Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường làng nghề tái chế bông vải sợi xã yên đồng, huyện yên lạc, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.68 MB, 75 trang )

ơ

LỜI CAM ĐOAN

- Đại học Bách khoa Hà Nội khóa 2013A, đã thực hiện đề tài
“Đánh giá
bông vải sợi xã Yên Đồng, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc” dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nghiêm Trung Dũng. Tôi xin cam đoan những
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là đúng sự thật và không sao chép ở bất kỳ
tài liệu nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự
động viên, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và các đồng nghiệp.
ho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành

tới

Lãnh đạo, các thầy cô giáo trong Viện Khoa học & Công nghệ Môi trường (INEST),
Viện Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy
và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập cũng như làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ.
Cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước sự quan tâm, chỉ bảo tận tình và
những ý kiến đóng góp quý báu của

PGS.TS. Nghiêm Trung Dũng, Phó



Viện trưởng Viện Khoa học & Công nghệ Môi trường - Đại học Bách khoa Hà Nội
trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cho phép tôi được cảm ơn Lãnh đạo
đã tạo mọi điều kiện

để tôi hoàn thành luận văn.

Học viên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: LÀNG NGHỀ Ở TỈNH VĨNH PHÚC VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM
MÔI TRƢỜNG ....................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm làng nghề .................................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại làng nghề ........................................................................3
1.1.2. Đặc điểm làng nghề Việt Nam ..............................................................................3
1.2. Làng nghề Vĩnh Phúc ................................................................................................. 5
1.2.1. Sự hình thành và phát triển làng nghề ở Vĩnh Phúc ..............................................5
1.2.2. Hiện trạng làng nghề trên địa bàn tỉnh ..................................................................5
1.2.3. Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ............................7

1.2.4. Chất lượng môi trường tại các làng nghề của tỉnh ................................................8
1.3. Hiện trạng quản lý môi trường tại các làng nghề của tỉnh ....................................... 12
ức năng nhiệm vụ của các bên liên quan ...........................12
1.3.2. Những việc đã làm được......................................................................................13
1.3.3. Những bất cập, hạn chế trong công tác quản lý môi trường ...............................13
Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TẠI LÀNG NGHỀ YÊN ĐỒNG ....17
2.1. Giới thiệu về làng nghề Yên Đồng .......................................................................... 17
2.1.1. Vị trí địa lí............................................................................................................17
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................19
2.1.3. Giới thiệu về làng nghề tái chế bông vải sợi thôn Gia, xã Yên Đồng .................19
2.2. Hoạt động sản xuất của làng nghề Yên Đồng .......................................................... 20
2.2.1. Nguyên, nhiên liệu đầu vào .................................................................................20
2.2.2. Sản phẩm đầu ra ..................................................................................................21
2.2.3. Quy trình sản xuất ...............................................................................................22
2.3. Vấn đề môi trường tại làng nghề Yên Đồng ............................................................ 25
2.3.1. Môi trường không khí ..........................................................................................26
iii


2.3.2. Môi trường nước ..................................................................................................30
2.3.3. Chất thải rắn.........................................................................................................33
2.4. Thực trạng quản lý môi trường tại làng nghề Yên Đồng ......................................... 34
2.4.1. Chính sách quản lý môi trường của làng nghề ....................................................34
2.4.2. Những bất cập trong công tác BVMT tại làng nghề ...........................................35
Chƣơng 3: XÂY DỰNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG ......................38
CHO LÀNG NGHỀ YÊN ĐỒNG ..........................................................................38
3.1. Giải pháp giảm thiểu chất thải
................................................................. 38
3.1.1. Quản lý nội vi tốt .................................................................................................38
3.1.2. Quản lý tốt nguyên liệu đầu vào ..........................................................................39

3.1.3. Thay đổi công nghệ .............................................................................................39
3.1.4. Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ .............................................................................40
3.2. Giải pháp kỹ thuật .................................................................................................... 40
3.2.1.
ử lý bụi (chủ yếu là bụi bông) ...........................................................40
3.2.2.
hạn chế tiếng ồn ..................................................................................44
hất thải rắn ................................................................ 45
3.3. Giải pháp kinh tế ...................................................................................................... 46
3.3.1. Giải pháp về nguồn vốn .......................................................................................46
3.3.2. Chế tài xử phạt .....................................................................................................46
3.4. Giải pháp quản lý ..................................................................................................... 47
3.4.1. Về cơ chế, chính sách pháp luật BVMT làng nghề .............................................47
3.4.2. Quy hoạch không gian sản xuất làng nghề gắn với BVMT ................................ 49
KẾT LUẬN ............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................52
Phụ lục ...................................................................................................................55
Phụ lục A Chất lượng môi trường không khí làng nghề tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012,
2014 ................................................................................................................................. 55
Phụ lục B. Chất lượng môi trường nước mặt làng nghề tỉnh Vĩnh Phúc 2014 ............... 58
Phụ lục C. Chất lượng không khí làng nghề Yên Đồng năm 2012, năm 2014 ............... 64
Phụ lục D. Chất lượng nước mặt làng nghề Yên Đồng .................................................. 66
Phụ lục E. Phiếu điều tra ................................................................................................. 68

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí làng nghề ......................10
Bảng 2. 1: Danh mục các loại nguyên liệu chính trong sản xuất tái chế bông vải sợi

...................................................................................................................................21
.................................................21
Bảng 2. 3. Vị trí, tọa độ các điểm quan trắc MTKK làng nghề Yên Đồng tháng
5/2015 ........................................................................................................................26

khí ..............................................................................................................................27

