Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Xây dựng hệ thống các giải pháp sản xuất sạch hơn cho tổng công ty may hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.26 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------

ĐÀO MẠNH HÙNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN
CHO TỔNG CÔNG TY MAY HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LÂN

PGS.TS. NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

Hưng Yên - Năm 2014


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa nhập vào xu thế chung của Thế giới, Việt Nam đã tiến hành công cuộc
đổi mới với phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ kinh tế, từng
bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Sau hơn 25 năm đổi mới, nền công nghiệp
của Việt Nam đã phát triển với tốc độ mạnh mẽ. Từ một nước nông nghiệp đi lên


bằng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, ngành công nghiệp sản xuất hàng dệt may là
một trong những ngành công nghiệp phát triển nhanh nhất, tỷ trọng kinh ngạch xuất
khẩu cao với nhiều sản phẩm phong phú và đa dạng.
Ngày 19/11/2008, Bộ Công thương đã phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp dệt may đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 tại quyết định số
42/2008/QĐ-BCT, mục tiêu phát triển là: Phát triển ngành dệt may trở thành một
trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thỏa mãn ngày
càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội; nâng
cao khả năng cạnh tranh. Đảm bảo cho các doanh nghiệp dệt may phát triển bền
vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, quản lý hệ thống chất lượng, quản lý
lao động và môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế. Phấn đấu đến năm 2010 sản xuất
được 1.800 triệu sản phẩm, đến năm 2015 sản xuất được 2.850 triệu sản phẩm và
đến năm 2020 sản xuất được 4.000 triệu sản phẩm.[6]
Thực tế cho thấy, nước ta có khoảng 6000 doanh nghiệp dệt, may, nhuộm,
trong đó có trên 50% thiết bị đã sử dụng nhiều năm, với công nghệ lạc hậu tới
khoảng 15-20 năm so với Thái Lan và Trung Quốc, nên mức tiêu thụ nguyên liệu
cao, gây lãng phí và ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, các giải pháp giải quyết vấn đề
ô nhiễm môi trường hiện nay của các doanh nghiệp thường là xử lý cuối đường ống.
Đây là giải pháp vừa đắt tiền vừa không mang lại hiệu quả lâu dài, thậm chí nằm
ngoài khả năng của một số doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, cần có một giải pháp
giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường hiệu quả và phù hợp hơn, đó chính là giải
pháp sản xuất sạch hơn (SXSH). Thực hiện SXSH, cứ mỗi tấn sản phẩm dệt may sẽ
giảm lượng tiêu thụ khoảng 150 kg dầu, 50-150 kWh điện, 50-100 m3 nước và tiết
kiệm khoảng 0,2-0,5 kg thuốc nhuộm, 100-150 kg hóa chất và chất phụ trợ. SXSH

1


đã làm cho việc giảm chất thải, giảm lượng khí phát thải, giảm độc tố ở mức tối đa
thùy theo thiết bị, công nghệ.

Như vậy, sản xuất sạch hơn là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa
tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng
cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường. Trong quá
trình sản xuất, việc áp dụng SXSH bao gồm bảo toàn nguyên liệu và năng lượng.
Loại trừ các nguyên liệu độc hại, giảm lượng và tính độc hại của tất cả chất thải
ngay tại nguồn thải. Đối với sản phẩm, SXSH sẽ giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong
suốt vòng đời của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ. SXSH còn góp phần đưa
các yếu tố về môi trường vào trong thiết kế và phát triển các dịch vụ.
SXSH có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp, lớn hay nhỏ, tiêu thụ
nguyên liệu, năng lượng và nước nhiều hay ít. Đến nay, hầu hết các doanh nghiệp
đều có tiềm năng giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10 - 15%, SXSH không
chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm nhiên liệu, giảm chi phí, BVMT mà còn tạo nhiều
lợi thế cạnh tranh khác. Các doanh nghiệp thực hiện SXSH sẽ đáp ứng các tiêu
chuẩn môi trường, ví dụ như tiêu chuẩn ISO 14001, hoặc các yêu cầu của thị trường
như “Nhãn sinh thái”. Những sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất chú trọng
BVMT sẽ được người tiêu dùng lựa chọn và đồng thời là tiêu chuẩn hàng đầu để
sản phẩm Việt Nam vươn ra thế giới.
Thực tế cho thấy, SXSH không giống như xử lý cuối đường ống, ví dụ như
xử lý khí thải, nước thải hay chất thải rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm
giảm tải lượng ô nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần nguyên vật liệu đã mất
đi. Do đó, xử lý cuối đường ống luôn luôn làm tăng chi phí sản xuất. Trong khi đó,
SXSH mang lại các lợi ích kinh tế song song với giảm tải lượng ô nhiễm. SXSH
đồng nghĩa với giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn
cũng là một bước hữu ích cho hệ thống quản lý môi trường như ISO 14000.
Tổng công ty may Hưng Yên được thành lập năm 1966 theo quyết định của
Bộ Ngoại thương, nay thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Bộ Công thương), là
đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất may
trang phục áo jacket, quần âu, áo sơ mi. Tuy đây không phải là khâu được đánh giá

2



ô nhiễm chính trong ngành công nghiệp dệt may nhưng điều đó không có nghĩa là
hoàn toàn không có tiềm năng SXSH. Việc nghiên cứu áp dụng SXSH tại Tổng
công ty may Hưng Yên sẽ góp phần thúc đẩy phổ biến tiếp cận này và minh chứng
khả năng áp dụng SXSH tại các loại hình công nghiệp khác nhau. Hơn nữa, trong
bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO thì các sản phẩm của Việt Nam buộc phải đáp
ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe hơn của thị trường thế giới.
Chính vì vậy, đề tài “Xây dựng hệ thống các giải pháp sản xuất sạch hơn
cho Tổng công ty may Hưng Yên” được thực hiện với mục đích tiết kiệm năng
lượng (than, điện) và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường theo hướng chủ động
ngăn ngừa chất thải tại nguồn, đây là đề tài thiết thực đối với doanh nghiệp.
2. Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Xây dựng các cơ hội, giải pháp SXSH giảm thiểu phát
thải, tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng cho Tổng công ty may Hưng Yên.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Việc thực hiện SXSH là một quá trình lâu
dài và liên tục nhưng do thời gian thực hiện luận văn có hạn nên luận văn này chỉ
tập trung đánh giá hiện trạng sử dụng năng lượng (điện và than) tại các xí nghiệp
sản xuất; phân tích, lựa chọn các cơ hội SXSH và đề xuất các giải pháp SXSH áp
dụng tại Tổng công ty may Hưng Yên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan về ngành công nghiệp dệt may Việt Nam và những vấn
đề về môi trường.
- Lựa chọn phương pháp luận đánh giá SXSH phù hợp.
- Nghiên cứu, đánh giá SXSH tại Tổng công ty may Hưng Yên: Thực trạng
quy trình công nghệ sản xuất; máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất. Dự báo
các khu vực có thể tiết kiệm năng lượng hay khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi
trường cao trong Tổng công ty may Hưng Yên. Đề xuất hệ thống các giải pháp sản
xuất sạch hơn nhằm giảm thiểu chất thải, tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất và hạn chế những tác động xấu đến môi trường tại Tổng

công ty may Hưng Yên.

