Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho công ty cổ phần kiềm Nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.26 KB, 50 trang )

Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu của con người đã làm cho mơi trường và tài ngun thiên nhiên ngày càng
chịu nhiều tác động tiêu cực. Ơ nhiễm mơi trường, sự cố mơi trường, suy giảm tài
ngun, thay đổi khí hậu tồn cầu là hậu quả trực tiếp, gián tiếp của các tác động do
các dự án, chính sách phát triển khơng thân thiện với mơi trường. Nước ta đang thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, q trình này đã tạo ra những thay đổi lớn về mặt
kinh tế nhưng đồng thời cũng để lại nhiều hậu quả về mặt mơi trường. Đóng góp
vào sự thay đổi đó chính là do sự xuất hiện ngày càng nhiều các khu cơng nghiệp,
các hoạt động sản xuất. Có thể nói các khu cơng nghiệp, các hoạt động sản xuất
đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế cả nước. Thế
nhưng, bên cạnh ưu điểm bao giờ cũng kèm theo các nhược điểm, thực trạng ơ
nhiễm mơi trường ngày càng trở nên trầm trọng hiện nay phần lớn là do chất thải từ
hoạt động sản xuất, khu cơng nghiệp. Chính vì thế, việc xây dựng và áp dụng biện
pháp quản lý mơi trường hiệu quả là một vấn đề rất cần thiết. Làm thế nào để vừa
mang lại lợi ích kinh tế vừa cải thiện hiện trạng mơi trường cho các doanh nghiệp.
Đây chính là bài tốn nan giải khơng chỉ riêng ở Việt Nam mà hiện nay các nước
trên thế giới rất quan tâm đặc biệt trong xu thế mà thế giới đang tiến đến mục tiêu
phát triển bền vững.
Để giải quyết các vấn đề mơi trường, giải pháp trước đây mà các cơ sở vừa và
nhỏ thường tiếp cận là giải pháp xử lý cuối đường ống (End of pipe-EOP), tức là chỉ
chú trọng xử lý các dòng thải sau khi nó được tạo ra. Cách tiếp cận này mang tính bị
động, xử lý khơng đem lại hiệu quả cao và khơng mang lại lợi ích cho các cơ sở.
Hiện nay sản xuất sạch hơn là một trong những phương pháp hữu hiệu để giúp
cho một tổ chức vừa cải thiện kinh tế và mơi trường cho cơng ty mình, tái sử dụng
phần bán thành phẩm có giá trị, giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn, nước
thải, khí thải, cải thiện sức khỏe nghề nghiệp và an tồn lao động, và đặc biệt là tạo
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 1
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng


Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
nên hình ảnh cơng ty tốt hơn. Với triết lý kinh doanh “Chất lượng là sự sống còn
của thương hiệu”, Kiềm Nghĩa ln mong muốn trở thành một trong những tập
đồn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp những dụng cụ, dịch vụ
chăm sóc sắc đẹp. Ngày nay làm đẹp là tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng cuộc
sống, khi đời sống con người được nâng cao thì nhu cầu làm đẹp cho chị em phụ nữ
là khơng thể thiếu. Nắm bắt nhu cầu trên khơng ít cơng ty, nhà máy ra đời. Vì thế
để đứng vững trên thị thường đòi hỏi Kiềm Nghĩa phải khơng ngừng hồn thiện, cải
tiến thiết bị, xây dựng các biện pháp nhằm nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực
trong hoạt động sản xuất kiềm đang là vấn đề cấp thiết, trong đó tiết kiệm ngun
liệu, năng lượng là hướng đi tích cực nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho cơng ty. Vì
vậy, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch cho cơng ty Kiềm
Nghĩa là hết sức cần thiết, là một trong những phương pháp hữu hiệu để cải thiện
tình hình kinh tế và mơi trường cho cơng ty.
Từ những u cầu cấp thiết trong thực tế, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho cơng ty Cổ phần Kiềm
Nghĩa (phân xưởng Củ Chi)”.
2. Tình hình nghiên cứu
Có thể nói SXSH là chủ đề hết sức mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt
Nam và với đề tài: “Nghiên cứu tận thu, xử lý chất thải cơng nghiệp và một số cơng
nghệ khơng ( hoặc ít) chất thải” trong chương trình nghiên cứu cấp nhà nước về bảo
về bảo vệ mơi trường từ năm 1991- 1995 là đề tài đầu tiên theo hướng sản xuất sạch
hơn. Đề tài này do trung tâm khoa học và cơng nghệ mơi trường 9 (CEST) của
trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội thực hiện vời sự cộng tác của viện Hóa Học,
trung tâm khoa học tự nhiên và cơng nghệ quốc gia, và viện hóa cơng nghiệp. Đề tài
này đã cung cấp một số tổng quan về cơng nghệ và mơi trường từ đó lựa ra các
ngành tiềm năng có các cơ hội SXSH như cơng nghiệp dệt, giấy, thực phẩm, hóa
chất.
Và dự án “ Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam”, 13 doanh nghiệp tham gia
trình diễn kỹ thuật vòng 1, thơng qua áp dụng các giải pháp ngắn và trung hạn, các

GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 2
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
doanh nghiệp thuộc ngành dệt đã tiết kiệm được 0.03 – 1 tỷ đồng/năm, ngành giấy
từ 1.3 – 2.2 tỷ đồng/năm. Từ góc độ mơi trường, việc giảm tiêu thụ ngun, nhiên
liệu đã dẫn đến giảm 15 – 20% nước thải với tải lượng hữu cơ giảm cao nhất là
30%, lượng khí nhà kính phát sinh giảm 5 – 35% và các hóa chất, chất thải rắn giảm
đáng kể. Các kết quả cụ thể cho các giải pháp đang thực hiện vẫn đang được tiếp
tục tổng kết.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu SXSH tại cơng ty cổ phần Kiềm Nghĩa qua đó đưa ra các giải
pháp sản xuất sạch hơn nhằm:
- Giảm thiểu chất thải trong q trình sản xuất.
- Tiết kiệm năng lượng, ngun – nhiên liệu trong q trình sản xuất.
- Đem lại lợi ích kinh tế cho cơng ty thơng qua đó cũng đem lại lợi ích
cho mơi trường và xã hội.
- Góp phần xây dựng cơng ty Kiềm Nghĩa phát triển theo hướng sản
xuất bền vững.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về q trình sản xuất và hiện trạng mơi trường tại cơng ty Kiềm
Nghĩa.
- Xác định các dòng thải, các cơng đoạn đoạn gây lãng phí nhất.
- Thu thập số liệu, cân bằng vật chất – năng lượng.
- Phân tích ngun nhân gây ra dòng thải và đề xuất các giải pháp SXSH.
- Đánh giá và lựa chọn các giải pháp SXSH có tính khả thi nhất về mặt
kinh tế, kỹ thuật, mơi trường, phù hợp với điều kiện thực tế của cơng ty.
- Lên kế hoạch chuẩn bị thực hiện các giải pháp SXSH.
- Kết luận và kiến nghị.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Thu thập số liệu thứ cấp