..............................................................................................................28

...................................................................................................................................29

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Phân loại làng nghề Việt Nam theo loại hình sản xuất ..............................4
Hình 1.2. Hiện trạng sản xuất tại làng nghề rèn Lý Nhân - Vĩnh Tường....................6
Hình 1.3. Hiện trạng sản xuất và môi trường làng nghề mộc Bích Chu – Vĩnh
Tường ..........................................................................................................................6
Hình 1.4: Diễn biến độ ồn tại các điểm quan trắc chất lượng môi trường không khí
năm 2012, 2013 và 2014 .............................................................................................9
Hình 1. 5: Diễn biến tổng bụi lơ lửng tại các điểm quan trắc chất lượng
2014 ............................................................................9
Hình 1. 6. Cơ cấu tổ chức trong công tác quản lý môi trường làng nghề .................12
Hình 2. 1. Bản đồ hành chính khu vực nghiên cứu ...................................................18
Hình 2. 2. Nguyên liệu sản xuất chưa được phân loại ..............................................20
Hình 2. 3. Sơ đồ quy trình tái chế bông vải sợi.........................................................23
Hình 2. 4. Phân loại vải vụn tại làng nghề thôn Gia, Yên Đồng ...............................24
Hình 2. 5. Bụi phát sinh trong công đoạn cào sợi vải thành bông ............................25
Hình 2. 6. Sơ đồ vị trí quan trắc ................................................................................27

Hình 2. 7: Diễn biến BOD5 theo thời gian ................................................................30
Hình 2.8: Diễn biến COD theo thời gian ..................................................................31
Hình 2. 9: Diễn biến TSS theo thời gian ...................................................................31
Hình 2. 10: Diễn biến dầu mỡ theo thời gian ............................................................32
Hình 2. 11: Diễn biến Coliform theo thời gian .........................................................32
Hình 2. 12. Bãi rác thải làng nghề thôn Gia ..............................................................33
Hình 3. 1. Sơ đồ bố trí mặt bằng

các máy móc

.................................................................................................41
Hình 3.2: Túi vải lọc bụi hình trụ .............................................................................42
..................................45

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT:

Nhu cầu oxy sinh hóa (Biological Oxygen
Demand)
Bảo vệ môi trường

BVTV:

Bảo vệ thực vật

COD:

CTR:

Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen
Demand)
Chất thải rắn

DO:

Ôxy hòa tan (Dissolved Oxygen)

GHCP:

Giới hạn cho phép

KKXQ:

Không khí xung quanh

KKLV:

Không khí làm việc

MTKK:

Môi trường không khí

QLMT:

Quản lý môi trường


TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNMT:

Tài nguyên môi trường

BOD:

UBND

vii


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường thì các làng nghề thủ công truyền
thống ở nhiều địa phương nói chung và Vĩnh Phúc nói riêng cũng được phục hồi và
phát triển nhanh chóng. Sản phẩm của các làng nghề không chỉ đáp ứng nhu cầu trong
nước mà còn vươn ra thị trường nước ngoài thu được nguồn ngoại tệ lớn và cải thiện
đời sống nhân dân.
Việc phát triển làng nghề đã đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, tạo công ăn việc
làm, nâng cao thu nhập cho nông dân... Song, bộ mặt của nông thôn có làng nghề hiện
nay đã “thay đổi” theo nhiều nghĩa. Trong đó có cả sự thay đổi về chất lượng môi trường
theo hướng tiêu cực. Theo kết quả khảo sát của 52 làng nghề điển hình trong cả nước (do
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức) cho thấy, hiện có tới 46% làng nghề môi trường bị
ô nhiễm nặng (đối với không khí, nước, đất hoặc cả 3 dạng); ô nhiễm vừa và nhẹ đều
chiếm 27%... [5].
Vấn đề ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất làng nghề gây ra ở Việt

Nam đã được đề cập đến qua nhiều thời kỳ trên nhiều khía cạnh như kinh tế, văn hóa,
xã hội, môi trường. Điển hình như các công trình “Làng nghề thủ công truyền thống
Việt Nam” [25] hay cuốn sách “Làng nghề Việt Nam và môi trường” [5] và “Nghiên
cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải
quyết vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam” của Đặng Kim Chi [4]… đã có
những nghiên cứu tổng quát nhất về vấn đề làng nghề và thực trạng ô nhiễm môi
trường các làng nghề hiện nay. Những nghiên cứu này nhìn chung đã giải quyết được
vấn đề lý luận cơ bản về các làng nghề, hiện trạng và xu hướng phát triển, vấn đề ô
nhiễm môi trường và một số giải pháp. Tuy nhiên, mỗi khu vực làng

thể, chi tiết để có thể đánh giá toàn diện về tiềm năng, thực trạng cũng như xu hướng
của các làng nghề có ý nghĩa quan trọng cả về khoa học và thực tiễn.
Vì vậy để góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề, đề tài “Đánh giá
vải sợi xã Yên Đồng, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc”

ến hành thực hiện.

1


2. Mục tiêu của luận văn
- Đánh giá hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường liên quan đến
hoạt động sản xuất của làng nghề.
- Đề xuất giải pháp quản lý môi trường nhằm hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi
trường làng nghề.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Các cơ sở tái chế bông, vải sợi trên địa bàn thôn Gia, xã Yên Đồng, huyện Yên
Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
a. Nguồn tư liệu

- Nguồn tư liệu do địa phương cung cấp;
- Tư liệu thu thập được từ quá trình đi điều tra, khảo sát trên địa bàn
b. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Tiến hành điều tra, khảo sát các
ên địa bàn xã

để có những thông tin cụ thể,

chính xác về thực trạng môi trường tại các

.

