Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Kiểm toán khoản mục DTBHCCDV trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.32 KB, 116 trang )

1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
TNHH
AAFC
KTV
DTBH&CCDV
BCTC
KSNB
HTKSNB
KQHĐKD
TK
BCĐKT

1

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH Kiểm toán và định giá AAFC
Kiểm toán viên
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Báo cáo tài chính
Kiếm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản
Bảng cân đối kế toán


2
DANH MỤC BẢNG



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Các giai đoạn của một cuộc kiểm toán BCTC
Sơ đồ 2.2: Các bước lập kế hoạch kiểm toán
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC

2


3
MỤC LỤC

3


4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý kiến
sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát thực tế từ
đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của nhữngluận điểm trong khóa
luận này.
Tác giả khóa luận

Lê Phương Thảo

4


5

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1: Tính cấp thiết của đề tài:
Sau khi đổi mới đất nước, yêu cầu về xây dựng và phát triển nền kinh tế được
Đảng và Nhà nước đặt lên hàng đầu. Mọi đường lối, chủ trương lúc này đều hướng tới
xây dựng một nền kinh tế vững mạnh, tự chủ và độc lập làm tiền đề để củng cố và ổn
định chính trị. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam cũng như
nhiều nước trên thế giới đang có chiều hướng suy giảm, nhà đầu tư trong và ngoài
nước e ngại bỏ vốn, các doanh nghiệp phá sản ngày càng nhiều, nền kinh tế thị trường
cạnh tranh khốc liệt. Đứng trước nguy cơ đó, các doanh nghiệp cần phải có những
chính sách kinh doanh hợp lý, khẳng định vị trí của mình và củng cố lòng tin với các
nhà đầu tư. Chính vì vậy các thông tin tài chính đóng vai trò cực kỳ quan trọng, trở
thành một trong những nhân tố quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp
cũng như đối với các nhà đầu tư. Những thông tin này đỏi hòi sự trung thực, minh
bạch trên các khía cạnh trọng yếu và phản ánh một cách rõ nét tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, Việt Nam đã và đang trở thành điểm lý
tưởng của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh các ngành dịch vụ phát triển
nhanh chóng hiện nay như: Ngân hàng, tài chính, chứng khoán thì ngành kiểm toán là
một trong những ngành còn khá mới mẻ. Tuy nhiên, thời gian gần đây hoạt động kiểm
toán tại Việt Nam không ngừng lớn mạnh và ngày càng phổ biến hơn trong đời sống
kinh tế. Đây cũng là một xu hướng tất yếu trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế, cũng như trước làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự ra đời của các công ty cổ
phần. Vì vậy, không thể phủ nhận sự đóng góp tích cực của ngành kiểm toán, nhằm
đảm bảo độ tin cậy của Báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp trong những năm gần
đây.
Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động của đơn vị
được kiểm toán, kiểm toán tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh
nghiệp, cho khách hàng và những người quan tâm, cung cấp thông tin cho các cơ quan
Nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật hay chính sách kinh
tế nói chung. Hơn thế nữa, kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền

5


6
nếp hoạt động tài chính – kế toán nói riêng và hoạt động quản lý nói chung, nâng cao
hiệu quả và năng lực quản lý.
Hoạt động kiểm toán góp phần không những đảm bảo sự tin cậy về thông tin
kinh tế, tài chính cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý mà còn giúp cho doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế biết và khắc phục được những khuyết điểm trong quản lý và
thực thi pháp luật. Như vậy, hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những
người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao
năng lực và hiệu quả quản lý.
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập nhằm phản ánh tổng quát,
toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tính trung thực, hợp lý của các thông
tin tài chính được phản ánh trên Báo cáo tài chính là cơ sở đầu tiên đảm bảo cho việc
ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm. Và dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài
chính đã ra đời như một nhu cầu tất yếu khách quan nhằm kiểm tra, xác nhận mức độ
trung thực, hợp lý tin cậy của các thông tin được trình bày và công bố trên Báo cáo tài
chính với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập. Do vậy, việc đảm bảo và nâng
cao chất lượng kiểm toán Báo cáo tài chính đã và đang được nhiều đối tượng quan tâm
nhất là trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Đối tượng
của kiểm toán Báo cáo tài chính là các Báo cáo tài chính, gồm BCĐKT, KQHĐKD,
Lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính. Các báo cáo này chứa đựng
những thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, thông tin định lượng và thông tin
không địnhh lượng, phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình, kết
quả lưu chuyển tiền tệ và các thông tin cần thiết khác để người sử dụng Báo cáo tài
chính có thể phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là một bộ phận của hoạt động kiểm toán độc lập.
Trong Báo cáo tài chính, KTV sẽ đưa ra những ý kiến về sự trình bày trung thực và
hợp lý Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Trong các khoản mục trên Báo cáo tài

chính thì khoản mục DTBH&CCDV là một trong những điểm trọng yếu trên Báo cáo
KQHĐKD của doanh nghiệp, là một trong những khoản mục nhận được nhiều sự quan
tâm nhất của người sử dụng Báo cáo tài chính. Khoản mục này phản ánh tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp xác định đúng đắn trách
nhiệm của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước và đưa ra các chính sách
hợp lý nhằm khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp đó.
6


