Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Tự động hoá hoạt động thông tin thư viện của trung tâm thông tin – thư viện trường đại học hà nội – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.26 KB, 65 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khoá luận tốt nghiệp “Tự động hoá hoạt động thông
tin - thư viện của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội –
Thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và không
trùng với các đề tài khoá luận tốt nghiệp trƣớc. Khoá luận này đƣợc hoàn
thành trên cơ sở những số liệu và dữ liệu mà tôi thu thập đƣợc trong thời gian
thực tập tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, thạc sĩ Trần Hữu Huỳnh
– ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới tất cả thầy cô giáo trong Khoa
Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại
học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và toàn thể các cô
chú, anh chị - cán bộ của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà
Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại đây và
thực hiện đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do trình độ và thời gian có hạn nên
khóa luận của tôi còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để khoá luận tốt nghiệp của tôi đƣợc
hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2009
Sinhviên thực hiện

Bùi Thị Linh


Danh mục các từ và thuật ngữ viết tắt.
AACR2



Anglo – American Cataloguing Rules 2nd

ADSL

Asymmetric Digital Subscriber Line

BBK

Bibliotechno – Bibliograficheskaja Klassifikacija

CDS/ISIS

Phần mềm quản lý thƣ viện.

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

Dublin Core

DUBLIN CORE

DDC

Dewey Decimal Classification


ĐHHN

Đại học Hà Nội

HTML

Hyper Text Markup Language

IFLA

International Federation of Library Asociations and
Institutions

ISO

International Standardization Oganization

KHCN

Khoa học công nghệ

LAN

Local Area Network

LCC

Library Congress Classification


MARC 21

Machine Readable Cataloging

OCLC

Online Computer Library Center

QLCL

Quản lý chất lƣợng

RFID

Radio Frequency Identification

SGML

Standard Generalized Markup Language

TĐH

Tự động hóa

TT – TV

Thông tin – Thƣ viện

UDC


Universal Decimal Classification


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ........................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. .......................................... 2
2.1. Mục đích nghiên cứu. .......................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. ......................................................................... 2
3. Tình hình nghiên cứu. ............................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................... 3
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................... 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................ 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu. ......................................................................... 3
6. Những đóng góp của đề tài. ...................................................................... 4
7. Bố cục của khóa luận. ............................................................................... 5
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ
VIỆN ĐẠI HỌC HÀ NỘI............................................................................. 6
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm. ............................. 6
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ. ................................................................... 8
1.1.2. Cơ cấu tổ chức. ............................................................................. 9
1.1.3. Đội ngũ cán bộ. ........................................................................... 10
1.2. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin. .......................................... 11
1.3. Nguồn thông tin của Trung tâm ........................................................ 12
1.4. Trung tâm TT – TV ĐHHN phục vụ giáo dục - đào tạo và nghiên cứu
khoa học trong giai đoạn hiện nay. .......................................................... 14
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỰ ĐỘNG HÓA HOẠT ĐỘNG TT – TV
TẠI TRUNG TÂM TT – TV ĐẠI HỌC HÀ NỘI ..................................... 16
2.1. Khái quát về tự động hoá hoạt động TT – TV .................................. 16



2.1.1. Khái niệm tự động hoá hoạt động TT – TV ............................... 16
2.1.1.1. Khái niệm tự động hoá. ........................................................ 16
2.1.1.2. Khái niệm tự động hoá hoạt động TT - TV. ........................ 16
2.1.2. Tiền đề tự động hoá trong hoạt động thông tin – thƣ viện ......... 17
2.1.2.1. Công nghệ thông tin ............................................................. 17
2.1.2.2. Bùng nổ thông tin và nhu cầu chia sẻ thông tin ................... 18
2.1.2.3. Nhu cầu thông tin ................................................................. 19
2.1.2.4. Sự xuất hiện của các loại tài liệu điện tử.............................. 20
2.1.3. Xu hƣớng tự động hóa hoạt động thông tin – thƣ viện .............. 21
2.1.4. Mục tiêu ...................................................................................... 22
2.1.5. Nội dung của tự động hoá hoạt động TT – TV. ......................... 23
2.1.6. Các nguyên tắc tự động hoá........................................................ 23
2.2. Mô hình tự động hoá hoạt động TT – TV tại Trung tâm. ................. 24
2.2.1. Nguồn nhân lực ........................................................................... 25
2.2.1.1. Cán bộ quản lý ...................................................................... 25
2.2.1.2. Cán bộ nghiệp vụ .................................................................. 26
2.2.1.3. Cán bộ quản trị mạng ........................................................... 27
2.2.2. Hạ tầng công nghệ thông tin tại Trung tâm ................................ 27
2.2.2.1. Hệ thống hạ tầng mạng và máy tính của Trung tâm ............ 27
2.2.2.2. Phần mềm ứng dụng tại Trung tâm. ..................................... 30
2.2.2.3. Các trang thiết bị hỗ trợ ........................................................ 39
2.2.3. Nguồn thông tin đƣợc tự động hoá hoạt động TT – TV tại Trung
tâm. ........................................................................................................ 44
2.2.3.1. Nguồn tin truyền thống ........................................................ 44
2.2.3.2. Nguồn tin điện tử .................................................................. 45
2.3. Nhận xét quá trình ứng dụng TĐH hoạt động TT – TV tại Trung tâm
TT – TV ĐHHN. ...................................................................................... 47
2.3.1. Những thuận lợi. ......................................................................... 47

