Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề triều khúc, xã tân triều, huyện thanh trì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 81 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG TRẦN QUÂN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
TRIỀU KHÚC, XÃ TÂN TRIỀU, HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năM 2016

Tác giả luận văn

Đặng Trần Quân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô Tiểu ban 1, Khoa Môi Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ UBND xã Tân Triều, Viện Địa
Lý đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Đặng Trần Quân

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Phần 1. Mở đầu .......................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.3.

Yêu cầu của đề tài............................................................................................ 2

1.4.


Ý nghĩa ............................................................................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 3
2.1.

Tình hình nghiên cứu về làng nghề Triều Khúc................................................ 3

2.2.

Môi trường làng nghề tái chế nhựa và dệt nhuộm ở việt nam ........................... 4

2.2.1.

Môi trường làng nghề Việt Nam ...................................................................... 4

2.2.2.

Môi trường làng nghề tái chế nhựa ở Việt Nam................................................ 7

2.2.3.

Môi trường làng nghề dệt nhuộm ở Việt Nam ................................................ 11

2.3.

Phát triển và bảo vệ môi trường làng nghề ..................................................... 16

2.3.1.

Kinh nghiệm về phát triển làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề

trên thế giới ................................................................................................... 16

2.3.2.

Phát triển và bảo vệ môi trường làng nghề ở Việt Nam .................................. 19

2.4.

Tình hình phát triển làng nghề truyền thống và bảo vệ môi trường làng
nghề của thành phố hà nội ............................................................................. 21

2.4.1.

Tình hình phát triển làng nghề truyền thống của thành phố Hà Nội ................ 21

2.4.2.

Thực trạng môi trường và công tác bảo vệ môi trường làng nghề của
Hà Nội ........................................................................................................... 23

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 25
3.1.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 25

3.2.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 25

3.3.


Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 25

iii


3.3.1.

Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội làng nghề Triều Khúc, xã Tân Triều,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............................................................... 25

3.3.2.

Hoạt động sản xuất làng nghề Triều Khúc (dệt nhuộm, thu gom và tái
chế nhựa) ....................................................................................................... 25

3.3.3.

Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề Triều Khúc ................................... 25

3.3.4.

Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đến cảnh quan môi trường và sức
khỏe cộng đồng ............................................................................................. 25

3.3.5

Đề xuất giải pháp nhằm tăng hiệu quả sản xuất và cải thiện chất lượng
môi trường làng nghề Triều Khúc .................................................................. 25


3.4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 26

3.4.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................. 26

3.4.2.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................................. 26

3.4.3.

Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu ......................................................... 26

3.4.4.

Phương pháp xử lý số liệu và so sánh.............................................................. 31

Phần 4. Kết quả và thảo luận ................................................................................... 32
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Tân Triều ............................................. 32

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 32

4.1.2.


Kinh tế xã hội ................................................................................................ 34

4.2.

Hoạt động sản xuất làng nghề Triều Khúc...................................................... 36

4.2.1.

Hoạt động dệt nhuộm..................................................................................... 36

4.2.2.

Hoạt động thu gom và tái chế nhựa ................................................................ 40

4.3.

Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề ..................................................... 43

4.3.1.

Đánh giá hiện trạng môi trường nước............................................................. 43

4.3.2.

Đánh giá hiện trạng môi trường không khí ..................................................... 49

4.3.3.

Đánh giá hiện trạng chất thải rắn sản xuất ...................................................... 52


4.4.

Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất làng nghề đến cảnh quan môi trường
và sức khỏe của con người ............................................................................. 53

4.4.1.

Ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường ........................................................... 53

4.4.2.

Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng .............................................................. 54

4.4.3.

Thực trạng công tác quản lý môi trường của địa phương ................................ 55

4.5.

Đề xuất giải pháp tăng hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường làng nghề ..... 55

4.5.1.

Giải pháp cơ chế, chính sách.......................................................................... 55

iv


4.5.2.


Giải pháp quy hoạch ...................................................................................... 56

4.5.3.

Giải pháp công nghệ xử lý ............................................................................. 57

4.5.4.

Sản xuất sạch hơn .......................................................................................... 58

4.5.5.

Giải pháp tuyên truyền giáo dục cộng đồng ................................................... 60

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................. 63
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 63

5.2

Kiến nghị ....................................................................................................... 64

Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 65

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

QCCP

Quy chuẩn cho phép

SXSH

Sản xuất sạch hơn

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc trưng chất thải từ sản xuất của một số loại hình làng nghề ..................... 6
Bảng 2.2. Thành phần và khối lượng nhựa thu gom tại các làng nghề ........................... 7
Bảng 2.3. Đặc tính của các loại nhựa có thể tái chế ....................................................... 8
Bảng 2.4 Nước thải tại một số làng nghề dệt nhuộm điển hình .................................... 14
Bảng 3.1. Danh mục các chỉ tiêu mẫu khí và phương pháp xác định ........................... 27
Bảng 3.2. Vị trí quan trắc mẫu khí .............................................................................. 29
Bảng 3.3. Vị trí điểm lấy mẫu nước ............................................................................ 28
Bảng 3.4. Các phương pháp xác định thông số trong nước .......................................... 30
Bảng 4.1. Cơ cấu các ngành sản xuất của xã Tân Triều năm 2015............................... 34
Bảng 4.2. Lao động nghành dệt nhuộm làng Triều Khúc ............................................ 36
Bảng 4.3. Định mức nguyên nhiên liệu quá trình nhuộm tơ sợi làng nghề
Triều Khúc ............................................................................................... 39
Bảng 4.4. Số hộ và lao động thu gom tái chế nhựa làng Triều Khúc ......................... 40
Bảng 4.5. Định mức nguyên nhiên liệu quá trình thu gom tái chế nhựa làng
nghề Triều Khúc ....................................................................................... 44
Bảng 4.6. Kết quả phân tích mẫu nước thải dệt nhuộm làng Triều Khúc ..................... 43
Bảng 4.7. Kết quả phân tích mẫu nước thải tái chế nhựa làng Triều Khúc ................... 44
Bảng 4.8. Kết quả phân tích mẫu nước cống trong làng .............................................. 45
Bảng 4.9. Kết quả phân tích mẫu nước mặt làng Triều Khúc ...................................... 46
Bảng 4.10. Kết quả phân tích mẫu ngầm làng Triều Khúc .......................................... 48
Bảng 4.11. Kết quả quan trắc mẫu khí làng nghề Triều Khúc tháng 12/2015............... 49
Bảng 4.12. Kết quả quan trắc mẫu khí làng nghề Triều Khúc tháng 6/2016................. 50
Bảng 4.13. Kết quả chất thải rắn từ sản xuất của hộ thu gom và tái chế nhựa .............. 52
Bảng 4.14. Kết quả phỏng vấn người dân về ô nhiễm môi trường làng nghề ............... 53
Bảng 4.15. Kết quả điều tra về ảnh hưởng làng nghề đến một số loại bệnh tại
địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 54


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình tái chế nhựa của làng nghề ....................................................9
Hình 2.2. Sơ đồ công nghệ ươm tơ dệt lụa kèm dòng thải của làng nghề ......................13
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu tại làng nghề Triều Khúc ..............................................13
Hình 4.1. Sơ đồ xã Tân Triều.......................................................................................32
Hình 4.2. Quy trình nhuộm tơ sợi làng nghề Triều Khúc ..............................................39
Hình 4.3. Quy trình thu gom tái chế nhựa làng nghề Triều Khúc .................................42
Hình 4.4. Biểu đồ độ ồn tháng 12/2015 và 6/2016 làng Triều Khúc .............................51
Hình 4.5. Biểu đồ hàm lượng CO tháng 12/2015 và tháng 6/2016................................51
Hình 4.6. Hệ thống xử lý bụi đơn giản .........................................................................58

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đặng Trần Quân
Tên Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi
trường làng nghề Triều Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Ngành: Môi Trường

Mã số: 60440301

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng môi trường làng nghề Triều Khúc, xã Tân Triều,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
- Đề xuất giải pháp nhằm giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất

của làng nghề Triều Khúc.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, hoạt động sản
xuất của làng nghề Triều Khúc; đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề và đề
xuất giải pháp.
Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thực địa, kết hợp thu thập tài liệu.
Áp dụng các phương pháp phân tích, thống kê, so sánh toán học, lấy mẫu,
xử lý số liệu và đánh giá kết quả.
Kết quả chính và kết luận
Làng nghề Triều Khúc có 2 ngành nghề chính là dệt nhuộm và thu gom, tái
chế nhựa. Hoạt động sản xuất của làng nghề đã gây ô nhiễm môi trường.
Môi trường làng nghề Triều Khúc đã bị ô nhiễm:
- Ô nhiễm không khí: CO, bụi và độ ồn.
- Ô nhiêm nước mặt: COD, BOD5 và NH4+, coliform.
- Ô nhiễm nước ngầm: NH4+, coliform và COD.
- Chất thải rắn từ hoạt động sản xuất chủ yếu từ thu gom và tái chế nhựa.
Tình trạng ô nhiễm môi trường ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe..
Bệnh chủ yếu là bệnh ngoài da, bệnh hô hấp.
Công tác quản lý môi trường ở Triều Khúc chưa tốt.
Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề Triều Khúc: cơ chế
chính sách, quy hoạch, công nghệ xử lý, sản xuất sạch hơn và tuyên truyền.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Dang Tran Quan
Thesis title: Assessing the environmental current status and proposing solutions to
reduce environmental pollution in Trieu Khuc craft village, Tan Trieu Commune,
Thanh Tri District, Hanoi city.