7
Trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính, phần hành DTBH&CCDV là phần
hành rất quan trọng và được Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC chú trọng,
quan tâm nhiều nhất bởi doanh thu trong doanh nghiệp là nghiệp vụ xảy ra thường
xuyên nhất và góp phần quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, phần hành DTBH&CCDV cũng chứa đựng nhiều rủi ro có thể xảy ra gian lận
và sai sót, nó có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các phần hành khác trong doanh
nghiệp.
Vì vậy, quy trình kiểm toán khoản mục này trên thực tế đã được Công ty TNHH
Kiểm toán và Định giá AAFC thiết kế và thực hiện như thế nào, có phù hợp và mang
lại hiệu quả cho cuộc kiểm toán hay chưa. Đó cũng chính là nội dung mà em muốn
nghiên cứu và được trình bày qua đề tài: “Kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực
hiện”.
1.2: Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Giúp cho sinh viên đi sâu vào kiến thức thực tế và học hỏi thêm
kinh nghiệm. Hệ thống hóa nhưng lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC. Nghiên cứu thực trạng về quy trình thực hiện
kiểm toán DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và
Định giá AAFC thực hiện. Từ đó đề ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất
lượng công tác tổ chức kiểm toán DTBH&CCDV, góp phần quản lý tốt và nâng cao

chất lượng kiểm toán cho Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC.
Mục đích chính của đề tài là hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
AAFC thực hiện. Ðể thực hiện mục đích trên, từ mục tiêu chung khóa luận tập trung
vào các mục đích cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV.
- Đánh giá thực trạng về kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán và nâng cao chất
lượng kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC
trong kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện.
1.3: Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
7


8
Ðề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
AAFC thực hiện. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung vào quy trình kiểm toán
khoản mục DTBH&CCDV trong một cuộc kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm toán và
Định giá AAFC thực hiện, dựa trên cơ sở khảo sát tình hình kiểm toán BCTC cùng với
nghiên cứu quy trình kiểm toán DTBH&CCDV tại một số khách hàng được thực hiện
bởi Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Nghiên cứu về thực trạng quy trình Kiểm toán DTBH&CCDV trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện.
+ Nghiên cứu nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán DTBH&CCDV trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện
- Phạm vi nghiên cứu : Các file tài liệu, các hồ sơ kiểm toán, các chương trình
kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Báo cáo tài chính

các khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC.
- Thời gian nghiên cứu: Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Định giá AAFC cũng như thời gian phân công lịch thực tập của nhà trường từ
26/12/2016 – 3/3/2017.
- Số liệu nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu khóa luận được sử dụng là số liệu trong
năm tài chính 2016 tại các Công ty khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá AAFC.
1.4: Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thiện bài khóa luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán; chuẩn
mực kế toán và kiểm toán; chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài liệu, hồ sơ kiểm toán
của Công ty AAFC để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành
đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp mô tả: Sử dụng để mô tả, trình bày các thủ tục được KTV nêu ra
trong giấy làm việc. Đồng thời phương pháp này còn giúp mô tả từ khái quát đến chi
tiết quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu thực tế phát sinh tại Công ty AAFC.
8


9
- Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữa lý thuyết và thực
tế thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu do công ty AAFC thực hiện.
- Phương pháp thống kê, phân tích:
Là một phương pháp quan trọng và được dùng khá phổ biến trong giấy tờ làm
việc của KTV. Phương pháp này dùng để phân tích, thống kế những thông tin, dữ liệu
thu thập được từ BCTC, sổ chi tiết, sổ tổng hợp Tài khoản (TK) doanh thu để tiến
hành phân tích, đánh giá mức trọng yếu, rủi ro, các hệ số được trình bày trên giấy tờ
làm việc của KTV… Sau đó thông tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định
tổng hợp, khách quan từ đó phát hiện những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và

giải pháp khắc phục.
- Xác nhận ( gửi thư xác nhận ) : thu thập những thông tin xác nhận các khoản
phải thu từ khách hàng , tiền gửi ngân hàng , các khoản phải trả,... liên hệ trực tiếp với
bên thứ ba để nhận đuợc phúc đáp của họ về các thông tin có liên quan.
- Phương pháp thu thập:
KTV tiến hành thu thập các số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp để phục vụ cho quá
trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại các khách hàng của mình. Các số liệu sơ cấp
về quy trình kiểm toán BCTC, kiểm toán khoản mục doanh thu được thu thập qua sách
báo, các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm tìm hiểu rõ các thông tin chung về đơn
vị kiểm toán như ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, số năm hoạt động... Còn
các số liệu thứ cấp được thu thập trên giấy tờ làm việc của KTV về kiểm toán khoản
mục doanh thu đã được kiểm toán năm trước đó, BCTC của công ty khách hàng, các
bản tổng hợp công nợ phải thu, phải trả, sổ chi tiết phải thu theo từng đối tượng. Để từ
đó đưa ra được các đánh giá về khả năng hoạt động cũng như tình hình phát triển của
công ty khách hàng.
- Phương pháp so sánh: So sánh doanh thu năm nay với doanh thu năm trước,
hoặc với doanh thu kế hoạch, xem xét có biến động bất thường so với hoạt động của
đơn vị hay không?
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm
toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực tiếp phỏng vấn
các anh chị KTV trong công ty để thu thập được các thông tin liên quan.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh cũng như các chứng
từ liên quan đến khoản mục doanh thu.
9