3


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu gồm:
+ Các dữ liệu về Tổng công ty may Hưng Yên: loại hình sản xuất, các quá
trình trong dây chuyền sản xuất, nhu cầu và khả năng cung cấp năng lượng, nguồn
thải, loại chất thải,...
+ Các tài liệu khoa học liên quan đến đề tài.
- Phương pháp tiến hành khảo sát thực tế.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp số liệu:
+ Trên cơ sở những thông tin có được trong quá trình khảo sát, điều tra thực
tế, cùng những số liệu, tài liệu khoa học liên quan thu thập được, tiến hành phân
tích, chọn lọc để có sự phản ánh chung, đầy đủ về đối tượng nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu và các giải pháp đảm bảo lợi ích
kinh tế, môi trường.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm nội dung chính như sau:
- Chương 1: Tổng quan về ngành công nghiệp dệt may Việt Nam và những
vấn đề môi trường.
- Chương 2: Phương pháp luận đánh giá SXSH.
- Chương 3: Nghiên cứu, đánh giá SXSH tại Tổng công ty may Hưng Yên.

4


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Tổng quan về ngành dệt may
Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp dệt may Việt Nam được xem là bắt
đầu khi thành lập Nhà máy dệt Nam Định năm 1897. Năm 1954, sau khi miền Bắc
giành độc lập, Nhà máy dệt Nam Định và Nhà máy dệt lụa Nam Định được khôi
phục và tái thiết, có thêm một số nhà máy khác được xây dựng mới như Nhà máy
dệt 8/3, Nhà máy dệt Vĩnh Phú, Công ty may Thăng Long, Công ty may Chiến
Thắng, Công ty may Nam Định, Công ty may Đáp Cầu. Các làng nghề truyền thống,
các Hợp tác xã dệt may đã được khuyến khích phát triển. Sau khi Việt Nam thống
nhất (30/4/1975), Chính phủ đã tiếp quản một loạt các nhà máy ở miền Nam như
Công ty dệt Thắng Lợi, Công ty dệt Việt Thắng, Công ty dệt Phong Phú, Công ty
dệt Thành Công, Công ty may Nhà Bè, Công ty may Hoà Bình, Công ty may Việt
Tiến, v.v. Sau đó, một số doanh nghiệp quốc doanh trung ương được xây dựng như
Công ty may Hà Nội, Công ty dệt may Nha Trang, Công ty dệt may Huế. Một số cơ
quan cấp địa phương cũng thành lập các doanh nghiệp dệt may. Ngành công nghiệp
dệt may đã nhanh chóng phát triển để cung cấp hàng hoá cho thị trường trong nước.
Giai đoạn 1987 - 1990 ngành công nghiệp dệt may có bước phát triển rõ rệt, các
doanh nghiệp may mặc đã được thành lập trên khắp đất nước thu hút hàng trăm ngàn
lao động và đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.
Những năm gần đây, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã phát triển
nhanh chóng và trở thành một ngành công nghiệp sản xuất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Năm 2004, toàn ngành sử dụng 2,1 triệu lao động, chiếm 4,7% trong
tổng số lao động cả nước. Trong số các doanh nghiệp dệt may hàng đầu, thì Vinatex một doanh nghiệp nhà nước chiếm tới 22% tỉ trọng xuất khẩu dệt may của Việt Nam
năm 2006 và công ty may Việt Tiến, đã đầu tư hơn 10 triệu USD trong 5 năm qua để
nâng cấp các dây chuyền sản xuất. Năm 2006, xuất khẩu của ngành dệt may đạt giá
trị 5,8 tỉ USD, đưa ngành này trở thành ngành xuất khẩu có doanh thu lớn thứ hai
của Việt Nam sau dầu thô. Khách hàng là một loạt các công ty dệt và may mặc hàng
đầu thế giới như Express, Hucke, Itochu, JC Penney, Jupitar, Kmart, Kowa, Lee

5



Cooper, Li & Fung, Mast Industries, Nichimen, Nissho Iwai, Seidensticker,
Sumitomo, Tommy Hilfiger, Victoria's Secret, và Wal-Mart đã tìm đến nguồn cung
ở Việt Nam. [4]
Theo báo cáo ngành dệt may, hiện nay cả nước có khoảng 6.000 doanh
nghiệp dệt may, thu hút hơn 2,5 triệu lao động, chiếm khoảng 25% lao động của
khu vực kinh tế công nghiệp Việt Nam. Năm 2013, sản phẩm dệt may Việt Nam
(gồm: Áo jacket, áo thun, quần, áo sơ mi) xuất khẩu đến hơn 180 quốc gia và vùng
lãnh thổ với kim ngạch xuất khẩu đạt 17,9 tỷ USD, chiếm 13,6% tổng kim ngạch
xuất khẩu Việt Nam và 10,5% GDP cả nước. Tốc độ tăng trưởng dệt may trong giai
đoạn 2008-2013 đạt 14,5%/năm đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia
có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may nhanh nhất thế giới. Xét về cơ
cấu công ty theo hoạt động thì: may trang phục chiếm 70%, se sợi chiếm 6%,
dệt/đan chiếm 17%, nhuộm chiếm 4% và công nghiệp phụ trợ chiếm 3%. Tuy
nhiên, xét về chỉ số năng suất lao động khu vực sản xuất so với các quốc gia khác
thì năng suất lao động của Việt Nam rất thấp. Chỉ số năng suất lao động khu vực
sản xuất của Việt Nam chỉ đạt 2,4; trong khi các quốc gia sản xuất dệt may lớn khác
như Trung Quốc và Indonesia là 6,9 và 5,2. Đây là một trong những điểm yếu lớn
nhất của dệt may nói riêng và các công nghiệp sản xuất sử dụng nhiều lao động nói
chung của nước ta.[10]
Bài học kinh nghiệm: Thông qua đánh giá tổng hợp về tổng quan ngành dệt
may Việt Nam trong những năm qua, tác giả nhận thấy các nguyên nhân chính dẫn
đến sự tăng trưởng không bền vững của ngành dệt may Việt Nam là do: 1) Sự mẫu
thuẫn trong chính sách của nhà nước trong việc khuyến khích đầu tư vào ngành dệt
may, nhất là ngành dệt nhuộm vì rào cản từ chính sách đối với các doanh nghiệp
nhuộm lớn do các vấn đề về môi trường; 2) Quy mô doanh nghiệp dệt may hầu hết
có quy mô vừa và nhỏ, thiếu nhân lực quản lý giỏi, công nghệ lạc hậu, các doanh
nghiệp xuất khẩu sản phẩm may mặc của Việt Nam hiện nay vẫn đang sản xuất theo
phương thức gia công đơn giản; 3) Thiếu vắng các cụm ngành công nghiệp dệt may

để hỗ trợ phát triển; 4) Chi phí nguyên vật liệu và năng lượng chiếm khoảng 70%
giá vốn hàng bán và nguyên vật liệu ảnh hưởng đến sự khác biệt hóa sản phẩm.

