Bảng 3.6: Tổng hợp đánh giá câu hỏi qua mức độ phân biệt.
Bảng 3.7: Tổng hợp đánh giá câu hỏi trắc nghiệm qua độ khó.
Bảng 3.8: Bảng phân bố điểm ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Bảng 3.9: Bảng phân bố các loại điểm.
Bảng 3.10: Bảng đánh giá của học sinh lớp thực nghiệm về đề thi TNKQ.
Biểu đồ 3.1: Kết quả đánh giá mức độ đạt được theo mục tiêu bài trắc nghiệm.
Biểu đồ 3.2: Độ phân biệt của các câu hỏi trắc nghiệm.
Biểu đồ 3.3: Mức độ khó của các câu hỏi trắc nghiệm.
Biểu đồ 3.4: Đố thị phân bố điểm lớp thực nghiệm.
Biểu đồ 3.5: Đố thị phân bố điểm lớp đối chứng.
Biểu đồ 3.6: Đố thị phân bố tần suất điểm.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG TỪ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU


Cao đẳng Công nghiệp Việt – Hung

CĐCN Việt - Hung

Đại học

ĐH

Cao đẳng



Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Điện kỹ thuật

ĐKT

Kiểm tra đánh giá

KTĐG

Đánh giá


ĐG

Kết quả học tập

KQHT

Phương pháp

PP

Tự luận

TL

Trắc nghiệm khách quan

TNKQ

Trắc nghiệm tự luận

TNTL

Trắc nghiệm

TN

Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan

NHCHTNKQ


Câu hỏi trắc nghiệm khách quan

CHTNKQ


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những mục tiêu của công cuộc cải cách giáo dục ở nước ta, là đổi mới
giáo dục nhằm theo kịp sự thay đổi và phát triển của xã hội, trong đó đánh giá chất
lượng người học đang là một vấn đề trọng tâm của nền giáo dục. Với bất kỳ một quá
trình giáo dục nào mà một con người tham gia cũng nhằm tạo ra những biến đổi nhất
định trong con người đó. Muốn biết những biến đổi đó xảy ra ở mức độ nào phải đánh
giá hành vi của người đó trong một tình huống nhất định. Sự đánh gía cho phép chúng
ta xác định, một là mục tiêu giáo dục được đặt ra có phù hợp hay không và có đạt được
hay không, hai là việc giảng dạy có thành công hay không, người học có tiến bộ hay
không. Nếu coi quá trình dạy học là một hệ thống thì đánh giá đóng vai trò phản hồi và
điều chỉnh hệ thống.
Đánh giá có thể thực hiện đầu quá trình giảng dạy để giúp tìm hiểu và chẩn đoán
về đối tượng giảng dạy, có thể triển khai trong tiến trình dạy và học để tạo thông tin
phản hồi giúp điều chỉnh quá trình dạy và học, cũng có thể thực hiện lúc kết thúc để
tổng kết.Vậy lựa chọn hình thức đánh giá nào là phù hợp? Thực tế hiện nay ở các
trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp ở nước ta công cụ chủ yếu sử
dụng để đánh giá kết quả học tập (KQHT) của học sinh (HS) là các phương pháp kiểm
tra đánh giá truyền thống như: kiểm tra tự luận, kiểm tra vấn đáp. Những phương
pháp này giúp giáo viên (GV) có thể đánh giá chất lượng học tập của HS, mức độ tiếp
thu kiến thức và đặc biệt đánh giá được vai trò chủ động sáng tạo của HS trong việc
giải quyết một vấn đề. Nhưng có nhược điểm là mất nhiều thời gian mà chỉ kiểm tra
được ít khối lượng kiến thức, đồng thời việc cho điểm lại phụ thuộc vào đánh giá chủ
quan của người chấm. Bên cạnh đó với đặc thù là đào tạo nghề, nên các GV giảng dạy

trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp không chỉ đảm nhiệm một môn
học như các giáo viên trung học phổ thông, mà phải đảm nhiệm từ 2 môn học trở nên