10
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp và lý luận: để
thu thập và nghiên cứu các số liệu, các tài liệu, các chuẩn mực có liên quan đến khoản
mục DTBH&CCDV để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. Từ đó xây dựng nội dung

nghiên cứu cụ thể cho đề tài.
- Phương pháp sơ đồ bảng biểu: là phương pháp sử dụng sơ đồ bảng biểu để biểu
diễn các số liệu thu thập được. Từ đó chỉ ra được mối quan hệ giữa các số liệu đó và
đồng thời cũng chỉ ra được sự biến động của đối tượng cần nói đến trong từng thời kỳ
so sánh. Phương pháp này dùng để làm rõ và bổ sung thêm lý luận cũng như thực tiễn
việc vận dụng các kỹ thuật bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
- Phương pháp toán học: đây là phương pháp được sử dụng khá nhiều lần trong
bản khóa luận này. Cách thực hiện các phương pháp này là dùng các phép tính toán
cộng, trừ, nhân , chia và sử dụng các biểu thức toán học, các công thức tính toán chỉ
tiêu đối với khoản mục DTBH&CCDV để tính toán các số liệu, các chỉ tiêu trong quá
trình nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán: Các số liệu thu thập được sẽ được tổng hợp và ghi
lại vào các mục cụ thể, tổng hợp thành bảng biểu cho phù hợp để làm cơ sở tiến hành
phân tích.
- Phân tích, đánh giá quy trình kiểm toán thực tế đang áp dụng đối với kiểm toán
khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và
Định giá AAFC thực hiện.
- Vận dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa cụ thể, có hệ thống đảm bảo tính logic của
vấn đề nghiên cứu.
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp quy nạp, diễn
giải, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh… để phân tích
vấn đề, đánh giá và rút ra kết luận.
- Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các nhân viên trong công ty
TNHH Kiểm Toán và Định giá AAFC để có được những thông tin, tài liệu cần thiết để
đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán và nâng cao
chất lượng kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán BCTC trong kiểm toán
BCTC do Công ty Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện.
10



11
1.5: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
Trong bối cảnh như hiện nay, để quyết định đầu tư vào bất kỳ một dự án nào của
doanh nghiệp thì các nhà đầu tư rất quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Báo cáo KQHĐKD cho biết về kết quả kinh doanh của niên độ, từ
đó giúp người sử dụng có thể đánh giá được khả năng tạo ra lợi nhuận của một doanh
nghiệp. Để đảm bảo rằng các con số được thể hiện trên Báo cáo tài chính nói chung và
Báo cáo KQHĐKD nói riêng là trung thực, hợp lý và phù hợp để đưa ra quyết định
đầu tư. Vì vậy, mà ngành kiểm toán đã ra đời. Do đó, đề tài “Quy trình kiểm toán
DTBH&CCDV” cũng đã được nghiên cứu ở các công ty khác nhau với các phương
pháp nghiên cứu cũng khác nhau.
Về đề tài nghiên cứu có liên quan đến DTBH&CCDV, cũng đã có một số nghiên
cứu từ góc độ kiểm toán nhưng ở những giác độ và lĩnh vực ứng dụng khác nhau như :
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán DTBH&CCDV trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
công ty ABC thực hiện” hay “Kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do công ty ABC thực hiện”. Ở mỗi nghiên cứu đều cho thấy được
tầm quan trọng của khoản mục DTBH&CCDV trong Báo cáo tài chính cũng như ảnh
hưởng của kết quả kiểm toán khoản mục này đến kết luận kiểm toán. Tuy nhiên vẫn
chưa có nhiều công trình nghiên cứu về khoản mục này.
Một số nghiên cứu cùng đề tài:
- Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán và Tư vấn UHY
thực hiện – Đinh Thùy Linh – Đại học Kinh tế Quốc dân – 2015.
Tác giả đã đưa ra quá trình kiểm toán khoản mục này của Công ty với 2 khách
hàng kiểm toán khách nhau về lĩnh vực kinh doanh và quy mô sản xuất. Mục đích
nhằm so sánh và rút ra nhận xét về quy trình kiểm toán của Công ty được thực hiện tại
2 khách thể khác nhau xem có những điểm giống và khác nhau như thế nào. Đó là
Công ty kiểm toán tuy có một quy trình kiểm toán chung nhưng cụ thể ở 2 đối tượng
khách hàng khác nhau có quy mô và lĩnh vực kinh doanh khác nhauthì quy trình ấy đã

được áp dụng hết sức linh hoạt, phù hợp, đảm bảo được chất lượng tin cậy của kiểm
toán. Bài nghiên cứu cũng chú trọng những nhận xét về mặt ưu điểm và nhược điểm
đặc biệt trong công tác chọn mẫu kiểm toán, phương pháp tiến hành KSNB tại 2 công
ty khách hàng. Tác giả đề xuất những giải pháp góp ý nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
11


