Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Phân tích tình hình sử dụng acid salicylic trong điều trị bệnh vảy nến tại viện da liễu trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

VŨ LINH THÀNH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ACID
SALICYLIC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH VẨY
NẾN TẠI VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƯỢC HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

VŨ LINH THÀNH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ACID
SALICYLIC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH VẨY
NẾN TẠI VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƯỢC HỌC

Khóa: QH-2012
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ KIM THU
TS. BÙI THANH TÙNG


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp và chương trình đào tạo dược sỹ đại học của khoa Y
Dược trường Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trong quá trình học tập tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, anh chị và các bạn đồng
nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Kim Thu - Trưởng khoa Dược, bệnh viện Da Liễu Trung Ương và TS. Bùi
Thanh Tùng - Giảng viên bộ môn Dược lý, Dược lâm sàng Khoa Y Dược, Đại
học Quốc Gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Dược lý và Dược
lâm sàng, các thầy cô bộ môn khác, các cán bộ, các phòng ban Khoa Y Dược
- Đại học Quốc Gia Hà Nội đã chuẩn bị cho tôi hành trang kiến thức và truyền
cho tôi tình yêu, lòng nhiệt huyết với nghề, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới toàn bộ các bác sĩ, điều dưỡng, cán
bộ nhân viên bệnh viện Da Liễu Trung Ương đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận
lợi nhất để tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng yêu thương, biết ơn tới gia đình và bạn
bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa
luận.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017

Vũ Linh Thành



DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADR

Adverse Drug Reaction - Phản ứng có hại của thuốc

ASLO

Antistreptolysin O - Xét nghiệm huyết thanh đo lượng kháng
thể kháng liên cầu khuẩn trong máu

BN

Bệnh nhân

BSA

Body Surface Area - Diện tích bề mặt cơ thể

HIV

Human Immuno-deficiency Virus - Virus gây suy giảm miễn
dịch ở người

HLA

Human Leucocyte Antigen - Kháng nguyên bạch cầu người

IGA


Investigator’s Global Assessment - Đánh giá tổng thể của
nghiên cứu viên

IL

Interleukin

INF-γ

Interferon gamma

KN

Kháng nguyên

PUVA

Phương pháp quang trị liệu: sử dụng chất nhạy cảm ánh sáng
(psoralen) và tia bức xạ không ion hóa có bước sóng dài
(UVA)

SA

Salicylic acid

TNF-α

Tumor necrosis factor alpha



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Đại cương bệnh vẩy nến ....................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa .................................................................................... 3
1.1.2. Dịch tễ học bệnh vẩy nến ............................................................. 3
1.1.3. Căn nguyên và sinh bệnh học vẩy nến ......................................... 3
1.1.4. Chẩn đoán bệnh ............................................................................ 5
1.1.5. Công cụ giúp đánh giá tình trạng bệnh ........................................ 6
1.1.6. Điều trị bệnh ................................................................................. 8
1.1.7. Tiến triển và biến chứng ............................................................. 12
1.1.8. Dự phòng .................................................................................... 12
1.2. Hiệu quả điều trị của acid salicylic .................................................... 13
1.2.1. Sơ lược về acid salicylic ............................................................. 13
1.2.2. Tác dụng không mong muốn của acid salicylic ......................... 14
1.2.3. Hiệu quả sử dụng thuốc trong điều trị bệnh vẩy nến ................. 16
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 18
2.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 18
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................. 18
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 18
2.2. Xử lý số liệu ....................................................................................... 19
2.3. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu .................................................... 19


CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 20
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ................................................ 20
3.1.1. Đặc điểm phân bố tuổi................................................................ 20

3.1.2. Đặc điểm về giới......................................................................... 20
3.1.3. Tỷ lệ mắc các loại thể bệnh ........................................................ 21
3.1.4. Thời gian điều trị ........................................................................ 22
3.1.5. Bệnh mắc kèm ............................................................................ 23
3.2. Đặc điểm sử dụng thuốc trong điều trị bệnh vẩy nến ........................ 24
3.2.1. Các phương pháp điều trị ........................................................... 24
3.2.2. Các loại thuốc điều trị tại chỗ ..................................................... 24
3.2.3. Các thuốc điều trị toàn thân ........................................................ 25
3.2.4. Theo dõi bệnh bằng các xét nghiệm thường quy ....................... 25
3.3. Phân tích thực trạng sử dụng acid salicylic ........................................ 26
3.3.1. Đặc điểm sử dụng acid salicylic ................................................. 26
3.3.2. Kết quả điều trị ........................................................................... 27
3.3.3. Tốc độ khỏi bệnh ........................................................................ 28
3.3.4. Mức độ thương tổn (chỉ số IGA) ................................................ 29
3.3.5. Đánh giá hiệu quả điều trị của SA qua tình trạng thương tổn.... 30
3.3.6. Đánh giá hiệu quả điều trị thông qua chỉ số bạch cầu ................ 32
3.4. Tác dụng không mong khi sử dụng salicylic acid .............................. 32
3.4.1. Biểu hiện không mong muốn khi dùng thuốc ............................ 32
3.4.2. Ảnh hưởng của bệnh mắc kèm ................................................... 33
Nhận xét: Khi sử dụng thuốc SA, không có bệnh nhân nào gặp tác dụng
không mong muốn do bệnh mắc kèm gây ra. ....................................... 33

3.4.3. Tình trạng quá liều...................................................................... 33
CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN ............................................................................ 34


4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ................................................ 34
4.2. Đặc điểm sử dụng thuốc trong quá trình điều trị ............................... 36
4.3. Phân tích thực trạng sử dụng acid salicylic ........................................ 38
4.4. Tác dụng không mong muốn của SA ................................................. 41