6


1.2. Mô tả quy trình sản xuất
Dệt may được xem là quá trình biến đổi sợi thiên nhiên, tái sinh hay tổng hợp
thành sợi, vải, và chuyển sợi, vải đó thành quần áo, đồ dùng và vải vóc gia dụng. Sơ


Xe Sợi

Nhuộm Xơ

Tạo cấu trúc
Xơ chéo

Vải không dệt

May

Công đoạn sản xuất sợi

đồ tổng quát quy trình dệt may công nghiệp được thể hiện trong hình 1.1 và hình 1.2:

Hồ
Dệt thoi

Dệt kim


Dệt nhung

Xử lý sơ bộ

Nhuộm/in hoa
Hoàn tất

Công đoạn xử lý vải

Sợi

Công đoạn sản xuất vải

Nhuộm Sợi

May

Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát quy trình tạo ra sản phẩm may
Có thể nhận thấy trong hình 1.1, đôi khi xơ hoặc sợi có thể được nhuộm trực
tiếp. Vải mộc (sau khi dệt) thường được qua công đoạn xử lý bề mặt trước khi may.
Công đoạn xử lý vải này còn được gọi là xử lý ướt.

7


Nguyên liệu thô (xơ) được sử dụng gồm 4 loại chính là cotton, tổng hợp, len
và lụa. Vải được tạo thành từ nguyên liệu qua ba bước chính sau:



Sản xuất sợi



Sản xuất vải



Xử lý vải.

Quy trình sản xuất may trang phục từ vải:

- Thuyết minh quy trình:
Quá trình sản xuất của các công ty may trang phục được tiến hành qua 5
công đoạn: Tiếp nhận nguyên phụ liệu, chuẩn bị sản xuất, cắt, may, giặt là và hoàn
thiện đóng gói. Cụ thể:
+ Công đoạn thiếp nhận nguyên phụ liệu: Nguyên phụ liệu và vải khi nhập sẽ
được tiến hành kiểm tra chất lượng. Nếu đảm bảo yêu cầu sẽ được nhập vào kho
hoặc chuyển cho sản xuất.
+ Công đoạn chuẩn bị sản xuất: Nguyên phụ liệu và vải được lấy từ kho sẽ
được đem đi kiểm tra độ co của vải, sau đó sẽ tiến hành họp để phân phối nguyên
phụ liệu.
+ Công đoạn cắt: Nguyên phụ liệu và vải sau khi được phân phối sẽ chuyển
đến công đoạn cắt (qua các máy cắt, máy ép mex), sau khi cắt xong sản phẩm sẽ
được kiểm tra chất lượng.
+ Công đoạn may, là: Nguyên phụ liệu và vải sau khi qua công đoạn cắt đạt
yêu cầu chất lượng sẽ được chuyển đến các chuyền may, sản phẩm sẽ được kiểm tra
2 lần trên chuyền và cuối chuyền. Sản phẩm may qua kiểm tra sẽ được đưa đi giặt,
sau đó sẽ chuyển đến là. Sản phẩm qua khâu là sẽ được kiểm tra lại một lần nữa.
+ Công đoạn hoàn thiện đóng gói: Sản phẩm sau công đoạn may, là sẽ được

chuyển đến khu vực hoàn thiện, sau hoàn thiện sẽ được kiểm tra hoàn thiện. Sản
phẩm hoàn thiện đạt yêu cầu sẽ được đóng gói, rồi đóng thùng. Sản phẩm được lưu
trong kho thành phẩm và sẽ được xuất bán cho khách hàng.

8


Kiểm tra
phụ liệu

Nhận phụ
liệu

Kiểm tra vải,
phân ánh màu

Nhận vải

Kho

Chuẩn bị
sản xuất

Nguyên phụ liệu

- Sơ đồ quy trình sản xuất may trang phục được thể hiện chi tiết tại hình 1.2:

Cắt

Chuẩn bị trước

sản xuất

Kiểm tra độ
co vải

Họp phân
phối

Kiểm tra độ
co vải

Cắt, ép
mex

Chuyền may

Kiểm cuối
chuyền

May, giặt, là

Kiểm trên
chuyền

Giặt

Hoàn thiện đóng gói

Kiểm là


Hoàn
thiện



Kiểm tra hoàn
thiện

Xuất hàng

Đóng gói

Kho thành
phẩm

Hình 1.2: Quy trình sản xuất may trang phục

9

Đóng
thùng

Kiểm trước
khi xuất


1.3. Vấn đề môi trường và hoạt động SXSH trong ngành dệt may
1.3.1. Vấn đề môi trường trong quá trình tạo ra sản phẩm may (vải)
1.3.1.1. Ảnh hưởng đến môi trường nước
* Tại


công đoạn xử lý sơ bộ:

Quá trình xử lý sơ bộ sinh ra một số vấn đề liên quan đến môi trường do các
loại hoá chất sử dụng như sau:
Công đoạn

Các vấn đề môi trường

Giũ hồ

- 90% các chất hồ đi vào nước thải, do vậy tải lượng COD cao.
- Các chất hồ tổng hợp không có khả năng phân huỷ sinh học
gây độc hại cho nguồn nước tiếp nhận nếu không qua xử lý.

Xử lý bằng kiềm

- Gần như toàn bộ các chất chelat hoá, chất ổn định, chất điều
chỉnh pH, (nấu chuội, kiềm chất mang đều sẽ có mặt trong
nước thải: tăng tải lượng photpho (do bóng) polyphosphate),
tăng hàm lượng kim loại nặng.
- Các chất hoạt động bề mặt/chất giặt/chất nhũ hoá/chất phân
tán: làm tăng tải lượng BOD, gây ra độc tính sinh học trong
nước thải (đặc biệt là các hợp chất alkalis benzene sulphonate
mạch thẳng- LAS, Alkyl phenol ethoxylate - APEO).