- Các dữ liệu liên quan về cơ sở sản xuất kiềm: nguồn thải, loại chất thải,
nơi xử lý, loại hình sản xuất.
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 3
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
- Các tài liệu khoa học trong và ngồi nước có liên quan đến CP.
 Tiến hành khảo sát
- Điều tra kiểm sốt các biện pháp quản lý chất thải.
- Điều tra lượng ngun, nhiên vật liệu.
- Khảo sát thực tế tình hình sử dụng thiết bị điện dân dụng.
- Đo đạc thực tế.
 Phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp số liệu
- Trên cơ sở những thơng tin có được trong q trình quan sát, điều tra
thực tế cùng những số liệu, tài liệu liên quan thu thập được, phân tích,
chọn lọc để có sự phản ánh chung, nay đủ về đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu hiện nay và các giải pháp bảo
đảm lợi ích kinh tế.
 Thu thập ý kiến giáo viên hướng dẫn, các báo cáo khoa học và các ý
kiến.
6. Kết cấu đồ án: Gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về SXSH và tình hình áp dụng SXSH trên thế giới và
Việt Nam.
Chương 2: Tổng quan về cơng ty cổ phần Kiềm Nghĩa
Chương 3: Áp dụng SXSH cho cơng ty cổ phần Kiềm Nghĩa
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 4
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SXSH VÀ TÌNH HÌNH ÁP
DỤNG SXSH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về SXSH

1.1.1 Định nghĩa
“Sản xuất sạch hơn (cleaner production) là cải tiến liên tục q trình sản xuất
cơng nghiệp, sản phẩm và dịch vụ để giảm sử dụng tài ngun thiên nhiên, để
phòng ngừa tại nguồn ơ nhiễm khơng khí, nước và đất, và giảm phát sinh chất thải
tại nguồn, giảm thiểu rủi ro cho con người và mơi trường".
Theo UNEP/UNIDO, Sản xuất sạch hơn là:
“ Sản xuất sạch hơn là q trình áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng
hợp về mơi trường trong các q trình sản xuất , sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng
cao hiệu quả sinh thái và giảm thiểu rủi ro đến con người và mơi trường.”
 Đối với q trình sản xuất: sản xuất sạch hơn bao gồm bảo tồn ngun
liệu và năng lượng, loại trừ các ngun liệu độc hại và giảm lượng và tính độc
hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải.
 Đối với sản phẩm: sản xuất sạch hơn bao gồm việc giảm các ảnh hưởng
tiêu cực trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ.
 Đối với dịch vụ: sản xuất sạch hơn dựa các yếu tố về mơi trường vào trong
thiết kế và phát triển các dịch vụ.
Mục tiêu của UNEP là đưa tiếp cận SXSH vào hoạt động hàng ngày ở tất cả
các loại doanh nghiệp khác, đáp ứng mong muốn của chúng ta là “bảo tồn tài
ngun và giảm thiểu chất thải”.
Mục tiêu của sản xuất sạch hơn là tránh ơ nhiễm bằng cách sử dụng tài
ngun, ngun vật liệu và năng lượng một cách có hiệu quả nhất. Điều này có
nghĩa là thay vì bị loại bỏ sẽ có thêm một tỉ lệ ngun vật liệu nữa được chuyển vào
thành phẩm. Để đạt được điều này cần phải phân tích một cách chi tiết và hệ thống
trình tự vận hành cũng như thiết bị sản xuất hay u cầu một đánh giá về sản xuất
sạch hơn.
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 5
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
Các khái niệm tương tự SXSH là:
 Giảm thiểu chất thải.

 Phòng ngừa ơ nhiễm.
 Năng xuất xanh.
Về cơ bản, các khái niệm này đều giống SXSH, đều có ý tưởng cơ sở làm cho
các doanh nghiệp hiệu quả hơn và ít ơ nhiễm hơn.
SXSH u cầu chủ yếu là áp dụng bí quyết, thay đổi thái độ, cải tiến cơng
nghệ hiện có và hướng tới ứng dụng các cơng nghệ mới, tốt hơn và sạch hơn. Điều
quan trọng là phải giới thiệu chiến lược SXSH theo hướng ưu tiên và trật tự theo
hình 1.1 dưới đây.
Ngày nay, khái niệm SXSH ngày càng được sử dụng rộng rãi trên thế giới và
thay dần các thuật ngữ giảm thiểu chất thải, phòng ngừa ơ nhiễm, Trong Chương
trình Nghị sự 21, Hội nghị Mơi trường và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCED)
đã dành một sự ưu tiên lớn cho việc giới thiệu các phương pháp SXSH, các cơng
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 6
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Các kỹ thuật SXSH
Giảm tại nguồnTuần hoàn Cải tiến sản phẩm
Thu hồi và
tái sử dụng
tại chỗ
Tạo ra sản
phẩm có ích
Thay đổi quy
trình sản
xuất
Quản lý tốt
nội vi
Kiểm soát
tốt hơn quy
trình SX
Cải tiến

thiết bò
Thay nguyên
liệu đầu vào
Thay đổi
công nghệ
Hình 1.1 Sơ đồ phân loại các kỹ thuật SXSH (UNEP)
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
nghệ tuần hồn chất thải và phòng ngừa ơ nhiễm để đạt sự phát triển bền vững
(UNEP, 1996).
 Áp dụng bí quyết
Cải tiến hiệu suất kinh tế và các lợi ích mơi trường, chấp nhận những kỹ thuật
quản lý, điều hành tốt hơn, thay đổi tác phong vệ sinh cơng nghiệp, quy trình sản
xuất, chấp hành các chính sách mơi trường.
 Thay đổ thái độ
Tìm một cách tiếp cận mới cho các mối quan hệ giữa cơng ty với mơi trường
bên trong và bên ngồi, đơn giản là nghĩ lại đầu vào (ngun liệu, nước, năng
lượng,…) và đầu ra (sản phẩm và chất thải). Kết quả có thể đạt được mà khơng cần
phải cải tiến hoặc đưa vào cơng nghệ mới.
 Cải tiến cơng nghệ theo hình 1.2:
 Mục tiêu sản xuất sạch hơn
• Thay đổi vật liệu độc hại;
• Thay đổi ngun liệu;
• Thay đổi qui trình hay cơng nghệ sản xuất;
• Cải tiến sản phẩm;
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 7
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Kinh tếMơi trường
Sản
Xuất
Sạch