- Phương pháp kế thừa: Từ các số liệu, tài liệu và các thông tin có được, tổng
hợp và phân tích đưa ra các đánh giá về ảnh hưởng của các loại chất thải phát sinh từ
các

. Trong quá trình nghiên cứu có kế thừa các kết quả nghiên cứu trước

đó trong khu vực nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra các vấn đề môi trường tại các
bằng hệ thống các câu hỏi
phỏng vấn để có những nhận xét, đánh giá khách quan, chính xác về tình hình phát
sinh chất thải tại các

.

- Phương pháp chuyên gia: Phối hợp và tham khảo ý kiến của các chuyên gia
và những người trực tiếp

để xây dựng phương pháp


và tổ chức nghiên cứu có hiệu quả.

2


Chƣơng 1: LÀNG NGHỀ Ở TỈNH VĨNH PHÚC
VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
1.1. Khái niệm làng nghề
1.1.1. Khái niệm và phân loại làng nghề
a, Khái niệm làng nghề
Theo [15]
làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có
các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác
nhau”.
5] có thể hiểu làng nghề “Là làng nông thôn
Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao
động và thu nhập so với nghề nông”.
b, Phân loại làng nghề
làng nghề cần có những tiêu chí sau:
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên 50% so
với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm; hoặc doanh thu
hàng năm từ ngành nghề ít nhất đạt trên 300 triệu đồng.
- Số hộ và số lao động sản xuất phi nông nghiệp ở làng ít nhất đạt 30% so với
tổng số hộ hoặc lao động ở làng nghề có ít nhất 300 lao động.
- Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của làng và do
người trong làng tham gia.
Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để một
môi trường quốc gia năm 2008 [17], làng được công nhận là làng nghề phải đạt 3 tiêu
chí:

- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm làng nghề Việt Nam
* Đặc điểm làng nghề [5, 17]
Mỗi làng nghề tuy có sự khác nhau về địa điểm, loại hình, quy mô sản xuất, quy
trình công nghệ, tính chất sản phẩm… nhưng đều có một số đặc điểm chung sau:
3


- Quy mô sản xuất ngành nghề nhỏ (gia đình, thôn, xóm), trình độ thủ công,
thiết bị chắp vá, lạc hậu, cơ sở sản xuất xen lẫn trong khu dân cư d
trung và xử lý chất thải.
- Lực lượng lao động không phân biệt tuổi tác, giới tính, phần lớn có quan hệ
gia đình, dòng họ, được đào tạo theo kiểu “cha truyền con nối” mà không qua trường
lớp
.
- Phát triển không theo quy hoạch, không ổn định, có tính thời vụ thăng trầm
phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất và nhu cầu của thị trường.
- Các làng nghề từ Bắc vào Nam có tính chất tương đồng về nghề và sản phẩm.
Tính văn hóa nghệ thuật do hiện tượng di dân, di nghề và hiện tượng bành trướng tự
nhiên của hiện tượng kinh tế xã hội làng nghề [5].
* Phân loại làng nghề
Để có được những kết quả nghiên cứu xác thực, đúng đắn và có thể quản lý tốt
các làng nghề thì cần có sự nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau
đối với làng nghề. Bởi vậy, hệ thống phân loại các làng nghề dựa trên các số liệu thông
tin điều tra, khảo sát là cơ sở khoa học cho nghiên cứu, quản lý hoạt động sản xuất
cũng như việc quản lý, BVMT

8]:
- Làng nghề ươm tơ, dệt vải và may đồ da.
- Làng nghề chế biến lương thực thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ.
- Làng nghề tái chế phế liệu (giấy, nhựa, kim loại…).
- Làng nghề thủ công mỹ nghệ, thêu ren.
- Làng nghề vật liệu xây dựng, khai thác đá.
- Các nhóm ngành khác (mộc gia dụng, cơ khí nhỏ, đóng thuyền, quạt giấy, đan
vó, lưới..).

Nguồn: [17]
Hình 1. 1. Phân loại làng nghề Việt Nam theo loại hình sản xuất
4


Hình 1.1 thể hiện phần trăm trên tổng số các làng nghề của Việt Nam, trong đó
ngành thủ công mỹ nghệ chiếm tới 39% tổng các làng nghề trên cả nước và ngành tái
chế phế liệu chiếm tỷ lệ ít nhất khoảng 4% tổng các làng nghề trên cả nước.