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đo diện tích vùng da bệnh (BSA) bằng quy luật số 9. ..................... 6
Bảng 1.2. Chỉ số IGA 2011 ............................................................................... 7
Bảng 1.3. Các thuốc tại chỗ sử dụng trong điều trị vẩy nến ............................. 9
Bảng 1.4. Ưu điểm và tác dụng phụ của phương pháp quang trị liệu ............ 10
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi mắc vẩy nến..................................................... 20
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân vẩy nến theo giới tính ..................................... 20
Bảng 3.3. Phân bố các loại thể bệnh vẩy nến.................................................. 21
Bảng 3.4. Phân bố thời gian điều trị của bệnh nhân vẩy nến......................... 22
Bảng 3.5. Phân bố bệnh mắc kèm ................................................................... 23
Bảng 3.6. Các phương pháp điều trị vẩy nến .................................................. 24
Bảng 3.7. Phân bố các thuốc điều trị tại chỗ vẩy nến ..................................... 24
Bảng 3.8. Phân bố các thuốc điều trị vẩy nến toàn thân ................................. 25
Bảng 3.9. Các xét nghiệm trong quá trình điều trị .......................................... 25
Bảng 3.10. Đặc điểm sử dụng salicylic acid ................................................... 26
Bảng 3.11. Thời gian dùng acid salicylic........................................................ 26
Bảng 3.12. Kết quả điều trị ............................................................................. 27
Bảng 3.13. Phân bố tốc độ khỏi bệnh trong quá trình điều trị ........................ 28
Bảng 3.14. Trung bình độ giảm chỉ số IGA .................................................... 29
Bảng 3.15. Trung bình độ giảm chỉ số BSA ................................................... 30
Bảng 3.16. Phân bố độ dầy vẩy khi bôi thuốc acid salicylic .......................... 31
Bảng 3.17. Chỉ số bạch cầu trung bình ........................................................... 32
Bảng 3.18. Những biểu hiện không mong muốn khi dùng salicylic acid ....... 32
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của bệnh mắc kèm đến việc sử dụng thuốc ............... 33
Bảng 3.20. Tình trạng quá liều không mong muốn khi dùng aid salicylic ..... 33



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ chuẩn đoán và điều trị vẩy nến ............................................... 8
Hình 1.2. Công thức cấu tạo của salicylic acid ............................................... 13
Hình 3.1. Phân bố bệnh nhân vẩy nến theo giới tính ...................................... 21
Hình 3.2. Phân bố các loại thể bệnh vẩy nến .................................................. 22
Hình 3.3. Phân bố bệnh mắc kèm ................................................................... 23
Hình 3.4. Kết quả điều trị ................................................................................ 27
Hình 3.5. Phân bố tốc độ khỏi bệnh trong quá trình điều trị .......................... 28
Hình 3.6. Trung bình độ giảm chỉ số IGA sau các ngày điều trị .................... 29
Hình 3.7. Trung bình độ giảm chỉ số BSA sau các ngày điều trị ................... 30
Hình 3.8. Phân bố độ dầy vẩy khi bôi thuốc acid salicylic ............................. 31
Hình 3.9. Trung bình độ giảm chỉ số bạch cầu sau quá trình điều trị ............. 32


ĐẶT VẤN ĐỀ
Vẩy nến là một bệnh viêm mạn tính qua trung gian miễn dịch rất hay
gặp ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới [11]. Với tính chất là
một bệnh mạn tính thường gặp, tiến triển dai dẳng, tái phát thất thường, liên
quan đến cơ chế miễn dịch dị ứng, được đặc trưng bởi sự xuất hiện các mảng
đỏ, dày, có vẩy trên da; Gây ảnh hưởng nhiều tới thẩm mỹ cũng như tâm lý,
sinh hoạt và khả năng lao động của người bệnh. Cơ chế bệnh sinh của vẩy nến
vẫn còn nhiều vấn đề chưa rõ. Tuy nhiên hầu hết các tác giả đều thống nhất
đây là một bệnh có liên quan đến yếu tố di truyền và cơ chế miễn dịch dưới
tác động của một số yếu tố khởi phát như stress, nhiễm khuẩn khu trú, sang
chấn cơ học [5]. Các tổn thương do bệnh gây ra là hậu quả của quá trình tăng
sản và biệt hóa không hoàn chỉnh của lớp biểu bì, sự thay đổi mạch máu, sự di
chuyển và hoạt hoá bạch cầu trung tính và lympho T đến lớp bì và lớp biểu bì.
Điều trị bệnh vẩy nến đã và đang trở thành thách thức lớn trong thực hành da

liễu [1,15].
Cho đến nay, bệnh vẩy nến chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Các
phương pháp điều trị chỉ nhằm mục tiêu làm giảm, sạch thương tổn và kéo dài
thời gian ổn định, trong khi đó số lượng người mắc các bệnh về da liễu (đặc
biệt là bệnh vẩy nến) trên thế giới cũng như là ở Việt Nam ngày càng tăng do
các yếu tố thời tiết thường biến đổi và do môi trường hay quá trình đô thị hóa
có nhiều yếu tố xúc tác bệnh,… vì vậy cần nghiên cứu những phương pháp và
đánh giá tác dụng của các thuốc để có phương hướng tốt nhất trong sử dụng
thuốc để điều trị và hạn chế tình trạng bệnh [5].
Hiện nay, một số phác đồ điều trị bệnh vẩy nến đã sử dụng acid
salicylic và hiệu quả sử dụng cho kết quả khả quan [1,5]. Việc phân tích tình
hình sử dụng acid salicylic trong phác đồ là rất cần thiết. Do đó chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài : “Phân tích tình hình sử dụng acid salicylic trong
điều trị bệnh vảy nến tại viện Da Liễu Trung Ương” nhằm mục tiêu:
1- Phân tích thực trạng sử dụng acid salicylic của bệnh nhân mắc
vẩy nến điều trị nội trú tại viện.