Cơng nghệ
Hình 1.2. Sơ đồ cải tiến cơng nghệ SXSH.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
• Thay đổi sản phẩm cuối cùng;
• Hồn lưu nước và giảm lượng nước tiêu thụ;
• Tối ưu hóa các thơng số cơng nghệ;
• Tiết kiệm năng lượng;
• Sử dụng lại chất thải trong nhà máy
• Hiệu chỉnh qui trình;
• Sử dụng cơng nghệ sản xuất mới.
1.1.2 Các lợi ích của sản xuất sạch hơn
Kinh nghiệm thực tế đã chỉ ra rằng sản xuất sạch hơn khơng chỉ mang lại lợi
ích kinh tế mà còn cả lợi ích về mặt mơi trường. Các lợi ích này có thể tóm tắt như
sau:
1.1.2.1Các lợi ích về mơi trường của SXSH
- Sử dụng nước, ngun liệu, năng lượng có hiệu quả hơn.
- Giảm mức sử dụng các nguồn tài ngun.
- Giảm thiểu chất thải thơng qua các kỹ thuật tái sinh, tái chế, tái sử dụng và
phục hồi.
- Giảm lượng ngun vật liệu độc hại được đưa vào sử dụng. Giảm thiểu các rủi
ro và nguy hiểm đối với cơng nhân, cộng đồng xung quanh, những người tiêu thụ
sản phẩm và các thế hệ mai sau.
- Cải thiện mơi trường lao động bên trong nhà máy.
- Cải thiện được các mối quan hệ với cộng đồng xung quanh cũng như các cơ
quan quản lý mơi trường.
1.1.2.2Các lợi ích về kinh tế của SXSH
- Tăng hiệu suất sản xuất thơng qua việc sử dụng ngun vật liệu và năng
lượng có hiệu quả hơn.
- Giảm bớt các chi phí cho việc quản lý chất thải (có thể loại bỏ một số
giấy phép về mơi trường, giảm chi phí cho việc kiểm kê, giám sát và lập báo cáo

mơi trường hàng năm…).
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 8
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
- Giảm thiểu các chi phí cho việc xử lý chất thải cuối đường ống (do lượng
chất thải được giảm thiểu, các dòng chất thải được tách riêng…).
- Chất lượng sản phẩm được cải thiện.
- Tích lũy liên tục và dài hạn các khoản tiền tiết kiệm được.
- Có khả năng thu hồi vốn đầu tư với thời gian hồn vốn ngắn, ngay cả khi
vốn đầu tư ban đầu cao.
- Có khả năng với tới các nguồn tài chánh để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
- Hình tượng của cơng ty ngày càng tốt hơn….
1.1.2.3Giảm ngun liệu và năng lượng sử dụng
Do giá thành ngày một tăng của các ngun liệu sử dụng cũng như hiện trạng
ngày càng khan hiếm nước, khơng một doanh nghiệp nào có thể chấp nhận việc thải
bỏ các tài ngun này dưới dạng chất thải. Nước và năng lượng là đặc biệt quan
trọng, đặc biệt với các doanh nghiệp sử dụng với khối lượng lớn.
1.1.2.4Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn
Các cơ quan tài chính ngày một nhận thức rõ sự nghiêm trọng của việc hủy
hoại mơi trường và hiện đang nghiên cứu các dự thảo dự án mở rộng hoặc hiện đại
hóa mà trong đó các khoản vay đều được nhìn nhận từ góc độ mơi trường. Các kế
hoạch hành động về sản xuất sạch hơn sẽ đem lại hình ảnh mơi trường có lợi về
doanh nghiệp của bạn tới các nhà cho vay, do đó sẽ tạo điều kiện tiếp cận để dàng
hơn với các nguồn hỗ trợ tài chính.
1.1.2.5Các cơ hội thị trường mới và được cải thiện
Việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề mơi trường đã dẫn
đến sự bùng nổ nhu cầu về sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy, khi
bạn đã có những nỗ lực nhận thức về sản xuất sạch hơn, bạn sẽ có thể mở ra được
nhiều cơ hội thị trường mới và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn và

có thể bán ra với giá cao hơn.
Các doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn mơi
trường, ví dụ như ISO14001, hoặc các u cầu của thị trường như nhãn sinh thái.
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 9
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
Thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn sẽ giúp cho việc thực hiện hệ thống
quản lý mơi trường như ISO 14001 dễ dàng hơn.
1.1.2.6Tạo nên hình ảnh cơng ty tốt hơn
Sản xuất sạch hơn phản ánh và cải thiện hình ảnh chung về doanh nghiệp của
bạn. Khơng cần phải nhắc lại, một cơng ty với hình ảnh "xanh" sẽ được cả xã hội và
các cơ quan hữu quan chấp nhận dễ dàng hơn.
1.1.2.7Mơi trường làm việc tốt hơn
Việc nhận thức ra tầm quan trọng của một mơi trường làm việc sạch và an tồn
đang ngày một gia tăng trong số các cơng nhân. Bằng cách đảm bảo các điều kiện
làm việc thích hợp thơng qua thực hành sản xuất sạch hơn, có thể làm tăng ý thức
của các cán bộ, đồng thời xây dựng ý thức kiểm sốt chất thải. Các hoạt động như
vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được khả năng cạnh tranh.
1.1.2.8Tn thủ luật mơi trường tốt hơn
Các tiêu chuẩn mơi trường về phát thải các chất thải (lỏng, rắn, khí) đang trở
nên ngày một chặt chẽ hơn. Để đáp ứng được các tiêu chí này thường u cầu việc
lắp đặt các hệ thống kiểm sốt ơ nhiễm phức tạp và đắt tiền. Sản xuất sạch hơn hỗ
trợ cho việc xử lý các dòng thải, và do đó doanh nghiệp sẽ tn thủ các tiêu chuẩn
thải một cách để dàng, đơn giản và rẻ tiền hơn. Sản xuất sạch hơn dẫn đến việc
giảm chất thải, giảm lượng phát thải và thậm chí giảm cả độc tố theo qui luật vòng
tròn.
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 10
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
1.1.3 Các giải pháp sản xuất sạch hơn: xem hình 1.3


