Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu xác định giá bán điện các nguồn phát điện truyền thống tại việt nam trong thị trường điện canh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.22 KB, 91 trang )

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..............................................................................
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................... 10
TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM ............................................... 10
1.1.Cấu trúc ngành điện.................................................................................... 10
1.2.Các nguồn phát điện ................................................................................... 11
1.2.1.Nhiệt điện................................................................................................ 11
1.2.2.Thủy điện ................................................................................................ 12
1.2.3.Điện hạt nhân .......................................................................................... 13
1.2.4.Điện sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo khác ...................................... 14
1.3.Truyển tải điện ........................................................................................... 14
1.4.Phân phối điện............................................................................................ 14
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................... 16
LỘ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ............................................... 16
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN Ở VIỆT NAM ............................................................... 16
2.1.Mục tiêu hình thành thị trường điện............................................................ 16
2.1.1.Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong khâu phát điện. ................... 16
2.1.2.Tạo ra môi trường hấp dẫn và khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào
lĩnh vực phát điện............................................................................................. 16
2.1.3.Đảm bảo cân bằng cung cầu điện năng cho nền kinh tế. .......................... 16

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ



Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.2.Quan điểm xây dựng và phát triển thị trường điện tại Việt Nam. ................ 17
2.2.1.Xây dựng thị trường điện phù hợp với mục tiêu cải tổ của Chính phủ. .... 17
2.2.2.Phát triển thị trường điện qua nhiều cấp độ.............................................. 17
2.2.3.Phát triển thị trường điện đảm bảo ổn định. ............................................. 18
2.3.Lộ trình phát triển thị trường điện tại Việt Nam. ........................................ 18
2.3.1.Giai đoạn phát triển thị trường điện tại Việt Nam. ................................... 18
2.3.2.Thị trường phát điện cạnh tranh tại Việt Nam.......................................... 21
2.3.2.1.Thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm nội bộ EVN. ......................... 21
2.3.2.2.Thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh.......................................... 24
2.3.3.Thị trường bán buôn điện cạnh tranh tại Việt Nam. ................................. 28
2.3.3.1.Thị trường bán buôn điện cạnh tranh thí điểm. ..................................... 28
2.3.3.2.Thị trường bán buôn điện cạnh tranh hoàn chỉnh. ................................. 30
2.3.4.Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh tại Việt Nam. ...................................... 32
2.3.4.1.Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh thí điểm. .......................................... 32
2.3.4.2.Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh hoàn chỉnh. ...................................... 34
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................... 37
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ PHÁT ĐIỆN ............................................ 37
TRONG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN Ở VIỆT NAM................................................. 37
3.1.Các nguyên tắc và khái niệm cơ bản........................................................... 37
3.1.1.Các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng biểu giá điện .................................. 37
3.1.2.Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 37
3.2.Phương pháp xây dựng khung giá phát điện. .............................................. 39

3.2.1.Nguyên tắc xây dựng khung giá phát điện ............................................... 39
3.2.2.Phương pháp xây dựng khung giá phát điện công nghệ cho Nhà máy
điện chuẩn ..................................................................................................... 40

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

3.2.3.

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phương pháp xây dựng giá cố định công nghệ bình quân của Nhà

máy điện chuẩn ................................................................................................ 41
3.2.4.Phương pháp xác định giá biến đổi công nghệ của Nhà máy điện chuẩn
cho năm áp dụng khung giá.............................................................................. 45
3.2.5.Phương pháp xây dựng khung giá phát điện cho nhà máy thuỷ điện........ 46
3.3.

Phương pháp xác định giá đàm phán hợp đồng mua bán điện cho nhà

máy điện mới ................................................................................................... 47
3.3.1.Nguyên tắc xác định giá đàm phán hợp đồng mua bán điện..................... 47
3.3.2.Phương pháp xác định giá đàm phán hợp đồng mua bán điện của nhà
máy nhiệt điện.................................................................................................. 47
3.3.3.Phương pháp xây dựng giá đàm phán của nhà máy thủy điện.................. 54