Tẩy trắng

- Tạo ra các chất hữu cơ có chứa Halogen nếu dùng hoá chất tẩy
trắng là hypochrorite.


* Tại công đoạn nhuộm:
Quá trình nhuộm được thực hiện để phân bố đều ánh sắc trên mặt vải, trong đó
xảy ra sự khuếch tán của phân tử thuốc nhuộm vào bên trong sợi vải để tạo cho vải
màu sắc mong muốn. Mục tiêu của quá trình nhuộm là làm cho các phân tử chất
nhuộm gắn chặt vào sợi vải.
Quá trình nhuộm sinh ra một số vấn đề liên quan đến môi trường do nguyên
liệu sử dụng như sau:


Nước được sử dụng với lượng rất lớn;



Sử dụng nhiều muối để cải thiện độ cầm màu trên vật liệu vải;



Nhiều loại thuốc nhuộm có chứa các kim loại nặng trong thành phần

10


hoặc ở dạng tạp chất;
Lượng thuốc nhuộm không bám được trên sợi vải gây ra độ màu cao



cho dòng thải cũng như nồng độ muối và kim loại nặng.
Nước thải công đoạn nhuộm có chứa thuốc nhuộm chưa tận trích và các hoá

chất khác. Nước thải thường có độ màu, TDS, BOD, COD cao.
Lưu ý: Nước được sử dụng rất nhiều trong quá trình xử lý vải ướt. Lượng
nước sử dụng thay đổi theo từng công đoạn và mặt hàng xử lý. Trong cùng một
công đoạn thì việc sử dụng nước cũng khác nhau tuỳ theo loại thiết bị. Các số liệu sử
dụng nước cho các loại vải khác nhau được đưa ra trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tiêu thụ nước trong ngành dệt nhuộm
Hàng dệt nhuộm

Lượng nước tiêu thụ
3

(m trên một tấn sản phẩm)

Vải cotton

80 - 240

Vải cotton dệt thoi

70 - 180

Len

100 - 250

Vải polyacrylic

10 - 70

Có khoảng 88% nước sử dụng được thải ra dưới dạng nước thải và 12% thoát

ra do bay hơi.
Nhìn chung, nước thải ngành dệt có pH kiềm tính, nhiệt độ cao, độ dẫn điện
lớn và khả năng phân huỷ sinh học thấp. Giá trị đặc thù của tỉ lệ BOD:COD nằm
trong khoảng 1:25 tới 1:5. Ô nhiễm hữu cơ của nước thải chủ yếu được sinh ra từ quá
trình tiền xử lý bằng hoá chất; trong trường hợp nấu vải polyester bằng kiềm thì giá
trị BOD có thể lên tới 210 kg/tấn.[4]
* Tại công đoạn hoàn tất
Công đoạn này bao gồm các thao tác cuối cùng cần thiết để làm cho vải đẹp và
hấp dẫn. Hoàn tất vải có thể bao gồm cả xử lý bằng hoá học và cả cơ học. Khi xử lý
bằng phương pháp cơ học, các chất hoá học thường được sử dụng để nâng cao, hỗ
trợ hoặc tạo hiệu quả lâu dài của việc xử lý. Các thao tác hoàn tất bao gồm:


Sấy: Là khử ẩm trên vải bằng máy sấy.

11




Ổn định kích thước: Đây là một trong những thao tác hoàn tất quan

trọng nhất. Vải trong điều kiện chưa có hình dạng ổn định sẽ được đưa vào máy văng
khổ để đạt được kích thước dài và rộng yêu cầu.


Cán láng: Hình thành một lớp bóng láng trên bề mặt vải trong quá

trình cán láng. Vải ẩm được ép chặt lên bề mặt kim loại láng và nóng cho đến khi khô.



Làm mềm: Sau khi cán láng, vải trở nên cứng hơn. Làm mềm được thực

hiện để phá độ cứng này. Vải được dẫn vào máy làm mềm sao cho tiếp xúc nhẹ
nhàng với trục cuốn và được cuốn tròn. Qua thao tác này, bề mặt vải được xáo động
nhẹ làm chúng mềm hơn.
Trong quy trình hoàn tất, vải được đưa qua bể chứa các thành phần có tác
dụng hoàn tất theo yêu cầu. Sau đó, vải được dẫn qua các trục ép để tách càng nhiều
dung dịch hoàn tất càng tốt trước khi được đưa sang sấy khô.
Quá trình hoàn tất sử dụng một số hợp chất hoá học như đã nêu trên. Các hoá
chất này sinh ra các loại chất ô nhiễm dạng hữu cơ và vô cơ đi vào môi trường
không khí và môi trường nước trong các công đoạn xử lý thông thường, cũng như
trong công đoạn giặt hoặc tách loại tạp chất tiếp sau đó. Đáng lưu ý nhất là các sản
phẩm chứa formaldehyde với vai trò là các chất tạo liên kết ngang bởi đây là các
chất bị nghi ngờ gây ung thư. Ngày nay việc sử dụng các sản phẩm chứa glyoxal
urê đang dần được ưa chuộng hơn để thay thế các chất có chứa formaldehyde.
Chính do các khía cạnh môi trường này, nên ngày nay, bên cạnh việc tìm ra
các loại hoá chất ít gây tác động xấu tới môi trường thì người ta cũng tìm cách tận
dụng các loại vải mà các đặc tính hoàn tất mong muốn đạt được ngay trong quá trình
kéo sợi nhằm giảm tác động đến môi trường do sử dụng hoá chất hoàn tất.
1.3.1.2. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Mặc dù nguồn gây ô nhiễm không khí trong dệt may là thứ yếu khi so sánh
với các ngành công nghiệp khác, nhưng khí thải đã được xem như là vấn đề ô nhiễm
lớn thứ hai (sau nước thải) từ ngành công nghiệp này. Vì ngành này sử dụng rất
nhiều loại hàng hoá và hoá chất trong sản xuất nên việc xác định tính đặc thù và
quản lý ô nhiễm khí thải là một nhiệm vụ đầy thách thức.
Phát thải khí bao gồm cả các nguồn điểm cố định và nguồn phân tán di động.