Trong thực tế, các thay đổi khơng chỉ đơn thuần là thiết bị mà còn là các thay
đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các thay đổi còn được gọi là
“giải pháp sản xuất sạch hơn”, có thể chia làm các loại:
 Giảm chất thải tại nguồn;
 Tuần hồn;
 Cải tiến sản phẩm.
1.1.3.1 Giảm chất thải tại nguồn
Giảm chất thải tại nguồn về cơ bản là ý tưởng tìm hiểu tận gốc của ơ nhiễm.
Với các giải pháp:
 Quản lý nội vi (QLNV)
Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của SXSH. QLNV khơng
đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi xác định được các giải
pháp. Các ví dụ QLNV có thể là khắc phục các điểm rò rỉ, đóng van nước hay tắt
thiết bị khi khơng sử dụng để tránh tổn thất.
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 11
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Hình 1.3 Sơ đồ phân loại các giải pháp sản xuất sạch hơn.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
Mặc dù QLNV là đơn giản, nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh đạo
cũng như việc đào tạo nhân viên.
 Kiểm sốt q trình (KSQT)
Kiểm sốt q trình tốt hơn để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hố
về mặt tiêu thụ ngun liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các thơng số của q
trình sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, phân, tốc độ,…. Cần được giám sát
và duy trì càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt.
Cũng như với QLNV, việc KSQT tốt hơn đòi hỏi các quan tâm của ban lãnh
đạo cũng như việc giám sát ngày một hồn chỉnh hơn.
 Thay đổi ngun liệu (TĐNL)
Thay đổi ngun liệu là việc thay thế các ngun liệu đang sử dụng bằng các

ngun liệu khác thân thiện với mơi trường hơn. TĐNL còn có thể là việc mua
ngun liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn. Thơng
thường lượng ngun liệu sử dụng, chất lượng của ngun liệu và sản phẩm có mối
quan hệ trực tiếp với nhau.
 Cải tiến thiết bị (CTTB)
Cải tiến thiết bị là việc thay đổi thiết bị để ngun liệu tổn thất ít hơn. Việc cải
tiến thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích thước kho chứa, là việc
bảo ơn bề mặt nóng/ lạnh, hoặc thiết kế cải thiện các bộ phận cần thiết trong thiết bị.
 Cơng nghệ sản xuất mới (CNSXM)
Cơng nghệ sản xuất mới là việc lắp đặt các thiết bị hiện đại và có hiệu quả
hơn, ví dụ lắp đặt nồi hơi hiệu suất cao hơn. Giải pháp này u cầu chi phí đầu tư
cao hơn các giải pháp sản xuất sạch khác, do đó cần phải được nghiên cứu cẩn thận.
Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng có thể cao hơn so với các
giải pháp khác.
1.1.3.2 Tuần hồn
Co thể tuần hồn các loại dòng thải khơng thể tránh được trong khu vực sản
xuất hoặc bán ra như một loại sản phẩm phụ.
 Tận thu và tái sử dụng tại chỗ
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 12
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
Tận thu và tái sử dụng tại chỗ là việc thu thập “chất thải” và sử dụng lại cho
q trình sản xuất. Một ví dụ đơn giản của giải pháp này là sử dụng lại nước giặt từ
một q trình cho q trình giặt khác
 Tạo ra các sản phẩm phụ
Tạo ra các sản phẩm phụ là việc thu thập (và xử lý) “các dòng thải” để có thể
tạo thành một sản phẩm mới hoặc bán ra cho các cơ sở sản xuất khác. Ví dụ, lượng
men bia dư thừa có thể được sử dụng làm thức ăn cho lợn, cho cá hay các chất độn
thực phẩm.
1.1.3.3 Cải tiến sản phẩm

 Thay đổi sản phẩm
Cải thiện chất lượng sản phẩm để làm giảm ơ nhiễm cũng là một ý tưởng cơ
bản của sản xuất sạch hơn. Thay đổi sản phẩm là việc xem xét lại sản phẩm và các
yếu cầu đối với sản phẩm đó. Nếu có thể thay cái nắp đậy kim loại đã được sơn
bằng một cái nắp dậy bằng nhựa cho một số sản phẩm nhất định thì tránh được các
vấn đề về mơi trường cũng như các chi phí để sơn hồn thiện nắp đậy đó. Cải thiện
thiết kế sản phẩm có thể đem lại tiết kiệm về tiêu thụ ngun liệu và lượng hố chất
độc hại sử dụng. Xem hình 1.4
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 13
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
THAY
ĐỔI
KỸ
THUẬT
THAY
ĐỔI
SẢN
PHẨM
QUI
TRÌNH
SẢN
XUẤT
SỬ DỤNG LẠI TẠI
CHỖ CÁC CHẤT
Ô NHIỄM
THAY ĐỔI NGUYÊN
LIỆU HOẶC NGUỒN
NĂNG LƯNG
VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
Hình 1.4. Các nhân tố thuộc qui trình sản xuất cho các giải pháp sản xuất sạch.

Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
 Các thay đổi về bao bì
Thay đổi về bao bì cũng có thể là yếu tố quan trọng. Vần đề cơ bản là giảm
thiểu bao bì sử dụng hoặc thay thế bằng vật liệu dễ phân hủy ngồi mơi trường đồng
thời vẫn bảo vệ được sản phẩm. Một ví dụ trong giải pháp này là sử dụng bìa carton
cũ thay cho các nhựa xốp để bảo vệ các vật dễ vỡ.
1.1.4 Chi phí cho sản xuất sạch hơn
- Sản xuất sạch hơn có tính hiệu quả về mặt kinh tế. Tiếp cận này có thể tăng
cường hiệu suất của q trình và cải thiện chất lượng sản phẩm.
- Thời gian hồn vốn là thời gian cần thiết để lượng tiền tiết kiệm được hồn
vốn đủ đầu tư cho sản xuất sạch hơn. Một số khoản tiết kiệm như quản lý nội vi
và thay đổi các trình tự có thể được thực hiện ngay lập tức, một số khác cần được
nghiên cứu và đầu tư. Thậm chí ngay cả khi vốn đầu tư thì thời hạn hồn vốn cũng
có thể là ngắn.
- Phương án xử lý cuối đường ống làm tăng chi phí và khơng có thời hạn hồn
vốn.
1.2 Phương pháp luận của chương trính SXSH
 Bước 1: Bắt đầu
- Thành lập đội sản xuất sạch hơn
- Liệt kê các bước cơng nghệ
- Xác định các q trình lãng phí
 Bước 2: Phân tích các bước cơng nghệ
- Sơ đồ cơng nghệ sản xuất
- Cân bằng vật chất và năng lượng
- Tính tốn chi phí theo dòng thải
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 14
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
- Xác định ngun nhận gây thải
 Bước 3: Đề xuất các cơ hội sản xuất sạch hơn