12
toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: việc chọn mẫu kiểm toán
cần được tuân thù theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 và Công ty nên sử
dụng công cụ chọn mẫu tiêu chuẩn hóa để giảm bớt rủi ro. Tác giả cũng đề xuất bảng
câu hỏi được thiết kế chung để sử dụng cho công tác đánh giá HTKSNB trong quy
trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV. Bảng câu hỏi nhấn mạnh vào nguyên tắc
độc lập - bất kiêm nhiệm trong khâu mua hàng và bán hàng. Với bảng câu hỏi này
công việc của KTV sẽ được rút ngắn mà vẫn đảm bảo tính chính xác, thận trọng trong
quy trình đánh giá và nhận xét của mình.
- Kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ và Phải thu
khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam – Đinh Phương Thảo - Đại học kinh doanh và công nghệ - 2015.
Tác giả đã nêu lên mục tiêu và tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV. Đồng thời chi tiết về những đặc điểm, bản chất của khoản mục
DTBH&CCDV. Tác giả cũng đã đưa ra quy trình kiểm toán được thiết kế khoa học,
chính xác được thực hiện bởi Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.Trong bài
nghiên cứu của mình, tác giả đã trình bày đầy đủ các bước tiến hành kiểm toán khoản
mục DTBH&CCDV cùng những bảng trích dẫn giấy tờ làm việc của KTV về những
tính toán, phân tích rủi ro, phân tích biến động, cách thức chọn mẫu, quy trình phỏng
vấn, điều tra, thu thập số liệu và bằng chứng kiểm toán… Từ đó, tác giả đưa ra nhận
xét về những ưu điểm thực tế mà Công ty đã đạt được như quy trình kiểm toán tại
công ty Ernst & Young Việt Nam gần như hoàn hảo Ngoài ra, bài viết cũng nêu ra
những nhược điểm còn tồn tại trong quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Ernst &

Young Việt Nam như:Mọi bước công việc được chuẩn bị, lên giấy tờ một cách cụ thể
chi tiết tuy nhiên số lượng trợ lí kiếm toán và KTV lớn hơn rất nhiều lần so với cấp
quản lý, gây ra hiện tượng thiếu hụt nhân lực chất lượng cao phụ trách giám sát; các
sai sót có thể xảy ra đối với các khách hàng khác nhau thì không giống nhau, nhưng
hiện tại, KTV đều sử dụng mẫu sai sót cho từng khoản mục từ phương pháp kiểm toán
toàn cầu cho tất cả khách hàng; mức độ đại diện của mẫu cho tổng thể rất thấp, khó
đảm bảo cho các khoản không được chọn; chưa áp dụng sâu thủ tục phân tích trong
giai đoạn lập kế hoạch và kết thúc kiểm toán đổi với khoản mục TSCĐ mà thường tập
trung vào các khoản mục trọng yếu hơnNhận diện được những hạn chế còn tồn tại, tác
giả đã đưa ra một vài giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình này như:
12


13
Thống nhất các quy tắc sao lưu tài liệu, đào tạo chuyên môn cho KTV, vận dụng một
cách hợp lý và hiệu quả các thủ tục kiểm toán đảm bảo tính thận trọng đồng thời tránh
gây lãng phí nguồn nhân lực kiểm toán và thời gian kiểm toán.
- Hoàn thiện kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch
vụtrong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Acticvietnam thực hiện –
Hoàng Tùng Anh – Đại học kinh tế quốc dân - 2014.
Tác giả trình bày thủ tục kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV một cách chi tiết.
Trong bài viết lấy ví dụ về công ty khách hàng còn tồn tại nhiều sai phạm trong công
tác KSNB và công tác hạch toán khoản mục DTBH&CCDV còn tồn tại nhiều hạn chế
như: chế độ hạch toán doanh thu của côn ty chưa áp dụng theo quy định mới hiện
hành. Tác giả nhấn mạnh vào các bút toán điều chỉnh cùng các tư vấn mà KTV thực
hiện cho khách hàng. Tác giả đã tìm hiểu được những ưu, nhược điểm như quy trình
kiểm toán tại công ty được xây dựng hoàn chỉnh và đầy đủ các bước thực hiện; quá
trình tìm hiểu khách hàng tại công ty được thực hiện rất tốt với trình độ chuyên môn
cao; các KTV đã có sự phân chia rõ ràng công việc cho từng thành viên,… Tuy nhiên
trong suốt quá trình kiểm toán, KTV ít có những buổi tiếp xúc trực tiếp với nhân viên

quản lý ở các bộ phận khác nhau để phỏng vấn tìm hiểu nguyên nhân sai phạm; Công
ty chỉ lập kế hoạch kiếm toán đối với khách hàng mới, còn đối với khách hàng cũ KTV
thường không lập kế hoạch kiểm toán mà chỉ cập nhật thông tin,... Ngoài ra bài nghiên
cứu còn đưa ra một số giải pháp cho Công ty kiểm toán Acticvietnam khi kiểm toán
khoản mục DTBH&CCDV mà công tác thực hiện hạch toán của họ còn nhiều sai sót.
Hoàn thiện việc xác lập mức trọng yếu cho khoản mục DTBH&CCDV, hoàn thiện
công tác đánh giá mức độ rủi ro: rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng, rủi ro phát hiện.
Thiết kế bảng câu hỏi để đánh giá HTKSNB của công ty khách thể.
- Quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụtrong
quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Biên
Hòa thực hiện – Nguyễn Hà Linh – Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh – 2015.
Tác giả đã áp dụng lý thuyết từ cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV vào thực trạng công tác kiểm toán khoản mục này trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Biên Hòa thực hiện. Luận văn đã mô
tả các giai đoạn thực hiện quy trình kiểm toán, sau đó tiến hành phân tích đánh giá, đề
xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV. Luận văn
13