1


2- Phân tích các tác dụng không mong muốn trong quá trình sử
dụng acid salicylic.
Với mong muốn những kết luận thu được sẽ tạo cơ sở cho việc sử dụng
acid salicylic một cách hợp lý, hiệu quả trong phác đồ điều trị bệnh vẩy nến,
hạn chế các tác dụng hay tương tác không mong muốn, mang lại kết quả tốt
nhất cho bệnh nhân. Điều trị bệnh còn nan giải, có rất nhiều loại thuốc và
phương pháp được áp dụng, song chưa có cách nào chữa bệnh khỏi hoàn toàn,
mới dừng lại ở mức đỡ, tạm khỏi về lâm sàng và hạn chế tái phát, ngoài ra
một số loại thuốc còn có nhiều tác dụng phụ độc hại, đắt tiền...[5]. Vì vậy,
việc tiến hành nghiên cứu này cũng sẽ là cơ sở cung cấp dữ liệu cho việc phát

triển và nghiên cứu ra các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả, không chỉ dừng
lại ở mức độ tạm khỏi, hạn chế tái phát mà còn phải hướng tới mục tiêu lớn
hơn là có thể tìm ra cách chấm dứt hẳn triệu chứng bệnh, mang lại cuộc sống
bình thường cho người bệnh.

2


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1. Đại cương bệnh vẩy nến
1.1.1. Định nghĩa
Vẩy nến là một bệnh đỏ da bong vẩy, tiến triển mạn tính, là bệnh
thường gặp ở Việt Nam và trên thế giới [17].
1.1.2. Dịch tễ học bệnh vẩy nến
Vẩy nến là bệnh mạn tính, tiến triển từng đợt, dai dẳng, căn nguyên của
bệnh chưa rõ, có khi tăng giảm theo mùa. Bệnh thường gặp ở Việt Nam và
các nước trên thế giới. Bệnh vẩy nến chiếm khoảng 2-3% dân số thế giới, tuy
nhiên cũng có sự khác nhau tùy theo địa phương và chủng tộc [6,16]. Tỷ lệ
mắc trung bình ở Châu Á khoảng 0,4%, ở Bắc Âu là 2%, ở Mỹ là 2,2-2,6%,
trong đó người da trắng có tỷ lệ mắc gấp đôi người da đen, và người ta đã
không phát hiện ra trường hợp vẩy nến nào khi khám tầm soát 26.000 người
da đỏ ở Nam Mỹ [17]. Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê tại Bệnh viên Da
liễu Trung Ương năm 2010, tỷ lệ bệnh nhân vẩy nến chiếm khoảng 2,2% tổng
số bệnh nhân đến khám bệnh [6].
Bệnh liên quan đến giới và ảnh hưởng theo mùa. Đa số các tác giả cho
rằng bệnh mắc ở nam nhiều hơn nữ, người lớn nhiều hơn trẻ em. Thời tiết
cũng liên quan rõ rệt tới phát triển bệnh, đặc biệt mùa xuân-hè (khi độ ẩm
tăng) [2,14].
1.1.3. Căn nguyên và sinh bệnh học vẩy nến
Căn nguyên của bệnh vẩy nến chưa rõ. Người ta cho rằng, nguyên nhân

gây bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch và yếu tố di truyền, thương tổn
bùng phát khi gặp những yếu tố thuận lợi.
Yếu tố di truyền: bệnh vẩy nến thường gặp ở những người có gen
HLA-DR7, B13, B17, BW57 và CW6; Đặc biệt gen HLA-CW6 gặp ở 87%
bệnh nhân vẩy nến. Các yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong bệnh,
tuy nhiên ảnh hưởng của các yếu tố này vẫn còn chưa hoàn toàn chắc chắn.
Một số nghiên cứu đã cho thấy sự phát triển và mức độ nghiêm trọng của
bệnh vẩy nến bị ảnh hưởng bởi gen được thừa hưởng từ cha mẹ. Phân tích

3


mối liên hệ cũng cho thấy rằng các gen nhạy cảm có thể đóng một vai trò
quan trọng trong việc khởi phát bệnh [27].
Các yếu tố thuận lợi (yếu tố ngoại sinh): đến nay vẫn chưa được hiểu
biết một cách đầy đủ. Một số yếu tố ngoại sinh bao gồm: thời tiết, stress,
rượu, thuốc lá, nhiễm khuẩn, chấn thương và một số thuốc... Các yếu tố ngoại
sinh làm khởi phát bệnh ở những người có sẵn yếu tố di truyền tiềm tàng. Các
yếu tố này còn làm cho bệnh nặng thêm hoặc tái phát nặng nề [8,20].
Cơ chế bệnh sinh chính xác và chuỗi tương tác giữa các tế bào miễn
dịch của bệnh hiện vẫn chưa được hiểu một các đầy đủ [7,15]. Tuy nhiên
nhiều bằng chứng cho thấy các tế bào lympho T hoạt hóa là những tế bào có
thẩm quyền miễn dịch chủ yếu trong cơ chế bệnh sinh của vẩy nến [8,20,32].
Cơ chế miễn dịch: ban đầu các kháng nguyên (KN) bên ngoài (vi
khuẩn, vi rút … ) được các tế bào nhận diện KN xử lý và di chuyển đến các
hạch bạch huyết lân cận gây hoạt hoá các tế bào lympho T. Các tế bào T bị
hoạt hóa sản xuất ra nhiều loại cytokine bao gồm: IL-12, TNF-α, IL-2 và INFγ,… gọi là tế bào Th1 và sẽ khởi động đáp ứng miễn dịch theo hướng miễn
dịch trung gian tế bào. Ngoài ra, các tế bào T sản xuất IL-4, IL-5 và IL-10
được gọi là các thế bào Th2 và góp phần tham gia miễn dịch thể. Các
cytokine Th1 là những chất tiền viêm, còn các cytokine Th2 là những chất

chống viêm. Trong vẩy nến, loại Th1 chiếm ưu thế còn Th2 ít hơn.
Sau đó, lympho T phát triển và biệt hóa thành tế bào “T nhớ” và các tế
bào loại Th1 bộc lộ thụ thể hướng da, là phân tử kết dính mới có tác dụng dẫn
đường trực tiếp cho các tế bào lympho “T nhớ” vào mạch máu và quay lại vị
trí da bị viêm, nơi tồn đọng những KN đã tiếp xúc lúc ban đầu để gây đáp ứng
miễn dịch đặc hiệu. Tại vùng da viêm, bạch cầu T tiếp xúc với tế bào trình
diện KN sẽ được hoạt hóa lại và tiết ra các cytokine như TNF-α, INF-γ làm
kích thích các tế bào sừng phát triển, quá sản, rối loạn biệt hóa gây ra các
triệu chứng lâm sàng vẩy nến [13,18].