nguyên liệu, theo thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc theo tiềm năng tồn tại và phát triển…
1.2. Làng nghề Vĩnh Phúc
1.2.1. Sự hình thành và phát triển làng nghề ở Vĩnh Phúc
Các làng nghề của tỉnh Vĩnh Phúc đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, đặc
biệt từ giai đoạn đổi mới nền kinh tế đến nay, các làng nghề cũng có những thay đổi
lớn về số lượng cũng như quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho một bộ phận
người lao động và góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển kinh tế, ngoài những làng nghề đang được khôi phục và phát
triển mạnh mẽ như làng nghề đá Hải Lựu, rèn Lý Nhân, mộc Bích Chu, Thanh Lãng,
rắn Vĩnh Sơn, mây tre đan Triệu Đề,… thì cũng có một số làng nghề đã bị mai một và
thất truyền, không có khả năng khôi phục như làng nghề gốm Cao Minh, nghề đúc
gang ở thị trấn Hương Canh huyện Bình Xuyên, nghề song mây ở thị trấn Yên Lạc

huyện Yên Lạc.
Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc tăng trưởng nhanh, bình
quân 28,37%/năm. Tỷ trọng giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu công nghiệp
của tỉnh Vĩnh Phúc cũng tăng từ 2,66% lên 4,07%. Số cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
tăng từ 12.316 cơ sở (năm 2005) lên 15.379 cơ sở (năm 2012) [20].
1.2.2. Hiện trạng làng nghề trên địa bàn tỉnh
Số lượng làng nghề tính đến hết năm 2013, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 77
làng nghề truyền thống và làng có nghề tiểu thủ công nghiệp mới. Vĩnh Phúc đã có
08 Hội làng nghề được hình thành như: Rắn Vĩnh Sơn, mộc Thanh Lãng, mộc An
Tường, đá Hải Lựu, mộc Lý Nhân, mây tre đan Triệu Xá, mộc Yên Phương và mộc
thị trấn Yên Lạc. Việc hình thành các Hội làng nghề đã khẳng định sự phát triển cũng
như thương hiệu của các làng nghề Vĩnh Phúc trên thị trường. Tính đến hết năm 2014
đã có 24 doanh nghiệp và 3 làng nghề truyền thống của tỉnh được đăng ký thương
hiệu sản phẩm [20].
Đặc điểm của các làng nghề tỉnh Vĩnh Phúc cũng mang nhiều nét đặc trưng của
làng nghề nghề Việt Nam, các làng nghề đã góp phần không nhỏ vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh, cải thiện cơ cấu lao động trong khu vực nông thôn, tận dụng được nguồn
lao động lúc nông nhàn, ... Làng nghề phát triển cũng thúc đẩy nhiều loại hình, ngành
5


nghề và dịch vụ khác phát triển. Tuy nhiên, xem xét về mặt tổng thể thì các làng nghề trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn tồn tại không ít những khó khăn và hạn chế như:
- Phần lớn các cơ sở sản xuất tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ
lẻ, tận dụng nguồn lao động thời gian nông nhàn, các cơ sở sản xuất được đặt ngay tại
gia đình và xen kẽ trong các khu dân cư. Các chất thải, chất ô nhiễm phát sinh trong
quá trình sản xuất được thải trực tiếp ra môi trường và thu gom cùng chất thải sinh
hoạt. Điều này có tác động trực tiếp tới cộng đồng xung quanh.

Hình 1.2. Hiện trạng sản xuất tại làng nghề rèn Lý Nhân - Vĩnh Tƣờng

- Lĩnh vực sản xuất làng nghề tiềm ẩn nhiều yếu tố gây ô nhiễm môi trường và
mất cân bằng sinh thái. Công nghệ sản xuất tại các làng nghề ở trình độ thấp, lạc hậu,
tận dụng các máy móc trang thiết bị cũ, không đồng bộ, lượng chất thải phát sinh lớn.
Các cơ sở sản xuất không có các phương tiện giảm thiểu, xử lý các chất ô nhiễm, xả
chất thải trực tiếp ra môi trường xung quanh.

Hình 1.3. Hiện trạng sản xuất và môi trƣờng làng nghề mộc
Bích Chu – Vĩnh Tƣờng
6


- Cơ sở hạ tầng của các địa phương làng nghề ở mức thấp, không có các hệ
thống thu gom xử lý chất thải hoặc không đáp ứng được yêu cầu sản xuất làng nghề.
Triển khai các biện pháp xử lý, giảm thiểu ô nhiễm tại các địa phương gặp nhiều khó
khăn, bất cập và chưa có các biện pháp BVMT hiệu quả.
- Một số lĩnh vực sản xuất nghề sử dụng nguyên liệu tại chỗ, khai thác số lượng
lớn tài nguyên thiên nhiên trong thời gian dài, tác động lớn tới tài nguyên và cảnh quan
môi trường khu vực. Điển hình như làng nghề gốm Hương Canh hiện có nguy cơ “chết
yểu” do thiếu mặt bằng sản xuất và thiếu đất nguyên liệu làm gốm tại địa phương
này…
- Nhận thức của cộng đồng và một số cán bộ lãnh đạo về BVMT còn hạn chế; ý
thức chấp hành luật BVMT của nhiều tổ chức, cá nhân còn yếu; đầu tư cho công tác
BVMT của địa phương và các cơ sở sản xuất không đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Về xu hướng phát triển các ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, theo
đề án quy hoạch phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 của UBND tình Vĩnh Phúc [11] giai đoạn 2016-2020 sẽ
phát triển và nhân rộng các ngành nghề TTCN trên địa bàn theo hướng phát triển bền
vững; Tốc độ tăng giá trị sản xuất của tiểu thủ công nghiệp từ 7,5-8,5%/năm; phấn đấu
đến 2020, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp (theo giá cố định 1994) tăng từ 1,4-1,5
lần so với năm 2015; Thu hút thêm từ 800-1.000 lao động hàng năm cho tiểu thủ công