Major: Environment

Code: 60440301

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- Assessing the environmental current status in Trieu Khuc craft village, Tan
Trieu Commune, Thanh Tri District, Hanoi city.
- Proposing solutions to reduce environmental pollution from productive
activities of Trieu Khuc craft village.
Materials and Methods
Research Contents: The conditions natural economic - social, productive
activities of Trieu Khuc craft village. Assessing the environmental current status
and proposing solutions.
Use survey methodology, field survey, documents collection.
Apply analytical methods, statistical, mathematical, comparisons, sampling,
data processing and results evaluation.
Main findings and conclusions
Trieu Khuc craft village has textile dyeing craft and recycling plastic craft.
Production activities caused environmental pollution in the craft village.
Trieu Khuc craft village is environmental pollution:
- Air pollution: CO, dust and noise.
- Surface water pollution: COD, BOD5 and NH4+, coliform.
- Groundwater pollution: NH4+, coliform and COD.
- Solid waste is from the collection and recycing plastic.
Environmental pollution seriously affects health. The diseases are skin
diseases, respiratory diseases.
Environmental management isn’t good in Trieu Khuc.

x



The solution reduces environmental pollution Trieu Khuc craft villages:
mechanisms and policies, planning, treatment technologies, cleaner production
and propaganda.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Làng
nghề đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và giảm
đói nghèo nông thôn, tăng việc làm, thu nhập, phát triển du lịch. Chính sách đổi
mới kinh tế đã đem lại luồng sinh khí mới cho các làng nghề Việt Nam. Hiện
nay, các làng nghề không ngừng thay da đổi thịt và đã tạo nên một diện mạo mới
cho nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực thì đang tồn tại
những vướng mắc. Hiện nay làng nghề đứng trước nhiều khó khăn: phát kiểu
phong trào, chưa có quy hoạch, công nghệ sản xuất lạc hậu, ý thức bảo vệ môi
trường rất thấp... và ở nhiều làng nghề vấn đề ô nhiễm môi trường đang ngày
càng trở nên nghiêm trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ cộng đồng.
Nằm ven đô Hà Nội, làng Triều Khúc là một làng nghề truyền thống lâu
đời với khởi phát là nghề dệt nón quai thao. Tiếp nối truyền thống là một làng thủ
công có tiếng, làng Triều Khúc từng bước phát triển thế mạnh sản xuất mang lại
cuộc sống ở mức khá cao so với những làng lân cận. Nổi tiếng là làng nghề thủ
công xe tơ dệt sợi, gần đây làng nghề Triều Khúc còn được biết đến bởi ngành
nghề thu mua tái chế phế liệu.
Tuy nhiên, khi đời sống vật chất được nâng cao người dân làng phải đối
mặt với những thách thức về môi trường. Vấn đề ô nhiễm môi trường ở đây gây

bức xúc cho người dân và là tin nóng về ô nhiễm làng nghề trên các trang báo.
Làng nghề Triều Khúc hiện nay ô nhiễm ra sao, do hoạt động nào, cần phải làm
gì đang là vấn đề cấp thiết cần giả quyết của cơ quan chức năng và các nhà
nghiên cứu.
Việc điều tra khảo sát, nghiên cứu các nguồn thải, đánh giá hiện trạng và
diễn biến môi trường là cơ sở để đưa ra các giải pháp cụ thể và hữu hiệu giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề Triều Khúc. Chính vì vậy, tôi đã
thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường làng nghề Triều Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội”.

1


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng môi trường làng nghề Triều Khúc, xã Tân Triều,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng hiệu quả sản xuất và giảm áp lực ô nhiễm
môi trường từ hoạt động của làng nghề Triều Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá được hiện trạng môi trường làng nghề Triều Khúc thông qua số
liệu điều tra, quan trắc, các tài liệu sẵn có và ý kiến cộng đồng;
- Đề xuất giải pháp phải có tính khả thi để giảm thiểu ô nhiễm môi trường
làng nghề Triều Khúc xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
1.4. Ý NGHĨA
Cung cấp những kết quả nghiên cứu về hiện trạng môi trường làng nghề và
góp phần đưa ra các giải pháp phù hợp.