1


với số lượng HS mỗi lớp khá đông. Do đó việc kiểm tra đánh giá, nắm thông tin phản
hồi từ HS gặp rất nhiều khó khăn và thiếu chính xác.
Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã sử dụng hình thức thi trắc
nghiệm khách quan (TNKQ) vào trong các đợt thi tốt nghiệp cũng như các kỳ thi
tuyển sinh Cao đẳng và Đại học. Điều đó cho thấy kiểm tra đánh giá chất lượng đầu ra
và đầu vào đang là một vấn đề được quan tâm hàng đầu của nền giáo dục Việt Nam
hiện nay. Phương thức TNKQ là một phương pháp đo lường và đánh giá có nhiều ưu
điểm đang được ứng dụng rộng rãi. Phương pháp này đã và đang đáp ứng được yêu cầu
của khoa học đánh giá và đo lường trong giáo dục. Đó là một phương pháp tương đối
khách quan, không phụ thuộc vào người chấm bài, nó bao phủ được hầu hết nội dung
môn học, hạn chế được may rủi quay cóp bài, thích hợp với kì thi đại trà, phương pháp
này cũng khắc phục được nhiều nhược điểm của phương pháp tự luận.
Trường Cao Đẳng Công NghiệpViệt – Hung đang bắt đầu thực hiện đào tạo
theo tín chỉ và đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, sử dụng phương pháp trắc
nghiệm khách quan, nhưng trong thực tế đang gặp nhiều khó khăn, chẳng hạn như môn
Điện Kỹ Thuật (ĐKT) là môn kế thừa và tổng hợp của cả hai môn: Toán và vật lý ở
phổ thông cộng với khối lượng kiến thức mới của môn ĐKT nên việc xây dựng một
ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho môn học không hề đơn giản, nó đòi hỏi sự quan
tâm của của rất nhiều người, phải qua nhiều thử nghiệm. Chính vì lý do trên kết hợp
với nhiều năm giảng dạy môn ĐKT tác giả luận văn đã nghiên cứu đề tài: “Xây dựng
ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho môn Điện Kỹ Thuật tại Trường Cao
đẳng công nghiệp Việt - Hung” Khi sử dụng ngân hàng này, học sinh có thể tự ôn tập
kiểm tra kiến thức, giáo viên có thể sử dụng để kiểm tra đánh giá học sinh. Kết quả
nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu cần thiết góp phần vào quá trình đổi mới phương

pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, đồng thời nâng cao kỹ năng của
giáo viên trong việc thiết kế câu hỏi TNKQ dùng để kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh.

2


2.Mục đích nghiên cứu
Xây dựng ngân hàng câu hỏi Trắc nghiệm khách quan cho môn Điện Kỹ Thuật
nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tai Trường Cao
Đẳng Công Nghiệp Việt – Hung.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chương trình môn học ĐKT của hệ trung cấp chuyên nghiệp trường
Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung
- Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập tại trường Cao đẳng Công nghiệp
Việt – Hung.
- Quy trình xây dựng câu hỏi TNKQ và việc ứng dụng các phần mềm vào kiểm
tra đánh giá kết quả hoc tập môn ĐKT tại trường Cao đẳng Công nghiệp Việt – Hung.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Kết quả học tập môn ĐKT của HS chuyên nghành Điện
công nghiệp ở trường Cao đẳng Công nghiệp Việt – Hung và so sánh với kết quả đạt
được với phương pháp KTĐG truyền thống
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng, thử nghiệm và phân tích câu hỏi trong ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm khách quan môn ĐKT dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với mục tiêu dạy học
sẽ góp phần đánh giá người học một cách chính xác, đầy đủ và khách quan kết quả học
tập của học sinh ở môn học này, đồng thời có thể sử dụng các câu hỏi trong ngân hàng
câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Điện kỹ thuật để thiết kế các đề kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh.