2.3.2. Những khó khăn.......................................................................... 49


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỰ ĐỘNG HÓA
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI TRUNG TÂM TT – TV
ĐHHN. ........................................................................................................ 51
3.1. Hoàn thiện hạ tầng cơ sở thông tin.................................................... 51
3.2. Tiếp tục nghiên cứu, khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống phần mềm
quản trị Libol. ........................................................................................... 51
3.3. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thông tin – thƣ viện..................... 52
3.4. Xây dựng và phát triển nguồn thông tin điện tử. .............................. 54
3.5. Đào tạo đội ngũ ngƣời dùng tin. ....................................................... 55
3.6. Hoàn thiện công tác tổ chức. ............................................................. 55
3.7. Mở rộng quan hệ hợp tác trong và ngoài nƣớc. ................................ 56
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 59


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông phát triển nhanh chóng và
mạnh mẽ đã tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội nói chung
và trong lĩnh vực thông tin – thƣ viện nói riêng. Đó vừa là cơ hội, vừa là thách
thức đối với ngành TT – TV. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhu cầu
thông tin của con ngƣời đòi hỏi chất lƣợng cao và thông tin ngày càng gia tăng
trong xã hội. Đây chính là những thách thức của các trung tâm TT – TV nhằm

đáp ứng nhu cầu tin của ngƣời dùng tin. Tự động hoá, hiê ̣n đa ̣i hóa công tác
thông tin – thƣ viê ̣n là xu hƣớng tấ t yế u trong quá trình phát triể n của các cơ
quan TT – TV và trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi mọi hoạt động của
công tác thông tin – thƣ viện từ thủ công sang hiện đại hóa. Chỉ có ứng dụng
TĐH và đặc biệt là CNTT, chúng ta mới có thể có những bƣớc vọt nhanh chóng,
rút ngắn khoảng cách với các nƣớc trên thế giới, trƣớc mắt là về mặt bằng thông
tin tri thức.
Nắm bắt đƣợc xu thế chung của thời đại, đồng thời với mô hình hoạt động
thƣ viện truyền thống không còn đủ đáp ứng số lƣợng ngƣời dùng đông đảo cũng
nhƣ yêu cầu ngày một cao, Trung tâm TT – TV trƣờng Đại học Hà Nội (gọi tắt là
Trung tâm) đã tiến hành đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm hiện đại
hóa toàn bộ thƣ viện đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu của cán
bộ, giảng viên và sinh viên. Việc ứng dụng TĐH trong hoạt động của Trung tâm
là điều cấp thiết, không chỉ để giải quyết đƣợc những bài toán đã nêu ra mà còn
là yếu tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của thƣ viện, là hợp với xu thế
chung trong giai đoạn hiện nay của ngành TT – TV.
Trong quá trình thực tập tại Trung tâm, tôi có cơ hội đƣợc tìm hiểu về TĐH
hoạt động TT – TV của Trung tâm. Tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Tự động
Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

1


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

hoá hoạt động thông tin - thư viện của Trung tâm Thông tin - Thư viện
trường Đại học Hà Nội – Thực trạng và giải pháp” làm khóa luận tốt nghiệp
của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của khoá luận khảo sát, đánh giá thực trạng mô hình ứng dụng
TĐH hoạt động thông tin – thƣ viện tại Trung tâm, để minh chứng lý luận TĐH,
đƣa ra các đề xuất mang tính định hƣớng cho công tác TĐH tại cơ quan này,
nhằm góp phần nâng cao, hoàn thiện công tác TĐH hoạt động thông tin – thƣ
viện tại Trung tâm.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện mục tiêu trên, khoá luận nghiên cứu thực hiện các nhiệm vụ
sau:
Nhiệm vụ thứ nhất: Đƣa ra khái niệm và nội dung của tự động hoá hoạt
động thông tin – thƣ viện.
Nhiệm vụ thứ hai: Khảo sát thực trạng công tác tự động hoá tại Trung tâm
TT – TV trƣờng ĐHHN.
Nhiệm vụ thứ ba: Đề xuất và đƣa ra những giải pháp lựa chọn, áp dụng và
triển khai hiệu quả công tác tự động hoá vào thực tiễn hoạt động của Trung tâm
TT – TV trƣờng ĐHHN.
3. Tình hình nghiên cứu.
Tự động hoá là vấn đề không thể thiếu đối với quá trình phát triển của hoạt
động thông tin - thƣ viện hiện nay. Song những nghiên cứu về vấn đề này dƣờng
nhƣ còn hạn chế. Hiện trạng vấn đề TĐH thƣ viện hiện nay ở Việt Nam còn
nhiều bất cập “Thƣ viện chƣa TĐH hoặc TĐH không triệt để và đồng bộ”- [3,5].
Điều đó có nghĩa là TĐH chỉ diễn ra ở một số khâu nhất định trong hoạt động
Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

2


Khóa luận tốt nghiệp


Bùi Thị Linh

thƣ viện nhƣ: TĐH trong công tác biên mục, tra cứu, phục vụ bạn đọc… hay
vấn đề tin học hoá. Bởi thế, các đề tài đã nghiên cứu mới chỉ đề cập đến mức độ
đó, chƣa có nhiều đề tài nghiên cứu về một mô hình TĐH thƣ viện cụ thể. Từ
việc đƣa ra một mô hình tổng quan ứng dụng công nghệ thông tin, đến vấn đề
đầu tƣ hệ thống trang thiết bị hiện đại cho TĐH, cũng nhƣ vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực để đáp ứng yêu cầu TĐH cho một thƣ viện cụ thể chƣa đƣợc nghiên
cứu sâu sắc. Nếu có nghiên cứu chỉ là từng vấn đề một trong toàn bộ hệ thống
đó.
Trong đề tài này tôi không đi sâu nghiên cứu vào một công đoạn nào của
quá trình TĐH ở một thƣ viện mà nghiên cứu toàn bộ chu trình TĐH diễn ra tại
một thƣ viện cụ thể (Trung tâm Thông tin – Thƣ viện trƣờng Đại học Hà Nội).
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Vấn đề TĐH tại Trung tâm thông qua công tác thực hiện TĐH của Trung
tâm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong công tác tổ chức và hoạt động
ứng dụng TĐH của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện trƣờng Đại học Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài đã sử dụng các phƣơng pháp sau:
Phương pháp chung:
Dựa trên cơ sở nền tảng chủ nghĩa duy vật biện chứng, trên hệ thống các
quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.

Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

3



Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

Phương pháp cụ thể:
+ Thu thập thông tin: sử dụng 02 phương pháp:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: đọc, phân tích những nghiên cứu của các
chuyên gia, các nhà khoa học đã nghiên cứu về vấn đề này, trên cơ sở đó rút ra
đƣợc những đánh giá, quan điểm chung.
- Phƣơng pháp quan sát: Trong thời gian nghiên cứu thực tế (02 tháng thực
tập tại Trung tâm) để đảm bảo tính khách quan trong quá trình thu thập số liệu,
quan sát, thống kê là chủ yếu. Phƣơng pháp quan sát đƣợc thực hiện dƣới góc độ
là một cán bộ thƣ viện trực tiếp làm việc tại Trung tâm, cũng nhƣ dƣới góc độ là
một ngƣời sử dụng thƣ viện. Quan sát chu trình tự động hóa tại Trung tâm, từ
khâu bổ sung, biên mục, xử lý, đến khâu phân phối phục vụ bạn đọc, những lợi
ích mà ngƣời dùng tin đƣợc hƣởng. Từ đó thống kê những số liệu liên quan đến
vấn đề mình nghiên cứu.
+ Xử lý thông tin:
Những tài liệu tôi thu thập đƣợc chủ yếu là qua việc thu thập tài liệu dƣới
dạng văn bản cụ thể, hoặc những số liệu thông qua việc thống kê, quan sát. Bởi
vậy, xử lý thông tin ở đây chủ yếu là dùng phƣơng pháp xử lý thông tin định
tính, tức là: “Thông qua các thông tin đã đƣợc thu thập ngƣời viết xử lý bằng
cách: Đƣa ra các phán đoán về bản chất các sự kiện và thể hiện liên hệ lôgích của
các sự kiện, các phân hệ trong hệ thống các sự kiện đƣợc xem xét” [2, 2].
6. Những đóng góp của đề tài.
- Về lý luận: Qua tìm hiểu nhằm đƣa ra mô hình tổng quát triển khai công
tác TĐH tại Trung tâm TT – TV trƣờng Đại học Hà Nội nói riêng và cơ quan
thông tin – thƣ viện nói chung.

- Về thực tiễn: Khóa luận tìm hiểu những lợi ích mà công tác tự động hóa
mang lại cho hoạt động thông tin – thƣ viện tại Trung tâm. Đồng thời thấy đƣợc
những khó khăn tồn tại trong quá trình tiến hành triển khai hoạt động TĐH tại
Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

4


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

Trung tâm. Qua đó giúp cho Trung tâm nói riêng và các cơ quan TT – TV khác
nói chung có thêm nhiều kinh nghiệm trong quá trình triển khai hoạt động tự
động hóa tại cơ quan mình.
7. Bố cục của khóa luận.
Khoá luận đƣợc trình bày ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt, nội dung tập trung các vấn đề sau:
Chương 1. Khái quát về Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Hà Nội
Trình bày: Quá trình hình thành và phát triển, Chức năng nhiệm vụ, Cơ cấu
tổ chức, Đội ngũ cán bộ, Nguồn thông tin của Trung tâm, Trung tâm TT – TV
phục vụ giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2. Thực trạng TĐH hoạt động thông tin - thư viện tại Trung tâm Thông
tin - Thư viện Đại học Hà Nội.
Khái quát về tự động hoá hoạt động thông tin – thƣ viện.
Mô hình tự động hoá hoạt động thông tin – thƣ viện tại Trung tâm.
Đánh giá hiện trạng ứng dụng TĐH trong hoạt động thông tin – thƣ viện tại
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện trƣờng Đại học Hà Nội.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tự động hóa hoạt động thông tin - thư
viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Hà Nội.

Đƣa ra một số giải pháp từng khía cạnh nội dung của vấn đề TĐH trong
hoạt động thông tin – thƣ viện tại Trung tâm, đóng góp trong việc triển khai ứng
dụng TĐH vào hoạt động của cơ quan một cách hiệu quả hơn nhằm đáp ứng nhu
cầu của công tác giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học của trƣờng Đại học
Hà Nội.

Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

5


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh
CHƢƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
ĐẠI HỌC HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm.

Hình 1. Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Hà Nội.
Trƣờng Đại học Hà Nội (Đại học Ngoại ngữ trƣớc đây) đƣợc thành lập năm
1959 là cơ sở đào tạo, nghiên cứu ngoại ngữ lớn nhất Việt Nam. Hiện tại, trƣờng
có nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu nhiều ngôn ngữ nhƣ: tiếng Anh, tiếng Pháp,
tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Đức,
tiếng Ý… Ngoài đào tạo về ngoại ngữ, trƣờng Đại học Hà Nội còn đào tạo các
ngành học khác nhƣ: Quản trị kinh doanh, Khoa học máy tính, Du lịch học,
Quốc tế học, Tài chính ngân hàng…
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện trƣờng Đại học Hà Nội có lịch sử hình
thành và phát triển cùng với lịch sử hình thành và phát triển của trƣờng Đại học

Hà Nội trong suốt 50 năm qua. Thời kỳ mới thành lập Trung tâm hoạt động trên
Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