14
khái quát, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu bán hàng. Phản ánh thực
trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán BCTC của Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán Biên Hòa, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về các
kết quả đã đạt được, những hạn chế và bất cập cần phải hoàn thiện trong quá trình thực
hiện kiểm toán DTBH&CCDV. Kết hợp giữa lý luận với thực tiễn về quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán Biên Hòa, luận văn đưa ra những nhận xét và một số giải pháp chủ
yếu để hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Biên Hòa thực hiện.
- Kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ trong quy trình

kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện –Dương
Hải Nam – Đại học kinh tế quốc dân – 2014.
Công tác đánh giá và tìm hiểu HTKSNB của các KTV cũng chia cụ thể theo 2
khối nhân viên này. Công tác kiểm toán được trình bày khá chi tiết trong bài luận văn,
bao gồm đầy đủ các bước trong quá trình kiểm toán nói chung và các bước lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Công ty luôn tuân thủ
theo quy trình kiểm toán chuẩn của Deloitte quốc tế mà cụ thể ở đây là phần mềm
AS/2. Các chuẩn mực kiểm toán được áp dụng và tuân thủ đầy đủ. Hồ sơ kiểm toán
được trình bày khoa học giúp cho người đọc dễ dàng tìm hiểu nghiên cứu. Thực hiện
kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV đều do những KTV có trình độ nghiệp vụ tương
xứng thực hiện. Tất cả các công việc được giao tại cuộc kiểm toán cho công ty khách
hàng đều hoàn thành đúng kế hoạch. Các giấy tờ làm việc của KTV được trình bày
hợp lý, hiệu quả công việc cao, thời gian làm việc được tận dụng triệt để. Bằng chứng
kiểm toán thu được có độ tin cậy cao. Ưu điểm trong công tác kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV của công ty gồm: công tác lập kế hoạch chi tiết, Công ty thiết kế các
giấy tờ làm việc của KTV khoa học và việc ghi chép, thu thập làm việc của KTV trên
giấy tờ làm việc đem lại hiệu quả. Cách thức tìm hiểu đánh giá HTKSNB trên bảng
thiết kế có sẵn giúp giảm thiểu thời gian và công sức làm việc mà vẫn đảm bảo tính
trọng yếu. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra một số tồn tại Công việc này đòi hỏi KTV
phải có kiến thức sâu sắc bản chất của DTBH&CCDV để kiểm tra; việc đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) và áp dụng thủ tục phân tích tại công ty khách
hàng chưa được Deloitte Vietnam thực hiện triệt để. Từ đó tác giả đề xuất kiến nghị
14


15
các giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV.Đồng thời cũng đưa ra
kiến nghị về phía công ty và về phía Nhà nước nhằm nâng cao công tác kiểm toán nói
chung và chu trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV nói riêng.
- Hoàn thiện kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch

vụtrong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA
(PCA) thực hiện – Nguyễn Phương Anh – Học viện Ngân hàng – 2015.
Đề tài trình bày được khái quát cơ sở lý luận của kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV và đi sâu vào thực hiện từ đó rút ra các giải pháp hoàn thiện. Đề tài đã
đưa ra được cơ sở lí luận chung về kiểm toán khoản mục TSCĐ, thực trạng công tác
kiểm toán tại công ty PCA nêu ra các ưu, nhược điểm trong quá trình kiểm toán tại
công ty như các chuẩn mực kiểm toán được tuân thủ đầy đủ, công việc được hoàn
thành đúng kế hoạch tuy nhiên công ty chưa chú trọng vào đánh giá mức độ rủi ro
trọng yếu,…Tác giả đưa ra chu trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV ở 2 công ty
khách hàng khác nhau mà PCA thực hiện nhằm so sánh công tác kiểm toán được thực
hiện tại 2 công ty để có thể đưa ra những đặc điểm giống nhau và khác nhau. Từ đó để
có thể thấy rõ sự khác nhau trong quá trình xây dựng HTKSNB về phía 2 công ty. Và
tác giả cũng trình bày cụ thể công tác thực hiện kiểm toán có sự khác nhau trong chu
trình chọn mẫu , thực hiện thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết của KTV.
- Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn tài chính (ACA Group) thực hiện – Nguyễn Hải Hà – Học viện
tài chính – 2014.
Đề tài đã nêu chi tiết các công việc được thực hiện trong thủ tục phân tích, thủ
tục kiểm tra chi tiết, và một số thủ tục bổ sung trong quy trình kiểm toán do Công ty
TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính (ACA Group) thực hiện. Đề tài đã giải quyết
được một số vấn đề như sau: Một là nêu được lý luận chung về kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC. Hai là trên cơ sở lý thuyết đó tác giả liên hệ
với thực tế áp dụng kiểm toán khoản mục của ACA Group. Ngoài những ưu điểm công
ty vẫn còn một số tồn tại như: Chưa áp dụng sâu thủ tục phân tích trong giai đoạn lập
kế hoạch và kết thúc kiểm toán đổi với khoản mục DTBH&CCDV mà thường tập
trung vào các khoản mục trọng yếu hơn; Công ty ít sử dụng đến thử nghiệm kiểm soát;
việc áp dụng thủ tục phân tích còn hạn chế ở phương pháp phân tích ngang. Từ đó đưa
ra được những nhận xét và đề xuất các giải pháp về các mặt như: thủ tục phân tích,
15