nghiệp; Phấn đấu đến năm 2020 sẽ hình thành 31 cụm công nghiệp trên địa bàn với
diện tích 547,16 ha, có 40-45 làng nghề đạt tiêu chuẩn của tỉnh và 75-80% số xã có
khu sản xuất tập trung theo quy hoạch nông thôn mới.
Riêng đối với ngành nghề tái chế phế liệu tỉnh sẽ quy hoạch phát triển hạ tầng
nhằm thu hút các ngành nghề tái chế vào cụm công nghiệp và khu sản xuất tập trung.
Xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển đảm bảo tính ổn định bền vững và phát triển
tiểu thủ công nghiệp tái chế phế liệu theo hướng gắn với bảo vệ môi trường.
1.2.3. Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Kết quả thống kê tại 22 làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (các
làng nghề Mộc, làng nghề Rèn, làng nghề Rắn, làng nghề Bông vải sợi, làng nghề Mây
tre đan, làng nghề tái chế nhựa, làng nghề chế tác Đá) có 8094 hộ gia đình và cơ sở sản
xuất làm nghề, thu hút 28.405 người lao động trong các làng nghề [20].
Tại các làng nghề quy mô lớn, trung bình mỗi cơ sở, doanh nghiệp tư nhân tạo
việc làm ổn định cho khoảng 10-15 lao động thường xuyên và 2 - 5 lao động thời vụ;
các hộ cá thể tạo việc làm cho 2 - 4 lao động thường xuyên và 2-5 lao động thời vụ. Đơn
cử như làng nghề rắn Vĩnh Sơn, toàn xã có 1.318 hộ trong đó đã có 970 hộ tham gia
chăn nuôi rắn, chiếm 70% hộ trong xã (chưa kể đến 2 Hợp tác xã và 04 doanh nghiệp tư
7


nhân hoạt động trong kinh doanh, chăn nuôi rắn) ngoài ra làng nghề còn thu hút một số
lượng lớn lao động từ các vùng, địa phương lân cận không có nghề phụ đến làm công
nhật, thời vụ. Các làng nghề tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ đạt từ 60-80%; nông
nghiệp chiếm khoảng 20 - 40% [20].
Ngoài ra, sự tăng trưởng kinh tế tại các làng nghề nói riêng và trên địa bàn tỉnh
nói chung đã tạo điều kiện phát triển rõ rệt các lĩnh vực giáo dục, văn hoá, y tế, khoa
học công nghệ và phúc lợi xã hội góp phần nâng cao chất lượng sống của nhân dân.
Như vậy có thể thấy, làng nghề đóng một vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo,
trực tiếp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong lúc nông nhàn, góp
phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Bên

cạnh đó, làng nghề còn có một ý nghĩa gián tiếp đặc biệt quan trọng khác, đó là hạn
chế việc di dân tự do từ khu vực nông thôn vào khu vực thành thị trong thời kỳ nông
nhàn, để tìm kiếm công ăn, việc làm và thu nhập.
1.2.4. Chất lượng môi trường tại các làng nghề của tỉnh
1.2.4.1. Môi trường không khí
Nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí làng nghề trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc, hàng năm Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường - Sở
TNMT Vĩnh Phúc đều tiến hành khảo sát, lấy mẫu và phân tích chất lượng môi trường
không khí tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh (vị trí lấy mẫu và kết quả phân tích được
trích dẫn trong phụ lục A của báo cáo). Kết quả phân tích chất lượng môi trường không
khí làng nghề qua các năm cho thấy chất lượng môi trường không khí tại các làng nghề
đang có xu hướng giảm dần từ năm 2012 đến năm 2014 cụ thể: độ ồn năm 2012 dao
động từ 50 - 56 dBA thấp hơn nhiều so với TCCP, đến năm 2014 đã tăng lên khoảng 61
- 72 dBA
- 0,197 mg/m3 năm 2014 tăng
lên tới 0,151 - 0,552 mg/m3 tăng gần 5 lần so với năm 2012. Đặc biệt tại điểm quan
trắc Thanh Lãng - Bình Xuyên nồ
lần so với năm 2012 lên tới 0,552 mg/m3 vượt 1,84 lần so với QCVN
05:2013/BTNMT. Bên cạnh đó, nồng độ các chỉ tiêu quan trắc khác đều thấp hơn khá
nhiều so quy chuẩn cho phép nhưng có dấu hiệu tăng dần về nồng độ qua các năm.

8


Nguồn: [12]
Hình 1.4: Diễn biến độ ồn tại các điểm quan trắc chất lƣợng môi trƣờng
không khí năm 2012, 2013 và 2014

Nguồn: [12]
Hình 1. 5: Diễn biến tổng bụi lơ lửng tại các điểm quan trắc chất lƣợng

môi trƣ
2014
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí ở khu vực nông thôn và làng
nghề hiện nay chủ yếu bao gồm:
- Hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm đang gây ô nhiễm về mùi xú uế;

9


- Hoạt động đun đốt gạch thủ công cũng như việc sử dụng các loại xe vận
chuyển ngày càng tăng cũng đã làm phát thải các loại chất khí vô cơ như CO2, CO,
SO2, NOx;
- Hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm, giết mổ gia súc, tái chế các loại phế
liệu, chất thải… ở các làng nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đang ảnh hưởng đến chất
lượng môi trường về nồng độ bụi, mùi, tiếng ồn, CO2, CO, SO2, NOx và các chất hữu
cơ dễ bay hơi.
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường làng nghề được tổng hợp trong Bảng 1.1.
Bảng 1. 1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí làng nghề
Loại hình sản
xuất

Nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng khí

Phát sinh các loại khí gây ô nhiễm môi trường như: bụi, SO2,
NOx, CO,... trong quá trình đốt nhiên liệu chủ yếu là than,
củi.
Làng nghề rèn , kim Phát sinh các loại khí gây ô nhiễm môi trường như: bụi, SO2,
khí
NOx, CO,... trong quá trình đốt nhiên liệu là than, củi.
Bụi gỗ, hơi xăng, hơi dung môi chủ yếu phát sinh trong quá

Làng nghề mộc
trình sản xuất từ các công đoạn cắt xẻ, pha gỗ nguyên liệu và
công đoạn đánh bóng, gia công bề mặt.
Khí thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của làng nghề này
Làng nghề chế biến
bao gồm: bụi, CO, THC, hơi hữu cơ, SO2, Cl2, CO, NO2 phát
nhựa, tái chế tơ nhựa
sinh chủ yếu từ quá trình đốt than, đốt nấu nhựa.
Phát sinh bụi, CO, CO2, SO2 … trong quá trình tẩy trắng và
Làng nghề mây tre đan
xông khói lưu huỳnh.
Làng nghề sản xuất
gốm

1.2.4.2. Môi trường nước
Nước thải tại các làng nghề chưa được xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường; cơ
sở hạ tầng kỹ thuật xây dựng chắp vá, không đồng bộ, nhiều nơi không có, dẫn đến
nước thải bị ứ đọng cục bộ. Theo kết quả quan trắc của Trung tâm Quan trắc Tài
nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc năm 2014 (vị trí lấy mẫu và kết quả phân tích được
trích dẫn trong phụ lục B của báo cáo) cho thấy, nước mặt tại các khu vực làng nghề
truyền thống có dấu hiệu ô nhiễm, 9/22 làng nghề nước mặt bị ô nhiễm COD, BOD5
(BOD5 vượt TCCP từ 1,02 - 3,01 lần, COD vượt từ 1,18 - 2,9 lần), 15/22 làng nghề có
hàm lượng chất rắn lơ lửng vượt từ 1,12 - 3,64 lần, ô nhiễm nhất là làng nghề tái chế
nhựa Đông Mẫu, xã Yên Đồng, huyện Yên Lạc có COD vượt 2,9 lần, BOD5 vượt 3
lần, TSS vượt 3,6 lần TCCP. Các chỉ tiêu khác có nồng độ khá thấp so với tiêu chuẩn.
10


Cho đến nay, hệ thống cấp nước và thoát nước trên địa bàn còn đơn giản, chưa
được xây dựng quy mô, đồng bộ. Nước thải tại khu dân cư, các cơ quan, nhà

xã, thị trấn được đổ trực tiếp vào các mương thoát nước
mưa ven các đường giao thông nội thị, sau đó thải ra các ao, hồ, đầm.
Đặc trưng ô nhiễm môi trường nước hiện nay tại các làng nghề phụ thuộc chủ
yếu vào công nghệ và nguyên liệu dùng trong sản xuất. Chế biến nông sản, thực phẩm,
chăn nuôi, giết mổ gia súc... là những ngành sản xuất có nhu cầu nước rất lớn và xả
thải ra khối lượng nước thải tương đối lớn. Bên cạnh đó những ngành sản xuất khác
như thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, tái chế, chế biến nhựa,… có lượng nước thải nhỏ
hơn những ngành sản xuất trên nhưng mức độ gây ô nhiễm môi trường của các loại
hình sản xuất này cũng rất lớn, đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ (BOD5, COD), NH4+,
coliform,…
Nước thải sinh hoạt tại các làng nghề hầu hết chưa qua xử lý được thải trực tiếp
ra môi trường tiếp nhận (ao, hồ...) là một nguồn gây ô nhiễm lớn đến môi trường nước.
Do đặc thù của hoạt động làng nghề trên địa bàn tỉnh là nằm xen kẽ trong khu dân cư.
Nên ngoài nước thải sinh hoạt của người
trực tiếp tham gia sản xuất còn có
nước thải của người dân trong khu vực. Do đó, mức độ gây ô nhiễm môi trường từ
nước thải sinh hoạt hiện nay cũng là vấn đề bức xúc tại các làng nghề.
1.2.4.3. Chất thải rắn
Kết quả điều tra năm 2012 [20] cho thấy, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
tại khu vực làng nghề vào khoảng 40 - 55%; biện pháp xử lý chất thải tại các làng nghề
còn thô sơ và chưa đồng bộ. Qua khảo sát 22 làng nghề cho thấy, chỉ có 11 làng nghề
chất thải rắn được thu gom, xử lý và 9 làng nghề có bãi chôn lấp chất thải rắn.
Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV [14] cho thấy: Dư lượng thuốc BVTV
trong đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói chung đều vượt quá mức cho phép từ 10 –
15%; trong đó huyện Yên Lạc, Vĩnh Tường vượt trên 20%. Thuốc BVTV họ Clo là
loại thuốc khó phân hủy, tồn tại rất lâu trong môi trường đất nhưng đã phát hiện có
trong 10 mẫu, chiếm 23,03%.
Tình trạng ô nhiễm môi trường đất do dư lượng thuốc BVTV đang gia tăng
nhanh chóng, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân và môi trường trước mắt cũng
như lâu dài.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ô nhiễm môi trường đất là do thuốc BVTV và
phân bón hoá học sử dụng không đúng quy cách, bao bì, vỏ chai vứt bừa bãi trên đồng
ruộng; trong khi đó phân chuồng từ chăn nuôi lại xả trực tiếp ra môi trường (điển hình
là xã Đồng Cương, huyện Yên Lạc).