3.4. Phương pháp xác định giá phát điện theo từng năm của hợp đồng mua
bán điện............................................................................................................ 57
3.4.1 Nguyên tắc xác định giá phát điện theo từng năm của hợp đồng mua bán
điện .................................................................................................................. 57
3.4.2. Nguyên tắc điều chỉnh giá phát điện từng năm trong hợp đồng mua bán
điện .................................................................................................................. 58
3.4.3.Phương pháp xác định giá phát điện của nhà máy nhiệt điện theo từng
năm của hợp đồng mua bán điện ...................................................................... 59
3.4.4.Phương pháp xác định giá phát điện của nhà máy thủy điện mới theo
từng năm của hợp đồng mua bán điện .............................................................. 61
3.4.5.Phương pháp chuyển đổi giá phát điện của nhà máy nhiệt điện hiện có
để áp dụng cho hợp đồng mua bán điện trong Thị trường phát điện cạnh tranh 62
CHƯƠNG 4 ..................................................................................................... 65
ÁP DỤNG TÍNH TOÁN GIÁ BÁN ĐIỆN CỦA MỘT SỐ.............................. 65
NHÀ MÁY ĐIỆN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY..................................... 65
Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

4.1.Tính toán giá điện của nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng 1 ............................ 65
4.1.1.Các thông số kỹ thuật và tài chính của nhà máy....................................... 65
4.1.2.Tính toán xác định giá điện...................................................................... 68
4.2.Tính toán giá điện của nhà máy Thủy điện Hương Sơn. ............................. 78
4.2.1.Các thông số kỹ thuật và tài chính của nhà máy....................................... 78
4.2.2.Tính toán xác định giá điện...................................................................... 80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 84
Kết luận............................................................................................................ 85
Kiến nghị ......................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 87
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 89
CÁC THÔNG SỐ ĐƯỢC SỬ DỤNG CHO TÍNH TOÁN GIÁ PHÁT ĐIỆN 89

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Nội dung luận văn có tham khảo, sử dụng nhiều nguồn tài liệu, số liệu theo
danh mục tài liệu tham khảo. Từ đó vận dụng các kiến thức đã được học và tiếp thu
từ thực tế để hoàn thành công trình này, không sao chép của bất kỳ luận văn nào
trước đó.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.

Hà Nội, Ngày Tháng Năm 2016
Trần Đăng Phúc

Khóa: CH 2013-2015

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ


Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian hoàn thành chương trình cao học và thực hiện luận văn này,
tôi có nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các quí thầy cô
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo
cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Trần Bách đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và tận tình chỉ bảo giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng
lực của mình, tuy nhiên do hạn hẹp về thời gian nên bài viết của tôi không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quí thầy
cố và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày Tháng Năm 2016
Tác giả

Trần Đăng Phúc

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ


Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Giải thích

1

TTĐ

Thị trường điện

2

MOIT

Bộ công nghiệp và thương mại

3

DGE


Tổng cục Năng lượng

4

ERAV

Cục điều tiết Điện lực Việt Nam

5

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

6

BL

Bán lẻ

7

BOT

Xây dựng - Vận hành – chuyển giao

8

EPTC


Công ty mua bán điện

9

GENCO

Tổng công ty phát điện

10

IPP

Đơn vị sản xuất điện độc lập

11

KH

Khách hàng

12

MBB

Mua bán buôn

13

MO


Đơn vị điều hành giao dịch thị trường

14

NMĐ

Nhà máy điện

15

NPT

Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia

16

SCADA

Hệ thống điều khiển giám sát và thu thập

17

SB

Một người mua

18

SO


Đơn vị vận hành hệ thống

19

PPA

Hợp đồng mua bán điện

20

PP

Phân phối

21

TT

Truyền tải

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 3.1. Công suất tinh của nhà máy điện chuẩn

