Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nhu cầu tin của người dùng tin và mức độ đáp ứng tại trung tâm thông tin thư viện trường đại học sư phạm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh
Lời cảm ơn!

Với tấm lòng chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
cùng lời chúc tốt đẹp nhất đến PGS.TS Trần Thị Quý – Người đã tận tình
hướng dẫn, dạy bảo tôi trong quá trình học tập tại trường và hoàn thành
khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong, ngoài
khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn
và Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ thủ thư tại Trung tâm Thông tinThư viện Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo để tôi
hoàn thành khóa luận.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng với thời gian hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp ngắn cộng với trình độ và khả năng có hạn của một sinh
viên chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế về trình độ kiến thức
và kinh nghiệm thực tiễn. Kính mong thầy cô giáo, các cán bộ thư viện,
các chuyên gia, các nhà nghiên cứu và những người quan tâm tới đề tài
này đóng góp để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Ngọc Anh

K53 Thông tin – Thư viện

1

Trường ĐH KHXH&NV



Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

BẢNG DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. Từ viết tắt tiếng Việt
STT

Tên đầy đủ

Từ viết tắt

1.

CBGD

Cán bộ giảng dạy

2.

CBQL

Cán bộ quản lý

3.

CNTT

Công nghệ thông tin


4.

CSDL

Cơ sở dữ liệu

5.

ĐHSPHN

6.

NDT

7.

TT – TV

8.

TT TT – TV

Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Ngƣời dùng tin
Thông tin – Thƣ viện
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện

2. Từ viết tắt tiếng Anh
STT

1.

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

LIBOL

Phần mềm quản trị thƣ viện tích hợp Cán bộ
giảng dạy

2.

OPAC

Online Publich Access (Mục lục truy cập
công cộng trực tuyến)

K53 Thông tin – Thư viện

2

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại giáo dục đại học gắn liền với việc chuyển giao
tri thức và nghiên cứu khoa học. Đầu ra của hệ thống này là đội ngũ trí thức –
nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội
quốc gia. Một trong những nhân tố đặc biệt quan trọng quyết định chất lượng
giáo dục đại học chính là khả năng cung cấp nguồn tin của các trung tâm
thông tin – thư viện (TT – TV) và khả năng thúc đẩy việc tự học và tự
nghiên cứu trong sinh viên ( Đào tạo theo phương thức tín chỉ). Bên cạnh
đó, vấn đề đón đầu và tranh thủ các thành tựu khoa học công nghệ của thế
giới trong tiến trình xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế của đất nước ta cũng đặt
ra cho hệ thống giáo dục đại học Việt Nam những thách thức đáng kể. Các
trung tâm thông tin – thư viện phải luôn đổi mới cả chất lượng và số lượng,
đặc biệt là tăng cường hiệu quả phục vụ nhu cầu tin ngày càng cao của
người dùng tin (NDT).
Hệ thống thư viện phải được tin học hóa. Các trường nối mạng, liên
kết khai thác tài liệu với nhau. Thường xuyên cập nhật các tài liệu mới; có
biện pháp khuyến khích người học, giảng viên, cán bộ quản lý khai thác.
Thống kê độc giả đến hằng năm trên tổng số người học và giảng viên của
trường đạt tỉ lệ cao. Có quan hệ trao đổi, hợp tác, khai thác, sử dụng thông
tin - tư liệu với các thư viện đại học lớn trên thế giới. Đảm bảo có đủ các
chủng loại trang thiết bị và phương tiện học tập để hỗ trợ cho các hoạt động
dạy, học và nghiên cứu khoa học, đáp ứng các yêu cầu của các ngành đào
tạo, đổi mới và nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
người dùng tin.
(Nguồn: />Người dùng tin là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động
của một cơ quan thông tin – thư viện nào. Người dùng tin và nhu cầu tin của
họ là cơ sở để định hướng cho toàn bộ hoạt động thông tin của một cơ quan
K53 Thông tin – Thư viện

1


Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

thông tin – thư viện. Nghiên cứu nhu cầu thông tin để đáp ứng kịp thời đầy
đủ và chính xác nhu cầu tin của người dùng tin là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của các trung tâm thông tin - thư viện nói chung và của Trung
tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (Gọi tắt là Trung
tâm) nói riêng.
Giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục hiện nay,Trung tâm
luôn là môi trường quan trọng không thể thiếu để tạo điều kiện cho cán bộ,
giảng viên, sinh viên nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ cũng như để giải
trí sau những giờ học căng thẳng. Với tầm quan trọng của mình, Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhận thấy cần
phải thay đổi nhận thức trong tiếp cận người dùng tin, cần tìm hiểu nhu cầu
tin của họ để đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả phục vụ nhằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm. Do đó, trong những
năm gần đây Trung tâm luôn luôn đổi mới và có nhiều thay đổi tích cực về
mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu quả phục vụ, luôn phấn
đấu để đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm.
Vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Nhu cầu tin của ngƣời dùng tin
và mức độ đáp ứng tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Tìm hiểu nhu cầu tin và mức độ đáp ứng của Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; góp phần đổi mới, nâng cao hiệu

quả phục vụ đáp ứng nhu cầu tin của NDT tại Trung tâm .
Đưa ra được những nhận xét, đánh giá hiệu quả và mức độ đáp ứng
của của Trung tâm.
Đề xuất một số kiến nghị nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của
người dùng tin tại Trung tâm.

K53 Thông tin – Thư viện

2

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

Nhiệm vụ
 Cơ sở lý luận về nhu cầu tin và mức độ đáp ứng của Trung tâm
Thông tin - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
 Tìm hiểu khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội.
 Tìm hiểu thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin và mức độ đáp
ứng của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
 Đưa ra một số nhận xét và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả
phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng
Nhu cầu tin của người dùng tin và mức độ đáp ứng của Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
- Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí
Minh về công tác Thư viện và Giáo dục - Đào tạo.
- Dựa trên cơ sở lý luận của ngành Thư viện học và Thông tin học.
- Tìm hiểu qua các đề tài nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin.
* Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp:
+ Phương pháp khảo sát thực tế tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp tham khảo, thống kê, phân tích và tổng hợp thông tin
từ các nguồn tài liệu khác nhau.
K53 Thông tin – Thư viện

3

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

+ Phương pháp điều tra nhu cầu tin bằng bảng hỏi.
+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
5. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài

Đóng góp về mặt lý luận
Góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về người dùng tin và nhu
cầu tin, mức độ đáp ứng nhu cầu trong hoạt động thông tin – thư viện nói
chung và tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm nói
riêng.
Đóng góp về mặt thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin, tìm hiểu
mức độ đáp ứng nhu cầu tin cho người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội để xác định nguyên nhân và đưa ra một số
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin tại
Trung tâm
6. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, tài
liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nhu cầu tin và mức độ đáp ứng của
Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Chương 2. Thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin và mức độ
đáp ứng của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội
Chương 3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu tin
của NDT tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội.