11


1.3. Hiện trạng quản lý môi trƣờng tại các làng nghề của tỉnh
1.3.1.

và chức năng nhiệm vụ của các bên liên quan

Theo Luật BVMT và các Nghị định liên quan đến quản lý môi trường làng
nghề, các đối tượng được quy định quyền hạn trong hoạt động quản lý nhà nước về
môi trường làng nghề bao gồm: UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng
TNMT huyện, UBND xã và các ban ngành liên quan (đối với các loại hình sản xuất
đặc thù). Bên cạnh đó, chức năng nhiệm vụ của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh được quy định trong các văn bản pháp
luật.





Hình 1. 6. Cơ cấu tổ chức trong công tác quản lý môi trƣờng làng nghề
Theo khoản 6, Điều 70 của Luật BVMT 2014, UBND cấp tỉnh được trao trách
nhiệm quản lý tổng thể các làng nghề trên địa bàn tỉnh bao gồm quy hoạch, xây dựng,
cải tạo và phát triển làng nghề gắn với bảo vệ môi trường; bố trí ngân sách cho các
hoạt động bảo vệ môi trường; chỉ đạo, tổ chức đánh giá mức độ ô nhiễm và xử lý ô

nhiễm trên địa bàn; chỉ đạo xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải, khu tập kết,
xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại cho làng nghề; quy hoạch khu

12


công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, có kế hoạch di dời cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư [8].
UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công
tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện và báo cáo với UBND cấp tỉnh về công tác
bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn [8].
UBND cấp xã được trao trách nhiệm thành lập, triển khai thực hiện phương án
BVMT trên địa bàn; Hướng dẫn hoạt động của tổ chức tự quản về BVMT và hằng năm
báo cáo với UBND cấp huyện về công tác BVMT làng nghề [8].

h của pháp
luật [8].
1.3.2. Những việc đã làm được
- Quy hoạch và đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp tập
trung bên ngoài khu dân cư: Ngân sách tỉnh đã đầu tư hơn 219 tỷ đồng xây dựng 8
cụm TTCN làng nghề với diện tích hơn 81ha, thu hút được trên 100 cơ sở sản xuất và
hàng trăm hộ gia đình đến đầu tư [11].
- Thực hiện nhiệm vụ điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề,
đầu tư kinh phí để xử lý ô nhiễm môi trường. Sở TN&MT đã và đang thực hiện xây
dựng một số mô hình thí điểm xử lý nước thải làng nghề như: mô hình xử lý nước thải
làng nghề rắn, làng nghề bún, bánh,... đồng thời, dự kiến hỗ trợ khoảng 30% kinh phí
xây dựng hệ thống xử lý nước thải làng nghề tập trung tại làng nghề tái chế nhựa Yên
Đồng - Yên Lạc [12].
- Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về BVMT tại các làng nghề trên
địa bàn tỉnh từ năm 2005 đến nay được UBND tỉnh quan tâm và tiến hành thường

xuyên; Lực lượng cảnh sát môi trường tỉnh phối hợp với Sở TN&MT để tăng cường
công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường; đã kiểm tra và phát
hiện, xử lý vi phạm nhiều cơ sở qua đó xử lý kịp thời các điểm nóng về ô nhiễm môi
trường trên địa bàn tỉnh.
1.3.3. Những bất cập, hạn chế trong công tác quản lý môi trường
Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua đối với sự phát triển và
BVMT làng nghề thì công tác BVMT làng nghề vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế
trong công tác QLMT như:
- Luật BVMT năm 2014 có những điều khoản riêng (Điều 69, 70) về BVMT
nông thôn và một số điều khoản khác liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp (Điều 71, 78,
13


80, 82, 83). Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có một văn bản chuyên biệt quy định
một cách hệ thống vấn đề quản lý và BVMT nông thôn, các quy định còn nằm phân
tán ở nhiều lĩnh vực, thiếu tính gắn kết, nhiều nội dung còn bị bỏ ngỏ. Trong các văn
bản dưới Luật cũng vẫn còn thiếu các nội dung hướng dẫn thi hành đối với vấn đề
BVMT nông thôn [1].
- Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2005, tiêu chuẩn môi trường đối
với chất thải, đặc biệt là nước thải và khí thải chỉ áp dụng với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh với quy mô lớn mà không phù hợp với các cơ sở sản xuất, kinh doanh với quy
mô nhỏ và quy mô hộ gia đình trong các làng nghề hoặc nằm xen kẽ trong khu dân cư.
Chính vì vậy, việc thanh tra, kiểm tra cũng như xác định mức độ ô nhiễm đối với các
đối tượng này hầu như chưa thể triển khai. Vấn đề này vẫn tiếp tục tồn tại trong quy
định của Luật BVMT 2014.
- Cho đến nay, vẫn còn thiếu các quy định về việc quản lý, xử lý chất thải (nước
thải, chất thải rắn…) đối với khu vực nông thôn; trách nhiệm và phân cấp trong quản
lý môi trường nông thôn; vấn đề thu phí và lệ phí trong quản lý chất thải nông nghiệp,
làng nghề; thiếu các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường áp dụng cho khu vực nông
thôn...