- Xây dựng các cơ hội SXSH
- Lựa chọn các cơ hội có khả năng nhất
 Bước 4: Lựa chọn các giải pháp sản xuất sạch hơn
- Luận chứng khả thi về kĩ thuật
- Luận chứng khả thi về kinh tế
- Các khía cạnh về mơi trường
- Lựa chọn các giải pháp
 Bước 5: Thực hiện
- Chuẩn bị thực hiện
- Giám sát và đánh giá kết quả
 Bước 6: Duy trì sản xuất sạch hơn
- Duy trì SXSH
- Quay trở lại bước 1.3
- Nội dung cụ thể cần nghiên cứu.
1.3 Các ngun lý của SXSH
Có 3 ngun lý sau:
1.3.1 Ngun lý cảnh báo trước
Cảnh báo trước khơng đơn giản là vấn đề tránh được các rắc rối về mặt pháp
luật, mà nó cũng có ý nghĩa là một sự đảm bảo rằng những người cơng nhân được
bảo vệ khỏi các vấn đề có liên quan đến sức khỏe và nhà máy được bảo vệ khỏi các
thiệt hại. Các ngun lý về cảnh báo trước kêu gọi sự cắt giảm các tác động của con
người vào mơi trường và kêu gọi này xét về bản chất là nhu cầu về sự tái thiết kế
hệ thống cơng nghiệp cả về sản xuất lẫn tiêu thụ – cái mà cho đến nay vẫn dựa vào
lượng lớn các ngun vật liệu tiêu thụ.
1.3.2 Ngun lý phòng ngừa
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 15
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
Phòng ngừa có tính chất quan trọng, đặt biệt là trong các trường hợp mà các
sản phẩm và q trình được biết là sẽ gây thiệt hại. Các ngun lý phòng ngừa sẽ

tìm kiếm các thay đổi ở phía trên về các ngun nhân trong hệ thống sản xuất và
tiêu thụ. Đặt tính phòng ngừa của sản xuất sạch khơi day các tiếp cận mới trong
việc xem xét, thiết kế sản phẩm, nhu cầu tiêu thụ, các mẫu hình của sự tiêu thụ và
quả thật là tồn bộ cơ sở vật chất của nền kinh tế.
1.3.3 Ngun lý kết hợp
Sự kết hợp bao gồm việc làm thích ứng hóa một cách nhìn mang tính chỉnh thể
về chu kỳ sản xuất và một phương pháp cho việc giới thiệu các ý tưởng là thơng qua
việc phân tích vòng đời. Một trong những khó khăn trong cách tiếp cận phòng ngừa
đó chính là sự kết hợp các biện pháp bảo vệ mơi trường vượt ra khỏi các biên giới
hệ thống. Quy tắc xử lý cuối đường ống truyền thống nói chung được áp dụng bằng
các phương pháp kết hợp với các q trình nhằm giảm phát sinh ơ nhiễm. Bằng việc
giảm nhu cầu phát thải vào mơi trường của các chất này, do đó đã cung cấp sự bảo
vệ một cách tổng hợp các vấn đề mơi trường.
1.4 Tình hình áp dụng SXSH trên thế giới và ở Việt Nam trong thời gian qua
1.4.1 Tình hình áp dụng SXSH trên thế giới
Kinh nghiệm ở các nước phát triển cho thấy việc áp dụng SXSH có thể giảm
được 30% tải lượng ơ nhiễm. Ngày nay SXSH đã được áp dụng thành cơng ở các
nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Cộng hòa Séc, Mêhico.vvv… và
đang được cơng nhận là một cách tiếp cận chủ động, tồn diện trong mơi trường
quản lý cơng nghiệp. Đầu tư cho các biện pháp SXSH thường có thời hạn hồn vốn
ngắn, cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng hiệu quả sản xuất, cho phép các ngành
cơng nghiệp xuất khẩu đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về mơi trường.
Tiềm năng về các khoản tiết kiệm liên quan đến SXSH là rất cao đối với nhiều
doanh nghiệp cơng nghiệp ở Châu Á. Đơn cử trong ngành giấy có thể lên đến 50
USD trên một tấn giấy. Bên cạnh đó, chi phí xử lý nước thải trong nhiều nhà máy
có thể giảm đi 15-20 USD/ tấn giấy và mức tiêu thụ năng lượng cụ thể giảm khoảng
50-100 KWh/tấn giấy ở các nhà máy có quy mơ nhỏ thơng qua việc nâng cao hiệu
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 16
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa

suất, giảm thểu rò rỉ và tăng cường tái chế. Khơng chỉ trong ngành giấy mà các
ngành hóa chất, chế biến thực phẩm, dệt nhuộm, dược phẩm, xi măng… cũng đạt
được kết quả tương tự. Đương nhiên, các tiềm năng này thay đổi tùy theo hiện trạng
và quy mơ sản xuất của từng nhà máy.
Tổ chức Hợp Tác và Phát Triển kinh tế (OECD) đã xây dư các hướng hoạt
động về SXSH trên cơ sở chương trình hợp tác với UNEP về “Cơng nghệ và mơi
trường” được khởi xướng từ năm 1990. Để đẩy mạnh áp dụng chiến lược phát triển
bean vững, Hội đồng Doanh nghiệp Thế giới( WBCSD) đã thành lập các tổ cơng tác
đề cập đến các vấn đề xây dựng chính sách, quản lý mơi trường(Hiệu suất sinh thái,
Đánh giá về mơi trường,….). tháng 6/1997, Hội nghị Bộ trưởng các nước trong tổ
chức Hợp tác Kinh Tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC) đã chấp nhận chiến lược
SXSH và đưa vào thực hiện trong chương trình làm việc của tất cả các tổ cơng tác.
Có rất nhiều ví dụ về sự triển khai thành cơng của SXSH ở cả các nước cơng
nghiệp, chương trình WRAP ( giảm chất thải đi đơi với việc giảm chi phí) đã cắt
giảm phát thải 58 chất gây ơ nhiễm xuống hơn một nửa vào năm 1985 và đang tiếp
tục giảm nhiều hơn. Ơ Newzealand, các cơng ty đạt được sự giảm thiểu chất thải đã
tiết kiệm được từ 50-100% chi phí hằng năm và nơi nào tái sử dụng chất thải còn
thu được lợi nhuận. Thời gian thu hồi vốn trong một số trường hợp chỉ vài ngày
hoặc vài tuần.
Các nước Đơng Âu và Cộng Đồng các quốc gia độc lập (CIS) cũng đang bắt
đầu quan tâm nghiêm chỉnh tới sản xuất sạch hơn. Ơ Lithuania, vào những năm
1950, chỉ có 4% các cơng ty triển khai sản xuất sạch, con số này đã tăng lên 30%
vào những năm 1990. Ơ Cộng hòa Séc, 24 trường hợp nghiên cứu áp dụng sản xuất
sạch hơn đã cho thấy chất thải cơng nghiệp phát sinh đã giảm gần 22.000 tấn/ năm,
bao gồm cả 10.000 tấn chất thải nguy hại. Nước thải đã giảm gần 12.000 m
3
/năm.
Lợi ích kinh tế ước tính khoảng 24 tỷ đơ la Mỹ hằng năm.
Ơ các nước đang phát triển, như một nhà máy xi măng ở Indonesia bằng việc
áp dụng sản xuất sạch đã tiết kiệm 35.000 USD/năm. Thời gian thu hồi vốn đầu tư

cho sản xuất sạch khơng q một năm. Ơ Trung Quốc, các dự án thực nghiệm tại 51
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 17
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
cơng ty trong 11 ngành cơng nghiệp đã cho thấy sản xuất sạch hơn đã giảm được ơ
nhiễm từ 15-31% và có hiệu quả gấp 5 lần so với phương pháp truyền thống.
1.4.2 Q trình áp dụng sản xuất sạch hơn tại Việt Nam
Q trình áp dụng sản xuất sạch hơn được triển khai hạn chế ở mức thăm dò
và pilot trình diễn. Có thể xem đề tài: “Nghiên cứu tận thu, xử lý chất thải cơng
nghiệp và một số cơng nghệ khơng ( hoặc ít) chất thải” trong chương trình nghiên
cứu cấp nhà nước về bảo về bảo vệ mơi trường từ năm 1991- 1995 là đề tài đầu tiên
theo hướng sản xuất sạch hơn. Đề tài này do trung tâm khoa học và cơng nghệ mơi
trường 9 (CEST) của trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội thực hiện vời sự cộng tác
của viện Hóa Học, trung tâm khoa học tự nhiên và cơng nghệ quốc gia, và viện hóa
cơng nghiệp. Đề tài này đã cung cấp một số tổng quan về cơng nghệ và mơi trường
từ đó lựa ra các ngành tiềm năng có các cơ hội SXSH như cơng nghiệp dệt, giấy,
thực phẩm, hóa chất.
Tiếp đó, năm 1996, Ngân hàng thế giới đã kết hợp với Cục Mơi Trường tổ
chức các lớp tập huấn giới thiệu về” Phòng ngừa ơ nhiễm cơng nghiệp” ở Hà Nội và
TPHCM, chủ yếu cho cán bộ quản lý mơi trường và Bộ Cơng Nghiệp. các lớp học
này chỉ mới dừng lại ở mức đại cương nhằm nâng cao nhận thức cho các cán bộ
hoạch định chính sách.
Cũng từ năm 1995 đến nay, kỹ thuật đánh giá sản xuất sạch hơn ( hay còn gọi
là Kiểm tốn giảm thiểu chất thải ) đã được giới thiệu trong các dự án trình diễn tại
một số cơ sở cơng nghiệp ngành dệt, giấy, chế biến thực phẩm và hóa chất do các tổ
chức quốc tế tài trợ. Kết quả trình diễn của dự án “ Giảm ơ nhiễm cơng nghiệp ở tp
HCM” của UNIDO-SIDA trong thời gian 1997-1999 và dự án “Trung tâm sản xuất
sạch Việt Nam của UNIDO-SECO trong giai đoạn 1 ( 1998- 2000) là rất khả quan.
Với dự án “ Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam”, 13 doanh nghiệp tham gia
trình diễn kỹ thuật vòng 1, thơng qua áp dụng các giải pháp ngắn và trung hạn, các

doanh nghiệp thuộc ngành dệt đã tiết kiệm được 0.03 – 1 tỷ đồng/năm, ngành giấy
từ 1.3 – 2.2 tỷ đồng/năm. Từ góc độ mơi trường, việc giảm tiêu thụ ngun, nhiên
liệu đã dẫn đến giảm 15 – 20% nước thải với tải lượng hữu cơ giảm cao nhất là
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 18
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
30%, lượng khí nhà kính phát sinh giảm 5 – 35% và các hóa chất, chất thải rắn giảm
đáng kể. Các kết quả cụ thể cho các giải pháp đang thực hiện vẫn đang được tiếp
tục tổng kết.
1.5 Những khó khăn khi áp dụng SXSH ở Việt Nam trong thời gian qua
Kết quả triển khai áp dụng SXSH đã chứng minh tính ưu việt của tiếp cận này
trong việc hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện hiện trạng mơi trường cũng như nâng cao
tính cạnh tranh. Đến thời điểm tháng1 8/2000, Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam
đã đào tạo được 40 chun gia có khả năng đánh giá SXSH cho các doanh nghiệp
trên tồn quốc. Mặt dù đã xây dựng được một nguồn lực có khả năng phục vụ nhu
cầu trước mắt, do đặt thù của một tiếp cận mang tính tự nguyện, SXSH vẫn chưa
phổ biến ở Việt Nam. Những khó khăn mà 13 doanh nghiệp đã tham gia chương
trình trình diễn kỹ thuật của Trung tâm gặp phải là:
- Chưa có sự quan tâm đúng mức về SXSH trong chiến lược và chính sách
phát triển cơng nghiệp, thương mại và cơng nghệ mơi trường.
- Các cấp lãnh đạo của các nhà máy chưa có nhận thức nay đủ về SXSH và
ngại thay đổi.
- Thiếu các chun gia về SXSH ở các ngành cũng như các thơng tin kỹ thuật.
Đồng thời thiếu cả phương tiện kỹ thuật để đánh giá hiệu quả của SXSH.
- Thiếu các nguồn tài chính và cơ chế tài trợ thích hợp cho đầu tư theo hướng
SXSH .
- Chưa có động lực của thị trường trong nước thúc đẩy các nhà cơng nghiệp,
do vậy đánh giá SXSH chưa trở thành nhu cầu thực sự.
- Chưa có thể chế và tổ chức thúc đẩy sản xuất sạch hơn đi vào thực tiễn hoạt
động cơng nghiệp.