12



Các nguồn thải cố định bao gồm quá trình phủ bề mặt ở nhiệt độ cao, sấy khô và xử
lý nhiệt độ cao trong đó thải ra các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs); các lò hơi thải
ra các hạt lơ lửng, các oxit nitơ và dioxit lưu huỳnh; và các thùng chứa hàng hoá và
hoá chất chuyên dụng. Nguồn khí thải phân tán di động có nguồn gốc từ phương
tiện vận chuyển, rò rỉ thiết bị, làm sạch bằng dung môi, hoạt động của hệ thống xử
lý nước thải và các kho chứa vải thành phẩm. Bảng 1.2 đưa ra danh sách các nguồn
phát sinh khí thải cùng các chất ô nhiễm đáng quan tâm của ngành dệt may.
Bảng 1.2: Nguồn phát sinh khí thải và chất ô nhiễm đáng quan tâm của ngành dệt
Công đoạn
Sản

xuất

Các nguồn phát thải
năng Phát thải từ lò hơi

Các chất ô nhiễm
Các hạt lơ lửng, oxit nitơ (NOx),

lượng

dioxit lưu huỳnh (SO2)

Phủ bề mặt, sấy và Phát thải từ các lò nhiệt

Các thành phần hữu cơ bay hơi

xử lý nhiệt độ cao


độ cao

(VOCs)

Lưu giữ hoá chất

Phát thải từ các thùng VOCs
chứa hàng hoá và hoá chất

Xử lý nước thải

Phát thải từ các bể và VOCs, các phát thải độc hại
thiết bị xử lý

1.3.1.3. Chất thải rắn
Chất thải rắn là dòng thải lớn, bao gồm các xơ sợi thải (có thể tái sử dụng
được hoặc không thể tái sử dụng), vật liệu đóng gói (giấy, plastic) thải, mép vải cắt
thừa, các loại trống bằng kim loại đã qua sử dụng và bùn thải ra từ trạm xử lý chất
thải. Lượng chất thải rắn sinh ra khác nhau giữa các nhà máy, phụ thuộc vào quy mô
và loại hình gia công hàng dệt, bản chất của chất thải và hiệu suất sử dụng thiết bị.
1.3.2. Vấn đề môi trường trong quá trình sản xuất may trang phục
1.3.2.1. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
* Bụi phát sinh trong quá trình sản xuất:
Trong quá trình sản xuất may trang phục, bụi phát sinh từ công đoạn cắt,
may, vắt xổ, vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm. Bụi chủ yếu là loại bụi vải, bụi
chỉ và bụi bông. Lượng bụi tổng phát sinh này lớn hay nhỏ tùy thuộc vào quy mô

13



công suất sản xuất nhưng đều vượt tiêu chuẩn giới hạn cho phép về bụi của Bộ Y tế
(Quyết định số 3733/BYT quy định lượng bụi phát sinh tối đa là 8 mg/m3).
* Khí thải: Ô nhiễm bụi, khí thải phát sinh từ nhiều hoạt động trong quá trình
sản xuất may trang phục như: từ hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm
bằng phương tiện vận chuyển sử dụng nhiên liệu dầu, khí thải từ lò hơi đốt than
hoặc dầu. Đặc điểm của khí thải là chứa các chất ô nhiễm không khí như NOx, CO,
CO2, SO2, CxHy. Bụi và khí thải có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động và
môi trường xung quanh.
1.3.2.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước
Đặc điểm chung của nước thải tại các công ty may trang phục là nước thải
sản xuất phát sinh tại khâu giặt thành phẩm và nước thải sinh hoạt. Nước thải sản
xuất chứa hóa chất giặt (xà phòng) và chất làm mềm vải. Đặc trưng nước thải giặt là
pH cao, chứa nhiều chất giặt tẩy, sợi vải lơ lửng, độ màu, độ đục, tổng chất rắn và
hàm lượng chất hữu cơ cao. Nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt nếu không
được xử lý trước khi thải ra môi trường sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và
gây hại đến sức khỏe của con người cũng như sinh vật.
1.3.2.3. Chất thải rắn
Các loại chất thải rắn chủ yếu phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm: vải
vụn thải từ quá trình cắt vải, chỉ bỏ, chỉ rối, lõi cuộn chỉ, cúc, ruy băng hỏng, từ quy
trình đóng gói sản phẩm, nhập nguyên liệu, xỉ than phát sinh từ lò hơi đốt than, bùn
cặn từ hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn sinh hoạt. Đây là các chất thải rắn
thông thường có khả năng tái chế cao (vải vụn, lõi cuộn chỉ, bìa catton, nilon,
giấy,..).
1.3.3. Hoạt động SXSH trong ngành dệt may
Tại Việt Nam, SXSH được biết đến từ năm 1998, dưới sự hỗ trợ của UNIDO
và UNEP, Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam đã được thành lập. Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề này, ngày 22/9/1999 Bộ Trưởng Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường đã ký vào Tuyên ngôn quốc tế về SXSH, thể hiện cam kết của
Chính phủ trong việc phát triển đất nước theo hướng bền vững. Theo báo cáo của
Tổng cục Bảo vệ Môi trường, trong cả nước có hơn 30.000 doanh nghiệp hoạt động


14


trong các ngành nghề có khả năng gây ô nhiễm môi trường như: sản xuất hóa chất
và chất tẩy rửa, sản xuất giấy, dệt nhuộm, thực phẩm, thuộc da, luyện kim, may
trang phục,… đã được thông báo về Chương trình SXSH, nhưng đến nay số lượng
các doanh nghiệp tham gia SXSH chỉ khoảng 200 doanh nghiệp tại 35 tỉnh, thành
phố, con số này còn quá nhỏ so với số doanh nghiệp sản xuất đang hoạt động trên
cả nước.
Đối với ngành công nghiệp dệt may, ban đầu việc áp dụng SXSH chỉ tập
trung chủ yếu vào các công ty dệt nhuộm lớn. Tuy nhiên, việc áp dụng SXSH tại
các doanh nghiệp dệt nhuộm cũng rất khác nhau, có doanh nghiệp chỉ dừng lại ở
mức đánh giá sơ bộ, hoặc 2–3 năm sau mới thực hiện các giải pháp đã đề xuất, có
doanh nghiệp đã đánh giá chi tiết và thực hiện được nhiều giải pháp SXSH như Nhà
máy dệt 8/3, Nhà máy dệt Vĩnh Phú,.... Đến năm 2000, SXSH mới được các doanh
nghiệp dệt may vừa và nhỏ quan tâm. Các công ty may trang phục như Công ty may
Thăng Long, Công ty may Chiến Thắng, Công ty may Nam Định thì “bắt đầu” hoạt
động SXSH muộn hơn, chủ yếu tập trung vào các công đoạn sử dụng nhiều năng
lượng như: công đoạn giặt là, khu vực sản xuất hơi, phân phối và tiêu hơi, hệ thống
làm mát, hệ thống điện chiếu sáng, các động cơ điện, động cơ máy may, ....
Do ngành dệt may có đặc điểm là sử dụng rất nhiều nguồn tài nguyên như
nước, nhiên liệu, thuốc nhuộm và các loại hoá chất, kết hợp với hiệu suất quá trình ở
mức thấp, lãng phí rất lớn các nguồn tài nguyên. Đồng thời, do những thách thức lớn
nảy sinh từ quá trình toàn cầu hoá thương mại và tự do hoá nhập khẩu, sự cạnh tranh
trong ngành dệt may đang ngày càng tăng. Hiện nay, sự tăng trưởng và tồn tại của
các công ty ngành dệt may phụ thuộc rất nhiều vào việc làm sao để chi phí sản xuất
phải nhỏ nhất. Do các nguyên liệu, hoá chất và năng lượng chiếm hơn 70% tổng chi
phí sản xuất trong ngành dệt may, nên việc giảm mức sử dụng các đầu vào này giữ
vai trò quan trọng. Chính vì vậy, giải pháp SXSH như là một giải pháp tối ưu do