K53 Thông tin – Thư viện

4

Trường ĐH KHXH&NV



Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU TIN VÀ MỨC ĐỘ
ĐÁP ỨNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
1.1. Nội hàm các khái niệm
1.1.1. Khái niệm nhu cầu và nhu cầu tin
 Khái niệm nhu cầu
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý nằm trong cấu trúc tâm lý chung của
con người. Là đòi hỏi khách quan của con người với một đối tượng nhất
định, trong những điều kiện nhất định, đảm bảo duy trì cho sự sống và sự
phát triển của con người.
Ai cũng có những nhu cầu nhất định trong suốt cuộc đời mình, trong
những thời điểm nhất định thì mỗi người lại có những nhu cầu khác nhau,
tạo nên một hệ thống nhu cầu. Hệ thống nhu cầu của mỗi người luôn biến đổi
theo hoàn cảnh sống và tác động của xã hội. Nhu cầu tồn tại trong mỗi người
nhưng tùy vào hoàn cảnh, điều kiện, tuổi tác, nghề nghiệp… mà nhu cầu nào
quan trọng, cấp thiết định hướng và chi phối các nhu cầu khác.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lê Nin cho rằng: Nhu cầu là
đòi hỏi khách quan của con người với một đối tượng nhất định, trong những
điều kiện nhất định, đảm bảo duy trì cho sự sống và sự phát triển của con
người.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “ Nhu cầu là sự phản ánh một
cách khách quan các đòi hỏi về vật chất, tinh thần, xã hội của đời sống con
người phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kì. Nhu
cầu hình thành và phát triển trong quá trình lịch sử. Mức độ nhu cầu và

phương thức thỏa mãn nhu cầu về cơ bản phụ thuộc vào trình độ phát triển
của xã hội, trước hết là trình độ phát triển kinh tế”
K53 Thông tin – Thư viện

5

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

 Khái niệm nhu cầu tin
Theo quan điểm của tâm lý học Mác xít, có thể coi nhu cầu tin là đòi
hỏi khách quan của con người( cá nhân, nhóm, xã hội) đối với việc tiếp nhận
và sử dụng thông tin nhằm duy trì hoạt động sống của con người. Khi đòi hỏi
thông tin trở nên cấp thiết thì nhu cầu tin xuất hiện.
Nhu cầu tin là một dạng của nhu cầu tinh thần, nhu cầu bậc cao của
con người. Nhu cầu nảy sinh trong quá trình thực hiện các loại hoạt động
khác nhau của con người. Thông tin về đối tượng hoạt động, về môi trường
và phương tiện hoạt động là yếu tố quan trọng tạo nên hiệu quả hoạt động
của con người. Bất cứ hoạt động nào muốn có kết quả tốt đẹp cần phải có
thông tin đầy đủ. Hoạt động càng phức tạp bao nhiêu thì nhu cầu được cung
cấp thông tin càng cao bấy nhiêu.
Có thể nói, nhu cầu tin là yếu tố quan trọng để tạo nên động cơ của
hoạt động thông tin và thư viện. Vì thế có thể coi nhu cầu tin là nguồn gốc
tạo ra hoạt động thông tin.
Nhu cầu tin có vai trò định hướng cho hoạt động thông tin – thư viện,
đồng thời luôn biến đổi, phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt

ảnh hưởng của môi trường sống và nghề nghiệp của người dùng tin. Nhu cầu
tin còn phản ánh sự cần thiết thông tin của một cá nhân, tập thể trong quá
trình thực hiện một hoạt động nào đó. Nhu cầu tin có thể thay đổi tùy theo
công việc và nhiệm vụ mà người dùng tin phải thực hiện. Vì thế nắm vững
nhu cầu tin sẽ góp phần định hướng công tác xây dựng và phát triển nguồn
tin, nâng cao chất lượng phục vụ.
Trong thông tin học, người ta chia nhu cầu tin ra thành ba nhóm chủ
yếu, đó là: Nhu cầu tin cá nhân, nhu cầu tin tập thể và nhu cầu tin cộng đồng.
Nhu cầu tin cá nhân là sự phản ánh một phần cụ thể của nhu cầu tin tập thể
và nhu cầu tin cộng đồng. Nhu cầu tin tập thể và nhu cầu tin cộng đồng
không tồn tại bên ngoài hoặc bên cạnh nhu cầu tin cá nhân.

K53 Thông tin – Thư viện

6

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

Như vậy, từ những quan điểm nêu trên có thể thấy rằng: Nhu cầu tin là
loại nhu cầu tinh thần đặc biệt mang tính khách quan, không phụ thuộc vào
ý thức chủ quan của con người và là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã
hội. Các nhu cầu tin của người dùng tin thường nảy sinh khi họ nắm bắt
được những kết quả của một lĩnh vực mà họ tâm, khi họ cần nắm bắt được
các thông tin dữ kiện, những số liệu, phương pháp cần cho công việc của họ.
Các nhu cầu tin này thay đổi tùy theo bản chất công việc và nhiệm vụ mà họ

phải hoàn thành.
1.1.2. Khái niệm yêu cầu tin và sở thích tin
 Yêu cầu tin
Yêu cầu tin là sự thể hiện bằng lời hoặc bằng văn bản một phần nhu
cầu tin của NDT đối với hệ thống thông tin tại thời điểm nhất định. Hay nói
cách khác đi, yêu cầu tin là sự biểu hiện cụ thể của nhu cầu tin dưới dạng
một loại thông tin nhất định.
Trong công tác phục vụ thông tin, chu trình “ Nhu cầu tin – Yêu cầu
tin” xảy ra hai trường hợp:
- Nhu cầu tin trùng khớp với yêu cầu tin. Nghĩa là người dùng tin có
khả năng diễn đạt yêu cầu tin trong nhu cầu tin.
- Yêu cầu tin chỉ phản ánh một phần. Nghĩa là người dùng tin không có
khả năng diễn đạt hết nhu cầu tin của mình. Thường trong trường hợp này
người dùng tin phải nhờ sự hỗ trợ của cán bộ.
- Trong nhiều trường hợp, nhu cầu tin của người dùng tin cụ thể thường
được thể hiện qua các yêu cầu tin cụ thể. Có 4 loại yêu cầu tin chủ yếu:
+ Thư mục: Yêu cầu cung cấp chỉ dẫn các tài liệu về một vấn đề nào
đó
+ Tài liệu: Yêu cầu liên quan đến nội dung tài liệu
+ Dữ kiện: Yêu cầu cung cấp những số liệu về những dữ kiện cụ thể
+ Kỹ thuật: yêu cầu tư vấn, môi giới…