Bên cạnh đó, khảo sát của Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam về thực tế đầu tư
triển khai cho các giải pháp SXSH đã cho thấy một số khó khăn lớn đối với việc
duy trì SXSH tại các doanh nghiệp đã cho thấy một số khó khăn đối vơi việc duy trì
SXSH tại các doanh nghiệp đã thực hiện tiếp cận này, đó là:
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 19
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
- Phần lớn các giải pháp SXSH được thực hiện ( thường là giải pháp có chi
phí thấp ) dùng tiền nội bộ, khơng muốn vay của ngân hàng để đầu tư cho giải
pháp có chi phí lớn vì lãi xuất cao, thời hạn cho vay ngắn và thủ tục cho vay còn
rườm rà, phức tạp.
- Hầu hết các đơn vị trình diễn sản xuất sạch hơn trong các dự án khác
nhau đều chỉ phân tích lợi ích kinh tế một lần mà khơng tính tốn liên tục để theo
dõi lợi ích của các năm tiếp theo.
- Phân tích lợi ích ở đây mới chỉ về mặt tài chính thuần túy của cơng ty mà
chưa tính đến lợi ích kinh tế mở rộng thơng qua giảm chi phí xã hội, tăng phúc lợi
xã hội nhờ cải thiện mơi trường làm việc và chất lượng mơi trường nói chung.
- Lợi ích kinh tế của các giải pháp chưa tính đến lợi ích do giảm chi phí xử
lý chất thải và chi phí xử lý chất thải chưa được tính vào giá thành sản xuất.
- Có rất nhiều giải pháp SXSH là giảm nước tiêu thụ nhưng lợi ích kinh tế
của các giải pháp này chưa được xác định rõ ràng do hầu hết các doanh nghiệp tự
khai thác nước ngầm và chưa tính tính đủ giá cho loại ngun liệu đặc biệt này.
- Các doanh nghiệp ln muốn có sự hỗ trợ tài chính để thực hiện các giải
pháp SXSH, song họ khơng muốn có sự hỗ trợ tài chính để thực hiện các giải
pháp SXSH, song họ khơng muốn vay tiền ngân hàng. Chỉ có hai trong số các cơ
sở được phỏng vấn muốn có sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật.
- Một số các cơng ty liên doanh hay các cơng ty ở quy mơ lớn có thể sử
dụng vốn tư có để đầu tư cho các giải pháp SXSH, thậm chí có cả giải pháp có chi
phí cao.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ khơng có khả năng đầu tư cho các giải

pháp chi phí trung bính và cao do phải vay ngân hàng.
- Tiềm năng sản xuất sạch hơn ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn do
hầu hết các cơ sở này sử dụng thiết bị và cơng nghệ lạc hậu, mở rộng nhiều lần
nên thiết bị khơng đồng bộ, chắp vá, bố trí mặt bằng khơng hợp lý và quản lý lỏng
lẻo, chồng chéo.
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 20
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
- SXSH chỉ có thể áp dụng thành cơng khi người lãnh đạo cao nhất và
nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của nó trong sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp và tự nguyện áp dụng tiếp cận này vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Bên cạnh việc làm cho cán bộ và cơng nhân hiểu thấu đáo tư tưởng của
SXSH, tích tham gia vào q trình đánh giá SXSH, việc đào tạo một lực lượng
nòng cốt , nắm vững phương pháp luận, am hiểu thực tế cơng nghệ, tận tâm vơi
cơng việc, biết làm việc tập thể là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành
cơng cũng như duy trì SXSH ở doanh nghiệp.
- Trong q trình đánh giá SXSH cần đặc biệt quan tâm đến việc thực hiện
ngay một các giải pháp SXSH, ít đòi hỏi đầu tư để tạo đà và quyết tâm thực hiện
các giải pháp đầu tư cơng nghệ theo hướng tốt hơn và sạch hơn cần đầu tư lớn.
- Để xúc tiến nhanh chóng SXSH ở nước ta cần phải khai thác triệt để các
động lực thúc đẩy nó, đặc biệt là hành lang pháp lý của sự cưỡng chế cũng như
khuyến khích.
- Các chun gia tư vấn về SXSH cho các ngành cơng nghiệp có vai trò to
lớn trong phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đánh giá SXSH cách
hệ thống theo phương pháp luận khoa học và đã được kiểm nghiệm thơng qua
thực tiễn. Trong những năm qua, vai trò trên phần lớn là do các chun gia quốc
tế thực hiện, các gia Việt Nam đóng vai trò thứ yếu. Điều này sẽ dẫn đến việc
thiếu các chun gia so với u cầu, mặc dù Trung tâm sản xuất sạch hơn Việt
Nam đã nổ lực đào tạo gần 100 cán bộ chun sâu về lĩnh vực này.

- Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam khơng có đủ tiềm lực tài chính để
thực hiện các giải pháp SXSH ở mức cao là đổi mới cơng nghệ và thiết bị.
- Việc phổ biến thơng tin trong nước để nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của chiến lược SXSH trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế cần được tiến hành đối với tất cả các cấp, ngành liên quan, nhất là
cấp ra quyết định.
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 21
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
Tuy nhiên để thu được lợi ích từ sản xuất sạch hơn, ngồi các yếu tố ở mức
kinh tế vĩ mơ, cần vượt qua một số rào cản sau:
- Thiếu sự quan tâm và cam kết của các cơ sở cơng nghiệp với chiến lược
SXSH.
- Thiếu các chun gia về SXSH cho các ngành cơng nghiệp khác nhau.
- Thiếu thơng tin về cơng nghệ tốt nhất hiện có và cơng nghệ hấp dẫn về
mặt kinh tế.
- Thiếu nguồn tài chính để đầu tư cho các cơng nghệ mới sạch hơn.
- Thiếu hệ thống quy định có tính chất pháp lý khuyến khích tiết kiệm.
- Quy định đầu tư chưa được đặt ra trên cơ sở tính tốn chi phí tổng thể,
bao gồm cả các chi phí mơi trường.
- SXSH vẫn thường được xem như một dự án chứ khơng phải là một chiến
lược được thực hiện liên tục của một cơng ty.
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 22
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN
KIỀM NGHĨA (PHÂN XƯỞNG CỦ CHI)
2.1 Giới thiệu về cơng ty cổ phần Kiềm Nghĩa
2.1.1 Mơ tả cơng ty
- Tên cơng ty: CHI NHÁNH CƠNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA - PHÂN