2



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LÀNG NGHỀ TRIỀU KHÚC
Triều Khúc nổi tiếng là làng thủ công của đất Thanh Oai (Hà Đông) xưa.
Nổi tiếng nhất là nghề dệt theo từ nguyên liệu thô, sần là những phế liệu từ dệt
lĩnh dệt lụa thải ra, được chuốt lọc lại thành những con tơ, cuộn sợi nhuộm đủ
màu rồi mới dệt thành vải để làm quai nón. Dân làng còn nổi tiếng bởi nghề đi
khắp nơi thu lượm lông gà, lông vịt về phân loại, làm sạch, phơi khô. Từ các
nguyên liệu này, mọi người trong nhà, mỗi người mỗi việc làm thành khá nhiều
sản phẩm. Những năm gần đây làng còn phát triển hoạt động thu gom tái chế phế
liệu mà chủ yếu là nhựa. Làng nghề Triều Khúc đã thành đối tượng nghiên cứu
của các đề tài khoa học xã hội và công nghệ.
Trần Thu Hà với nghiên cứu “Quá trình chuyển đổi sinh kế của người dân
làng Triều Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội trong thời kỳ 2000 –
2012” dưới tác động của công nghiệp hóa – hiện đại hóa – đô thị hóa và biến
động kinh tế thị trường đã phân tích sự hay đổi sinh kế làng nghề qua thời gian.
Qua đó chỉ ra loại hình xe sợi nhuộm chỉ và dệt đai nên là ngành nghề thủ công
chính cho làng nghề để vừa đảm bảo giữ gìn văn hóa, vừa đảm bảo kinh tế bền
vững trong tương lai. Tuy nhiên, cần phải có những phương án bảo vệ môi
trường làng nghề.
Đề tài “Nghiên cứu phương pháp xử lý nước thải nhuộm của làng nghề
Triều Khúc - Tân Triều – Hà Nội” của Nguyễn Thị Lan năm 2008 đã nêu mức độ
ô nhiễm và công nghệ xử lý nước thải nhuộm cho làng nghề. Nước thải nhuộm
tại hộ nghiên cứu có hàm lượng COD đã vượt quy chuẩn cho phép từ 10 đến 15
lần. Nghiên cứu đã chỉ ra ô nhiễm nước thải tuy nhiên giải pháp chưa thỏa đáng
do phương pháp xử lý vẫn tốn kém, khó thực hiện cho quy mô làng nghề.
Nghiên cứu về các làng nghề tái chế phế liệu năm 2010, của Lương Thị Mai
Hương đã cho thấy làng nghề tái chế nhựa thải Triều Khúc hiện có hơn 300 cơ
sở. Do không có bãi tập kết phế liệu nên nhựa phế thải phải để ở trong và bên

ngoài nhà, chiếm dụng đường đi gây ùn tắc giao thông. Người dân phải sống
chung với các loại nhựa phế thải này. Trong nước thải từ hộ tái chế nhựa, hàm
lượng COD là 200 mg/l và BOD5 là 80 mg/l đều vượt quy chuẩn cho phép.

3


Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy làng nghề Triều Khúc có ô nhiễm,
song vẫn chưa có những giải pháp thỏa đáng và hiện nay mức độ ô nhiễm vẫn
ngày càng nghiêm trọng hơn cần phải có giải pháp phù hợp với việc sản xuất của
làng nghề.
2.2. MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHỰA VÀ DỆT NHUỘM Ở
VIỆT NAM
2.2.1. Môi trường làng nghề Việt Nam
2.2.1.1. Tình hình phát triển làng nghề Việt nam
Có thể hiểu làng nghề là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so với
nghề nông (Đặng Kim Chi, 2005). Hiện nay, nước ta có 2.017 làng nghề thuộc 11
nhóm ngành nghề khác nhau, trong đó gồm 1,4 triệu hộ tham gia sản xuất, thu hút
hơn 11 triệu lao động. Nhiều tỉnh có số lượng các làng nghề lớn như Hà Tây (cũ)
với 280 làng nghề, Bắc Ninh (187), Hải Dương (65), Hưng Yên (48)… với hàng
trăm ngành nghề khác nhau, phương thức sản xuất đa dạng.
Sản phẩm từ các làng nghề không chỉ đáp ứng các thị trường trong nước
với các mức độ nhu cầu khác nhau mà còn xuất khẩu sang các thị trường nước
bạn với nhiều mặt hàng phong phú, có giá trị cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH nông thôn. Đặc biệt, phát triển các
nghề truyền thống đang góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hơn 11 triệu
lao động chuyên và hàng nghìn lao động nông nhàn ở nông thôn, góp phần
nâng cao thu nhập cho người dân. Nhiều làng nghề hiện nay có xu hướng phát
triển theo hướng phục vụ các dịch vụ du lịch. Đây là hướng đi mới nhưng phù

hợp với thời đại hiện nay và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời có thể
giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường, nâng đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
Hiện nay, nước ta đã có nhiều chương trình, chính sách nhằm bảo tồn, thúc
đẩy sự phát triển làng nghề. Tuy nhiên, nhiều làng nghề có nguy cơ lâm vào tình
trạng suy thoái do nhiều nguyên nhân khác nhau như bế tắc về thị trường, do bị
cạnh tranh, do thiếu vốn để cải tiến sản xuất, gây ô nhiễm môi trường… Để giải
quyết những khó khăn này, cần có cái nhìn tổng quan về làng nghề và gắn với
thực trạng kinh tế xã hội trong nước và thế giới nói chung.