2

Bảng 3.2. Tỷ lệ điện năng sản xuất

3

Bảng 4.1. Thông số kỹ thuật của NMĐ Hải Phòng 1

4

Bảng 4.2. Thông số tài chính của NMĐ Hải Phòng 1

5

Bảng 4.3. Kết quả tính toán giá điện NMĐ Hải Phòng 1

6


Bảng 4.4 Thông số kỹ thuật NMĐ Hương Sơn

7

Bảng 4.5. Thông số tài chính của NMĐ Hương Sơn

8

Bảng 4.6. Kết quả tính toán giá điện NMĐ Hương Sơn

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Tên hình

Trang

1

Hình 1.1. Cấu trúc ngành điện Việt Nam

2

Hình 2.1. Các giai đoạn phát triển thị trường điện ở Việt Nam

3

Hình 2.2. Cấu trúc thị trường một người mua nội bộ EVN


4

Hình 2.3. Cấu trúc thị trường phát điện cạnh tranh một đơn vị
mua hoàn chỉnh

5

Hình 2.4. Cấu trúc thị trường bán buôn điện cạnh tranh

6

Hình 2.5. Cấu trúc thị trường bán lẻ điện cạnh tranh

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU
Thị trường điện (TTĐ) là xu hướng phát triển tất yếu của nhiều nước trên thế
giới, TTĐ hình thành đảm bảo khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu
điện năng cho phát triển kinh tế - xã hội với chất lượng ổn định, an toàn và kinh tế,
góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh và an ninh năng lượng quốc gia.
Thị trường điện Việt Nam hiện đang ở giai đoạn cơ cấu, loại bỏ dần sự độc
quyền của EVN trong khâu phát điện và khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân tham
gia để tạo ra một thị trường điện cạnh tranh thực sự.

Với bối cảnh cùng các lý do trên việc “Nghiên cứu xác định giá bán điện
các nguồn phát điện truyền thống tại Việt Nam trong thị trường điện cạnh
tranh” là một trong các điều kiện tiền đề hình thành trị trường điện cạnh tranh hoàn
chỉnh và phát triển thị trường điện lên các cấp độ cao hơn.
Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa khoa học thực tiễn:
Nghiên cứu các phương pháp tính giá phát điện đối với các nhà máy điện
truyền thống trong thị trường phát điện cạnh tranh nhằm giải quyết khâu định giá
phát điện cho từng loại nhà máy để từ đó hỗ trợ công tác đàm phán các hợp đồng
mua bán điện giữa đơn vị phát với đơn vị mua điện.
Vấn đề cần giải quyết:
Đưa ra phương pháp xác định khung giá của các loại nguồn phát điện truyền
thống ở Việt Nam cho giai đoạn thị trường phát điện cạnh tranh trong hợp đồng
mua bán điện.
Nội dung luận văn bao gồm:
Chương 1: Tổng quan hệ thống điện Việt Nam
Chương 2: Lộ trình hình thành và phát triển thị trường điện ở Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp xác định giá phát điện trong Thị trường điện ở Việt
Nam.
Chương 4: Áp dụng tính toán giá bán điện của một số nhà máy điện trong
giai đoạn hiện nay.
Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

9

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM
Nhu cầu điện năng của Việt Nam đã tăng nhanh chóng khiến nguồn cung đã
có nhiều khó khăn để đáp ứng mức tăng của nhu cầu. Trong năm 2000, công suất
lắp đặt chỉ tầm 6.450 MW và tổng sản lượng chỉ là 26,5 tỷ kWh. Sau hơn một thập
kỷ, công suất đã tăng vọt lên đến 26.475 MW (tăng 4,1 lần) và sản lượng đạt 117,8
tỷ kWh (tăng 4,4 lần) năm 2012. Ngành Điện Việt Nam phát triển theo Quy hoạch
điện Quốc Gia VII cho giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó,
ngành Điện sẽ tăng trưởng 12,1%/ năm trong trường hợp tăng trưởng thấp và
13,4%/ năm trường hợp tăng trưởng trung bình hoặc 16,1%/ năm theo trường hợp
tăng trưởng cao. Nhiệt điện than sẽ là nguồn phát điện chính.
1.1.

Cấu trúc ngành điện
Ngành Điện Việt Nam được quản lý theo chiều dọc và được quy định chặt

chẽ bởi Chính phủ. Cụ thể, Chính phủ sở hữu và kiểm soát lĩnh vực điện trong khi
Bộ Công nghiệp và Thương mại (MOIT) hỗ trợ Chính phủ trong trong việc lên kế
hoạch phát triển ngành, quản lý thị trường, các vấn đề đầu tư nhà máy điện. Dưới sự
quản lý của MOIT là Tổng cục Năng lượng (DGE) và Cục Điều tiết Điện lực Việt
Nam (ERAV). DGE có trách nhiệm lập kế hoạch điện và chính sách quản lý nhưng
không quản lý về các hoạt động vận hành hàng ngày. ERAV là cơ quan quản lý có
trách nhiệm thiết lập và giám sát hoạt động của thị trường điện, quy hoạch điện, giá
bán và cấp giấy phép. EVN đóng vai trò của công ty tiện ích nhà nước và báo cáo
trực tiếp Thủ tướng Chính phủ.