SXSH bên cạnh việc nâng cao hiệu quả sản xuất, còn giúp giảm chi phí sản xuất và
giảm tải lượng ô nhiễm môi trường, nâng cao hình ảnh “xanh” cho doanh nghiệp.

15


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
2.1. Khái niệm về Sản xuất sạch hơn
2.1.1. Khái niệm
Theo Chương trình môi trường Liên hiệp quốc (UNEP, 1994), sản xuất sạch
hơn (SXSH) là việc áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi
trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất
sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường. Như vậy, SXSH chính
là cách tiếp cận có tính sáng tạo đối với sản phẩm và quá trình sản xuất. Cụ thể:
- Đối với quy trình sản xuất: SXSH bao gồm việc bảo toàn nguyên vật liệu
thô và năng lượng, loại bỏ nguyên liệu thô độc hại và giảm số lượng, độc tính của
các chất phát sinh và chất thải.
- Đối với việc thiết kế và phát triển sản phẩm: SXSH bao gồm việc làm giảm
các ảnh hưởng tiêu cực trong một chu trình sống của một sản phẩm, từ khâu tuyển
chọn nguyên liệu thô đến khâu loại bỏ cuối cùng.
- Đối với dịch vụ: SXSH là kết hợp những lợi ích về môi trường vào thiết kế
và cung cấp, phát triển dịch vụ.
Có thể nói SXSH là công cụ giúp doanh nghiệp tìm ra phương thức sử dụng
nguyên nhiên vật liệu, năng lượng và nước một cách tối ưu, đồng thời giúp giảm
thiểu chi phí hoạt động, phế thải và ô nhiễm môi trường. Bằng cách khảo sát quy
trình sản xuất một cách hệ thống, từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm đầu ra,
SXSH có thể giúp những giải pháp tiết kiệm rất thực tế để từ đó tiết kiệm chi phí
cho doanh nghiệp và góp phần bảo vệ môi trường.
2.1.2. Một số thuật ngữ liên quan đến SXSH

SXSH đề cập đến thay đổi thái độ quan điểm, áp dụng các bí quyết và cải
tiến quy trình sản xuất cũng như cải tiến sản phẩm. Sau đây là một số khái niệm
hoặc thuật ngữ có liên quan đến SXSH.[3]
Công nghệ sạch (Clean technology) là biện pháp kỹ thuật được các ngành
công nghiệp áp dụng để giảm thiểu hay loại bỏ quá trình phát sinh chất thải hay ô

16


nhiễm tại nguồn và tiết kiệm được nguyên liệu, năng lượng. (Theo định nghĩa của
OCED, 1987).
Công nghệ tốt nhất hiện có (Best Available Technology – BAT là công nghệ
sản xuất có hiệu quả nhất hiện có trong việc bảo vệ môi trường nói chung, có khả
năng triển khai trong các điều kiện thực tiễn về kinh tế, kỹ thuật, có quan tâm đến
chi phí trong việc nghiên cứu, phát triển và triển khai. (Theo định nghĩa của
UNIDO, 1992).
Hiệu quả sinh thái ( Eco-eficiency) là sự phân phối hàng hóa và dịch vụ có
giá cả rẻ hơn trong khi giảm được nguyên liệu, năng lượng và các tác động đến môi
trường trong suốt cả quá trình của sản phẩm và dịch vụ. (Theo định nghĩa của
WBCSD, 1992).
Phòng ngừa ô nhiễm (Pollution prevention - PP) hai thuật ngữ SXSH và
phòng ngừa ô nhiễm thường được sử dụng thay thế nhau. Chúng chỉ khác nhau về
mặt địa lý. Thuật ngữ PP được sử dụng ở Bắc Mỹ trong khi SXSH được sử dụng ở
các khu vực còn lại trên thế giới.
Giảm thiểu chất thải (Waste minimisation) là tập chung vào việc tái chế rác
thải và các phương tiện khác để giảm thiểu lượng rác bằng việc áp dụng nguyên tắc
3P (Polluter Pay Principle) và 3R (Reduction, Reuse, Recycle). (Theo khái niệm của
Cục Bảo vệ môi trường của Hoa Kỳ (US. EPA), 1988).
2.2. Lịch sử thực hiện đánh giá SXSH
Kinh nghiệm ở các nước phát triển cho thấy việc áp dụng SXSH có thể giảm

được 30% tải lượng ô nhiễm. Ngày nay SXSH đã được áp dụng thành công ở các
nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Cộng hòa Séc, Meehico, Việt Nam...
và đang được công nhận là một các tiếp cận chủ động, toàn điện trong môi trường
quản lý công nghiệp. Đầu tư cho các biện pháp SXSH thường có thời hạn hoàn vốn
ngắn, cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng hiệu quả sản xuất, cho phép các ngành
công nghiệp xuất khẩu đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường. Tiềm năng về
các khoản tiết kiệm liên quan đến SXSH là rất cao đối với nhiều doanh nghiệp sản
xuất trong các ngành công nghiệp như: hóa chất, chế biến thực phẩm, dệt nhuộm,