XƯỞNG CỦ CHI.
- Địa chỉ: Lơ B1-7, Khu cơng nghiệp Tây Bắc Củ Chi, xã Phước Hiệp, huyện
Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh.
- Số điện thoại: 08.37921998 Fax: 08.37923316
- Giấy phép thành lập : Số 4113032686 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố
Hồ Chí Minh cấp ngày 2/4/2008.
- Loại hình sản xuất: Sản xuất cơ khí gia dụng, mỹ phẩm, dụng cụ và phụ liệu
làm móng, tóc. Sản xuất giũa giấy, dép mousse, gác ngón, sản phẩm làm bằng
mouse (trừ tái chế chất thải).
- Số cán bộ cơng nhân viên của phân xưởng: 600 người/ngày (làm việc 8
giờ/ngày).
- Tổng diện tích cơng ty: 6.800m
2
trên tổng diện tích đất là 9.800m
2
.
- Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty: Cơng ty Cổ Phần Kềm Nghĩa
có cơ sở chính đặt tại số 10/20 Lạc Long Qn, P.9, Q. Tân Bình, Tp.HCM. Xuất
phát điểm của Kềm Nghĩa là một cơ sở sản xuất nhỏ thành lập năm 1992 với tên gọi
Nghĩa Sài Gòn. Đến năm 2000 đơn vị đã chính thức đi vào hoạt động theo cơ chế
Cơng ty TNHH. Với tốc độ phát triển nhanh chóng đến năm 2008 cơng ty đã
chuyển đổi từ TNHH lên cơng ty cổ phần nhằm mở rộng về quy mơ và đa dạng hố
sản phẩm.
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 23
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
Cơng ty cổ phần Kềm Nghĩa hiện có hơn 2000 cơng nhân tay nghề cao, nhiều
kinh nghiệm. Bình qn mỗi tháng Kềm Nghĩa sản xuất trên 500.000 sản phẩm, với
hơn 60 mặt hàng các loại kềm, dũa, cọ, nhíp, kéo Doanh số tăng trưởng bình
qn 30%/năm, tỷ trọng xuất khẩu chiếm 30% trên tổng doanh số và 80% thị phần

trong nước. Sau 15 năm hoạt động, đến nay sản phẩm Kềm Nghĩa đã có mặt trên
khắp thị trường trong nước và một số nước trên thế giới như: Mỹ, Úc, Canada,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan…
Đến nay, Kềm Nghĩa đã có 3 nhà xưởng sản xuất tại TP HCM, Hóc Mơn, Tây
Bắc Củ Chi, với tổng mặt bằng 20.000 m
2
. Các phân xưởng được đầu tư thiết bị dây
chuyền hiện đại, sản xuất theo quy trình khép kín, đảm bảo u cầu về các thơng số
kỹ thuật, được kiểm duyệt theo hệ thống tiêu chuẩn IS0 9001: 2000.
Kềm Nghĩa đang quyết tâm xây dựng thương hiệu để trở thành một trong
những tập đồn hàng đầu thế giới trong lãnh vực sản xuất và cung ứng những dụng
cụ, dịch vụ về chăm sóc sắc đẹp góp phần làm cho phụ nữ trở nên tự tin, quyến rũ,
hạnh phúc và thành đạt hơn trong cuộc sống. Trong q trình tham gia vào thị
trường, thương hiệu Kềm Nghĩa liên tục được nhận nhiều bằng khen, giấy khen do
các cơ quan chính quyền quận cũng như Thành phố cấp. Cơng ty cũng nhiều năm
liền đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn,
đứng vào top 100 thương hiệu mạnh. Trong năm 2005, thương hiệu Kềm Nghĩa
vinh dự đón nhận giải Sao vàng Đất Việt, và là một trong 500 thương hiệu nổi tiếng
của Thành phố.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự
2.1.3
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 24
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự cơng ty TNHH cơ khí Kiềm Nghĩa.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Kiềm Nghóa
2.1.3 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
- Sản phẩm chính của cơng ty bao gồm: kềm cắt da tay, kềm cắt móng tay,
kềm gỡ móng.
- Sản phẩm phụ: dũa móng, kéo cắt tóc, kéo tỉa chân mày, nhíp, dép mang làm
móng, gác móng, sủi da, chấm bi… và các dụng cụ chun dùng làm móng giả.

- Cơng suất:
 Kềm cắt da : 3.200.000 sản phẩm/năm.
 Kềm cắt móng : 320.000 sản phẩm/năm
2.1.4 Mạng lưới phân phối sản phẩm – thị trường tiêu thụ của cơng ty
Với chất lượng cao sản phẩm của Kềm Nghĩa khơng những được thị trường
trong nước ưa chuộng mà còn xuất khẩu ra nước ngồi. Ở thị trường trong nước,
Kềm Nghĩa đã chiếm 80% thị phần ở hầu hết các tỉnh, thành phố lớn. Kềm Nghĩa
đã phát triển mạng lưới phân phối rộng khắp tồn quốc với 117 đại lý, kênh bán lẻ,
các siêu thị, nhà sách, trung tâm thương mại…
Đẩy mạnh xuất khẩu được lãnh đạo Kềm Nghĩa quan tâm, Cơng ty thiết lập
thành cơng mạng lưới phân phối sản phẩm tại thị trường Mỹ, Úc, Canada, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines, Campuchia, Ý, Bồ Đào Nha, Nga chiếm
30% doanh số bán ra. Riêng tại tại Hoa Kỳ, Cơng ty thiết lập thành cơng mạng lưới
phân phối sản phẩm, đồng thời đăng ký bản quyền cho sản phẩm mang tên gọi
Super Nghĩa tại trị trường này.
2.1.5 Một số loại sản phẩm của cơng ty
GVHD : TS. Trương Thanh Cảnh Trang 25
SVTH : Phạm Thò Kim Hoàng

×