K53 Thông tin – Thư viện

7

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp


Lê Thị Ngọc Anh

 Sở thích tin
Là nhu cầu tin được biểu thị dưới sắc thái tình cảm tức là hứng thú
với một loại thông tin nào đó.
Sở thích tin là nhu cầu tin thể hiện qua ý thức chủ quan của con người.
Nhu cầu tin và sở thích tin có sự tương đồng nhưng không thống nhất. Quá
trình chuyển hóa nhu cầu tin thành sở thích tin có sự chế định của ý thức chủ
quan của mỗi cá nhân. Sở thích tin là nhu cầu tin được biểu thị dưới sắc thái
tình cảm. sở thích tin có vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và sử dụng
thông tin của người dùng tin. Sở thích tin có vai trò quan trọng trong việc
tiếp nhận và sử dụng thông tin của người dùng tin. Sở thích tin có tác dụng
định hướng qua trình tìm kiếm và là chất xúc tác nâng cao hiệu quả lĩnh hội
thông tin cho mỗi chủ thể.
Trong hoàn cảnh khách quan và chủ quan của mỗi con người mối
quan hệ giữa nhu cầu tin và sở thích tin cũng có thể xảy ra hai trường hợp:
+ Nhu cầu tin trùng với sở thích tin
+ Sở thích tin chỉ trùng một phần với nhu cầu tin
Như vậy, có thể thấy rằng: Con người có sở thích tin chắc chắn sẽ có
nhu cầu tin, nhưng con người có nhu cầu tin chưa chắc đã có sở thích tin.
1.1.3. Khái niệm người dùng tin
Người dùng tin là khái niệm phổ biến thay cho khách hàng, bạn đọc.
Người dùng tin là cá nhân, nhóm cá nhân, tập thể, cơ quan, tổ chức sử dụng
tài liệu và các dịch vụ của thư viện nhằm mục đích học tập nghiên cứu hoặc
giải trí.
Người dùng tin là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu của
mình. Người dùng tin là người có nhu cầu tin và chủ thể nhu cầu tin.
Người dùng tin trước hết phải là người có nhu cầu tin, là chủ thể của
nhu cầu tin. Người dùng tin là một thực thể xã hội, nhu cầu tin của họ nảy

sinh và tồn tại trong quá trình họ thực hiện các hoạt động sống và các quan
hệ xã hội khác.
K53 Thông tin – Thư viện

8

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

Người dùng tin là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin. Đó là đối
tượng phục vụ của công tác thông tin tư liệu. Người dùng tin vừa là khách
hàng của các dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng sản sinh ra thông tin mới.
Người dùng tin giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống thông tin. Họ
như là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin. Người dùng tin
luôn là cơ sở để định hướng các hoạt động của đơn vị thông tin. Người dùng
tin tham gia vào hầu hết các công đoạn của dây chuyền thông tin. Trong hoạt
động Thông tin – Thư viện, chính sách bổ sung phụ thuộc vào yêu cầu của
người dùng tin.
1.1.4. Khái niệm mức độ đáp ứng nhu cầu tin
Hoạt động TT – TV có vai trò hết sức quan trọng trong bối cảnh
nguồn thông tin gia tăng mạnh mẽ như hiện nay. Nó không những phục vụ
nhu cầu tra cứu của các nhà khoa học, những người quan tâm mà còn đảm
nhiệm vai trò lưu trữ và bảo tồn các giá trị văn hoá của dân tộc và thế giới.
Ở các thư viện nói chung, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội nói riêng thì việc nghiên cứu nhu cầu tin và đáp
ứng nhu cầu tin của NDT có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhờ đó nó thúc đẩy

sự phát triển của Trung tâm và việc đáp ứng nhu cầu tin sẽ trở nên dễ dàng,
phục vụ sẽ hiệu quả hơn
Mức độ đáp ứng nhu cầu TT – TV được hiểu là việc thỏa mãn nhu
cầu, yêu cầu thông tin của người dùng tin tại trung tâm, thư viện đó tới đâu
và phương thức thỏa mãn như thế nào? khả năng đáp ứng thông tin và nhu
cầu sử dụng thông tin của NDT là bao nhiêu?
Ở mỗi trung tâm, thư viện thì mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin là
khác nhau. Tùy vào hiệu quả hoạt động, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn
lực thông tin, đội ngũ cán bộ, các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện…mà các thư viện có thể đáp ứng nhu cầu của người dùng tin tới đâu,
có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu tin của người dùng tin hay chỉ thỏa mãn một
phần nhu cầu tin và không thỏa mãn được nhu cầu tin của NDT.
K53 Thông tin – Thư viện