17


được phẩm, xi măng, dệt may,...Tuy nhiên, các tiềm năng này thay đổi tùy theo hiện
trạng và quy mô sản xuất của từng doanh nghiệp.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã xây dựng các hướng hoạt
động về SXSH trên cơ sở chương trình hợp tác với UNEP về “Công nghệ và môi
trường” được khởi xướng từ năm 1990. Để đẩy mạnh áp dụng chiến lược phát triển
bền vững, Hội đồng doanh nghiệp thế giới (WBCSD) đã thành lập các tổ công tác
đề cập đến các vấn đề xây dựng chính sách, quản lý môi trường (hiệu suất sinh thái,
đánh giá về môi trường) tháng 6/1997. Hội nghị Bộ trưởng các nước trong Tổ chức
hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC) đã chấp nhận chiến lược SXSH
và đưa vào thực hiện trong chương trình làm việc của tất cả các tổ công tác.
Tại Việt Nam, từ năm 1995 đến nay kỹ thuật đánh giá sản xuất sạch đã được
giới thiệu trong các dự án trình diễn tại một số cơ sở công nghiệp ngành dệt may,
giấy, chế biến thực phẩm và hóa chất do các tổ chức quốc tế tài trợ. Kết quả trình
diễn của dự án “Giảm ô nhiễm công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh” của
UNIDO-SIDA trong thời gian 1997-1999 và dự án “Trung tâm sản xuất sạch Việt
Nam” của UNIDO-SECO giai đoạn 1, 1998-2000 là rất khả quan.
Từ góc độ môi trường, việc giảm tiêu thụ nhiên, nguyên vật liệu đã dẫn đến
giảm 15-20% nước thải với tải lượng hữu cơ giảm cao nhất 30%, lượng khí thải nhà

kính (khí CO2) phát sinh giảm 5-35% và các hóa chất, chất thải rắn giảm đáng kể.
Các kết quả cụ thể cho các giải pháp SXSH đang áp dụng thực hiện tại các doanh
nghiệp vẫn đang được tiếp tục tổng kết.
2.3. Phương pháp luận đánh giá SXSH
Để áp dụng được SXSH cần phân tích chi tiết về trình tự vận hành của quá
trình sản xuất cũng như thiết bị sản xuất hay còn gọi là đánh giá về SXSH (Cleaner
Production Assessment – CPA). Đánh giá SXSH là một công cụ hệ thống có thể
giúp nhận ra việc sử dụng nguyên liệu không hiệu quả, việc quản lý chất thải kém
và rủi ro về bệnh nghề nghiệp bằng cách tập trung chú ý vào các khía cạnh môi
trường và các tác động của các quá trình sản xuất công nghiệp.
Đã có nhiều cẩm nang hướng dẫn đánh giá SXSH với các mức độ chi tiết
khác nhau được đề xuất và áp dụng bởi các tổ chức quốc tế, quốc gia và cơ sở

18


nghiên cứu như: Đánh giá cơ hội giảm thiểu chất thải, hướng dẫn phòng ngừa ô
nhiễm, tài liệu hướng dẫn của Trung tâm Quốc gia SXSH – Cẩm nang đánh giá
SXSH, cẩm nang PREPARE cho phòng ngừa chất thải và phát thải, cẩm nang kiểm
toán và giảm thiểu các chất thải và phát thải công nghiệp, quy trình kiểm toán chất
thải DESIRE. Tuy nhiên, tất cả đều có chung ý nghĩa: đó là “con đường” để đến
SXSH; ý tưởng và khái niệm cơ bản là hầu như giống nhau.
Năm 1993, Ủy ban Năng suất quốc gia Ấn Độ (PPC) thực hiện dự án
DESIRE (trình diễn giảm năng lượng chất thải tại các ngành công nghiệp nhỏ) và
đã được áp dụng rộng rãi, đây là quy trình thực hiện rõ ràng các bước, chi phí thực
hiện không lớn, áp dụng cho đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và đã được
áp dụng phổ biến để đánh giá SXSH cho các ngành công nghiệp ở Việt Nam.
Quy trình đánh giá SXSH theo phương pháp luận DESIRE[2] là một quy
trình liên tục bao gồm 6 bước và 18 nhiệm vụ, được trình bày trong hình 2.1:
Bước 1:

Khởi động
Bước 6:
Duy trì SXSH

Bước 2:
Phân tích các công
đoạn sản xuất

Bước 5:
Thực hiện các giải
pháp SXSH

Bước 3:
Đề xuất các cơ hội
SXSH
Bước 4:
Lựa chọn các giải
pháp SXSH

Hình 2.1: Sơ đồ các bước thực hiện SXSH
Bước 1: Khởi động, gồm 3 nhiệm vụ:
-

Thành lập đội SXSH;

-

Liệt kê các công đoạn của quá trình sản xuất;

19



-

Xác định và lựa chọn các công đoạn gây lãng phí.

Bước 2: Phân tích các công đoạn sản xuất, gồm 4 nhiệm vụ:
-

Chuẩn bị sơ đồ dòng của quá trình sản xuất;

-

Lập cân bằng vật liệu và năng lượng;

-

Tính toán chi phí theo dòng thải;

-

Phân tích nguyên nhân gây dòng thải.

Bước 3: Đề xuất các cơ hội (giải pháp) SXSH
Dựa trên kết quả đã làm ở các bước trước, bước này sẽ phát triển liệt kê và
mô tả các cơ hội, giải pháp SXSH có thể làm được, bao gồm 2 nhiệm vụ:
-

Xây dựng các cơ hội SXSH;


-

Lựa chọn các cơ hội có khả năng cao nhất.

Bước 4: Lựa chọn các giải pháp SXSH, gồm 4 nhiệm vụ:
-

Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật;

-

Đánh giá tính khả thi về kinh tế;

-

Đánh giá tính khả thi về môi trường;

-

Lựa chọn giải pháp để thực hiện.

Bước 5: Thực hiện các giải pháp, gồm 3 bước:
-

Chuẩn bị thực hiện;

-

Thực hiện các giải pháp SXSH tại bước 4;


-

Quan trắc và đánh giá kết quả.

Bước 6: Duy trì SXSH, gồm 2 nhiệm vụ:
-

Duy trì các giải pháp SXSH;

-

Tiếp tục xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí.

2.4. Các kỹ thuật SXSH
SXSH là một tiếp cận sáng tạo giúp các công ty giảm mức độ sử dụng tài
nguyên trong quá trình sản xuất thông qua việc phân tích các công đoạn sản xuất để
lựa chọn (tìm) ra công đoạn gây lãng phí nhất và phân tích nguyên nhân gây dòng
thải, từ đó sẽ phát triển, liệt kê và mô tả các cơ hội, giải pháp SXSH có thể làm được.
Đồng thời, dựa trên tính chất, đặc điểm các kỹ thuật của SXSH, các kỹ thuật này có
thể được phân thành thành 3 nhóm như sau:

20


-

Nhóm giảm chất thải tại nguồn;

-


Nhóm tuần hoàn (tái sinh chất thải), và

-

Nhóm cải tiến sản phẩm.