16
đánh giá hệthống kiểm soát nội bộ, phát triển sử dụng ý kiến chuyên gia, việc chọn
mẫu chi tiết... nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV.Đề tài
cũng đưa ra một số giải pháp hoàn thiện mang tính chất xây dựng cao, cụ thể về giải
pháp hoàn thiện HTKSNB chu trình kiểm toán DTBH&CCDV, giải pháp về việc thiết
kế phần hành những công việc trong thủ tục kiểm tra chi tiết giúp giảm thiểu tính rủi
ro kiếm toán, tiết kiệm thời gian kiểm toán. Ngoài ra tác giả còn đưa ra nhóm giải
pháp trong quy trình kiểm soát chất lượng nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
- Hoàn thiện kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch
vụtrong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKL Việt Nam thực
hiện – Trần Thu Huyền – Học viện ngân hàng – 2015.
Đề tài nghiêm cứu của tác giả đã vận dụng và thu thập những tài liệu mới nhất về
thông tư, nghị định, luật hiện hành mới thay đổi và được áp dụng hiện nay. Tác giả đã
trình bày cụ thể các quy trình kiểm toán với đầy đủ các bước kiểm toán chung: chuẩn
bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Từ đó, tác giả đưa ra những
nhận xét cụ thể cho từng giai đoạn thực hiện theo quy trình kiểm toán khoản mục này
của Công ty. Trong giai đoạn lập kế hoạch, nhận xét chú trọng vào việc lập kế hoạch
kiểm toán chi tiết có thiết kế có sẵn trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán PKL Việt Nam thực hiện đã đem lại hiệu quả và chất lượng cho
cuộc kiểm toán. Trong quy trình thực hiện kiểm toán Công ty cũng có phần mềm kiểm
toán đặc thù sử dụng. Tuy nhiên cũng tồn tài những hạn chế như: trong khâu thực hiện
thử nghiệm cơ bản, thủ tục kiểm tra chi tiết TK 511 còn có hạn chế. Đồng thời trong
quy trình chọn mẫu để đánh giá vẫn tồn tại nhiều hạn chế, công tác chọn mẫu mang
tính chủ quan của KTV, các KTV chỉ tập trung lấy những mấu lớn, thiếu tính tổng
quát. Tác giả đã đề xuất 2 cách lấy mẫu kiểm toán rất chuyên nghiệp và hữu ích để
giảm thiểu được rủi ro trong quá trình chọn mẫu. Đó là việc KTV nên sử dụng kết hợp
2 phương pháp là bảng số ngẫu nhiên và chọn mẫu hệ thống để tạo sự linh hoạt trong
chọn mẫu.
- Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụtrong quy trình

kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
quốc tế IAFC thực hiện – Ngô Thị Phương – Đại học thương mại – 2014.
Với bố cục 3 chương, đề tài đã trình bày được khá đầy đủ phần cơ sở lý luận của
kiểm toán DTBH&CCDV, phần thực trạng kiểm toán của công ty với cả ưu, nhược
16


17
điểm và cả giải pháp hoàn thiện khá hợp lý. Đề tài đã trình bày chi tiết được quy trình
kiểm toán nói chung của công ty sau đó đưa ra quy trình kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV rõ ràng theo từng giai đoạn, ở mỗi giai đoạn thì thực hiện những thủ
tục gì, trình bày ra sao và phần giải pháp, đề tài cũng đã đưa ra được ưu, nhược điểm,
giải pháp theo từng giai đoạn của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là
chưa đưa ra được phần soát xét trong quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDBV
của công ty.Đặc biệt trong phần giải pháp tác giả đã đưa ra giải pháp về phần hoàn
thiện đánh giá HTKSNB của Công ty với nhiều điểm tích cực, giúp quá trình kiểm
toán vận dụng được hiệu quả hơn trong quá trình đánh giá. Ngoài việc đưa ra bảng câu
hỏi thiết kế sẵn cho việc đánh giá nhận xét hệ thống KSNB tác giả còn xây dựng lưu
đồ đánh giá cho chu trình lương và nhân viên.
- Hoàn thiện kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch
vụtrong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán A&C thực hiện – Lê
Hoàng Phương – Học viện ngân hàng – 2016.
Đề tài nghiên cứu của tác giả đã vận dụng và thu thập những tài liệu mới nhất về
thông tư, nghị định, luật hiện hành mới thay đổi và được áp dụng hiện nay. Tác giả đã
trình bày cụ thể các quy trình kiểm toán với đầy đủ các bước kiểm toán chung: chuẩn
bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Tác giả đưa trích dẫn chi tiết
các giấy tờ làm việc của KTV, bào gồm các giầy tờ làm việc phân tích, đánh giá rủi ro,
các giấy tờ trích dẫn thực hiện thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết các khoản
DTBH&CCDV… Từ các giấy tờ làm việc cụ thể đưa ra nhận xét xác đáng đánh giá
quy trình kiểm toán của KTV.