6


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

cơ sở là một tổ công tác phục vụ tƣ liệu trực thuộc phòng giáo vụ, hoạt động thƣ
viện bó hẹp, nghèo nàn. Tài liệu chủ yếu là sách giáo trình, sách tham khảo
chuyên ngành nhƣ: tiếng Nga và ngôn ngữ các nƣớc Đông Âu (tiếng Ba Lan,
tiếng Tiệp Khắc, tiếng Bungari…). Nguồn tài liệu chủ yếu là sách tài trợ, tặng
biếu của các nƣớc trong hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Năm 1967, trƣớc yêu cầu mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất lƣợng
giảng dạy, trƣờng Đại học Ngoại ngữ Hà Nội đã mở thêm một số chuyên ngành
nhƣ: tiếng Anh, tiếng Pháp. Vốn tƣ liệu tăng lên đáng kể, tổ công tác phục vụ
thông tin tƣ liệu không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu tin và không còn phù hợp. Đến
năm 1984, lãnh đạo nhà trƣờng quyết định tách tổ tƣ liệu ra khỏi phòng giáo vụ
thành một đơn vị độc lập với tên gọi là: “Thƣ viện trƣờng Đại học Ngoại ngữ Hà
Nội”. Sau khi tách thành đơn vị độc lập, năm 1994 Thƣ viện đã xây dựng mới
đƣợc toà nhà 2 tầng, vốn tài liệu ngày càng nhiều đáp ứng đƣợc yêu cầu về tƣ
liệu cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trƣờng. Trong quá
trình hoạt động, Thƣ viện đã không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi
mới hoàn thiện tổ chức và hoạt động, từng bƣớc ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động nghiệp vụ.
Năm 2000, với chƣơng trình đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, nâng cao chất
lƣợng đào tạo ngoại ngữ ở nƣớc ta trong thời kỳ đổi mới, Ban Giám hiệu trƣờng
quyết định sát nhập Thƣ viện với phòng Thông tin và đổi tên thành “Trung tâm

Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại ngữ Hà Nội”. Trung tâm thực hiện
dự án nâng cấp hiện đại theo hƣớng mở, bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng thế
giới WB (World Bank) mức A vốn đầu tƣ 500.000 USD để đầu tƣ nâng cấp cơ
sở vật chất - kỹ thuật trụ sở, trang thiết bị.
Ngày 5/12/2003, Trung tâm đã đi vào hoạt động tại trụ sở mới và không
ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đặc biệt, năm 2005 Trung tâm đã
ứng dụng và triển khai phần mềm quản trị thƣ viện điện tử Libol để nâng cao
Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

7


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

hiệu quả hoạt động thông tin thƣ viện. Hiện nay, Trung tâm đã đi vào hoạt động
ổn định và từng bƣớc hiện đại, ngày càng đóng góp vào sự nghiệp giáo dục đào
tạo nguồn nhân lực của trƣờng Đại học Hà Nội nói riêng và của ngành giáo dục
đào tạo của nƣớc ta nói chung trong thời kỳ mới.
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ.
* Chức năng:
Trung tâm có 4 chức năng cơ bản, đó là:
+ Chức năng thông tin.
+ Chức năng văn hóa.
+ Chức năng giáo dục.
+ Chức năng nghiên cứu.
Tuy nhiên, đối với Trung tâm TT – TV trƣờng đại học thì chức năng giáo
dục đào tạo quan trọng nhất. Ngoài ra, Trung tâm còn có chức năng thu thập, xử
lý, bảo quản, cung cấp và phổ biến thông tin tƣ liệu bằng nhiều hình thức khác

nhau.
* Nhiệm vụ:
+ Tham gia đóng góp ý kiến cho Ban Giám hiệu về công tác thông tin tƣ
liệu phục vụ cho quá trình đào tạo, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của Nhà
trƣờng.
+ Thu thập, bổ sung, trao đổi thông tin tƣ liệu cần thiết tiến hành xử lý, cập
nhật dữ liệu đƣa vào hệ thống quản lý và tìm tin tự động.
+ Tổ chức cơ sở hạ tầng thông tin.
+ Phục vụ thông tin tƣ liệu cho bạn đọc là giáo viên, cán bộ và sinh viên
trong công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập.
+ Giới thiệu hƣớng dẫn bạn đọc sử dụng tài liệu mới, giúp ngƣời dùng tin
tiếp cận cơ sở dữ liệu và khai thác các nguồn tin trên mạng.

Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

8


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

+ Kết hợp các đơn vị chức năng trong trƣờng hoàn thành tốt công việc đƣợc
giao, quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn tài liệu của Trung
tâm.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Căn cứ Quyết định số 668/ QĐ ngày 14/7/1986 của Bộ trƣởng Bộ Đại học
và Trung học chuyên nghiệp về “Quy chế tổ chức và hoạt động của thƣ viện đại
học”, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tổ chức và hoạt động Trung tâm TT – TV
Đại học Hà Nội, cơ cấu tổ chức của Trung tâm đƣợc tổ chức gồm Ban giám đốc

và các bộ phận sau:
+ Ban giám đốc: bao gồm 01 giám đốc, 01 phó giám đốc, có nhiệm vụ tổ
chức và quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động của Trung tâm.
+ Bộ phận thƣ viện: bao gồm bộ phận nghiệp vụ thƣ viện và bộ phận phục
vụ thông tin – thƣ viện.
Bộ phận nghiệp vụ thƣ viện có nhiệm vụ bổ sung tài liệu, biên mục, biên
tập, sƣu tầm, tìm kiếm thông tin tƣ liệu theo yêu cầu, thanh sát tƣ liệu, quản lý
bạn đọc.
Bộ phận phục vụ thông tin – thƣ viện có nhiệm vụ phục vụ bạn đọc mƣợn
trả tài liệu, hƣớng dẫn tìm kiếm, tra cứu sách báo, tạp chí, băng đĩa.
+ Bộ phận máy tính: gồm có bộ phận nghiệp vụ kỹ thuật và phục vụ thông
tin điện tử có nhiệm vụ quản lý mạng máy tính, phần mềm học ngoại ngữ qua
mạng, cơ sở dữ liệu mạng, in ấn, biên tập, sửa chữa, bảo dƣỡng, vận hành thiết bị
kỹ thuật. Thực hiện tổ chức lớp tập huấn, hƣớng dẫn ngƣời dùng tin sử dụng
thiết bị, đặc biệt là các lớp tập huấn tra cứu tin và khai thác các nguồn tin điện tử
trên mạng.
+ Bộ phận tiếp nhận và trả lời thông tin: có nhiệm vụ giải đáp thắc mắc về
vấn đề mất thẻ, làm thẻ, tiền phạt.

Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

9


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

+ Bộ phận an ninh giám sát và môi trƣờng: có nhiệm vụ giữ trật tự an ninh,
môi trƣờng thƣ viện trong sạch.


Ban giám
đốc

Bộ phận
thƣ viện

Bộ phận
nghiệp vụ
thƣ viện

Bộ phận
tiếp nhận
và trả lời
thông tin

Bộ phận
an ninh
giám sát

Bộ phận
phục vụ
Thông tin –
Thƣ viện

Bộ phận
mạng máy
tính

Bộ phận

kĩ thuật
nghiệp vụ

Bộ phận
phục vụ
Thông tin
điện tử

Hình 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm.
1.1.3. Đội ngũ cán bộ.
Cán bộ giữ một vai trò quan trọng, là một trong bốn yếu tố cầu thành thƣ
viện. Nhận thấy đƣợc vai trò, vị trí của cán bộ trong hoạt động TT – TV, Trung
tâm rất chú trọng đến chính sách tuyển dụng những cán bộ có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ tốt.
Hiện nay, tổng số cán bộ của Trung tâm gồm có 25 cán bộ, trong đó có 01
giám đốc, 01 phó giám đốc, 16 cán bộ tốt nghiệp đại học chuyên ngành thƣ viện,
Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

10


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

04 cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin và điện tử viễn thông (kỹ
thuật viên), 03 cán bộ an ninh giám sát và môi trƣờng. Trung tâm với một đội
ngũ cán bộ trẻ nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ tốt, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tự động hóa, hiện đại hoá Trung tâm. Đây là một thuận
lợi song cũng là một thách thức trong việc tổ chức các hoạt động TT – TV nhƣ

đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong công việc, để nâng cao hiệu quả
hoạt động Trung tâm cần khắc phục khó khăn và phát huy thế mạnh.
1.2. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin.
Có thể khái quát các nhóm ngƣời dùng tin chủ yếu của Trung tâm nhƣ sau:
Nhóm 1: Sinh viên chính qui.
Nhóm 2: Cán bộ, giáo viên.
Nhóm 3: Sinh viên dự án và dự án ngắn hạn.
Nhóm 4: Học viên cao học và sinh viên tại chức.
Nhóm 1: Sinh viên chính qui
Đây là nhóm ngƣời dùng tin đông đảo của Trung tâm, nhu cầu thông tin của
họ là rất lớn. Họ thƣờng sử dụng thƣ viện với cƣờng độ cao, đặc biệt vào dịp
chuẩn bị làm đề tài, thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học, bảo vệ khóa
luận. Lúc này nhu cầu tin của họ là tài liệu chuyên sâu về chủ đề, tài liệu mang
tính thời sự.
Trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy với quan
điểm lấy ngƣời học làm trung tâm, nâng cao tính tích cực, chủ động của ngƣời
học đã khiến nhóm ngƣời dùng tin này ngày càng có nhiều biến chuyển về
phƣơng pháp học tập. Lúc này, Trung tâm Thông tin - Thƣ viện đƣợc xem là
“giảng đƣờng thứ hai”, là kênh thông tin quan trọng giúp ngƣời học nắm bắt và
làm chủ tri thức. Nhu cầu tự học, tự nghiên cứu đã và đang thu hút đƣợc sự quan
tâm của sinh viên. Từ đây cũng đặt ra cho Trung tâm nhiệm vụ và yêu cầu mới.

Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

11


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh


Nhóm 2: Cán bộ, giáo viên
Là những ngƣời thƣờng xuyên cung cấp thông tin qua hệ thống bài giảng,
bài tập và các đề xuất kiến nghị. Đặc điểm nhu cầu tin của họ là vừa mang tính
chuyên sâu, vừa mang tính mới.
Nhóm 3: Sinh viên dự án và dự án ngắn hạn
Đây là nhóm ngƣời dùng tin không thƣờng xuyên của Trung tâm, tuỳ theo
các khoá đào tạo ngắn hạn của nhà trƣờng.
Nhóm 4: Học viên cao học và sinh viên tại chức
Học viên cao học là những ngƣời đã tốt nghiệp đại học, vì vậy ít nhiều có
kinh nghiệm. Thông tin dành cho họ có tính chất chuyên sâu, phù hợp với
chƣơng trình đào tạo của họ.
Đối với sinh viên tại chức, là đối tƣợng ngƣời dùng tƣơng đối nhiều nhƣng
không thƣờng xuyên. Họ chủ yếu lên thƣ viện nhiều vào mùa thi, đôi khi họ
không chỉ đến để tìm tài liệu mà còn phục vụ nhu cầu giải trí của họ.
1.3. Nguồn thông tin của Trung tâm
* Thư viện trung tâm
Tầng 1, gồm có các loại tƣ liệu sau:
+ Tƣ liệu Tiếng Việt: sách cũ và mới nhập, đã biên mục vào máy tính.
+ Tƣ liệu tra cứu: từ điển bách khoa, từ điển chuyên ngành, từ điển ngôn
ngữ, từ điển Nho – Phật – Đạo, bách khoa thƣ, almanach, số liệu thống kê bằng
các thứ tiếng…
+ Tƣ liệu dành riêng: Luận án, luận văn, công trình nghiên cứu khoa học.
+ Tƣ liệu tự chọn chƣa biên mục: Sách nhiều thứ tiếng đã xử lý an ninh
nhƣng chƣa biên mục vào máy đƣợc tập trung tại mỗi phòng tƣ liệu nhằm đáp
ứng nhanh nhất yêu cầu bạn đọc và tiết kiệm không gian tƣ liệu.

Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

12



Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

Tầng 2, bao gồm:
+ Tƣ liệu tiếng nƣớc ngoài (Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức,
Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha…), những tài liệu này đƣợc phân theo ngôn ngữ.
+ Tài liệu nghe nhìn.
+ Tƣ liệu tự chọn chƣa biên mục: Sách nhiều thứ tiếng đã xử lý an ninh
nhƣng chƣa biên mục vào máy đƣợc xếp giá tại các phòng tƣ liệu nhằm đáp ứng
nhu cầu của bạn đọc và tiết kiệm không gian tƣ liệu.
Tầng 3: Phục vụ thông tin mạng:
+ Tra cứu thông tin mạng.
+ Tập huấn và hội thảo.
+ Cơ sở dữ liệu trực tuyến: Proquest Central.
+ Các phần mềm dạy và học Tiếng Anh trực tuyến qua mạng.
+ Cơ sở dữ liệu trên CD – ROM.
Tầng 4, bao gồm:
+ Báo, tạp chí
+ Dịch vụ nƣớc, café phục vụ bạn đọc tại chỗ.
* Vốn tài liệu:
Hiện nay Trung tâm đang sở hữu một khối lƣợng vốn tài liệu đa dạng và
phong phú. Trung tâm có hơn 39.000 tƣ liệu đã đƣợc xử lý và đƣa ra phục vụ
bạn đọc, ngoài ra nguồn tƣ liệu còn đƣợc bổ sung thƣờng kỳ. Với đặc thù là một
trƣờng đào tạo chuyên ngành về ngoại ngữ, do vậy phần lớn nguồn tài liệu của
Trung tâm là ngoại văn với nhiều thƣ tiếng khác nhau nhƣ: tiếng Anh, tiếng
Pháp, tiếng Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc, tiếng Nhật, tiếng Ý, tiếng Tây Ban
Nha, tiếng Bồ Đào Nha… Ngoài ra còn có nhiều tài liệu giáo trình bằng tiếng

Việt để phục vụ cho bạn đọc trong quá trình học tập tiếng nƣớc ngoài.
Cụ thể nhƣ sau:
+ Thống kê theo ngôn ngữ tài liệu:
Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

13


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

- Đầu ấn phẩm: Tổng số 27.907
- Tỷ lệ đầu ấn phẩm theo ngôn ngữ tài liệu: Tiếng Anh: 63, 22%;
Tiếng Việt: 20,65% ; Các thứ tiếng khác: 16,13%.
- Bản ấn phẩm: Tổng số 39.724
- Tỷ lệ bản ấn phẩm theo ngôn ngữ tài liệu: Tiếng Anh: 59,28%;
Tiếng Việt: 22,30%; Các thứ tiếng khác: 18,42%.
+ Thống kê theo dạng tài liệu:
- Đầu ấn phẩm: Tổng số 27.907
- Tỷ lệ đầu ấn phẩm theo dạng tài liệu:Sách: 69,42% ; Nguồn tin điện
tử: 21,11% ; Các loại khác: 9,47%
- Bản ấn phẩm: Tổng số 39.724
- Tỷ lệ bản ấn phẩm theo dạng tài liệu: Sách: 75,39% ; Nguồn tin
điện tử: 14,44% ; Các loại khác: 10,17%
+ Cơ sở dữ liệu: Trung tâm đã xây dựng một hệ thống CSDL bao gồm hơn
27.344 biểu ghi đƣợc biên mục chi tiết và hơn 1000 biểu ghi CSDL tra cứu; phấn
đấu đạt 90.000 biểu ghi chất lƣợng cao vào năm 2010.
Ngoài ra, Trung tâm có cơ sở dữ liệu nƣớc ngoài trực tuyến: Proquest
Central ( Trung tâm có hƣớng dẫn cụ thể cho

sinh viên trên Website của Trung tâm và trên phòng máy để có thể truy nhập vào
CSDL này.
1.4. Trung tâm TT – TV ĐHHN phục vụ giáo dục - đào tạo và nghiên
cứu khoa học trong giai đoạn hiện nay.
Trƣờng Đại học Hà Nội đã và đang thực hiện quá trình đa ngành hóa các
loại hình đào tạo, góp phần quan trọng sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực vừa có
trình độ chuyên môn cao, vừa giỏi ngoại ngữ phục vụ các ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nƣớc và có thể đáp ứng nhu cầu làm việc trong môi trƣờng quốc tế
- cũng có nghĩa là vấn đề nâng cao chất lƣợng đào tạo luôn đƣợc đặt lên hàng
Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

14


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

đầu. Bên cạnh các yếu tố để nâng cao chất lƣợng đào tạo nhƣ: chất lƣợng đội ngũ
giảng viên, cơ sở vật chất thì nguồn lực thông tin đƣợc coi là yếu tố vô cùng
quan trọng, bởi vì mọi hoạt động nghiên cứu, học tập, giảng dạy của giảng viên
cũng nhƣ sinh viên sẽ không đƣợc đáp ứng nếu thiếu đi yếu tố nguồn lực thông
tin. Chính vì vậy, phải nói rằng nguồn lực thông tin là nguyên liệu đầu vào
không thể thiếu đƣợc trong hoạt động nghiên cứu, học tập của giảng viên và sinh
viên trong trƣờng. Hay nói cách khác, Trung tâm TT – TV ĐHHN phục vụ giáo
dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học. Thông qua việc nghiên cứu tài liệu, ngƣời
dùng tin có thể tự nâng cao, bồi dƣỡng thêm kiến thức cho mình, biến quá trình
đào tạo của nhà trƣờng thành quá trình tự đào tạo, khắc phục đƣợc lối giảng dạy
truyền thụ một chiều.
Nguồn thông tin trong Trung tâm đƣợc coi là một nguồn tài nguyên có giá