4


1.1.4. Chẩn đoán bệnh
1.1.4.1. Dựa vào lâm sàng
Chủ yếu dựa vào thăm khám lâm sàng với tổn thương là các dát đỏ, có
vẩy trắng, có giới hạn rõ hay gặp ở vùng tỳ đè. Tổn thương được xác định qua
cạo vẩy theo phương pháp Brocq dương tính [1,15]. Trường hợp lâm sàng
không điển hình có thể dựa vào hình ảnh mô bệnh học của da với những biểu
hiện đặc trưng là á sừng, mất lớp hạt, tăng gai và thâm nhiễm viêm [5].
Cạo vẩy theo phương pháp của Brocq: dùng thìa nạo cùn (curette) cạo
trên thương tổn vẩy nến từ vài chục đến hàng trăm lần thì thấy đầu tiên là vẩy
da bong thành lát mỏng có màu trắng đục. Tiếp tục cạo sẽ thấy một màng
mỏng bong ra (gọi là màng bong). Dưới lớp màng bong bề mặt đỏ, nhẵn,
bóng, có những điểm rớm máu gọi là hạt sương máu (dấu hiệu Auspitz) [6].
1.1.4.2. Xét nghiệm
Xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu, đặc biệt là xem xét chỉ số bạch
cầu và định lượng calci máu. Xét nghiệm ASLO hay nuôi cấy vi khuẩn
(ngoáy họng) đối với bệnh nhân mắc vẩy nến thể giọt [6].
1.1.4.3. Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán xác định vẩy nến thường dựa vào lâm sàng. Trong một số
trường hợp bệnh sử và thăm khám lâm sàng không đủ chẩn đoán mới có chỉ
định sinh thiết làm giải phẫu bệnh để chẩn đoán xác định (Hình 1.1). Đa số
các trường hợp rơi vào 3 nhóm chính là vẩy nến giọt, vẩy nến mủ/đỏ da toàn
thân, và vẩy nến mảng, trong đó loại thứ 3 thường gặp nhất[16,22].
1.1.4.4. Phân thể
Tùy theo kích thước, số lượng, hình thái thương tổn, vị trí giải phẫu …
có nhiều cách phân loại vảy nến khác nhau.
Thể thông thường, biểu hiện trên da là một sẩn đỏ, có vẩy thường hình
tròn và thường nổi lên khỏi mặt da so với xung quanh. Theo kích thước
thương tổn có vẩy nến: thể chấm hoặc thể giọt (dưới 1 cm), thể đồng tiền (từ
1-3 cm), thể mảng (từ 5-10cm). Theo vị trí tổn thương có: vẩy nến ở các nếp

5


gấp (vẩy nến đảo ngược), vẩy nến ở da đầu và ở mặt, vẩy nến lòng bàn tay và
lòng bàn chân, vẩy nến thể móng, vẩy nến niêm mạc (rất ít gặp) [2,14].
Thể đặc biệt: Vẩy nến thể mủ: có một số dạng lâm sàng của vẩy nến mủ
như vẩy nến mủ toàn thân, vẩy nến mủ hình vòng, chốc dạng herpes, và 2 thể
của vẩy nến mủ khu trú (mụn mủ lòng bàn tay lòng bàn chân và viêm đầu chi
liên tục); Tất cả các thể lâm sàng của vẩy nến đều có chứa bạch cầu trung tính
ở lớp sừng, khi tích tụ đủ nhiều thì biểu hiện lâm sàng là vẩy nến mủ. Vẩy nến
thẻ khớp: gặp nhiều hơn ở những bệnh nhân vẩy nến tương đối nặng; Những
yếu tố nguy cơ làm cho vẩy nến khớp có diễn tiến nặng là: xuất hiện sớm, ở
nữ giới, tổn thương đa khớp, có tính chất di truyền, tổn thương sớm trên Xquang khớp. Vẩy nến đỏ da toàn thân: là dạng lan rộng của bệnh, tác động lên
khắp cơ thể gồm mặt, bàn tay, bàn chân, móng, thân mình và chi; Hồng ban là
đặc điểm nổi bật nhất; Vẩy nông, khác với vẩy nến mảng mạn tính; Bệnh
nhân đỏ da toàn thân mất nhiệt nhiều do giãn mạch toàn thân, điều này có thể
dẫn đến hiện tượng hạ thân nhiệt [22,29].

1.1.5. Công cụ giúp đánh giá tình trạng bệnh
1.1.5.1. Diện tích bề mặt cơ thể (Body Surface Area - BSA)
Trong thực hành lâm sàng hàng ngày, diện tích vùng da bệnh được đo
bằng quy luật số 9 và sử dụng lòng bàn tay bệnh nhân tương ứng với 1% diện
tích cơ thể [31]. Với BSA của vùng da bệnh dưới 10% là vẩy nến mức độ nhẹ,
10-30% ở mức độ vừa và trên 30% ở mức độ nặng [22,31].
Bảng 1.1. Đo diện tích vùng da bệnh (BSA) bằng quy luật số 9.
STT

Bộ phận

BSA

1

Đầu, cổ

9%

2

Thân mình

36%

3

Chi trên (tính cả nách)

18%


4

Chi dưới (tính cả mông)

36%

5

Sinh dục

1%

Tổng cộng

100%
6


1.1.5.2. Chỉ số IGA (Investigator’s Global Assessment)
IGA là một công cụ đơn giản để đánh giá tổng quát mức độ thương tổn
của vẩy nến. Chỉ số này đã được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng trên
35 năm nay, bắt đầu với những nghiên cứu về tình trạng sức khỏe tâm thần.
IGA phiên bản năm 2011 (IGA 2011) thường dùng trong các thử
nghiệm pha 3, đánh giá thương tổn vẩy nến gồm có 5 mức độ từ 0-4 bao gồm:
sạch (0), gần sạch (1), nhẹ (2), trung bình (3), và nặng (4) [24].
Chỉ số IGA được đánh giá phân loại như bảng 1.2 [24].
Bảng 1.2. Chỉ số IGA 2011
Điểm số Phân loại


Mô tả chi tiết

0

Sạch

Không có dấu hiệu vẩy nến; có thể có tăng sắc tố
sau viêm.