9

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin của người dùng tin
1.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội
Nhu cầu tin được hình thành và phát triển trong quá trình phát triển
của nền kinh tế và xã hội, chịu ảnh hưởng của điều kiện lịch sử - xã hội cụ
thể. Hoàn cảnh lịch sử - xã hội thể hiện trên hai phương diện cụ thể là chế độ
chính trị - xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phong phú thì nhu cầu tin ngày

càng phong phú, đa dạng, đòi hỏi ngày một cao hơn. Tài liệu điện tử ngày
càng phổ biến, thay thế tài liệu truyền thống, mạng internet và công nghệ
thông tin ngày càng phổ biến…bên cạnh đó sản xuất phát triển làm cho đời
sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao đã ảnh hưởng lớn tới các
hoạt động sống và nhu cầu tin của con người. Các thông tin được cung cấp
phải chuyên sâu hơn, rộng hơn, bao quát hơn. Để đáp ứng nhu cầu tin này
đòi hỏi người cung cấp thông tin phải có trình độ chuyên môn sâu, kỹ thuật
cao và hiểu biết rộng, am hiểu và tinh thông nhiều vấn đề.
Xã hội ngày càng phát triển, nhiều vấn đề mới nảy sinh, nhiều lĩnh vực
mới và nhiều người quan tâm và họ sẽ cần nhiều thông tin liên quan tới các
lĩnh vực đó, nhu cầu tin từ đó sẽ phát sinh theo và cần được đáp ứng những
thông tin cụ thể và thiết thực, kịp thời.
Xã hội phát triển, các quan hệ xã hội lành mạnh, hài hòa, chế độ dân
chủ cũng góp phần làm cho con người sống thoải mái, tự do hơn, phong phú
hơn, kích thích nhu cầu tin phát triển.
1.2.2. Yếu tố nghề nghiệp
Hoạt động lao động, nghề nghiệp là hoạt động chủ đạo trong một giai
đoạn rất dài của cuộc đời, từ khi con người đến tuổi lao động đến lúc già yếu
không đi làm được nữa. Lao động không chỉ tạo ra của cải vật chất nuôi sống
con người mà lao động còn giúp con người trở nên minh mẫn, sáng tạo, năng
động, thông minh, tiến hóa hơn. Vì vậy tính chất hoạt động lao động nghề

K53 Thông tin – Thư viện

10

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp


Lê Thị Ngọc Anh

nghiệp ảnh hưởng lớn tới xu thế phát triển của con người, ảnh hưởng tới mọi
hoạt động sống và hệ thống nhu cầu của con người, trong đó có nhu cầu tin.
Nghề nghiệp là một từ dùng để chỉ những hoạt động lao động khác
nhau của mỗi người khác nhau. Mỗi người thì có mỗi lĩnh vực lao động khác
nhau hay nói cách khác mỗi người có những nghề nghiệp khác nhau. Ở
những nghề nghiệp khác nhau thì họ lại có những nhu cầu, yêu cầu tin khác
nhau phù hợp với lĩnh vực, nghề nghiệp của họ.
Nghề nghiệp khác nhau thì nhu cầu thông tin, tập quán, thói quen sử
dụng thông tin của họ cũng sẽ khác nhau.
Ví dụ: Nếu người dùng tin đó là giáo viên thì nhu cầu tin của họ sẽ
thiên nhiều về lĩnh vực giáo dục, các tài liệu giảng dạy, nghiên cứu. Người
dùng tin là kỹ sư thì nhu cầu tin của họ chủ yếu là các tài liệu về kỹ thuật,
khoa học tự nhiên. Người dùng tin là bác sỹ thì nhu cầu tin của họ chủ yếu là
các tài liệu về y học,…
1.2.3. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu tin của người dùng
tin. Người hiểu biết càng cao thì nhu cầu đọc, nhu cầu tin càng lớn, càng sâu
rộng. Người có học vấn thấp thường có nhu cầu tin đơn giản hơn, thông tin ít
hơn, thông tin cung cấp cần dễ hiểu và có nội dung đơn giản hơn.
1.2.4. Yếu tố lứa tuổi
Mỗi giai đoạn lứa tuổi trong cuộc đời con người có những đặc điểm
tâm sinh lý riêng do hoạt động chủ đạo chi phối. Tâm lý học phân chia cuộc
đời con người thành bốn giai đoạn lứa tuổi tương ứng những hoạt động chủ
đạo có tính chất khác nhau: giai đoạn trước tuổi học, giai đoạn học tập, giai
đoạn tham gia lao động sản xuất, giai đoạn nghỉ lao động. Các đặc điểm tâm
lý lứa tuổi ảnh hưởng khá rõ rệt đến nhu cầu tin, nội dung và phương thức
thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin.

Tuổi tác có ảnh hưởng đến tâm lý, nhận thức của con người, do đó ảnh
hưởng đến nhu cầu tin của người dùng tin. Tuổi tác càng cao thì nhu cầu tin
K53 Thông tin – Thư viện

11

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

chủ yếu về chuyên sâu hơn, người dùng tin trẻ thường có nhu cầu tin mang
tính khám phá khoa học, nhiều thông tin hơn.
1.2.5. Yếu tố giới tính
Đặc điểm giới tính được hình thành bởi các yếu tố: cấu trúc sinh lý,
năng lực, tâm lý... Những đặc điểm đó ảnh hưởng đến nhu cầu tin của con
người.
Ở nam giới có tính cách mạnh mẽ, tự tin, phóng khoáng, thích cái mới
và tìm tòi cái mới, có đầu óc sáng tạo, tư duy logic…nên nhu cầu tin của họ
cũng khác với nữ giới có tính cách mềm mại, dịu dàng, không thích sự xê
dịch, tính cách bảo thủ hơn…
Các đặc điểm giới tính cũng được biểu thị trong sắc thái nội dung và
cách thức thỏa mãn nhu cầu tin của mỗi người.
1.2.6. Yếu tố sở thích cá nhân
Sự tác động của môi trường, xã hội, hoàn cảnh sống đến mỗi người là
không giống nhau. Mỗi người đều có những nhu cầu, sở thích, tính cách
khác nhau, không ai giống nhau, do đó nhu cầu tin của mỗi người cũng khác
nhau. Sở thích cá nhân khác nhau nên nhu cầu nói chung và nhu cầu tin là

khác nhau.
1.3. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội với sự nghiệp đào tạo và nghiên
cứu khoa học
1.3.1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (gọi tắt là Trường hay ĐHSPHN)
chính thức được thành lập ngày 11/10/1951 theo Nghị định của Bộ Quốc gia
Giáo dục. Song quá trình hình thành và phát triển của Nhà trường lại được
bắt đầu từ một sự kiện quan trọng, đó là ngày 10 tháng 10 năm 1945, tức là
chỉ hơn một tháng sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh thành
lập Ban Đại học Văn khoa tại Hà Nội, trong đó nhiệm vụ đầu tiên là đào tạo
giáo viên Văn khoa Trung học. Một một năm sau đó, ngày 8 tháng 10 năm
K53 Thông tin – Thư viện