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

10


Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 1.1. Cấu trúc ngành điện Việt Nam
1.2.

Các nguồn phát điện

1.2.1.

Nhiệt điện

Một số đặc điểm của nhà máy nhiệt điện:
 Hầu hết điện năng sản xuất ra phải được phát lên lưới điện cao áp.
 Tính linh hoạt trong vận hành kém, thời gian khởi động chậm (6 – 8 giờ mới
đạt công suất tối đa), điều chỉnh công suất khó, khi giảm công suất đột ngột
phải thải hơi nước ra ngoài, vừa mất năng lượng vừa mất nước.
 Chi phí khởi động của nhiều loại hình nhà máy nhiệt điện rất cao, điển hình
như nhà máy tua-bin khí.

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

11

Khóa học: 2013-2015



Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Tiêu thụ nhiều nhiên liệu, chi phí thu mua, vận chuyển nhiên liệu cao và
thường chịu ảnh hưởng của giá nhiên liệu trên Thế giới, do đó giá thành
thường cao và không ổn định.
 Việc đốt nhiên liệu ít nhiều gây ra khói thải làm ô nhiễm môi trường, đặc
biệt là các nhà máy nhiệt điện chạy than.
 Hiệu suất thấp, chỉ đạt 30 – 40% đối với nhà máy nhiệt điện ngưng hơi (toàn
bộ hơi dùng sản xuất điện năng) và 60 – 70% đối với nhà máy nhiệt điện
trích hơi (một phần năng lượng của hơi được sử dụng vào mục đích công
nghiệp và sinh hoạt)
Đến năm 2013, tổng công suất nhiệt điện nước ta là 15.539 MW, trong đó cơ
cấu theo nguồn nhiên liệu than, dầu, khí lần lượt là 45%, 7% và 48%. Các nhà máy
nhiệt điện chạy dầu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ và sẽ không được tiếp tục phát triển
nguồn trong tương lai do nhược điểm về chi phí vận hành cao, hiệu quả hoạt động
thấp, ô nhiễm môi trường. Trong khi đó nhờ nhiều lợi thế trong vận hành và xây
dựng, các nhà máy nhiệt điện than sẽ được ưu tiên phát triển, vượt qua khí trở thành
nguồn nhiệt điện chủ lực trong cơ cấu điện quốc gia (chiếm đến 81% cơ cấu nhiệt
điện).
1.2.2.

Thủy điện

Một số ưu điểm nổi bật của nhà máy thủy điện:
 Thủy điện là một loại năng lượng tái tạo, sử dụng nguồn năng lượng sạch
của dòng nước nên ít gây ô nhiễm môi trường

 Thiết bị tương đối đơn giản, gần như hoàn toàn tự động
 Số nhân công vận hành ít (chỉ khoảng 1/20 nhà máy nhiệt điện cùng công
suất)
 Giá thành sản xuất rẻ nhất so với các nhà máy điện khác do không tốn chi
phí nhiên liệu đầu vào

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

12

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Thời gian nhận tải của nhà máy điện rất nhanh (chỉ khoảng 3 – 5 phút, tùy
thuộc vào nguồn nước, không tốn thời gian khởi động như nhiệt điện) do đó
có thể đảm nhận phần phụ tải biến động trong ngày rất tốt
 Một số nhà máy máy thủy điện ngoài chức năng sản xuất điện còn đóng góp
vai trò quan trọng trong việc chống lũ, cấp nước,…
 Hiệu suất hoạt động nhà máy thủy điện rất cao (lên đến 85 – 90%).
Năm 2013, sản lượng thủy điện đạt 58,6 tỷ kWh, chiếm 45,8% tổng sản
lượng. Năm 2014, sản lượng thủy điện đạt khoảng 62,5 tỷ kWh, tương đương
44,4% tổng sản lượng, trong đó sản lượng đến từ hệ thống sông Đà chiếm 27,8%,
sông Đồng Nai 15,9%, sông Sê San khoảng 14,1%. Nếu tính thêm khoảng 10% của
thủy điện nhỏ thì tiềm năng kinh tế - kỹ thuật của thủy điện Việt Nam là 75,26 tỷ
kWh, đạt 94% tiềm năng kinh tế - kỹ thuật (Sở dĩ không đạt được 100% là do phải
tránh ngập đất tối đa, nhiều dòng sông không được xây dựng thủy điện như sông

Thao, dòng chính sông Lô, sông Trà Khúc,… hoặc phải chia nhỏ thành bậc thang
như Huội Quảng và Bản Chát, An Khê và Kanak. Theo quy hoạch điện VII, Việt
Nam sẽ khai thác hết các nguồn thủy điện ở dạng tiềm năng kinh tế - kỹ thuật vào
năm 2018 với tổng công suất khoảng 17.400 MW, sau đó sẽ xây dựng thủy điện
tích năng.
1.2.3.