4


2.2.1.2. Môi trường làng nghề Việt Nam
Vấn đề môi trường mà các làng nghề đang phải đối mặt không chỉ giới hạn
ở trong phạm vi các làng nghề mà còn ảnh hưởng đến người dân ở vùng lân cận.
Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008 với chủ đề "Môi trường làng nghề
Việt Nam" thì hầu hết các làng nghề ở Việt Nam đều bị ô nhiễm môi trường (trừ
các làng nghề không sản xuất hoặc dùng các nguyên liêu không gây ô nhiễm như
thêu, may...).
Qua báo cáo của BTNM về môi trường làng nghề 2008 thì 100% mẫu nước
thải ở các làng nghề được khảo sát có thông số vượt tiêu chuẩn cho phép. Môi
trường không khí bị ô nhiễm có tính cục bộ tại nơi trực tiếp sản xuất, nhất là ô
nhiễm bụi vượt Quy chuẩn cho phép (QCCP) và ô nhiễm do sử dụng nhiên liệu
than củi. Tỷ lệ người dân làng nghề mắc bệnh cao hơn các làng thuần nông,
thường gặp ở các bệnh về đường hô hấp, đau mắt, bệnh đường ruột, bệnh ngoài
da. Nhiều dòng sông chảy qua các làng nghề hiện nay đang bị ô nhiễm nặng,
nhiều ruộng lúa, cây trồng bị giảm năng suất do ô nhiễm không khí từ làng nghề.
Tình trạng ô nhiễm môi trường như trên đã ảnh hưởng ngày càng nghiêm trọng
đến sức khỏe của cộng đồng, nhất là những người tham gia sản xuất, sinh sống

tại các làng nghề và các vùng lân cận.
Chất lượng môi trường tại hầu hết các làng nghề đều không đạt tiêu chuẩn
khiến người lao động phải tiếp xúc với các nguy cơ gây hại cho sức khỏe, trong
đó 95% là từ bụi; 85,9% từ nhiệt và 59,6% từ hóa chất.
Ô nhiễm nước do các làng nghề chưa có hệ thống xử lý nước thải công
nghiệp, nước thải được đổ trực tiếp ra hệ thống kênh rạch chung hoặc ra sông.
Thường thì nước thải ra bị nhiễm màu nặng và gây ra hiện tượng đổi màu đối với
dòng sông nhận nước thải, có mùi rất khó chịu. Hơn nữa là sự vượt quá QCCP
đối với các hàm lượng BOD, COD, SS, và coliform, các kim loại nặng… ở cả
nước mặt và nước ngầm, làm chết các sinh vật thủy sinh và chứa các mầm bệnh
nguy hại cho con người.
Ô nhiễm không khí gây bụi, ồn và nóng do sử dụng than và củi chủ yếu
trong sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất gốm sứ.
Ô nhiễm chất thải rắn do tái chế nguyên liệu (giấy, nhựa, kim loại…) hoặc
do bã thải của các loại thực phẩm (sắn, dong), các loại rác thải thông thường:
nhựa, túi nilon, giấy, hộp, vỏ lon, kim loại và các loại rác thải khác thường được
đổ ra bất kỳ dòng nước hoặc khu đất trống nào. Làm cho nước ngầm và đất bị ô
nhiễm các chất hóa học độc hại, ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.

5


Bảng 2.1. Đặc trưng chất thải từ sản xuất của một số loại hình làng nghề
Các dạng chất thải
Loại hình sản
xuất

Các dạng
Khí thải


Nước thải

Chất thải rắn

ô nhiễm
khác

Chế biến lương
thực, thực

Bụi, CO, SO2,

phẩm, chăn

NOx, CH4

nuôi, giết mổ.
Dệt nhuộm,
ươm tơ, thuộc
gia

BOD5, COD, SS,
tổng N, tổng P,
Coliform

Bụi, CO, SO2,

BOD5, COD, độ

NOx, hơi axit,


màu, tổng N, hóa

hơi kiềm, dung

chất, thuốc tẩy,

môi,

6+

Cr (thuộc da)

Xỉ than, CTR
từ nguyên liệu

Xỉ than, tơ sợi,
vải vụn, cặn,
bao bì hóa chất

Ô nhiễm
nhiệt, độ
ẩm
Ô nhiễm
nhiệt, độ
ẩm, tiếng
ồn

Thủ công mỹ
nghệ:


-Bụi, SiO2, CO,

- Gốm sứ

NOx, HF, THC

- Sơn mài, gỗ

-Bụi, hơi xăng,

mỹ nghệ, chế

dung môi, oxit

tác đá

Fe, Zn, Cr, Pb

Tái chế:

BOD5, COD, độ

Xỉ than (gốm

Ô nhiễm

màu, SS, dầu mỡ

sứ), phế phẩm,


nhiệt (gốm

công nghiệp

cặn, hóa chất

sứ)