12

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

1946, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra Sắc lệnh số
194/SL thành lập ngành học Sư phạm, đào tạo giáo viên cho các bậc học cơ
bản, trung học phổ thông, trung học chuyên khoa, thực nghiệm và chuyên
nghiệp trong toàn quốc.
Sự kiện thành lập Ban Đại học Văn khoa - tổ chức tiền thân của Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội mở đầu cho quá trình hình thành và phát triển của
ngành sư phạm cách mạng, thể hiện sự quan tâm đặc biệt và tầm nhìn chiến

lược của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp giáo dục. Sau này, nhà
trường còn có vinh dự được hai lần đón Bác về thăm (năm 1960 và năm
1964). Lời căn dặn của Người đã trở thành niềm tự hào và mục tiêu phấn đấu
không biết mệt mỏi của lớp lớp các thế hệ cán bộ và sinh viên Nhà trường
trong suốt quá trình xây dựng và phát triển. Người nói: "Làm thế nào để Nhà
trường này chẳng những là trường sư phạm mà còn là trường mô phạm của
cả nước” và "Người thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là
người vẻ vang nhất. Dù tên tuổi không được đăng trên báo, không được
thưởng Huân chương, song những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô
danh”.
Trong quá trình phát triển, dù đã nhiều lần đổi tên: Trường Sư phạm
Cao cấp, Trường ĐHSP Hà Nội 1, Trường ĐHSP-ĐHQG Hà Nội và Trường
ĐHSP Hà Nội như ngày nay, Nhà trường vẫn luôn đứng ở vị trí là trường
ĐHSP đầu ngành, trọng điểm, cái nôi, cái máy cái của ngành sư phạm cả
nước. Hàng chục vạn giáo viên các cấp, các chuyên gia giáo dục, trong đó có
nhiều nhà hoạt động chính trị có uy tín, nhà khoa học, nhà văn, nhà thơ nổi
tiếng, mà tên tuổi của họ mãi làm rạng danh nền học vấn nước nhà. Đó là các
giáo sư Đặng Thai Mai, Đào Duy Anh, Trần Đức Thảo, Trần Văn Giàu, Cao
Xuân Huy, Phạm Huy Thông, Lê Văn Thiêm, Nguyễn Lương Ngọc, Nguyễn
Văn Hiệu, Nguyễn Lân hay nhà văn Nguyễn Khoa Điềm, nhà thơ Phạm Tiến
Duật … tất cả đã cống hiến và trưởng thành từ mái trường này. Nhiều giảng
viên của Trường là những chuyên gia đầu ngành có uy tín không chỉ trong
K53 Thông tin – Thư viện

13

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp


Lê Thị Ngọc Anh

nước, mà cả trong khu vực và trên thế giới. Đến nay, trường đã có 70 giảng
viên được phong học hàm Giáo sư, hơn 350 Phó Giáo sư, 33 Nhà giáo Nhân
dân và 118 Nhà giáo Ưu tú.
Không chỉ trong đào tạo và nghiên cứu khoa học, sự cống hiến của
Nhà trường còn thể hiện trong những năm tháng đấu tranh quật cường của
đất nước. Trong kháng chiến Chống Mỹ cứu nước, ĐHSPHN là một trong
những cái nôi của “Phong trào Ba sẵn sàng”; là nơi hàng nghìn sinh viên và
cán bộ ưu tú đã "xếp bút nghiên lên đường ra trận”, hàng trăm giáo viên và
sinh viên đã “vượt Trường Sơn” vào miền Nam xây dựng nền giáo dục cách
mạng ở vùng giải phóng.
Trải qua hơn 60 năm thành lập, Trường ĐHSPHN luôn là Trường
trọng điểm của nền giáo dục đào tạo, nền Đại học Việt Nam; đầu ngành
trong hệ thống các trường sư phạm, là Trung tâm lớn về đào tạo giáo viên và
nghiên cứu khoa học tạo nên nhiều nhân tài , nhiều nhà khoa học danh tiếng
không chỉ trong nước mà còn cả trên thế giới.
Với những thành tích đã đạt được, Nhà trường đã được Đảng và Nhà
nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương Lao động
hạng Ba năm 1961, Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1962, Huân
chương Lao động hạng Nhất năm 1981, Huân chương Độc lập hạng Nhì năm
1986, Huân chương Độc lập hạng Nhất năm 1996, Huân chương Hồ Chí
Minh năm 2001 và danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động thời kì đổi mới
năm 2004. Năm 2010 trường ĐHSP Hà Nội đã được đề nghị Nhà nước tặng
thưởng Huân chương Bảo vệ tổ quốc.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trường
Dưới sự điều hành của Ban giám hiệu, Đảng ủy Trường ĐHSPHN hiện
có 23 khoa đào tạo và 2 bộ môn trực thuộc, bao gồm các khoa: Toán - Tin,
Công nghệ Thông tin, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Sư phạm Kĩ thuật, Ngữ văn,

Lịch sử, Địa lí, Việt Nam học, Giáo dục Chính trị, Tâm lí - Giáo dục, Quản lí
Giáo dục, Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Mầm non, Giáo dục Thể chất, Giáo
K53 Thông tin – Thư viện

14

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

dục Quốc phòng, Giáo dục Đặc biệt, Sư phạm Âm nhạc - Mĩ thuật, Tiếng
Anh, Tiếng Pháp, Khoa Triếc học, Khoa Công tác Xã hội; các Bộ môn Tiếng
Nga và bộ môn Tiếng Trung Quốc. Trường có 2 trường THPT trực thuộc:
Trường THPT Chuyên và Trường THPT Nguyễn Tất Thành; có 2 viện
nghiên cứu là Viện Nghiên cứu Sư phạm và Viện Khoa học Xã hội; hơn 20
trung tâm nghiên cứu và chuyển giao KHCN và khoa học giáo dục trực
thuộc.
Nhà trường có đội ngũ giảng viên hùng hậu với trên 1.300 cán bộ;
trong đó cán bộ, giảng dạy, nghiên cứu của Trường có nhiều người có học
hàm Giáo sư, phó giáo sư, học vị Tiến sĩ khoa học…Nhà trường luôn chú
trọng đến bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận để đáp ứng những nhu cầu mới.
Nhà trường với thế mạnh về đội ngũ giảng dạy, nghiên cứu có thể xây dựng
chương trình, biên soạn giáo trình chất lượng cao phục vụ yêu cầu đào tạo
của Trường và cung cấp cho ngành sư phạm. Nhà trường rất chú trọng
chương trình đổi mới và phương pháp dạy và học, sử dụng công nghệ thông
tin vào quá trình sử dụng và quản lý.
Đến nay, Nhà trường đã đào tạo được hơn 81.000 cử nhân khoa học,