- Một số quy định pháp luật có liên quan đến BVMT khu vực nông thôn không
thể áp dụng trong thực tế hoặc áp dụng không hiệu quả. Điển hình như n
-

thôn.
- Hiện nay, Bộ TN&MT đã nghiên cứu, xây dựng chuyển đổi hoặc ban hành
nhiều Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, trong đó có các quy chuẩn thải và
quy chuẩn chất lượng môi trường xung quanh. Tuy nhiên, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường được ban hành và áp dụng cho mọi đối tượng sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ; không phân biệt đối tượng có nằm trong làng nghề hay không. Khi xây dựng các
quy chuẩn này, mục tiêu là tập trung vào các đối tượng là cơ sở sản xuất công nghiệp.
Vì vậy, trên thực tế khi áp dụng các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối
với các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong làng nghề đã gặp nhiều khó khăn do năng lực
xử lý chất thải của các cơ sở này rất hạn chế. Nếu căn cứ theo quy chuẩn thải hiện
hành để áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính đối với các cơ sở trong làng
nghề thì tất cả các cơ sở đều bị xử phạt, thậm chí không ít trường hợp, mức xử phạt
14


còn vượt quá năng lực thi hành của các cơ sở sản xuất. Hơn nữa, dù có vi phạm và bị
xử phạt, các cơ sở đang vi phạm do những điều kiện chủ quan và khách quan cũng
không thể khắc phục ngay được tình trạng xả thải vượt quy chuẩn trong một thời gian
ngắn. Chính điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi và hiệu lực pháp lý của
các quy định hiện hành.
- Một số các tiêu chuẩn, quy chuẩn được xây dựng nhưng chưa xem xét đầy đủ
tình hình thực tế, dẫn đến khi ban hành, tính khả thi không cao, gây khó khăn trong
quá trình triển khai áp dụng. Một minh chứng điển hình là việc chọn bãi chôn lấp xử lý
chất thải rắn khu vực nông thôn, được áp dụng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QCVN 14:2009/BXD về quy hoạch xây dựng nông thôn. Đây là một quy chuẩn hướng
dẫn khá chi tiết, tuy nhiên, một số chỉ tiêu về bãi rác, nước thải sinh hoạt là chưa thể

áp dụng thực hiện trong điều kiện hạ tầng nông thôn hiện nay [1].
- Nhiều nội dung trong Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg, cho đến thời điểm
hiện nay vẫn rất có giá trị thực tiễn. Tuy nhiên, việc giao cho Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường (trước đây), nay là Bộ TN&MT “có trách nhiệm giải quyết tình trạng ô
nhiễm môi trường trong ngành nghề nông thôn” là chưa phù hợp. Bộ TN&MT, theo
phân công về chức năng, nhiệm vụ, chỉ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra tình hình thực
hiện. Việc tổ chức “giải quyết tình trạng ô nhiễm” phải do các ngành chủ quản và
chính quyền địa phương trực tiếp quản lý thực hiện thì mới phù hợp với thực tiễn và
quy định của pháp luật. Việc phân công trách nhiệm về “quy hoạch và phát triển kết
cấu hạ tầng nông thôn” cho Bộ NN&PTNT lại không phù hợp với quy định tại Điều
121, Luật BVMT. Vì vậy, Quyết định này cần sớm được nghiên cứu và sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
- Một số công trình, dự án đã và đang thực hiện nhằm giải quyết ô nhiễm, cải
thiện môi trường tại một số làng nghề trong thời gian qua nhưng vẫn mang tính chất
nghiên cứu, thử nghiệm và phân tán nguồn lực dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp; việc duy
trì tính bền vững và phân rộng mô hình rất khó khăn do chí phí vận hành cao, kỹ thuật
vận hành phức tạp hoặc công nghệ xử lý chưa phù hợp, chất thải đầu ra chưa đạt Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường nhưng chủ yếu là do người dân không đóng
góp kinh phí vận hành dự án như đã cam kết ban đầu.
- Lực lượng cán bộ làm công tác môi trường ở các cấp còn mỏng về số lượng và
hạn chế về chuyên môn. Ví dụ như tại làng nghề Yên Đồng, UBND cấp xã là cấp có
trách nhiệm liên quan trực tiếp đến công tác BVMT làng nghề thì đến nay mới chỉ có 1
cán bộ địa chính với trình độ
kiêm nhiệm thực hiện công tác quản lý môi
trường chứ chưa có cán bộ chuyên trách về môi trường nên còn nhiều bất cập vừa chưa
hiểu rõ trong việc quán triệt và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật.
15


- Ý thức thực thi trách nhiệm bảo vệ môi trường của đa số các làng nghề từ

chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã đến các doanh nghiệp, hộ sản xuất gia
đình,… yếu kém, không làm tròn nghĩa vụ.

16


Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TẠI LÀNG NGHỀ YÊN ĐỒNG
2.1. Giới thiệu về làng nghề Yên Đồng
2.1.1. Vị trí địa lí
764 ha, tron
xã có hệ thống giao thông
thuận lợi, có tuyến tỉnh lộ 304 và tuyến đường liên huyện từ xã Vân Xuân, huyện Vĩnh
Tường đi thị trấn Yên Lạc chạy qua [21].
Xã Yên Đồng huyện Yên Lạc cách thành phố Vĩnh Yên khoảng 15km, cách nội
thành Hà Nội khoảng 55km về phía Đông Bắc. Giao thông ở đây thuận tiện cho việc
thu gom, vận chuyển nguyên vật liệu, giao thương sản phẩm hàng hóa.

17


Hình 2. 1. Bản đồ hành chính khu vực nghiên cứu

18


×