-pH, BOD5, COD,

-Bụi giấy, giấy

-Bụi, H2S, SO2, SS, tổng N, tổng P,

phế liệu, bao bì

hơi kiềm

độ màu

hóa chất

- Tái chế kim

-Bụi, CO, hơi

- COD, SS, dầu

- Xỉ than, rỉ


loại

kim loại, hơi

mỡ, CN-, kim loại

sắt, vụn kim

Ô nhiễm

axit, Pb, Zn,

loại

nhiệt

HF, HCL, THC

-Nhãn mác, tạp

- Tái chế giấy

- Tái chế nhựa

Vật liệu xây
dựng, khai thác
đá

-Bụi, CO, Cl2,


-BOD5, COD, tổng

không tái sinh,

HCl, THC, hơi

N, tổng P, độ màu,

chi tiết kim

dung môi

dầu mỡ

loại, cao su
Ô nhiễm

-Bụi, CO, SO2,
NOx, HF, THC

- SS, Si, Cr

- Xỉ than, xỉ

nhiệt,

đá, đá vụn

tiếng ồn,

độ rung

Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008)

6


2.2.2. Môi trường làng nghề tái chế nhựa ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình phát triển làng nghề tái chế nhựa
Số lượng làng nghề tái chế nhựa ở Việt Nam không nhiều, một số làng nghề
điển hình như là: Minh Khai – Hưng Yên, Phú Xuyên – Hà Tây, Văn Khúc,Văn
Giang - Hưng Yên, Triều Khúc, Trung Văn – Hà Nội và một số làng nghề tái chế
nhựa ở miền trung và miền nam. Các làng nghề đã giải quyết công ăn việc làm
cho người dân từ khâu thu mua cho đến khâu phân loại và xay sửa nguyên liệu
cũng đã xử lý được lượng lớn nhựa phế thải. Trong những năm gần đây, một số
làng nghề nhựa đã phát triển nhanh chóng không những thu hút những lao động
trong làng mà còn thu hút nhiều lao động trong các vùng lân cận tham gia sản
xuất. Số lượng lao động như vậy nhiều hơn số công nhân của một nhà máy công
nghiệp quốc doanh cùng ngành quy mô nhỏ. Trang thiết bị cũng được đầu tư
đáng kể để tạo ra những mặt hàng đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Hàng năm, hoạt động thu gom và tái chế nhựa đem lại cho làng nghề
hàng trăm tỉ đồng.
Theo số liệu điều tra tại một số làng nghề tái chế nhựa điển hình thì thành
phần và lượng thu gom tái chế được thể hiển trong bảng sau:
Bảng 2.2. Thành phần và khối lượng nhựa thu gom tại các làng nghề
Các loại nhựa

Minh Khai
(Tấn/năm)


Triều Khúc
(Tấn/năm)

Trung Văn

Đại Thắng

(Tấn/năm)

(Tấn/năm)

1

LDPE

1800

650

365

12

2

HDPE

2520

1200


427

100

3

PP

864

700

1246

30

4

PS, PVC, PET

1296

600

304

320

5


Tạp Chất

720

350

260

11

TT

Nguồn: Đặng Kim Chi (2005)

2.2.2.2. Quy trình sản xuất của làng nghề tái chế nhựa
Việt Nam cũng như các nước đang phát triển hầu hết hoạt động tái chế
nhựa thực hiện trên qui mô hộ và cơ sở sản xuất nhỏ. Cơ sở nhỏ, công nghệ thấp

7


nên sản phẩm chất lượng cũng thấp, giá thành rẻ và người dân cố gắng tiết kiệm
chi phí nguyên liệu đầu vào. Công nghệ sản xuất ở cơ sở nhỏ gồm xay, ép đùn,
tạo viên. Về cơ bản việc sản xuất tại các hộ cũng như các công ty, cơ sở sản xuất
lớn mặc dù máy móc đã quá đát (Inge.L, 1995).
Nhìn chung các loại chất thải này khi thu gom thường được phân theo thành
phần các loại nhựa: HDPE, PP, PVC, PET… Mỗi loại nhựa lại có yêu cầu nhiệt
độ khác nhau khi tái chế.
Bảng 2.3. Đặc tính của các loại nhựa có thể tái chế

Tỷ trọng (g/cm3)

Loại nhựa

Nhiệt độ nóng chảy (oC)

LDPE

0,910 – 0,925

102 - 112

HDPE

0,94 – 0,96
0,95 (chai có màu)
0.96 (chai không màu)

125 - 135

PP

0,90

160 - 165

PS

1,04 – 1,10


70 - 115

PVC

1,30 – 1,35

150 - 200
Nguồn: Bruce.A.H et al. (1995)

Nguyên liệu sử dụng cho công nghệ tái chế nhựa chủ yếu là từ các loại
nhựa phế liệu. Chúng được thu gom từ nhiều địa phương như: Hải Phòng, Thanh
Hóa, Nghệ An, Sơn La và khắp các tỉnh thành trong cả nước đặc biệt là các thành
phố lớn như Hà Nội, TP.HCM. Thông qua mạng lưới thu mua phế liệu các loại
nguyên liệu này có nguồn gốc khác nhau như:
- Chất thải công nghiệp: Ti vi, radio, bao bì công nghiệp,vỏ máy thiết bị
bằng nhựa…
- Chất thải nông nghiệp: Vỏ đựng hóa chất nông nghiệp, bao bì vật tư nông
nghiệp, bao bì thức ăn chăn nuôi….
- Chất thải dịch vụ: Các loại túi nilon, can…
- Chất thải sinh hoạt: Các hộp đựng mỹ phẩm, chai đựng thực phẩm,
nước uống…
- Chất thải y tế: chai dung dịch truyền, lọ thuốc…