1

Gần sạch

Không dày da; màu tổn thương từ bình thường đến
hồng; vẩy tại chỗ không có hoặc tối thiểu.

2

Nhẹ

Dày ở ngưỡng phát hiện hoặc mức độ nhẹ; màu
hồng đến đỏ nhạt; vẩy mịn chiếm ưu thế.

3

Trung bình Dày rõ rệt cho tới mức trung bình; ban đỏ rực, phân
biệt được rõ; vẩy mức trung bình.

4


Nặng

Dày nhiều có bờ cứng; màu đỏ tươi cho đến đỏ
sậm; vẩy nhiều/thô bao phủ hầu như tất cả tổn
thương.

1.1.5.3. Tốc độ khỏi bệnh
Dựa vào kết quả điều trị của BN qua các ngày điều trị, người ta chia tốc
độ khỏi bệnh của BN thành các mức độ:
Kém: Thời gian điều trị tại viện lâu (>40 ngày), triệu chứng bệnh
giảm chậm, khi ra viện vẫn còn tình trạng bệnh vẫn còn.
 Trung bình: Thời gian điều trị tại viện trung bình (30-40 ngày), triệu
chứng bệnh giảm từ từ.
 Tốt: Thời gian điều trị tại viện ngắn (15-30 ngày), triệu chứng và tình
trạng bệnh giảm nhanh.


7


Rất tốt: Thời gian điều trị tại viện ngắn (<15 ngày), khỏi bệnh nhanh
ra viện sớm, triệu chứng bệnh giảm nhanh và rõ rệt và khi ra viện biểu hiện
của bệnh như vẩy, mủ,… gần như hết.
Theo thang điểm 10, tốc độ khỏi bệnh của bệnh nhân được phân độ như
sau: 0-2: Kém; 3-5: Trung bình; 6-8: Tốt; 9-10: Rất tốt [5,20].


1.1.6. Điều trị bệnh

Hình 1.1. Sơ đồ chuẩn đoán và điều trị vẩy nến

1.1.6.1. Chiến lược
Điều trị vẩy nến gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn tấn công có thể lựa chọn các phương pháp điều trị tại chỗ,
toàn thân hoặc phối hợp các phương pháp điều trị nhằm xoá sạch thương tổn.
Giai đoạn duy trì sự ổn định, giữ cho bệnh không bùng phát. Tư vấn
cho bệnh nhân hiểu rõ về bệnh, phối hợp với thầy thuốc khi điều trị cũng như
dự phòng bùng phát bệnh [6,11].
8


1.1.6.2. Các thuốc điều trị tại chỗ
Bảng 1.3. Các thuốc tại chỗ sử dụng trong điều trị vẩy nến
STT

Tên thuốc

Tác dụng

Tác dụng không
mong muốn

1

Chất làm dịu
Làm dịu da, giảm kích ứng, sử Viêm nang lông,
da (kẽm oxyd) dụng kết hợp với các thuốc bạt viêm da dị ứng,
sừng bong vẩy mạnh. Dùng viêm da tiếp xúc.
khoảng 4 lần/ngày

2


Salicylic acid
(SA)

Thuốc có tác dụng bạt sừng, Kích ứng, loét ăn
bong vẩy. Kết hợp với mòn da, ngộ độc
corticoid vừa có tác dụng bạt salicylat.
sừng vừa chống viêm. Ngày
bôi 2-3 lần

3

Corticosteroid

Dùng điều trị tấn công, tác
dụng nhanh giảm các triệu
chứng đỏ, bong vẩy. Thường
bôi 2-4 lần/ngày

Phì đại tại chỗ, teo
da, làm mỏng lớp
biểu bì, bội nhiễm
vi khuẩn hoặc virus,
dễ tái phát bệnh.

4

Calcipotrien
(một dẫn chất
của vitamin

D3)

Giảm biệt hóa và ức chế tăng
sinh tế bào sừng. Kết hợp với
corticoid, bôi ngày 1 lần, dùng
điều trị tấn công. Ngày bôi 1-2
lần, không quá 100g/tuần

Gây kích ứng, cảm
giác bỏng dát, có
thể gây viêm da dị
ứng do tiếp xúc.

5

Anthralin
Dithranol

Điều trị tấn công hoặc điều trị
củng cố, rất có hiệu quả đối
với vẩy nến thể mảng, đặc biệt
với những trường hợp chỉ có
một vài mảng tổn thương lớn.
Dùng 1 lần/ngày, vào buối tối,
trong khoảng thời gian ngắn.

Làm nhuộm màu da
và kích ứng da.
Chống chỉ định với
những trường hợp

vẩy nến đỏ da toàn
thân, thể mủ.

6

Tazaroten

Là một tiền chất của retinoid, Bị nổi mụn, bỏng
chỉ có tác dụng sinh học khi dát, ban đỏ da. Có
chuyển hóa trên da thành acid thể sinh quái thai.
tazarotenic.
Tác dụng điều biến và tăng
sinh tế bào. Bôi lần/ ngày,
thường sử dụng vào buổi tối

9


Bảng 1.4. Ưu điểm và tác dụng phụ của phương pháp quang trị liệu
Quang trị liệu

Ưu điểm

Tác dụng phụ

UVA

Cho phép thoái lui Tổn thương da do ánh sáng, lão
nhanh các tổn thương. hóa da sớm, tăng nguy cơ ung thư.