Mỗi nhóm kỹ thuật trên có thể được chia thành các nhóm nhỏ và trong mỗi
nhóm nhỏ có nhiều biện pháp kỹ thuật khác nhau. Một cách tổng quát có thể mô tả
các kỹ thuật SXSH bằng hình 2.2 như sau:
PHÂN LOẠI CÁC KỸ THUẬT SXSH

Tuần hoàn

Giảm chất thải tại nguồn

Tận thu, tái sử dụng
tại chỗ

Quản lý nội vi

Tạo ra sản phẩm phụ

Kiểm soát quá trình tốt

Cải tiến sản phẩm

Thay đổi nguyên liệu

Cải tiết thiết bị


Thay đổi sản phẩm

Công nghệ sản xuất mới

Thay đổi bao bì

Hình 2.2: Phân loại các kỹ thuật thực hiện SXSH
2.4.1. Giảm chất thải tại nguồn
Quản lý nội vi: Là một loại giải pháp đơn thuần nhất của SXSH. Quản lý nội
vi không đòi hỏi chi phí đầu tư hoặc chi phí đầu tư rất thấp và có thể thực hiện ngay
sau khi xác định được các giải pháp.

21


Kiểm soát quá trình tốt: Để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hóa
về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các thông số của quá
trình sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ,… cần được giám sát và
duy trì càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt.
Thay đổi nguyên liệu: Là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng
các nguyên liệu khác thân thiện với môi trường. Thay đổi nguyên liệu còn có thể là
việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt dược hiệu suất sử dụng cao hơn.
Cải tiến thiết bị: Là việc thay đổi thiết bị đã có để nguyên liệu tổn thất ít hơn.
Việc cải tiến các thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích thước kho
chứa, là việc bảo ôn bề mặt nóng hay lạnh, hoặc thiết kế cải tiến các bộ phận cần
thiết trong thiết bị.
Công nghệ sản xuất mới: Là việc lắp đặt các thiết bị mới có hiệu quả hơn,
giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp SXSH khác. Mặc dù
vậy, tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng có thể cao hơn so với các giải pháp
SXSH khác.

2.4.2. Tuần hoàn
Tận thu, tái sử dụng tại chỗ: Là việc thu gom chất thải, phân loại và sử dụng
lại cho quá trình sản xuất.
Tạo ra các sản phẩm phụ: Là việc thu gom và xử lý các dòng thải để có thể
trở thành một sản phẩm mới hoặc để bán cho các cơ sở sản xuất khác.
2.4.3. Cải tiến sản phẩm
Thay đổi sản phẩm: Là việc cải thiện và các yêu cầu đối với sản phẩm đó để
làm giảm ô nhiễm môi trường. Cải thiện thiết kế sản phẩm có thể tiết kiệm được
lượng nguyên liệu và hóa chất độc hại sử dụng.
Thay đổi bao bì: Là việc giảm thiểu lượng bao bì sử dụng, đồng thời bảo vệ
được sản phẩm.
2.5. Lợi ích khi áp dụng SXSH
SXSH có ý nghĩa đối với tất cả các doanh nghiệp không kể lớn hay nhỏ. Đầu
tư cho quy trình kiểm soát ô nhiễm và đầu tư thực hiện SXSH ban đầu có thể là
tương tự nhau, nhưng thời gian trôi qua thì chi phí kiểm soát ô nhiễm tiếp tục tăng

22


lên trong khi chi phí thực hiện SXSH giảm. Khi các giải pháp SXSH và kiểm soát ô
nhiễm cùng giải quyết những vấn đề môi trường như nhau được đem ra đánh giá, so
sánh thì giải pháp SXSH thường ít tốn kém hơn vì chi phí nguyên vật liệu thô, năng
lượng, kiểm soát ô nhiễm, xử lý chất thải và những yêu cầu khác giảm đi. Lợi ích từ
hiệu quả môi trường có thể được hiểu thành các cơ hội thị trường cho những sản
phẩm “xanh” hơn. Thực hiện SXSH là biện pháp tiếp cận tích cực để tăng lợi
nhuận, cải thiện môi trường làm việc và giảm thiểu chất thải gây ô nhiễm môi
trường. Các lợi ích này có thể tóm tắt như sau:
Giảm chi phí sản xuất: SXSH làm giảm việc sử dụng lãng phí nguyên vật
liệu, năng lượng trong quy trình sản xuất, thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu và
năng lượng một cách hiệu quả hơn. Ngoài ra, khi áp dụng SXSH còn có nhiều khả

năng thu hồi và tái tạo, tái sử dụng các phế phẩm, tiết kiệm được nguyên vật liệu
đầu vào và chi phí xử lý.
Giảm chi phí xử lý chất thải: SXSH sẽ làm giảm khối lượng nguyên vật liệu
thất thoát vào dòng thải và ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn, do đó sẽ làm giảm khối
lượng và mức độ độc hại của chất thải cuối đường ống. Vì vậy, chi phí liên quan
đến xử lý chất thải giảm và chất lượng môi trường của doanh nghiệp được cải thiện.
Cơ hội thị trường mới được cải thiện: Nhận thức về các vấn đề môi trường
của người tiêu dùng ngày càng cao, tạo nên nhu cầu về các sản phẩm “xanh” trên thị
trường quốc tế. Điều này mở ra một cơ hội thị trường mới và sản xuất ra sản phẩm
có chất lượng cao với giá thành cạnh tranh hơn nếu tập trung nỗ lực vào SXSH.
SXSH sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14000, chứng chỉ ISO 14001 mở ra thị trường mới và khả năng tiếp cận
thị trường xuất khẩu tốt hơn.
Cải thiện hình ảnh doanh nghiệp: Doanh nghiệp áp dụng SXSH sẽ được
khách hàng nhìn nhận và thiện cảm hơn vì đã quan tâm đến vấn đề môi trường.
Tiếp cận các nguồn tài chính tốt hơn: Các dự án đầu tư cho SXSH bao gồm
các thông tin về tính khả thi về kỹ thuật, kinh tế và môi trường. Đây là cơ sở cho
việc tiếp nhận các hỗ trợ của ngân hàng hoặc các quỹ môi trường.

23


Môi trường làm việc tốt hơn: Bên cạnh các lợi ích về kinh tế và môi trường
thì SXSH còn cải thiện các vấn đề về an toàn, sức khỏe nghề nghiệp cho nhân viên.
Các điều kiện làm việc thuận lợi làm tăng ý thức và thúc đẩy nhân viên quan tâm
kiểm soát chất thải, tránh lãng phí gây ô nhiễm làm mất mỹ quan và ảnh hưởng đến
sức khỏe người sản xuất.
Tuân thủ các quy định về bảo về môi trường tốt hơn: Thực hiện và duy trì
SXSH sẽ dễ dàng đáp ứng và thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường, thực
hiện tốt các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đã ban hành còn hiệu lực.


24


×