trị đặc biệt đối với việc nghiên cứu KHCN, góp phần giải quyết các vấn đề về
thực tiễn cho kinh tế - xã hội đặt ra của ĐHHN. Nguồn tài nguyên này khi đƣợc
sử dụng sẽ không bị cạn kiệt mà ngƣợc lại đƣợc tăng lên do bổ sung những thông
tin mới. Theo số liệu tính toán cho thấy cứ 40 – 50 năm, tri thức của loài ngƣời
đƣợc tăng lên gấp đôi và thời gian của một chu kỳ tăng gấp đôi có xu hƣớng
ngắn lại. Vì vậy, việc thu thập, xử lý, khai thác và truyền tải thông tin của Trung
tâm (bảo đảm đáp ứng đƣợc đầy đủ các loại hình tài liệu phục vụ cho học tập,
nghiên cứu của ngƣời dùng tin trong trƣờng) có tác dụng thúc đẩy và nâng cao
hiệu quả nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập trong trƣờng, đáp ứng đƣợc
nguồn nhân lực chất lƣợng cao và nhân tài KHCN cho đất nƣớc trong giai đoạn
công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Hiện nay, Trung tâm đã phục vụ hơn 10.848 bản
sách tiếng Việt, 28.876 bản sách ngoại văn, 998 bản luận văn, luận án và 166 tên
tạp chí khác nhau cho bạn đọc Trung tâm, đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy và
nghiên cứu khoa học của sinh viên và giảng viên trong trƣờng.

Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

15


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh
CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG TỰ ĐỘNG HÓA HOẠT ĐỘNG TT – TV
TẠI TRUNG TÂM TT – TV ĐẠI HỌC HÀ NỘI
2.1. Khái quát về tự động hoá hoạt động TT – TV
2.1.1. Khái niệm tự động hoá hoạt động TT – TV
2.1.1.1. Khái niệm tự động hoá.

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về TĐH:
- Tự động hoá là một quá trình hết sức quan trọng đối với việc xây dựng,
phát triển xã hội nói chung và thƣ viện nói riêng. Nghiên cứu TĐH là vấn đề cần
thiết và cấp bách hiện nay.
- Theo Đại từ điển tiếng Việt [1]: Tự động hoá là dùng máy móc tự động,
rộng rãi trong hoạt động để làm nhiều chức năng điều khiển, kiểm tra trƣớc đây
con ngƣời thực hiện.
- Tự động hoá là việc sử dụng các hệ thống điều khiển máy móc và các quá
trình nhằm thay thế cho hoạt động của con ngƣời. Nó là bƣớc tiếp sau của cơ khí
hoá ( />2.1.1.2. Khái niệm tự động hoá hoạt động TT - TV.
Hệ thống tự động hóa thƣ viện là một hệ thống máy tính đƣợc thiết kế để tự
động hóa các công tác thƣ viện ( />Theo

từ

điển

Thƣ

viện

học



Thông

tin

học


trực

tuyến

( Tự động hóa thƣ viện là việc sử dụng các hệ thống máy
tính đƣợc thiết kế và hoạt động nhằm thực hiện các công việc mà trƣớc đây đƣợc
làm một cách thủ công trong các thƣ viện. [6,16].
Tự động hoá công tác Thông tin - Thƣ viện đƣợc định nghĩa đơn giản là
việc ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông và trang thiết bị hiện đại nhằm
Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

16


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động thông tin - thư viện. Trong đó ứng
dụng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng nhất trong sự thay đổi về chất
và lƣợng của hoạt động thông tin - thƣ viện. [6,16].
Tự động hóa hoạt động TT – TV liên quan đến những yếu tố sau:
- Công nghệ thông tin: phần mềm, phần cứng, hạ tầng mạng.
- Viễn thông: hệ thống đƣờng truyền.
- Trang thiết bị hiện đại: thiết bị số hoá dữ liệu, thiết bị lƣu trữ thông tin,
kiểm soát tài liệu. [6,17].
Tự động hóa các hoạt động trong quá trình thu thập, xử lý, lƣu giữ, và cung
cấp thông tin (dây chuyền thông tin tƣ liệu): với sự hỗ trợ tích cực của công nghệ
thông tin và các phần mềm quản lý thƣ viện tích hợp. [6,6].

2.1.2. Tiền đề tự động hoá trong hoạt động thông tin – thƣ viện
2.1.2.1. Công nghệ thông tin
CNTT ra đời là chìa khóa để giải quyết bài toán về quản lý thông tin. Chính
vì vậy chúng ta có thể thấy hoạt động TT – TV ứng dụng rất nhiều thành tựu
CNTT. CNTT đóng vai trò là phƣơng tiện để thúc đẩy và thực hiện các nhu cầu
tự động hoá trong thƣ viện. Ảnh hƣởng của CNTT đối với ngành TT – TV có thể
thấy rõ ở những mặt sau:
- Sự phát triển và khả năng cung cấp trực tiếp các nguồn tài nguyên điện tử
(tài liệu điện tử).
- Sự nổi lên của các hệ thống thông tin dựa trên mạng, cung cấp các tài liệu
cấp 1 (toàn văn) hơn là cung cấp các chỉ dẫn: thƣ viện điện tử, thƣ viện số.
- Xuất hiện kỹ thuật xử lý máy tính hoá (tự động hoá), nội dung thông tin
dựa vào công cụ của tin học.
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học đã đƣa ra dự báo mƣời điểm
sẽ làm thƣ viện thay đổi trong tƣơng lai:
Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