Điện hạt nhân
Điện hạt nhân được biết đến là loại năng lượng chi phí hợp lý, độ tin cậy và

hiệu suất hoạt động cao nhưng lại không phát thải khí nhà kính nhiều như các nhà
máy nhiệt điện. Do đó theo nhiều nghiên cứu, nhà máy điện hạt nhân là một phương
thức hợp lý để đa dạng hóa nguồn phát điện cũng như giảm áp lực cung ứng điện
của hệ thống điện Việt Nam trong tương lai. Theo quy hoạch điện VII, Việt Nam đã
có kế hoạch sẽ đưa nhà máy điện hạt nhân đầu tiên đi vào hoạt động ở năm 2020
với công suất đạt 975 MW và nâng công suất nguồn điện này lên khoảng 10.700
MW vào năm 2030.

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

13

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Theo dự kiến, mỗi năm sẽ có 1 lò phản ứng hạt nhân được triển khai đưa vào

vận hành ở tỉnh Ninh Thuận liên tục trong 8 năm 2020 – 2027. Tuy nhiên, do
vướng mắc về vấn đề công nghệ, nguồn tài trợ cũng như khó khăn trong đào tạo đội
ngũ nhân lực, Chính phủ đã trì hoãn kế hoạch này thêm 4 năm nữa.
1.2.4.

Điện sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo khác
Năng lượng tái tạo chưa được áp dụng rộng rãi cho phát triển điện năng ở

nước ta. Trong 30.597 MW tổng công suất nguồn điện năm 2013, chỉ có 1.722 MW
đến từ các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo. 03 loại năng lượng tái tạo được
sử dụng chính để sản xuất điện năng tại Việt Nam là thủy điện nhỏ (chiếm đến
92,3% tổng công suất điện tái tạo), điện gió (3%) và điện từ năng lượng sinh khối
(4,7%).
Chỉ 0,4% tổng sản lượng điện cả nước đến từ điện gió và điện sinh khối. Hầu
hết các nhà máy điện sinh khối là từ các nhà máy mía đường ở miền Trung, Tây
Nguyên và chủ yếu để phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ một
số ít được nối lưới và bán cho EVN.
1.3.

Truyền tải điện
Điện được truyền qua đường dây 500 KV, 220 KV và 110 KV, dưới sự kiểm

soát của tổng công ty truyền tải điện quốc gia trực thuộc EVN. Tổng công ty này
hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và dưới sự quản lý của EVN
với bốn công ty con, bao gồm các công ty truyền tải điện (NTP) số 1, 2, 3, 4. Các
công ty này quản lý mạng lưới điện ở miền Bắc, miền Nam và miền Trung. Bên
cạnh đó, Việt Nam có đường dây điện trung thế từ 6kV đến 35kV kiểm soát bởi các
công ty truyền tải điện địa phương.
1.4.


Phân phối điện
EVN quản lý 100% khâu phân phối điện thông qua năm công ty con, cụ thể

là Công ty điện Miền Bắc, Công ty Điện lực miền Nam, Công ty Điện lực miền
Trung, Công ty Điện lực Hà Nội và Công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh. EVN đang

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

14

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

có kế hoạch chuyển đổi các công ty này thành công ty TNHH một thành viên để
tăng hiệu quả hoạt động.

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

15

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


CHƯƠNG 2
LỘ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN Ở VIỆT NAM
2.1.

Mục tiêu hình thành thị trường điện.

2.1.1.

Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong khâu phát điện.
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong khâu phát điện nhằm giảm chi

phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các Nhà máy điện.
Thông qua hoạt động của thị trường điện, quy luật cung cầu và cạnh tranh
trong khâu phát điện sẽ được phản ánh thực chất hơn. Trong cơ chế thị trường điện
người sản xuất và cung cấp điện phải quan tâm đúng mức đến đầu tư phát triển và
nâng cao hiệu quả vận hành nhằm mục tiêu giảm chi phí nâng cao khả năng cạnh
tranh của Nhà máy điện.
2.1.2.

Tạo ra môi trường hấp dẫn và khuyến khích các nhà đầu tư tham gia
vào lĩnh vực phát điện.
Với tốc độ phát triển của phụ tải ở mức 13-15% năm ngành điện sẽ phải đầu

tư trong vòng 5-7 năm tới một khối lượng bằng 50 năm trước đây cộng lại. Đây là
một áp lực rất lớn về tài chính mà các nước đang phát triển buộc phải đối mặt trong
giai đoạn này.
Một thị trường điện, với các quy định công bằng, minh bạch và không phân
biệt đối xử, thông qua tín hiệu về giá và khối lượng trao đổi, giao dịch, các nhà đầu

tư bên ngoài có thể đánh giá được tính khả thi của các dự án của mình. Đây là một
trong các mục tiêu cơ bản của thị trường điện lực Việt Nam.
2.1.3.

Đảm bảo cân bằng cung cầu điện năng cho nền kinh tế.
Một nền kinh tế muốn phát triển tốt thì hệ thống điện của quốc gia đó cũng

phải có một hệ thống điện phát triển tương ứng. Để có thể đầu tư vào ngành điện thì
giá bán điện phải cao, điều này mâu thuẫn với lợi ích của các thành phần kinh tế
khác.

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

16

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Các nước trên thế giới đã tìm thấy cách giải quyết mâu thuẫn này bằng cách
áp dụng giá điện cạnh tranh. Giá điện cạnh tranh sẽ là công cụ của thị trường điện
để tạo ra sự cân bằng tự nhiên nhu cầu sử dụng điện, lợi nhuận của các ngành sản
xuất và các đơn vị cung cấp điện.
2.2.

Quan điểm xây dựng và phát triển thị trường điện tại Việt Nam.


2.2.1.

Xây dựng thị trường điện phù hợp với mục tiêu cải tổ của Chính phủ.
Một số mục tiêu chính như sau:
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư tư nhân, giảm gánh nặng đầu tư của nhà

nước cho ngành điện;
- Tăng cường hiệu quả kinh tế của ngành điện;
- Phát triển thị trường điện, xóa bỏ bao cấp trong ngành điện, tăng quyền lựa
chọn mua điện cho khách hàng sử dụng điện;
- Đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy và chất lượng;
- Đảm bảo phát triển ngành điện bền vững.
2.2.2.

Phát triển thị trường điện qua nhiều cấp độ.
Luật Điện lực 2005 đã khẳng định "Thị trường điện lực được hình thành và

phát triển theo thứ tự các cấp độ sau đây: thị trường phát điện cạnh tranh, thị trường
bán buôn điện cạnh tranh, thị trường bán lẻ điện cạnh tranh". Việc xây dựng các
bước đi cụ thể của thị trường là để tạo dựng cơ sở tổ chức, nhận thức và kỹ thuật
phù hợp với trình độ của nền kinh tế và ngành điện. Theo Quyết định 26/2006/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/01/2006, thị trường điện sẽ được xây dựng
với mức độ cạnh tranh từ thấp đến cao tuỳ thuộc vào quy mô phát triển, trình độ
quản lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và pháp lý cho hoạt động của thị trường. Từng bước
đi của thị trường phải theo đúng trình tự các cấp độ thị trường với tính cạnh tranh
tăng dần và đích cuối cùng là thị trường bán lẻ điện hoàn chỉnh, mọi khách hàng
đều có quyền lựa chọn nhà cung cấp điện.

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

17


Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

2.2.3.

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phát triển thị trường điện đảm bảo ổn định.
Phát triển thị trường điện phải được tiến hành từng bước từ từ và thận

trọng không gây đột biến, xáo trộn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu
tổ chức dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực về kinh tế, xã hội, môi trường. Việc phát
triển thị trường điện tại Việt Nam phải được bắt đầu bằng việc tái cơ cấu EVN. Với
quan điểm đảm bảo ổn định thì việc tái cơ cấu EVN sẽ diễn ra từng bước và chỉ
thực hiện khi đã đáp ứng đủ các điều kiện về năng lực quản lý kinh doanh, về khả
năng tài chính về cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần thiết đồng bộ với yêu cầu của từng cấp
độ phát triển của thị trường.
2.3.