UVB
(Goeckerman)

Khỏi bệnh kéo dài, tỉ Tổn thương da do ánh sáng, phát
lệ sạch thương tổn ban ánh sáng đa dạng, tăng nguy
cao..
cơ lão hóa và ung thư da.

PUVA

Khỏi bệnh nhanh.

Tổn thương da do ánh sáng, lão
hóa da sớm, tăng nguy cơ.

Có nhiều loại thuốc được sử dụng tại chỗ trong điều trị bệnh vảy nến.
Việc lựa chọn các thuốc điều trị tại chỗ dựa theo mức độ nặng của bệnh. Các
thuốc và phương pháp điều trị bệnh tại chỗ được đều được phối hợp sử dụng
trong phác đồ một cách hợp lý mang lại hiệu quả tốt nhất cho bệnh nhân
[5,7,13,20].
1.1.6.3. Các thuốc điều trị toàn thân
Điều trị toàn thân hay được sử dụng trong điều trị vảy nến trung bình
và vảy nến nặng khi mà sử dụng đơn độc thuốc tác dụng tại chỗ ít hiệu quả.
Methotrexat: là thuốc kháng chuyển hóa, được sử trong vài thập niên
gần đây để điều trị bệnh vảy nến. Thuốc có cấu trúc tương tự acid folic nên ức
chế quá trình chuyển acid folic thành acid tetrahydrofolic, do có ái lực với
enzym dihydrofolat redutase mạnh hơn acid folic nội sinh. Hiện tượng này
can thiệp vào sự tổng hợp acid thymidilic và các base nhân purin, như vậy sẽ
ức chế sự tổng hợp AND, sự sinh sản của tế bào và ức chế ở mức độ ít hơn sự
tổng hợp protein, ARN. Do đó, thuốc được sử dụng để điều trị các tổn thương

của vẩy nến, nơi có tốc độ sinh sản của tế bào biểu mô da mạnh hơn tế bào
bình thường rất nhiều. Tác dụng không mong muốn: Nôn, buồn nôn, loét
niêm mạc, viêm dạ dày, mệt mỏi, đau đầu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng
lồ, giảm tế bào máu, dùng dài ngày có thể gây tăng enzym gan, viêm gan,
xuất hiện u lympho. Không sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, suy thận hay
bệnh nhân đang có nhiễm trùng tiến triển. Cần theo dõi chức năng gan, thận
10


hàng tháng trong quá trình điều trị bằng methotrexat. Liều dùng: Uống khởi
đầu mỗi tuần uống 3 lần từ 2,5 – 5mg, mỗi liều cách nhau 12h. Nếu cần có thể
tăng 2.5 mg mỗi lần sau 2-4 tuần tăng 1 lần, cho tới tối đa 25mg/tuần. Hoặc
ban đầu dùng 10mg mỗi tuần 1 lần, nếu cần có thể tăng tới 25mg mỗi tuần 1
lần. Có thể dùng liều này với tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Acitretin: là một dẫn chất retinoid điều trị toàn thân kinh điển, giúp bình
thường hóa quá trình biệt hóa tế bào, làm mỏng lớp sừng ở biểu bì do làm giảm
tốc độ tăng sinh của tế bào sừng. Tác dụng chống viêm, chống tăng sinh của
acitretin giúp làm giảm viêm ở da và biểu bì, giảm bong biểu bì, ban đỏ và độ
dày của các tổn thương vẩy nến. Tác dụng toàn thân làm tróc lớp sừng da của
acitretin được cho là do thuốc ngăn cản giai đoạn biệt hóa cuối cùng của lớp tế
bào sừng. Tác dụng không mong muốn: Viêm quanh móng, tăng tiết mồ hôi,
bong tróc da ở mí mắt, dị cảm , u hạt sinh mủ. Môi khô nứt nẻ, kích ứng niêm
mạc mũi, đau cơ, chứng dày cơ, đau khớp. Cần sử dụng phương pháp tránh
thai hiệu quả liên tục ít nhất 1 tháng trước khi bắt đầu điều trị, trong điều trị
và 3 năm sau khi ngừng điều trị bằng acitretin. Do rượu làm kéo dài thời gian
bán thải của acitretin nên không được uống rượu trong suốt thời gian dùng
thuốc và 2 tháng sau khi đã ngừng thuốc. Liều dùng: Khởi đầu thông thường
là 25-30mg (có thể cho phép tới 50mg) 1lần/ ngày, dùng trong 2-4 tuần. Liều
hàng ngày sau đó được điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh
và tác dụng KMM gặp phải. Kết quả tối ưu thường đạt được với liều 2550mg/ngày dùng thêm trong vòng 6-8 tuần.

Cyclosporin: Cyclosporin là thuốc ức chế miễn dịch, có khả năng ức
chế giai đoạn đầu tiên của quá trình hoạt hoá tế bào lympho T. Ngoài ra thuốc
còn có khả năng ức chế sự giải phóng chất trung gian hóa học gây viêm từ
dưỡng bào, bạch cầu ưa bazơ, bạch cầu đa nhân trung tính. Tác dụng không
mong muốn: Độc với thận, gây xơ thận kẽ và phì đại ống thận, tăng huyết áp
và nguy cơ xuất hiện ung thư. Trong quá trình điều trị nếu nồng độ creatinin
tăng lớn hơn 30% so với trước khi điều trị thì cần ngừng sử dụng cyclosporin.
Ngoài ra có thể gây giảm magiê, tăng canxi, ảnh hưởng đến chức năng gan,
tăng lipid máu, rối loạn tiêu hóa. Liều dùng: Uống bắt đầu 2,5mg/kg mỗi