5.Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp trắc nghiệm khách quan trong kiểm
tra đánh giá kết quả học tập môn ĐKT của học sinh

3


- Nghiên cứu nội dung, mục đích, yêu cầu của 4 chương môn ĐKT và soạn thảo
hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho 4 chương đó.
- Khảo sát tình hình kiểm tra đánh giá kết quả học tập tai Trường Cao Đẳng
Công Nghiệp Việt – Hung.
- Nghiên cứu chương trình môn học ĐKT , trên cơ sơ đó xây dựng bộ câu hỏi
TNKQ để kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn ĐKT của học sinh
- Dùng phần mềm trộn câu hỏi trắc nghiệm Emp tets tạo ra các đề thi từ bộ câu
hỏi TNKQ đã xây dựng
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định ý nghĩa lý luận và thực tiễn của
đề tài.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu xây dựng ngân hàng câu hỏi TNKQ, tiến hành thực nghiệm trên
HS chuyên nghành Điện công nghiệp, sau đó phân tích kết quả đạt được, lựa chọn các
câu hỏi có chất lượng bổ sung vào ngân hàng câu hỏi TNKQ dùng để kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn ĐKT tai Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt – Hung.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích những tài liệu có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu, phân tích và
tổng hợp để rút ra cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra nhận thức của giáo viên và học sinh về tác dụng, hiệu quả của việc sử
dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan, đồng thời sử dụng các các phương pháp

như quan sát, trao đổi trực tiếp để khảo sát thực tế trong việc dạy học và kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của học sinh.
6.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng ngân hàng câu
hỏi TNKQ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn ĐKT của học sinh.

4


6.4 Phương pháp thống kê toán học.
- Xử lý các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu bằng thống kê toán học.
- Sử dụng phần mềm trộn câu hỏi trắc nghiệm Emp tets.
7. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
khách quan trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Chương 2. Thực trạng của việc kiểm tra đánh giá tại khoa Điện –Điện Tử
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt – Hung.
Chương 3. Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra
đánh giá môn học Điện Kỹ Thuật.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Tóm tắt luận văn

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG KIỂM TRA ĐÁNG GIÁ

KẾT QUẢ HỌC TẬP
1.1 Tổng quan về kiểm tra đánh giá
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Kiểm tra
Kiểm tra là một thuật ngữ chỉ sự đo lường, thu thập thông tin. Việc kiểm tra
thông thường được coi là một giai đoạn kết thúc của quá trình giảng dạy, trong đó sự
tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu được những thông tin cần
thiết cho việc đánh giá
Kiểm tra có 3 chức năng bộ phận liên kết, thống nhất, thâm nhập vào nhau và bổ
sung cho nhau đó là một chức năng cơ bản. Chức năng này bao gồm các bộ phận đó là:
đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh. Về mặt lý luận dạy học, kiểm tra có vai trò
liên hệ nghịch trong quá trình dạy học. Kiểm tra biết những thông tin, kết quả về quá
trình dạy của thầy và quá trình học của trò để từ đó có những quyết định cho sự điều
khiển tối ưu của cả thầy lẫn trò. Học sinh sẽ học tốt hơn nếu thường xuyên được kiểm
tra và được đánh giá một cách nghiêm túc, công bằng với kỹ thuật cao
1.1.1.2. Đánh giá
Bất kỳ một quá trình giáo dục nào mà con người tham gia cũng nhằm tạo ra
những biến đổi nhất định trong con người đó. Muốn biết những biến đổi đó xảy ra ở
mức độ nào phải đánh giá hành vi của người đó trong một tình huống nhất định. Vì
vậy, sự đánh giá không chỉ xác định mục tiêu giáo dục đặt ra có phù hợp hay không
phù hợp mà còn xác định mức độ đạt được của mục tiêu giáo dục cũng như tiến trình
thực hiện mục tiêu đó
Đánh giá kết quả học tập là quá trình đo lường mức độ đạt được của HS về các
mục tiêu và nhiệm vụ của quá trình dạy học. Mô tả một cách định tính và định lượng:

6


tính đầy đủ, tính đúng đắn, tính chính xác, tính vững chắc của kiến thức, mối liên hệ
của kiến thức với đời sống, các khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mức độ

thông hiểu, khả năng diễn đạt bằng lời nói, bằng văn viết, bằng chính ngôn ngữ chuyên
môn của và thái độ của HS trên cơ sở phân tích các thông tin phản hồi từ việc quan
sát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, đối chiếu với những chỉ
tiêu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của môn học.
Nếu coi quá trình giáo dục và đào tạo là một hệ thống thì đánh giá không chỉ là
sự phản hồi tích cực và điều chỉnh của hệ thống, mà còn là cơ sở để tiến hành đổi mới
trong giáo dục và đào tạo. Vì vậy để việc đánh giá kết quả học tập đạt kết quả tốt thì
quy trình đánh giá gồm những công đoạn sau:
- Phân tích mục tiêu học tập thành các kiến thức, kỹ năng.
- Đặt ra các yêu cầu về mức độ đạt được các kiến thức, kỹ năng dựa trên những
dấu hiệu có thể đo lường hoặc quan sát được.
-Tiến hành đo lường các dấu hiệu đó để đánh giá mức độ đạt được về các yêu cầu
đặt ra, biểu thị bằng điểm số.
- Phân tích, so sánh các thông tin nhận được với các yêu cầu đề ra rồi đánh giá,
xem xét kết quả học tập của HS, mức độ thành công của phương pháp giảng dạy của
GV để từ đó có thể cải tiến, khắc phục nhược điểm.
-Trong đánh giá phải quán triệt nguyên tắc vừa sức, bám sát yêu cầu của môn học
1.1.2 Mục đích, chức năng và các yêu cầu của việc kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh
1.1.2.1 Mục đích kiểm tra đánh giá. [11]
Quá trình dạy và học là một hoạt động chủ yếu trong nhà trường, nó bao gồm
những khâu chủ yếu được mô tả trong sơ đồ sau

7


Trong sơ đồ trên, kiểm tra và đánh giá là một bộ phận hợp thành không thể thiếu
được quá trình dạy học, nó có tác động trở lại các đối tượng như sau
• Đối với giáo viên:
- Dự đoán những điểm mạnh và điểm yếu của học sinh nhằm để GV có cơ hội giúp

HS khắc phục những yếu kém của họ và tránh giảng dạy lại hoặc giảng dạy quá kỹ
những điều HS đã biết.
- Giám sát quá trình tiến bộ của HS và giúp GV thấy được sự tiến bộ đó có tương
xứng với mục tiêu đề ra hay không.
-

Giúp GV có cơ sở cho điểm hay xếp loại HS.
Như vậy trong quá trình dạy học, đánh giá không chỉ là hoạt động chắp nối thêm

vào sau bài giảng mà nó có quan hệ hợp thành với việc ra quyết định của GV. Đánh giá
chính xác và khách quan sẽ cung cấp cho giáo viên thông tin để ra quyết định hiệu quả
hơn. Thông qua đánh giá, GV thu được những thông tin ngược từ người học, phát hiện
thực trạng kết quả học tập của người học cũng như nguyên nhân cơ bản dẫn tới thực

8


trạng kết quả đó. Đây là cơ sở thực tế để GV không chỉ tự điều chỉnh và tự hoàn thiện
hoạt động dạy của bản thân cả về nội dung và phương pháp, nhằm nâng cao chất lượng
dạy học.
• Đối với học sinh:
- Làm cho học sinh hiểu rõ mục tiêu cụ thể của việc học tập.
- Giúp học sinh phát huy điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu.
- Phát huy tính tích cực trong học tập.
Kiểm tra đánh giá không những giúp HS tự đánh giá được KQHT của mình, mà
còn hướng dẫn HS tự điều chỉnh và tự hoàn thiện hoạt động học của chính họ. Ngoài ra
kiểm tra đánh giá cũng giúp cho người học thấy được năng lực của thầy, từ đó có thể
lựa chọn cho mình những người thầy giỏi có thể giúp họ những kiến thức, những kinh
nghiệm trong thực tế, nhất là trong môi trường đào tạo tín chỉ như hiện nay.
• Đối với nhà quản lý:

- Xác định tính hiệu quả của chương trình học tập và cung cấp thông tin phản hồi
cho nhà quản lý và những người thiết kế chương trình.
- Khẳng định với xã hội về chất lượng hiệu quả giáo dục.
- Hỗ trợ việc đánh giá GV thông qua kết quả giảng dạy.
Chính vì vậy kết quả thi kiểm tra không những là cơ sở để cấp học bổng, cấp văn
bằng, chứng chỉ. Mà còn giúp nhà trường đánh giá sàng lọc những HS có đủ điều kiện,
tố chất cho việc đào tạo những nghành nghề phù hợp, đồng thời sàng lọc và lựa chọ
được những người thầy có tâm, có trình độ và năng lực cho nhà trường.
1.1.2.2 Chức năng của việc kiểm tra đánh giá
Kiểm tra gồm 3 chức năng bộ phận liên kết thống nhất với nhau đó là: đánh giá,
phát hiện lệch lạc và điều chỉnh.
• Đánh giá mức độ đạt được mục tiêu môn học, nhằm đánh giá một quá trình hoạt
động sư phạm, xác định xem người học đã biết gì (kiến thức), làm được gì (kĩ năng) và
bộc lộ thái độ ứng xử ra sao.

9


• Phát hiện lệch lạc: Việc kiểm tra sẽ phát hiện được những mặt đạt được và chưa
đạt được đối với những yêu cầu mà môn học đã đề ra, qua đó tìm được những khó khăn
và trở ngại trong quá trình học tập.
• Điều chỉnh lệch lạc: Qua kiểm tra, GV tìm được những điều chỉnh cần thiết
trong quá trình giảng dạy, loại trừ những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại,
thúc đẩy quá trình chiếm lĩnh kiến thức của HS.
Nhờ đánh giá sẽ phát hiện ra cả những mặt tốt lẫn mặt chưa tốt trong trình độ
đạt tới của học sinh, trên cơ sở đó tìm hiểu kỹ nguyên nhân của những lệch lạc, về
phía dạy cũng như phía học, hoặc có thể từ khách quan. Phát hiện ra lệch lạc, tìm ra
nguyên nhân của lệch lạc là rất quan trọng. Từ đó giúp GV điều chỉnh, uốn nắn, loại
trừ những lệch lạc đó, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy chất lượng dạy học.
1.1.2.3 Các yêu cầu của việc kiểm tra đánh giá

- Đảm bảo tính quy chuẩn: Đánh giá dù theo bất kỳ hình thức nào, cũng đều phải
nhằm mục tiêu phát triển hoạt động dạy học, đồng thời phải đảm bảo lợi ích cho người
được đánh giá và phát triển được. Vì vậy đánh giá cần tuân theo những chuẩn mực nhất
định, những chuẩn này đươch ghi rõ trong văn bản quy định hoạt động đánh giá phải
được công khai với người được đánh giá. Những quy định này cần được chi tiết, đầy
đủ, rõ ràng về mọi lĩnh vực, từ xác định mục tiêu, nội dung và phương thức đánh giá
đến thời điểm đánh giá bao gồm các điểm sau đây:
+ Mục tiêu và nội dung đánh giá
+ Tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá
+ Phương pháp và phương tiện đánh giá
+ Người và thời điểm đánh giá
+ Địa điểm đánh giá
+ Quyền lợi và trách nhiệm của người được đánh giá
+ Tính pháp lý của việc đánh giá.

10


- Đảm bảo tính khách quan: Việc đánh giá khách quan sẽ có tác dụng kích thích
động cơ và tính tích cực của người học, đồng thời duy trì và phát triển mối quan hệ
thân thiện, đoàn kết giữa các HS.
Tính khách quan của việc đánh giá phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực, nghiệp vụ
của người đánh giá, phụ thuộc vào tính quy chuẩn của việc đánh giá và phụ thuộc vào
quan điểm, phương pháp và phương tiện đánh giá.
- Đảm bảo tính xác nhận và tính phát triển:
Tính xác nhận là việc đánh giá phải khẳng định được hiện trạng của nội dung môn
học được đánh giá so với mục tiêu đánh giá (về mặt định tính và định lượng) và
nguyên nhân của hiện tượng khoa học đó dựa trên những tư liệu khoa học chính xác và
cách lập luận xác đáng. Tuy nhiên trong giáo dục có bản chất nhân đạo và phát triển,
tức là phải đảm bảo chức năng phát triển của đánh giá.. Do đó khi đánh giá phải biết