Tóm lại, thông quá các đề tài đã nghiên cứu em đã rút ra được những ưu, nhược
điểm sau:
- Ưu điểm: Hầu hết tất cả các đề tài đã nêu được quy trình kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV của đơn vị khách hàng, đánh giá được tầm quan trọng của khoản mục
này trong báo cáo KQHĐKD do công ty kiểm toán thực hiện. Giúp người đọc hiểu rõ
về quy trình cũng như đánh giá được quy trình KTV thực hiện, trình bày đúng quy
định chung về cấu trúc khóa luận và phương pháp nghiên cứu rõ ràng. Các đề tài đã
nêu được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV. Vì khoản mục
doanh thu luôn có số phát sinh tương đối lớn, các nghiệp vụ phưc tạp, liên quan đến
nhiều tài khoản và luôn chiếm nhiều thời gian trong quá trình thực hiện kiểm toán.
17


18
- Nhược điểm : Tuy nhiên mỗi đề tài có hạn chế riêng như không đảm bảo tính
bảo mật của công ty khách hàng, chưa đưa ra được giấy tờ làm việc cụ thể của KTV
đối với đánh giá tính trọng yếu và rủi ro, chưa đưa ra được giải pháp khắc phục nhược
điểm cụ thể, một số đề tài chưa đi sâu và làm rõ quy trình kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV để chỉ ra các sai sót của công ty khách hàng.
Mỗi công trình nghiên cứu đều có các ưu, nhược điểm khác nhau. Dù vậy hầu hết
các nghiên cứu đã được thực hiện đều nêu ra được những yếu tố chủ yếu như:
- Nắm được khái niệm và đặc điểm của DTBH&CCDV.
- Vai trò của DTBH&CCDV trong doanh nghiệp, ảnh hưởng của khoản mục này
đến Báo cáo tài chính của công ty.
- Các bước kiểm toán đối với khoản mục DTBH&CCDV.
- Các thủ tục kiểm toán được áp dụng.
- Những nhận xét, đề nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán DTBH&CCDV
để giảm thiểu những sai sót và gian lận không đáng có.
→ Mỗi đề tài của các bạn sinh viện nghiên cứu về kiểm toán khoàn mục DTBH&CCDV
trong kiểm toán BCTC đều đưa đến một số kết luận sau:

- Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn kiểm toán
khoản mục DTBH&CCDV luôn chiếm vị trí quan trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả
chung của cuộc kiểm toán.
- Khoản mục DTBH&CCDV có vai trò hết sức quan trọng, không chỉ ảnh hưởng
đến nhiều chỉ tiêu trên toán bộ BCTC như BCĐKT, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ,…, mà
còn ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
vì vậy kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV luôn đòi hỏi KTV phải có khả năng xét
đoán nghề nghiệp tốt. Do đó, khi kiểm toán khoản mục này, ngoài kinh nghiệm kiểm
toán thực tế với khả năng xét đoán nghề nghiệp, nắm vững kiến thức chuyên môn còn
đòi hỏi KTV phải luôn tìm hiểu, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
đến khoản mục DTBH&CCDV.
- Quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV rất quan trọng, nó là một công
cụ soát xét hữu hiệu giúp nhà quản lý. Việc tính đúng DTBH&CCDV không chỉ có ý
nghĩa về mặt kiểm toán mà sâu xa hơn nó còn mang ý nghĩa về mặt quản trị trong mỗi
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và cạnh tranh hiện nay.
18


19
- Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV có vị trị rất quan
trọng:
+ Đối với doanh nghiệp, DTBH&CCDV có ý nghĩa sống còn, là khâu cuối cùng
trong lưu thông, giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hổi vốn, thực hiện giá trị thặng
dư, thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Nâng cao
DTBH&CCDV là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng cao uy tín
và khả năng chiếm lĩnh thị trường.
+ Đối với xã hội, DTBH&CCDV là nguồn thu ngoại tệ góp phần ổn định cán cân
thanh toán trong doanh nghiệp ngoại thương, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước và góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội (thuế,
phí, lệ phí,…). Nghiên cứu DTBH&CCDV mang lại cho nhà đầu tư cơ sở để lựa chọn

đối tác kinh doanh.
Do đó khi nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV đòi hỏi
nắm rõ kiến thức chuyên môn và nghiên cứu nghiêm túc các đặc điểm về loại hình đơn
vị, các bước tiến hành kiểm toán khoản mục nói riêng và kiểm toán tổng thể chương
trình kiểm toán nói chung.
Mỗi đề tài, tác giả bài viết đều có các kết luận khác nhau xong chung quy lại đều
khẳng định: Khoản mục DTBH&CCDV có vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng đền
nhiều chỉ tiêu trong BCTC. Vì vậy, kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV đòi hỏi KTV
phải có khả năng phân tích, xét đoán nghề nghiệp tốt và nằm vững chuyên môn.
Nghiên cứu sâu về đề tài có thể giúp người xem bổ sung được kiến thức về kiểm
toán nói chung và kiểm toán DTBH&CCDV nói riêng. Hầu hết, qua mỗi đề tài nghiên
cứu đã được công bố đều đưa ra một số góp ý nhằm hoàn thiện hơn công tác kiểm toán
khoản mục này. Tuy đa phần các công ty kiểm toán đều áp dụng chương trình kiểm
toán mẫu của VACPA nhưng cũng có một số trường hợp áp dụng theo chương trình
kiểm toán riêng của công ty mình. Tuy vào từng loại hình doanh nghiệp cần kiểm toán
mà KTV sẽ linh động ứng dụng cho phù hợp. Sau khi xem các đề tài có chung hướng
nghiên cứu em nhận thấy rằng tuy mỗi công ty có một cách làm việc khác nhau nhưng
đều mang lại hiệu quả cao. Và em sẽ vận dụng những ưu điểm của các công ty này để
bổ sung và hoàn thiện hơn cho công tác kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong
quy trình kiểm toán BCTC của công ty TNHH Kiểm toán và định giá AAFC.
19


20
1.6: Kết cấu của đề tài nghiên cứu:
Ngoài phần lời cam đoan, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ
bảng biểu và phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu về kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
AAFC thực hiện.

Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện.
Chương 3: Thực trạng về kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong quy trình
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện.
Chương 4: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện về kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện.

20


21
CHƯƠNG 2:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DTBH&CCDV TRONG KIỂM TOÁN BCTC
2.1: Khái quát đặc điểm khoản mục DTBH&CCDV:
2.1.1: Đặc điểm khoản mục DTBH&CCDV ảnh hưởng đến kiểm toán:
2.1.1.1: Khái niệm DTBH&CCDV:
Quá trình hoạt động SXKD là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra
những sản phẩm cần thiết phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong đó hoạt động bán
hàng và ghi nhận doanh thu có thể coi là hoạt động cuối cùng của quá trình sản xuất.
Hoạt động này sẽ đem lại doanh thu cho doanh nghiệp, có doanh thu thì doanh nghiệp
mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển, nâng cao
chất lượng sử dụng vốn.
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Doanh thu là tổng thu nhập do kinh doanh trong một
thời kì nhất định bao gồm cả vốn lẫn lãi”.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì“Doanh thu của doanh nghiệp là toàn
bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và
các hoạt động khác của doanh nghiệp”.
Theo quan điểm của Mác thì “Doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ, đó là
kết quả của quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua
tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một

vòng chu chuyển vốn”.
Theo Chuẩn mực Kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 thì Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không
phải là doanh thu.

21


22
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Trong đó, DTBH&CCDV là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản thu phụ và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
2.1.1.2: Điều kiện để ghi nhận DTBH&CCDV:
Tiêu chí ghi nhận DTBH&CCDV phụ thuộc vào từng loại doanh thu của các
hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp:
a) Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn
tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp
khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ
khác);
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch đó được xác
định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kì thì doanh thu được ghi nhận trong kì theo kết quả phần công việc đã hoàn
22


23
thành vào ngày lập BCĐKT kì đó. Kết quả của giao dịch và cung cấp dịch vụ được xác
định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ
được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người
mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

→ Như vậy, khi hạch toán ghi nhận doanh thu phải xác định xem doanh thu từ nghiệp vụ
bán hàng đó có thoả mãn những quy định về xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu
hay không. Chỉ khi những quy định và những điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả
mãn thì doanh thu mới được ghi nhận.
2.1.1.3: Tổ chức kế toán DTBH&CCDV:
a) TK kế toán sử dụng:
Để thuận lợi và tạo cơ sở pháp lí cho việc hạch toán DTBH&CCDV, Bộ Tài
Chính đã ban hành hệ tống tài khoản chi tiết cho từng loại doanh thu và phân thành 2
nhóm cơ bản:
- Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu tăng trong kì:
DTBH&CCDV được theo dõi trên TK 511. TK này không có số dư cuối kỳ và
được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
5111: Doanh thu bán hàng hóa.
5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
5118: Doanh thu khác.
Kết cấu TK 511:
Bên nợ:
23


24
+ Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, bảo vệ
môi trường).
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

Bên có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
- Nhóm TK phản ánh các khoản giảm trừ DTBH&CCDV:
Các khoản giảm trừ DTBH&CCDV được theo dõi trên TK 521.Các TK này đều
không có số dư cuối kì và được chi tiết thành 3 TK cấp hai:
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213:Giảm giá hàng bán
Kết cấu TK 521:
Bên nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Bên có:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
24


25
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
b) Chứng từ kế toán sử dụng:
Để hạch toán DTBH&CCDV, kế toán thường sử dụng các chứng từ và sổ sách
sau:
- Các hợp đồng đã ký kết về mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

- Đơn đặt hàng của người mua
- Chứng từ vận chuyển
- Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho.
- Phiếu thu, biên lai thu tiền, Giấy báo có.
- Sổ Nhật ký bán hàng, Sổ chi tiết doanh thu, Sổ cái TK 511.
- Bảng cân đối số phát sinh và BCTC.
Ngoài ra, khi hạch toán chi tiết tiêu thụ, doanh nghiệp còn sử dụng các bảng kê
bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán bán hàng đại lý…
2.1.1.4: Quy trình ghi nhận DTBH&CCDV:
Phân loại doanh thu giúp cho việc xác định doanh thu của từng loại được tính
toán và tổng hợp một cách chính xác. Dựa trên mục tiêu đó, xác định công thức tính
toán doanh thu cần được thực hiện theo quy chuẩn nhất định. Theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính về việc ban hành 4 chuẩn mực
Kế toán Việt Nam (đợt 1), DTBH&CCDV được xác định theo giá trị hợp lí của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
+Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ thì DTBH&CCDV là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng
hóa đơn GTGT.
+Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp thì DTBH&CCDV là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng hóa
đơn bán hàng thông thường.
+Đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì DTBH&CCDV và cung cấp dịch vụ là tổng giá thành toán (đã
bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu).
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam có quy định cách thức xác định cho từng loại
doanh thu theo từng phương pháp cụ thể. Trong đó DTBH&CCDV là doanh thu chủ
25



×