17


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

1. Giấy điện tử ( E-paper);
2. Xuất bản điện tử (E-publishing);
3. Hiệu sách điện tử (E-bookshop);
4. Thƣơng mại điện tử (E-Commerce);
5. Truyền hình kỹ thuật số (Digital television);
6. Đào tạo điện tử (E-learning);

7. Đại học điện tử (E-university);
8. Truyền thông (Mobile communication);
9. In ấn theo yêu cầu (Print on demand);
10. Chƣa biết đến… (yếu tố tiềm năng).
Có thể thấy rằng trong các yếu tố trên luôn có sự ảnh hƣởng trực tiếp của
CNTT và chính các yếu tố này là nhân tố quan trọng để thay đổi các cơ quan TT
– TV trên nhiều phƣơng diện: phƣơng pháp tổ chức, nguồn tài liệu, phƣơng thức
phục vụ… [6,18].
2.1.2.2. Bùng nổ thông tin và nhu cầu chia sẻ thông tin
Tri thức của con ngƣời luôn không ngừng đƣợc tạo ra, kéo theo đó là sự
xuất hiện không ngừng của các loại xuất bản phầm (in ấn và điện tử). Theo
Enghen "Khoa học luôn luôn phát triển tƣơng ứng với khối lƣợng tri thức mà
nhân loại đã tích luỹ đƣợc từ các thế hệ trƣớc".
Thực tế công tác xuất bản trên thế giới đã chứng minh quy luật này: vào
năm 1750 toàn thế giới mới chỉ có 10 tên báo, tạp chí , nhƣng tới năm 1998 đã
có tới gần 300.000 tên.
Theo thống kê của Ulrich’s Periodicals Directory, một công cụ theo dõi tạp
chí lớn nhất trên thế giới:
Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

18


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh

- Lần xuất bản thứ nhất vào năm 1932 ấn phẩm này thống kê đƣợc 6.000
tên tạp chí trên toàn thế giới.
- Lần xuất bản thứ 20 vào năm 1981 thống kê đƣợc 96.000 tên tạp chí.

- Lần xuất bản thứ 32 năm 1996 đã có tới 165.000 tên tạp chí đƣợc thống
kê.
Thông tin nhiều nhƣng giá thành không hề giảm, thậm chí còn rất đắt, theo
thống kê trên tạp chí Library resource & technical services thì từ năm 1986 đến
năm 1996 giá tạp chí tăng 154,8% (khoảng 16%/năm), riêng tạp chí hóa học và
vật lý tăng 228% (khoảng 23%/năm).
Nghiên cứu của Hiệp hội thƣ viện nghiên cứu Hoa Kỳ (bao gồm 121 thƣ
viện khoa học lớn nhất Bắc Mỹ thì từ năm 1986 tới năm 1989 các thƣ viện đã
phải chi một khoản kinh phí nhiều hơn 124% nhƣng lại mua đƣợc số lƣợng tạp
chí ít hơn 7%.
Chính điều này cũng bắt buộc các thƣ viện phải mở rộng “biên giới” với các
thƣ viện khác ở trong và ngoài nƣớc, tìm kiếm sự hợp tác trong chia sẻ thông tin,
tham gia các hiệp hội, tổ chức để có đƣợc các ƣu đãi về nguồn thông tin và giá
cả. Để làm đƣợc điều này, các thƣ viện buộc phải áp dụng tự động hóa cũng nhƣ
ứng dụng các thành quả của công nghệ thông tin. [6,19].
2.1.2.3. Nhu cầu thông tin
Nhu cầu thông tin ngày càng tăng, thay đổi cả về lƣợng và chất:
- Thay đổi về lƣợng: Đòi hỏi nguồn thông tin nhiều, mang tính tổng hợp, đa
diện (phản ánh nhiều khía cạnh về một vấn đề).
- Thay đổi về chất: thông tin phải ở dạng có tính định hƣớng trong đánh
giá, tổng kết, trả lời đƣợc phần lớn yêu cầu của ngƣời dùng tin khi tiếp cận đến
thông tin - Thông tin ở đây dƣới dạng tri thức.
Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

19


Khóa luận tốt nghiệp

Bùi Thị Linh


Tính kịp thời cũng là một yếu tố không thể không nhắc đến trong một xã
hội điện toán ngày nay, thông tin phải đáp ứng từng giờ, từng phút, thậm chí là
từng giây.
Với ảnh hƣởng của Internet và mạng viễn thông, giới hạn về địa lý hầu nhƣ
không còn nữa, điều này kéo theo đặc tính sử dụng thông tin của ngƣời dùng tin
đó là sử dụng thông tin trực tuyến và nguồn tài nguyên điện tử.
Những thay đổi này là thách thức rất lớn đối với ngành TT – TV, nếu không
tăng cƣờng khả năng thu thập, xử lý, tổng hợp và đa dạng hoá hình thức phục vụ
sẽ không đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin bên cạnh đó còn bị ngập chìm trong
không gian thông tin rộng lớn. [6,21].
2.1.2.4. Sự xuất hiện của các loại tài liệu điện tử
Với ƣu thế dễ sử dụng, dễ dàng trao đổi và chia sẻ nguồn tin điện tử đang
ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong vốn tài liệu của các thƣ viện. Sự phát
triển của Internet (đặc biệt là băng thông) và các thiết bị lƣu trữ cũng đang góp
phần thúc đẩy sự phát triển của nguồn tin điện tử.
Theo thống kê sự phát triển của các tạp chí điện tử cho thấy sự phát triển rất
nhanh của các tạp chí điện tử:
- Năm 1991: có 110 tạp chí điện tử (TCĐT)
- Năm 1994: 440 TCĐT
- Năm 1995: 700 TCĐT
- Năm 1997: 1.047 TCĐT
- Năm 1998: khoảng 5.000
- Năm 2002: khoảng hơn 6.000
- Năm 2005: có thể tất cả tạp chí đều có ở dạng điện tử
Lớp: K50 Thông tin - Thư viện

20



×