11


ngày, chia 2 lần. Dựa vào đáp ứng lâm sàng trên người bệnh sau 4 tuần có thể
tăng dần liều đến mức liều tối đa 4mg/kg mỗi ngày.
Các thuốc trên có nhiều tác dụng phụ, vì vậy phải thận trọng khi chỉ
định và phải theo dõi nghiêm ngặt trong quá trình điều trị [9,10].
Corticoid: sử dụng khi thật sự cần thiết và phải cân nhắc lợi, hại.
Không nên lạm dụng và dùng kéo dài vì sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
Sinh học trị liệu: các thuốc có bản chất sinh học là nhóm thuốc có hiệu
quả cao nhất hiện nay trong điều trị vảy nến tuy nhiên việc sử dụng còn hạn
chế do hạn chế về giá thành cho một đợt điều trị. Các thuốc giá thành thấp
hiện vẫn đang được sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng.
Các thuốc kháng sinh, kháng histamin, chống viêm,… được sử dụng để
diệt khuẩn và chống nhiếm khuẩn cho bệnh nhân. Ngoài ra còn sử dụng các
thuốc để nâng cao thể trạng như: các vitamin B , C, ... [1,5,6].
1.1.7. Tiến triển và biến chứng
Bệnh tiến triển từng đợt, xen kẽ những đợt bùng phát là thời kỳ tạm
lắng. Khi thương tổn biến mất hoàn toàn gọi là “vẩy nến yên lặng”. Khi chỉ
còn một vài mảng thương tổn khu trú ở vị trí nào đó, tồn tại dai dẳng trong

nhiều tháng, nhiều năm gọi là “vẩy nến ổn định ”. Vì vậy, khi sạch thương tổn
da cũng không thể coi là bệnh đã khỏi hoàn toàn.
Bệnh diễn biến lâu ngày có thể gây chàm hóa, lichen hoá, bội nhiễm;
ung thư da hiếm gặp; đỏ da toàn thân; vẩy nến thể khớp có thể làm biến dạng
khớp, cứng khớp, nhất là cột sống.
1.1.8. Dự phòng
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu nào chữa bệnh khỏi
hoàn toàn. Nếu vận dụng và phối hơp các phương pháp điều trị một cách hợp
lý, tư vấn cho người bệnh hiểu về bệnh để tuân thủ các chỉ định của thầy
thuốc và thực hiện chế độ sinh hoạt điều độ, tránh những yếu tố khởi động thì
có thể duy trì được sự ổn định của bệnh, hạn chế được các đợt bùng phát, cải
thiện được chất lượng cuộc sống [5].

12


1.2. Hiệu quả điều trị của acid salicylic
1.2.1. Sơ lược về acid salicylic
Salicylic acid (SA): C7H6O3. Khối lượng phân tử: 138,121 g/mol.

Hình 1.2. Công thức cấu tạo của salicylic acid
SA là acid 2-hydroxybenzencarboxylic, phải chứa từ 99,0 đến 100,5%
C7H6O3, tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính chất: Tinh thể hình kim màu trắng hoặc không màu hay bột kết
tinh trắng. Khó tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96% và ether, hơi tan
trong cloroform. Dung dịch chế phẩm có phản ứng acid.
Loại thuốc: Thuốc tróc lớp sừng da, bong vẩy, chống bài tiết bã nhờn,
trị vẩy nến; là chất ăn da.
SA được sử dụng tại chỗ cho tác dụng keratolytic và ăn da của nó trong
việc kiểm soát bệnh viêm da tiết bã nhờn, bệnh vẩy nến, gàu,... và trong việc

loại bỏ các mụn cóc, ngô, và những vết chai thông thường. SA cũng được sử
dụng trong điều trị tăng sừng khu trú, xảy ra trên gan bàn tay và gan bàn chân.
Nồng độ SA 0,5-2% là an toàn và hiệu quả trong việc điều trị mụn trứng
cá,mụn cóc,... Còn SA 3-6% trong thuốc mỡ giúp điều trị gàu, viêm da tiết bã,
và bệnh vẩy nến [4,23,25,30].
Dược lý học và cơ chế tác dụng : SA có tác dụng làm tróc mạnh lớp
sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da. Ở nồng độ thấp (<1%), thuốc có tác
dụng tạo hình lớp sừng (điều chỉnh những bất thường của quá trình sừng hóa).
Ở nồng độ cao (>1%) thuốc có tác dụng làm tróc lớp sừng. SA làm mềm và
phá hủy lớp sừng bằng cách hydrat hóa nội sinh, có thể do làm giảm pH, làm
cho lớp biểu mô bị sừng hóa phồng lên, sau đó bong tróc ra. Khi bôi quá
nhiều, thuốc có thể gây hoại tử da bình thường. Ở nồng độ quá cao (ví dụ
20%), SA gây hiện tượng ăn mòn da. Môi trường ẩm là cần thiết để SA có tác

13


dụng làm bạt và làm bong tróc mô biểu bì. Ngoài ra, thuốc có tác dụng chống
nấm yếu, nhờ làm bong lớp sừng ngăn chặn nấm phát triển và giúp cho các
thuốc chống nấm thấm vào da. Khi phối hợp SA và lưu huỳnh có tác dụng
hợp lực làm tróc lớp sừng. Không dùng SA đường toàn thân, vì tác dụng kích
ứng rất mạnh trên niêm mạc tiêu hóa và các mô khác [3].
Dược động học: SA được hấp thu dễ dàng qua da và bài tiết chậm qua
nước tiểu, do vậy đã có trường hợp bị ngộ độc cấp salicylat sau khi dùng quá
nhiều SA trên diện rộng của cơ thể [3].
Chỉ định và chống chỉ định:
Chỉ định: SA được dùng tại chỗ dưới dạng đơn chất hoặc phối hợp với
thuốc khác để điều trị triệu chứng các trường hợp: Viêm da tiết bã nhờn, vẩy
nến ở mình hoặc da đầu; vẩy da đầu và các trường hợp bệnh da tróc vảy khác
như bệnh vẩy nến, viêm da cơ địa...; Loại bỏ các hạt mụn cơm thông thường