trân trọng sự cố gắng của HS, đánh giá cao những tiến bộ trong học tập của họ [7].
1.1.3. Mục tiêu đánh giá kết quả học tập [3]
Trong giáo dục và đào tạo chúng ta thường phải đặt ra những mục đích cụ thể rõ
ràng cần đạt được trong quá trình dạy và học. Và để đạt được những mục đích đó
chúng ta cần phải xác định được đối tượng mà chúng ta cần đào tạo, đào tạo cái gì
(nghề), đào tạo như thế nào ( phương pháp đào tạo) và yêu cầu đối với đối tượng được
đào tạo (kỹ năng). Còn ở mục tiêu lại là sự lượng giá của mục đích tại những thời điểm
nhất định, tại thời điểm đó học sinh nhận thức được gì, hay phải thực hiện được một
hành động cụ thể nào đó. Đó chính là tầm quan trọng của mục tiêu dạy học, mà người
giáo viên và học sinh phải đạt được trong trình dạy và học đó là:
- Định ra phương hướng, tiêu chí cần đạt được về nội dung, phương pháp và
phương tiện dạy học.
- Xác định được cái mà học sinh cần đạt được sau mỗi học phần và sau khi kết
môn học. Kết quả đạt được sẽ được phản ánh thông qua kiểm tra đánh giá.
• Mục tiêu nhận thức

11


Được thể hiện ở khả năng suy nghĩ, lập luận, bao gồm việc thu thập các sự kiện,
giải thích, lập luận theo kiểu diễn dịch và quy nạp và sự đánh giá có phê phán.
Có 6 tiêu chuẩn về quá trình nhận thức được áp dụng cho kiểm tra – đánh giá:
đó là các mức độ nhận thức đi từ thấp đến cao của hoạt động tư duy.

- Biết (Knowledge): ): Là sự nhớ, thuộc lòng, nhận biết được và có thể tái hiện được
các dữ liệu, các sự việc đã biết hoặc đã học trước đây. Điều này có nghĩa là một người có
thể nhắc lại một loạt các dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp, tái
hiện trong trí nhớ các thông tin cần thiết. Đây là mức độ hành vi thấp nhất đạt được trong
lĩnh vực nhận thức.
- Hiểu (Comprehention): Là kỹ năng học sinh hiểu được vấn đề họ biết, có khả

năng áp dụng những kiến thức. Điều đó có thể thể hiện bằng việc chuyển tài liệu từ
dạng này sang dạng khác (từ các ngôn từ sang số liệu v.v . ..) , bằng cách giải thích tài
liệu (giải nghĩa hoặc tóm tắt), mô tả theo ngôn từ của mình và bằng cách ước lượng xu
hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng). Hành vi ở mức độ này cao hơn
so với mức độ biết và cũng bao gồm cả mức độ biết, đã biết.
- Áp dụng (Application): Là khả năng sử dụng các tài liệu đã học vào một hoàn
cảnh cụ thể mới, ví dụ như áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lý,

12


định luật, lý thuyết, HS có khả năng tư duy tốt sẽ vận dụng kiến thức tốt, hành vi ở
mức độ này cao hơn mức độ biết và hiểu trên đây, và cũng bao gồm cả hai mức độ đó..
- Phân tích (Analysis): Là khả năng phân chia một tài liệu ra thành các phần của
nó sao cho có thể hiểu được các cấu trúc tổ chức của nó như chia ra các bộ phận, phân
tích mối quan hệ giữa các bộ phận, nhận biết được các nguyên lý tổ chức của nó. Hành
vi ở mức độ này cao hơn so với mức độ biết, hiểu và áp dụng, và cũng bao gồm cả các
mức độ đó vì nó đòi hỏi một sự thấu hiểu cả nội dung và hình thái cấu trúc của tài liệu.
- Tổng hợp (Synthesis):Là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với nhau để hình thành
một tổng thể mới như tạo ra một cuộc giao tiếp đơn nhất (chủ đề hoặc bài phát biểu), một
kế hoạch hành động (dự án nghiên cứu), một mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ
phân lớp thông tin), nó có tác dụng quan trọng trong việc lĩnh hội các khái niệm khoa
học. Hành vi ở mức độ này cao hơn so với các mức độ biết, hiểu, áp dụng, phân tích, và
cũng bao gồm cả các mức độ đó. Mức độ tổng hợp nhấn mạnh các yếu tố sáng tạo, đặc
biệt tập trung vào việc hình thành các mô hình hoặc cấu trúc mới.
- Đánh giá (Evaluation): Là khả năng xác định giá trị của tài liệu, phán quyết
được về những tranh luận, bất đồng ý kiến (tuyên bố, tiểu thuyết, thơ, báo cáo nghiên
cứu). Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định. Đó có thể là các tiêu chí bên trong
(cách tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích), và người đánh giá
phải tự xác định hoặc được cung cấp các tiêu chí. Hành vi ở mức độ này cao hơn so với