hơn 9.000 thạc sỹ và trên 830 tiến sĩ. Nhà trường hiện nay còn là một trung
tâm nghiên cứu khoa học lớn. Trường có quan hệ hợp tác với hơn 100 trường
đại học và các tổ chức giáo dục thuộc 34 quốc gia trên thế giới.
1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trường
Trường ĐHSPHN là trường trọng điểm, đầu ngành trong hệ thống các
trường sư phạm, là trung tâm lớn nhất về đào tạo giáo viên, nghiên cứu khoa
học - đặc biệt là khoa học giáo dục của cả nước. Sứ mạng của Trường là đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có trình độ đại học và trên đại học, bồi
dưỡng nhân tài cho hệ thống giáo dục quốc dân và xã hội; NCKH cơ bản,
khoa học giáo dục và khoa học ứng dụng đạt trình độ tiên tiến; cung cấp dịch
vụ giáo dục và khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Trường có vai trò nòng cốt cho hệ
K53 Thông tin – Thư viện

15

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

thống các trường sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng giảng viên và cán
bộ quản lí giáo dục, phát triển các chương trình đào tạo, biên soạn chương
trình, giáo trình, sách giáo khoa, cho các bậc học, tư vấn các cấp quản lý xây
dựng chính sách giáo dục.
1.4. Trung tâm Thông tin – Thư viện với nhiệm vụ chính trị của Trường
1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin – Thư viện

Đại học sư phạm Hà Nội luôn gắn với quá trình hình thành và phát triển của
Nhà trường 60 năm qua.
Khi mới thành lập Thư viện mới chỉ là một tổ chuyên môn phục vụ
đào tạo, vốn tài liệu nghèo nàn , thiếu thốn. Từ sau năm 1975, hòa bình lặp
lại đất nước bước vào thời kỳ khôi phục kinh tế. Thời gian này Thư viện
cũng phát triển nhanh chóng với các tài liệu đa dạng, số lượng cán bộ có
chuyên môn tăng lên, cơ sở vật chất được cải thiện, đầy đủ hơn.
Năm 1999 Đại học Sư phạm Hà Nội tách ra khỏi Đại học Quốc gia Hà
Nội, Thư viện trường cũng tách ra, từ đây Thư viện có tên chính thức là
Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội. Năm 2004,
Trung tâm đã có một cơ ngơi khang trang là tòa nhà 4 tầng khép kín đã hoàn
thành và đi vào sử dụng với 5000m2, trang thiết bị hiện đại với đội ngũ cán
bộ đa số được đào tạo đúng chuyên ngành, có năng lực đáp ứng cơ bản cho
yêu cầu hoạt động của Trung tâm.
Với lịch sử hơn 60 năm xây dựng và phát triển, đến nay Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường ĐHSPHN đã và đang khẳng định mình về mọi
mặt, đã trở thành một trong những trung tâm thông tin – thư viện đại học lớn,
đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tin, đặc biệt là nhu cầu giáo dục đào tạo của
nhà trường nói riêng và của cả nước nói chung.
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ
Với lịch sử hơn 60 năm hình thành và phát triển, Trường ĐHSPHN
luôn là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ giáo viên lớn nhất cả nước, là lực lượng

K53 Thông tin – Thư viện

16

Trường ĐH KHXH&NV



Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

quan trọng, không thể thiếu trong việc truyền bá những tri thức cho các thế
hệ. Đặc biệt Trung tâm có chức năng nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
Chức năng
- Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐHSPHN có chức năng tổ
chức, quản lý, thu thập, bổ sung, xử lý, thông báo và thông tin tư liệu phục
vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên,
học viên sau đại học và sinh viên trong toàn trường.
- Nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong việc đào tạo
nguồn nhân lực và phát triển con người toàn diện trong thời đại công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Chia sẻ nguồn tài liệu đối với các trường đại học khác phục vụ tốt
nhất nhu cầu học tập và nghiên cứu của cán bộ, sinh viên, giảng viên trong
và ngoài Nhà trường.
Nhiệm vụ
+ Tham mưu, lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn cho Ban giám hiệu về
công tác thông tin tư liệu phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu, phát triển
trong từng giai đoạn của Nhà trường.
+ Thu thập, bổ sung, xử lý và cung cấp tài liệu, thông tin về các lĩnh
vực khoa học cơ bản, khoa học giáo dục và các khoa học khác nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, sinh viên
trong và ngoài Nhà trường.
+ Tổ chức sắp xếp, lưu trữ, lưu chiểu thông tin, ấn phẩm do Nhà
trường xuất bản, các tài liệu nội sinh, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
được bảo vệ tại trường và các cơ quan khác.
+ Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin theo phương pháp truyền thống
và hiện đại nhằm phục vụ nhu cầu tra cứu và phổ biến thông tin.

+ Nghiên cứu khoa học thông tin thư viện, ứng dụng thành tựu kỹ
thuật mới vào việc xử lý và phục vụ nhu cầu của bạn đọc.
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ quản
lý Thông tin Thư viện của các cán bộ thư viện và kỹ năng, thao tác sử dụng
thư viện của người dùng tin .
K53 Thông tin – Thư viện

17

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

+ Duy trì và phát triển các mối quan hệ nhằm trao đổi và chia sẻ
nguồn lực thông tin với các cơ quan TT – TV của các trường Đại học, các Tổ
chức khoa học trong và ngoài nước như Liên hiệp Thư viện Việt Nam, Liên
hiệp Thư viện quốc tế…
+ Xây dựng quy chế hoạt động, các nội quy của Trung tâm nhằm quản
lý tốt vốn tài liệu.
+ Đảm bảo cung cấp thông tin cho NDT một cách đầy đủ, chính xác,
đúng đối tượng, điều tra, đánh giá đúng nhu cầu thông tin của cán bộ giảng
dạy, cán bộ nghiên cứu, học viên cao học, nghiên cứu sinh và sinh viên trong
trường. Từ đó có thể tổ chức và hoàn thiện hoạt động, tạo điều kiện để cung
cấp thông tin một cách chính xác, phù hợp với nhu cầu tin của NDT.
1.4.3. Cơ cấu tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC


TỔ
NGHIÊP VỤ

TỔ MƯỢN

TỔ ĐỌC

P. Bổ sung

P. Giáo trình

P. Đọc sách
(Kho đóng)

P. Biên mục

P. Mượn TL
tham khảo

P. Tra cứu
(Kho mở)

P. Làm thẻ

P. Đọc Báo,
tạp chí, LA
(Kho đóng)

TỔ BẢO VỆ
VÀ VỆ SINH


P. Đọc Báo,
tạp chí (Kho
đóng)

TỔ
TIN HỌC
P.
chủ

Máy

Phòng
Internet 1
Phòng
Internet 2
Phòng
Multimedi
a

Bộ máy tổ chức của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng ĐHSPHN
K53 Thông tin – Thư viện

18

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp


Lê Thị Ngọc Anh

- Ban giám đốc gồm có 04 người: 01 Giám đốc, 03 Phó giám đốc phụ
trách công tác chuyên môn và phục vụ bạn đọc.
- Trung tâm được tổ chức thành 04 nhóm phòng chính là:
+ Nhóm phòng nghiệp vụ gồm các bộ phận bổ sung – trao đổi, biên
mục, xử lý nghiệp vụ và làm thẻ, quản lý bạn đọc trong suốt quá trình sử
dụng tài liệu tại Trung tâm. Đây là nơi tiếp nhận tài liệu và tài liệu và thực
hiện chu trình đường đi của tài liệu tại Trung tâm.
+ Nhóm phòng mượn có 03 phòng: phòng mượn giáo trình (101 và
110), phòng mượn tài liệu tham khảo ( Phòng 201).
+ Nhóm phòng đọc có 04 phòng: Phòng đọc sách( kho đóng, Phòng
301), Phòng đọc sách tra cứu( Kho mở, Phòng 302), Phòng đọc báo – tạp
chí( Kho mở, Phòng 203), Phòng đọc luận án, báo, tạp chí ( Kho đóng,
Phòng 401).
+ Nhóm phòng tin học gồm 04 phòng: Phòng máy chủ (P403), Phòng
đa phương tiện (P402), Phòng khai thác Internet ( P.404, P.405).
Mỗi nhóm phòng là một bộ phận hữu cơ, không thể thiếu của Trung
tâm, liên kết với nhau tạo nên hoạt động liên tục của Trung tâm. Tuy ở mỗi
phòng lại có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng các phòng luôn
luôn hỗ trợ nhau và tạo nên một dây chuyền thông tin tư liệu khép kín, hoạt
động hiệu quả cao nhất và phục vụ bạn đọc – người dùng tin một cách tốt
nhất.
1.4.4. Đội ngũ cán bộ
Hiện nay Trung tâm gồm 33 cán bộ làm công tác thư viện, trong đó
có: 08 cán bộ trình độ thạc sỹ chuyên ngành Thông tin Thư viện, 25 cán bộ
trình độ cử nhân đại học chuyên ngành Thông tin Thư viện, lịch sử, tin học,
kế toán…
Ngoài ra cón có 08 cán bộ làm công tác vệ sinh kho sách, các phòng
thư viện và bảo vệ.


K53 Thông tin – Thư viện

19

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

Đội ngũ cán bộ tại Trung tâm còn rất trẻ, năng động, nhiệt tình, có độ
tuổi từ 25 – 40 tuổi, có trình độ chuyên môn tốt có thể đáp ứng tốt yêu cầu và
nhiệm vụ phát triển của Trung tâm, phục vu tốt nhất nhu cầu của Người dùng
tin (NDT) tại Trung tâm.
Trung tâm luôn luôn tạo điều kiện cho các cán bộ được đi học bồi
dưỡng nghiệp vụ Thư viện, thăm quan học tập, giao lưu học hỏi tại các
Trung tâm Thông tin – Thư viện, các viện nghiên cứu ở trong và ngoài nước
như Thái Lan, Trung Quốc, Úc...
1.4.5. Cơ sở vật chất
Giữ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo
của đất nước, được sự đầu tư của Nhà trường qua dự án của Ngân hàng thế
giới và chương trình “ Dự án giáo dục”, Trung tâm đã có một cơ ngơi khang
trang vơi tòa nhà 4 tầng, diện tích sử dụng trên 5000m2, trang thiết bị, cơ sở
vật chất hiện đại: bàn ghế, tủ phích mục lục được trang bị mới phù hợp, tiện
ích, đồng bộ; các phòng tiện ích, đầy đủ chỗ ngồi, ánh sáng, thoáng mát :
Phòng đọc tổng hợp; phòng luận án, tạp chí; phòng đọc mở; phòng đọc báo,
tạp chí. Hệ thống các phòng được bố trí như sau:
+ Tầng 1: Phòng Giám đốc( Phòng 105), Phòng Phó Giám đốc(

Phòng 102, 106), Phòng nghiệp vụ ( Phòng 103), Phòng làm thẻ( Phòng
104), Phòng mượn sách giáo trình( Phòng 101), Phòng bảo vệ và các phòng
dịch vụ khác.
+ Tầng 2: Phòng mượn sách tham khảo( Phòng 201), Phòng đọc báo,
tạp chí mở( Phòng 203); Phòng hội thảo( Phòng 204)
+ Tầng 3: Phòng đọc sách kho đóng ( Phòng 301), Phòng đọc sách
kho mở ( Phòng 302)
+ Tầng 4: Phòng đọc báo, tạp chí, luận án, luận văn kho đóng (Phòng
401); Phòng khai thác internet, Phòng đọc đa phương tiện.