và ở bàn chân; Chứng tăng sừng khu trú ở gan bàn tay và gan bàn chân;
Trứng cá thường.
Chống chỉ định: Mẫn cảm với thuốc hay bất kỳ thành phần nào trong
chế phẩm; Người dễ bị mẫn cảm với salicylat; Không dùng trên diện da rộng,
da bị nứt nẻ, dễ nhạy cảm hoặc trên niêm mạc [3,4].
Liều lượng cách dùng: Bôi SA tại chỗ trên da, 1-3 lần/ngày. Dạng
thuốc mỡ, thuốc nước hoặc kem bôi: bôi lượng vừa đủ lên vùng da cần điều
trị, xoa nhẹ [3].
1.2.2. Tác dụng không mong muốn của acid salicylic
Thường gặp (ADR > 1/100): Kích ứng da nhẹ, cảm giác như châm đốt.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100): Kích ứng da, trung bình đến nặng.
Loét hoặc ăn mòn da, đặc biệt khi dùng chế phẩm có acid salicylic nồng độ
cao.
Dùng dài ngày SA trên diện rộng có thể bị ngộ độc salicylat (với các
triệu chứng: lú lẫn, chóng mặt, đau đầu nặng hoặc liên tục, thở nhanh, tiếng
rung hoặc tiếng vo vo trong tai liên tục). Ðiều trị các mụn cơm với thuốc nồng
độ cao có thể gây ăn da, và do đó làm các mụn cơm dễ lan rộng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Nếu bị dính thuốc ở mắt, niêm mạc, phải
rửa ngay với nước sạch 15 phút. Rửa tay ngay sau khi bôi thuốc, trừ khi phải
14


bôi thuốc ở tay. Nếu ngộ độc salicylat: kiềm hoá nước tiểu, tăng bài niệu ép
buộc nếu nồng độ salicylat trong huyết tương trên 500 mg/lít ở người lớn
hoặc 300 mg/lít ở trẻ em [3,25].
Các triệu chứng khi dùng quá liều SA:Cần gọi bác sĩ ngay lập tức để xử
trí khi gặp các tình trạng quá liều không mong muốn sau [3,25]:
1. Lẫn lộn
2. Bệnh tiêu chảy
3. Chóng mặt

4. Thở nhanh hay sâu
5. Đau đầu (nặng hoặc tiếp tục)
6. Mất thính lực
7. Lâng lâng
8. Buồn nôn
9. Thở nhanh
10.Chuông hoặc ù tai
11.Buồn ngủ nghiêm trọng
12.Đau dạ dày
13.Nôn
Khi sử dụng thuốc cho trẻ em cần hết sức lưu ý và cẩn thận. Trẻ nhỏ có
thể tăng nguy cơ mắc các tác dụng không mong muốn do tăng hấp thu SA
qua da. Trẻ nhỏ cũng có thể có nhiều khả năng bị kích thích da từ SA. Không
nên dùng thuốc cho các vùng rộng lớn của cơ thể, trong thời gian dài, hoặc
dùng dưới quần áo kín (phủ kín mít, như áo bếp) ở trẻ em. Sử dụng SA cho
trẻ em dưới 2 tuổi thì không được khuyến cáo.
Với người lớn luổi, các nghiên cứu thích hợp đã thực hiện cho đến nay
chưa chứng minh được các vấn đề cụ thể hạn chế tính hữu ích của thuốc này ở
người lớn tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân lớn tuổi có nhiều khả năng bị các bệnh
về mạch máu liên quan đến tuổi tác, đòi hỏi bệnh nhân phải thận trọng khi
dùng thuốc này.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc
này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn

15


hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm
thuốc có thể có nguy cơ đối với thai kỳ [4,25,30].
Tình trạng sức khỏe của BN có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng SA,

như:
- Bệnh về mạch máu.
- Đái tháo đường: Sử dụng một cách thận trọng, có thể gây tấy đỏ hoặc
loét, đặc biệt là ở bàn tay hoặc bàn chân.
- Viêm, ngứa ngáy, hoặc nhiễm trùng da: Sử dụng các thuốc này có thể
gây kích ứng nặng nếu dùng cho vùng da bị viêm, kích thích, hoặc nhiễm.
- Bệnh cúm, thủy đậu: Không được dùng cho trẻ em và thanh thiếu
niên bị cúm hoặc thủy đậu. Nguy cơ mắc hội chứng reye.
- Bệnh thận, bệnh gan: Dùng thuốc này trong một thời gian dài trên
diện rộng có thể gây ra hậu quả không mong muốn [4,30].
Thận trọng: Các chế phẩm của SA chỉ được dùng ngoài, tránh bôi vào
miệng, mắt, niêm mạc, tránh vùng da nứt nẻ; không nên bôi thuốc lên mặt,
vùng hậu môn sinh dục, hoặc trên diện rộng. Mặc dù salicylat dùng tại chỗ ít
được hấp thu hơn nhiều so với uống nhưng vẫn có thể xảy ra phản ứng phụ;
để hạn chế sự hấp thu SA, không nên dùng thời gian dài, nồng độ cao, bôi
trên diện rộng hay trên vùng da bị viêm. Thời kỳ mang thai, không hạn chế
dùng, SA có thể được hấp thu toàn thân nhưng rất ít. Thời kỳ cho con bú,
không hạn chế dùng , tuy nhiên không bôi thuốc xung quanh vú để tránh trẻ
nuốt phải thuốc [3].
1.2.3. Hiệu quả sử dụng thuốc trong điều trị bệnh vẩy nến
Việc điều trị bệnh là cả một thách thức, hiện nay tất cả các thuốc trị vẩy
nến đều với mục đích là chống viêm và ức chế phân bào tế bào thượng bì da,
làm gián đoạn sự tăng sinh quá nhanh của tế bào biểu bì, giảm viêm da.
Nhóm thuốc bạt sừng bong vẩy cũng là nhóm chiếm tỷ lệ cao trong điều trị và
thường kết hợp với nhóm corticosteroid vì thuốc làm bạt các lớp sừng dày bên
ngoài biểu bì. Ngoài việc hạn chế triệu chứng bong vẩy của bệnh mà nó còn
làm lộ ra lớp biểu bì mới làm cho các corticosteroid dễ thấm qua da, làm tăng
hiệu quả điều trị của nhóm thuốc này. Tuy nhiên các thuốc bạt sừng được
16



×