tất cả các mức độ biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, và cũng bao gồm tất cả các
mức độ đó.
• Mục tiêu cảm xúc.
Theo David Krathworl lĩnh vực này liên quan đến những đáp ứng về mặt tình
cảm, bao gồm cả những mối quan hệ như yêu ghét, thái độ nhiệt tình, thờ ơ, cũng như
sự cam kết với một nguyên tắc và sự tiếp thu các ý tưởng. Các mức độ hành vi này
cũng được phân chia từ đơn giản nhất đến phức tạp nhất như sau.

13


Ð?c trunghóa
T? ch?c
Ch?p nh?n giá tr?
Ðáp ?ng
Ti?p nh?n
Hình1.2: Thangc?mxúc c?a DavidKrathworl
- Tiếp nhận (Receiving): Thể hiện độ nhạy cảm đối với việc tồn tại các kích thích
bao gồm sự tự nguyện tiếp nhận, sự quan tâm có lựa chọn.
- Đáp ứng (Responding): Thể hiện sự quan tâm tích cực đối với sự tiếp nhận, sự
tự nguyện đáp ứng và cảm giác thoả mãn.
- Chấp nhận giá trị (Valuing): Thể hiện niềm tin và sự chấp nhận giá trị, sự ưa
chuộng hơn và sự cam kết.
- Tổ chức (Organization): Thể hiện sự khái quát hoá các giá trị và tổ chức hệ
thống giá trị.
- Đặc trưng hoá (Characterization): Đây là cấp độ cao và phức tạp nhất. Nó bao
gồm hành vi liên quan tới việc tiếp nhận một tập hợp các giá trị và sự khái quát thành
đặc trưng hay triết lý của cuộc sống
• Mục tiêu về tâm lý vận động (kỹ năng)
Theo E.J.Simpson đề xuất Liên quan đến những kỹ năng đòi hỏi sự khéo léo về

tay chân, sự phối hợp các cơ bắp và khả năng của thân thể từ đơn giản đến phức tạp để
điều phối động tác. Lĩnh vực này được chia thành các mức độ hành vi từ đơn giản nhất
đến phức tạp nhất.

14


- Nhận biết (Perception): Bước đầu tiên trong việc thực hiện một thao tác là nhận
biết các đối tượng, tính chất hoặc quan hệ thông qua các cơ quan cảm xúc. Đó là phần
quan trọng trong chuỗi trạng thái - giải thích - hành động dẫn đến thao tác.
- Bố trí (Set): Sự điều chỉnh chuẩn bị cho một loại hoạt động hoặc trải nghiệm. Ba
phương diện của việc sắp đặt là tâm linh, thể chất và cảm xúc.
- Đáp ứng được hướng dẫn (Guided Response): Đó là bước đầu của sự phát triển
một kỹ năng thao tác. Cần lưu ý các năng lực ở đây là các thành phần của một kỹ năng
phức tạp hơn.
- Cơ chế (Mechanism): Ở mức độ này người học đạt được một sự tự tin và một
mức kỹ năng để thực hiện một thao tác. Một thao tác trở thành thói quen là một phần
của cái vốn các đáp ứng có thể có đối với các kích thích và các đòi hỏi của các tình thế
thích hợp với đáp ứng.
- Đáp ứng thể hiện phức tạp (Complex Overt Response): Ở mức độ này cá nhân
có thể thực hiện một thao tác được xem là phức tạp do mô hình vận động đòi hỏi. Thao
tác có thể được thực hiện có hiệu quả và nhẹ nhàng, tức là mất ít năng lượng và thời
gian.

15


×