Lộ trình phát triển thị trường điện tại Việt Nam.

2.3.1.

Giai đoạn phát triển thị trường điện tại Việt Nam.
Theo Luật Điện lực, thị trường điện Việt nam sẽ phát triển từ cấp độ phát

điện cạnh tranh, qua bán buôn cạnh tranh và cuối cùng là bán lẻ cạnh tranh. Hiện tại

ngành điện Việt Nam đang là mô hình liên kết dọc truyền thống, với EVN là một
Tổng công ty nhà nước quản lý toàn bộ quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối
điện. Hiện nay có khoảng 40% nguồn điện là thuộc các nhà máy điện độc lập (IPP)
bán điện cho EVN. Để mở ra cạnh tranh trong khâu phát điện, có thể áp dụng mô
hình TPA và mô hình một người mua. Trong đó mô hình một người mua là phù hợp
nhất với bước đi đầu tiên cho thị trường điện ở Việt Nam. Mô hình này không đòi
hỏi phải thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức và đầu tư cơ sở hạ tầng. Giai đoạn đầu của
thị trường một người mua sẽ tạo điều kiện cho ngành điện tập trung vào việc mở
rộng phát triển nguồn điện trong vòng vài năm tới. Đơn vị mua, với sự đảm bảo về
uy tín và tài chính của EVN có thể có khả năng thu hút đầu tư vào mở rộng nguồn
điện đáp ứng mục tiêu trước mắt của ngành điện Việt Nam.
Để giảm được các chi phí vận hành ngắn hạn, tăng mức độ cạnh tranh trong
phát điện, khuyến khích các nhà máy điện giảm chi phí và làm quen với hoạt động
trong môi trường cạnh tranh, có thể phát triển một mức độ nhất định thị trường
ngắn hạn (giao ngay) trong mô hình này. Để đảm bảo cân bằng cung cầu và ổn định
Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

18

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

giá điện thì lượng điện giao dịch trên thị trường giao ngay cần được hạn chế ở một
tỷ lệ nhất định đồng thời phải được thực hiện thông qua các hợp đồng tài chính để
quản lý rủi ro. Tỉ lệ tham gia thị trường ngắn hạn sẽ được tính toán trong quá trình
thiết kế thị trường. Thị trường ngắn hạn là cơ hội để phát triển và kiểm chứng các

hệ thống quy định cần thiết cho vận hành thị trường ngắn hạn phục vụ cho giai đoạn
cạnh tranh bán buôn.
Cạnh tranh trong khâu phát điện bao gồm cạnh tranh để đầu tư xây dựng
nguồn mới và cạnh tranh của các nhà máy điện hiện tại để bán điện. Với mục tiêu
đảm bảo tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh điện, bước đầu tiên sẽ
tiến hành thị trường điện thử nghiệm trong nội bộ của EVN. Thị trường nội bộ được
hình thành giúp thực hiện được mục tiêu tạo cạnh tranh giữa các nhà máy điện hiện
tại của EVN. Các nhà máy điện hiện tại của EVN sẽ bao gồm các nhà máy điện
hạch toán độc lập trực thuộc EVN, các công ty phát điện TNHH 1 thành viên do
EVN là chủ sở hữu và các Cty phát điện cổ phần do EVN giữ cổ phần chi phối. Thị
trường này được triển khai thực hiện với những mục đích như sau: đảm bảo ổn định
hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức của EVN, tạo điều kiện cho các đơn vị
phát điện nâng cao năng lực để tham gia vào môi trường cạnh tranh, có thời gian
chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về pháp lý, về điều tiết cho thị trường phát điện cạnh
tranh một người mua hoàn chỉnh, kiểm tra tính phù hợp của thiết kế thị trường và
các qui định cho hoạt động và điều tiết thị trường, đủ thời gian để phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật cho các hoạt động của thị trường. Các qui định cho vận hành thị
trường, vận hành hệ thống và các qui định về điều tiết sẽ từng bước được biên soạn
và đưa vào áp dụng trong giai đoạn này. Cũng trong giai đoạn này khi qui định đấu
thầu cạnh tranh chọn nhà đầu tư nguồn điện mới theo quy hoạch nguồn chi phí tối
thiểu đã được ban hành, có thể mở ra ngay thị trường phát điện có cạnh tranh ở
khâu đầu tư xây dựng mới đối với các IPP trước khi hội đủ điều kiện để chuyển
sang thị trường cạnh tranh phát điện hoàn chỉnh.