8


Hình 2.1. Sơ đồ quy trình tái chế nhựa của làng nghề
Nguồn: Đặng Kim Chi (2005)

Hầu hết các làng nghề tái chế nhựa ở nước ta hiện nay đều có quy trình

sản xuất tương đối đơn giản, dễ vận hành. Bắt đầu từ bước thu gom nhựa phế
liệu, rồi sửa sạch, nghiền, phơi khô. Tiếp đó là tạo hạt nhựa, tạo hình rồi hoàn
thiện sản phẩm. Với đầu vào là nguyên liệu nhựa, điện, nước, bột màu thì ngoài
sản phẩm nó kèm theo khí thải, nước thải và chất thải. Sản phẩm có thể là phôi
nhựa hay các đồ dùng bằng nhựa.

9


2.2.2.3. Ô nhiễm môi trường làng nghề tái chế nhựa
Công nghệ sản xuất và thiết bị ở các làng nghề phần lớn đều lạc hậu và
chắp vá và thiết bị phần lớn đơn giản không đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật,an
toàn và vệ sinh môi trường gây ảnh hưởng lớn tới môi trường xung quanh và sức
khỏe của người dân.
Trong công nghệ tái chế nhựa khí ô nhiễm phát sinh trong công đoạn gia
nhiệt trong quá trình tạo hạt, đùn túi làm nhựa cháy sinh khí độc như HCL,
CO. Ngoài ra quá trình phân hủy các hợp chất dính trên nhựa trong khâu thu
gom cũng phát sinh ra khí ô nhiễm bụi cũng là chất ô nhiễm đáng quan tâm
phát sinh từ các khâu xay nghiền, phơi, thu gom và các cơ sở dung than để gia
nhiệt sản xuất.
Theo kết quả nghiên cứu tại các làng nghề cho thấy nồng độ hơi khí ô
nhiễm đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép cụ thể là: bụi trong không khí dao động
từ 0,45 - 1,33 mg/m3 vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 4 lần; hàm lượng THC
đo được từ các bãi rác của làng nghề là 5,366 mg/l vượt QCCP 1,3 lần (Bộ tài
nguyên môi trường, 2008).
Công nghệ tái chế nhựa có mức độ cơ giới hóa cao đạt tới 60-70%. Tuy
nhiên, do phần lớn máy móc đã cũ tận dụng không đồng bộ hiệu quả sản xuất
không cao và hầu như chưa có hệ thống xử lý nước thải cho làng nghề nên hầu
như toàn bộ nước thải của quá trình tái chế nhựa đều thải ra môi trường gây ô
nhiễm nghiêm trọng cho môi trường nước. Làng nghề Triều Khúc được cảnh báo

về rủi ro môi trường với lượng rác thu gom hàng ngày hơn 40 tấn, sử dụng 800
m3 nước mà không có hệ thống xử lý (Trần Hoài Lê, 2014).
Nước thải từ các làng nghề tái chế nhựa có hàm lượng các chất ô nhiễm rất
cao trong thành phần nước thải như COD vượt quá QCCP từ 7 - 10 lần đối với
làng nghề nhựa Minh Khai, 2 lần đối với làng nghề Đại Thắng. Và hàm lượng
các thông số BOD, DO, TSS đều vượt quá QCCP từ 3 - 4 lần tại các làng nghề.
(Đặng Kim Chi, 2005).
Bình quân mỗi ngày, tại làng nghề tái chế nhựa Minh Khai, một số lượng
chất thải khổng lồ được tập kết về đây, với ước tính có khoảng 500 chuyến xe tải
chở chất thải này. Nhựa phế thải bao gồm đủ loại: bao bì, túi nilon, vỏ hộp...
được thu mua tràn lan từ khắp nơi. Tại một số cơ sở tái chế, túi nilon, rác thải
được phân loại, xúc rửa một cách thủ công, sơ sài. Nước thải đều xả tràn lan ra