K53 Thông tin – Thư viện

20

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

Cơ sở vật chất khang trang, môi trường, khuôn viên xanh – sạch – đẹp
là điều kiện thuận lợi để Thư viện phát triển thành Trung tâm văn hóa, giáo
dục của Nhà trường và đất nước nói chung.
Nhằm hiện đại hóa cho việc tra cứu, tìm kiếm thông tin, hiện đại các
hoạt động thư viện, Trung tâm đã trang bị được trang thiết bị hiện đại:
- Máy tính: Toàn bộ hệ thống máy tính phục vụ các chức năng cơ bản
như quản lý CSDL, tra tìm tài liệu và phục vụ bạn đọc qua hệ thống phương
tiện nghe, nhìn hiện đại. Hiện nay, Thư viện có 150 máy tính nối mạng, 04
máy chủ với bộ lưu điện, chống sét

- Hệ thống máy in mạng: 08 máy
- Máy in lazer độc lập: 08 máy
- Máy quét: 08 máy ( Trong đó 04 máy A3, 04 máy A4)
- Đầu đọc mã vạch: 12 bộ
- Máy in mã vạch: 02 máy
- Máy in thẻ từ: 02 máy
- Máy photo: 04 máy, 01 máy siêu tốc
- Máy đóng sách: 01 máy
- Máy ảnh kỹ thuật số: 01 máy
- Máy chiếu: 02 máy
- Thiết bị khử từ: 04 bộ
- Máy scanner: 06 máy
- Cổng từ: 02 bộ
- Tivi: 06, màn hình lớn 100inch: 01 chiếc
- Camera: 08 máy
Hiện tại, Trung tâm đang sử dụng phần mềm quản lý Thư viện Libol
5.5 của Công ty Công nghệ tin học Tinh Vân (Từ tháng 10 năm 2004) với 11
Modul chính, đảm bảo cho việc hoạt động đồng bộ dây chuyền thông tin tư
liệu của Thư viện. Hiện tại Trung tâm đã đưa vào hoạt động 07 Modul chính
là: OPAC (Tra cứu), Bổ sung, Biên mục, Lưu thông( Mượn trả), Quản lý bạn
K53 Thông tin – Thư viện

21

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh


đọc, Ấn phẩm định kỳ, Quản lý hệ thống. Số lượng CSDL được quản trị trên
phần mềm này gồm:
+ CSDL tài liệu: 74.529 biểu ghi
+ CSDL bạn đọc: 12.872 biểu ghi
Trung tâm đã tin học hóa gần hết các hoạt động quản lý và phục vụ
bạn đọc: Quản lý công tác bổ sung, biên mục tự động, xây dựng cơ sở dữ
liệu, phục vụ bạn đọc tra cứu và tìm kiếm thông tin qua mạng, quản lý bạn
đọc, thống kê bạn đọc, thống kê tài liệu, tạo ra các sản phẩm thông tin: Thư
mục giới thiệu tài liệu mới, các loại báo cáo…
Các trang thiết bị và cơ sở vật chất của Trung tâm hiện nay đã có thể
đủ điều kiện để vận hành được theo một mô hình thư viện hiện đại. Đây
chính là điều kiện cơ bản để Trung tâm luôn đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu
của NDT một cách nhanh chóng, phù hợp và chính xác.
1.5. Đặc điểm vốn tài liệu của Trung tâm
Nhận thấy được vai trò, vị trí quan trọng của thư viện đối với hoạt
động của nhà trường nói chung, đối với việc nâng cao chất lượng giảng dạy
và học tập nói riêng, hơn 60 năm xây dựng và phát triển, dù trong bất cứ
hoàn cảnh nào, Nhà trường luôn dành cho Thư viện sự quan tâm đầy đủ về
mọi mặt. Để không ngừng nâng cao chất lượng công tác phục vụ bạn đọc,
đáp ứng nhu cầu của đông đảo người dùng tin, phục vụ tốt mục tiêu đào tạo
và nghiên cứu khoa học của nhà trường, Trung tâm đã có nhiều cố gắng đạt
được những thành tích nhất định trên các hoạt động, đặc biệt Trung tâm đã
xây dựng được một nguồn lực thông tin có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
nghiên cứu, học tập của đông đảo sinh viên, giảng viên, cán bộ trong và
ngoài nhà trường.
Hiện nay, Trung tâm có một vốn tài liệu vô cùng đa dạng, phong phú,
đầy đủ về nội dung và đa dạng về hình thức: sách, báo, tạp chí, luận án, luận
văn, cơ sở dữ liệu…Tính đến tháng 03/2011 có khoảng 90.000 tên với hơn
350.000 cuốn.

K53 Thông tin – Thư viện

22

Trường ĐH KHXH&NV


Khóa luận tốt nghiệp

Lê Thị Ngọc Anh

1.5.1. Đặc điểm vốn tài liệu truyền thống
Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường ĐHSPHN hiện đang lưu giữ
một khối lượng lớn tài liệu được hình thành trong hoạt động giảng dạy, học
tập, nghiên cứu của Nhà trường. Trong đó, ước tính nguồn tin nội sinh của
Thư viện có khoảng 90.000 cuốn, chiếm 25% tổng số vốn tài liệu. Nguồn tài
liệu này bao gồm các loại hình: Luận án, luận văn, giáo trình, tài liệu dịch,
xuất bản phẩm định kỳ (tạp chí, bản tin), báo cáo, kỷ yếu hội nghị khoa học,
đề tài nghiên cứu khoa học…
+ Sách: 45.841 tên sách, tương ứng với 226.664 cuốn sách
+ Luận án, Luận văn: 10.237 tên, tương ứng 12.833 cuốn
+ Báo: có trên 40 tên báo nhập theo hàng ngày, tháng, quý, nhiều loại
được lưu trữ từ những năm 1954.
+ Tạp chí: Trên 935 tên tạp chí ( Tiếng Việt, Latinh, Nga) tương ứng
với gần 50.000 cuốn.
+ Tài liệu tra cứu: 35.000 cuốn.
1.5.2. Đặc điểm vốn tài liệu hiện đại
- CSDL: Có trên 74.529 biểu ghi, trong đó sách có trên 45.841 biểu
ghi; bài trích, tạp chí 15.498 biểu ghi; luận án, luận văn 10.237 biểu ghi; tạp
chí 935 biểu ghi; đề tài nghiên cứu các loại gần 2000 biểu ghi.

- Băng video: 87 băng
- Băng cassette: 157 băng
- Đĩa CD-ROM: 1.259 đĩa
Ngoài ra Trung tâm đã mua các phần mềm, CSDL phục vụ cho việc
nghiên cứu, học tập:
+ CSDL Tạp chí tiếng Việt
+ CSDL Đề tài nghiên cứu cấp Bộ và cấp Nhà nước từ 1984 – 2008
+ CSDL Tạp chí điện tử trực tuyến của Viện vật lý Mỹ (IOP)
+ CSDL Tạp chí khoa học, giáo dục Anh – Mỹ (1983 – 2007)
+ Phần mềm học tiếng Anh
K53 Thông tin – Thư viện

23

Trường ĐH KHXH&NV


×