10


môi trường. Khí thải trong quá trình tái chế nhựa, nilon không được xử lý, gây ô
nhiễm và tạo mùi khó chịu (Đặng Mai, 2015).
Làng nghề tái chế nhựa là một trong những nhóm làng nghề có hoạt động
sản xuất có tác hại nhiều nhất tới sức khỏe con người. Các yếu tố gây tác động
trực tiếp tới sức khỏe người lao động cũng như người dân sinh sống tại các khu
vực lân cận là nhiệt độ, tiếng ồn, hơi khí độc và chất thải rắn.
Bệnh phổ biến của nhóm làng nghề này chủ yếu là các bệnh về hô hấp, bụi
phổi và bệnh về thần kinh. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do sự phát thải khí
độc, nguồn nhiệt cao và bụi từ trong quá trình sản xuất tái chế nhựa.
2.2.3. Môi trường làng nghề dệt nhuộm ở Việt Nam
2.2.3.1. Tình hình phát triển làng nghề dệt nhuộm
Nghành dệt là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam với
hàng triệu lao động. Các doanh nghiệp phát triển mạnh trên toàn quốc chủ yếu
nằm ở các khu công nghiệp. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì tập trung ở các

làng nghề truyền thống như làng nghề dệt lụa Vạn Phúc (Hà Đông), làng dệt
nhuộm Dương Nội (Hoài Đức), làng dệt nhuộm Nam Cao (Vũ Thư), Phương La
(Hưng Hà), làng nghề Triều Khúc (Thanh Trì, Hà Nội)... Với một lượng lớn lao
động, các làng nghề dệt nhuộm đã đạt được giá trị kinh tế to lớn. Theo thống kê
số làng ươm tơ, dệt lụa, đồ da trên cả nước là 173 làng nghề, tập trung chủ yếu ở
miền Bắc với 138 làng nghề.
Làng nghề dệt nhuộm Vạn Phúc và Dương Nội của TP.Hà Đông chuyên
sản xuất lụa tơ tằm, vải các loại và in hoa. Xã Dương Nội có 16500 nhân khẩu,
trong đó hơn 2.000 người tham gia nghề dệt nhuộm tại 29 cơ sở sản xuất tập
trung ở hai thôn Ỷ La, La Nội. Làng lụa Vạn Phúc có 9420 nhân khẩu, trong đó
có gần 3.000 người tham gia nghề dệt và 35 cơ sở chuyên tẩy, nhuộm. Giá trị sản
xuất của các làng nghề này những năm gần đây đạt trung bình 55 tỷ đồng/năm.
Xã Tương Giang ( Từ Sơn) có hơn 2400 hộ dân, trong đó có hơn 400 hộ
làm nghề dệt nhuộm với số lượng lao động hơn 1000 người. Mỗi ngày tại đây
sản xuất được 38.000m2 vải thô, 1.400 kg khăn các loại và hơn 6.000m2 vải y tế.
Làng dệt Nha Xá (xã Mộc Nam, huyện Duy Tiên, Hà Nam) có 255 hộ,
trong đó có khoảng 218 hộ chuyên sản xuất. Những hộ sản xuất nhỏ có khoảng 1
- 2 máy dệt, hộ sản xuất trung bình có 3 - 4 máy, nhiều gia đình đông lao động, tổ
chức sản xuất hợp lý có tới 8 - 10 máy dệt trong nhà.

11


Làng nghề dệt nhuộm Phương La (xã Thái Phương, huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái Bình) được coi là “làng tỷ phú” với sản phẩm khăn dệt nhuộm được xuất
khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Trên địa bàn xã có 20 cơ sở sản
xuất dệt nhuộm theo quy mô gia đình và 10 doanh nghiệp sản xuất theo quy mô
lớn. Với trên 6000 nhân khẩu, nhưng làng có tới 2000 máy dệt công nghiệp và
bán công nghiệp. (Bộ tài nguyên môi trường, 2008)
Hiện nay các làng nghề dệt nhuộm ở Việt Nam đều đang phát triển mạnh tạo

nhiều điều kiện lao động cho người dân và đóng góp cho nền kinh tế quốc gia.
2.2.3.2. Quy trình sản xuất của làng nghề dệt nhuộm
Công nghệ dệt nhuộm của các làng nghề không có sự thay đổi nhiều, gồm
có: dệt tơ lụa và dệt vải sợi. Công nghệ dệt lụa rất phức tạp qua nhiều khâu là kéo
sợi, dệt và gia công hóa học.
Trong đó, kéo sợi là việc kéo từ tơ nguyên liệu ra sợi. Dệt là khâu kết hợp
sợi ngang dọc hình thành tấm vải lụa. Gia công hóa học là khâu quan trọng tạo
màu sắc độ bóng cho tơ lụa.
Quá trình gia công hóa học này chủ yếu là hồ tơ lụa, chuội nhuộm, tẩy
trắng. Sau khi nhuộm, vải được đưa sang công đoạn hoàn tất tạo sản phẩm.
Đối dệt vải, màn, sợi sau khi dệt sẽ cho qua tẩy trắng sau đó nhuộm và hoàn
thiện thành phẩm.
Các công đoạn trong quy trình dệt nhuộm của làng nghề sử dụng lượng
nguyên liệu, nhiên liệu, điện, nước, hóa chất và thải ra môi trường khí thải, bụi,
tiếng ồn, nước thải, rác.

12


Hình 2.2. Sơ đồ công nghệ ươm tơ dệt lụa kèm dòng thải của làng nghề
Nguồn: Đặng Kim Chi (2005)

13


×