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

19

Khóa học: 2013-2015



Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bước tiếp theo giai đoạn thị trường nội bộ sẽ là thị trường cạnh tranh phát
điện một người mua hoàn chỉnh, có sự tham gia của các đơn vị phát điện độc lập ở
cả giai đoạn đầu tư xây dựng mới cũng như trong vận hành. Tại giai đoạn này sẽ
chuẩn bị tiếp các điều kiện cho cấp độ thị trường bán buôn cạnh tranh. Trước khi
chuyển sang cấp độ bán buôn cạnh tranh cần thực hiện thêm một bước chuyển tiếp,
tức là mở ra thị trường bán buôn cạnh tranh thử nghiệm ở một số khu vực với số
lượng đơn vị phân phối và đơn vị bán buôn hạn chế. Từ kinh nghiệm thu được qua
thử nghiệm sẽ nhân rộng ra cho toàn quốc. Bước đệm này tạo điều kiện để kiểm
chứng các qui định của hoạt động điều tiết, các qui định hoạt động của thị trường,
các hệ thống quản lý thị trường nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
Sau cấp độ thị trường bán buôn là thị trường bán lẻ điện cạnh tranh. Cũng
giống như ở cấp độ trước, sẽ có một bước đệm thử nghiệm ở một số khu vực thí
điểm và sau đó phát triển thành thị trường bán lẻ điện hoàn chỉnh.
Các giai đoạn phát triển thị trường điện ở Việt Nam qua từng cấp độ được
thể hiện như sau:
Giai đoạn 1: Thị trường phát điện cạnh tranh
Bước 1: Thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm nội bộ EVN
Bước 2:Thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh
Giai đoạn 2: Thị trường bán buôn điện cạnh tranh
Bước 1: Thị trường bán buôn điện cạnh tranh thí điểm
Bước 2:Thị trường bán buôn điện cạnh tranh hoàn chỉnh
Giai đoạn 3: Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh
Bước 1: Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh thí điểm
Bước 2:Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh hoàn chỉnh


Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

20

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bán lẻ điện cạnh tranh
Bán buôn điện cạnh tranh

Phát điện cạnh tranh
2005

2009

TTĐ, 1
người
mua nội
bộ EVN

2015

TTĐ, 1
người
mua có
tham gia
của các

IPP

2017

TTĐ, 1
người
mua,
thử
nghiệm
TTĐ
bán
buôn ở
một số
khu
vực

2022

TTĐ bán
buôn có sự
tham gia
của các CT
phân phối
và các KH
lớn

2024

TTĐ bán
buôn,

thử
nghiệm
TTĐ bán
lẻ ở một
số khu
vực

TTĐ bán
lẻ có sự
tham gia
dần của
các
khách
hàng

Hình 2.1. Các giai đoạn phát triển thị trường điện ở Việt Nam
Các mốc để chuyển đổi các giai đoạn phát triển thị trường điện là các điểm
từ M1 đến M6 trên hình vẽ. Các chương tiếp theo sẽ mô tả về cấu trúc, hoạt động,
chức năng của từng đơn vị tham gia thị trường và các vấn đề liên quan cho từng
bước đi và đưa ra các điều kiện tiên quyết để hình thành từng giai đoạn phát triển
thị trường điện qua các cấp độ như nêu trên.
2.3.2.

Thị trường phát điện cạnh tranh tại Việt Nam.

2.3.2.1.

Thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm nội bộ EVN.

 Cấu trúc thị trường

Cấu trúc thị trường phát điện cạnh tranh nội bộ mô tả ở Hình 2.2. Để thực
hiện thị trường này, sẽ phải hình thành Đơn vị mua duy nhất và Đơn vị điều hành
giao dịch thị trường điện. Vai trò của các đơn vị phát điện. Đơn vị mua duy nhất,
công ty truyền tải, cơ quan vận hành hệ thống vả vận hành thị trường đóng vai trò
quan trọng đối với hoạt động của thị trường. Các đơn vị này phải được tách biệt với
nhau về tài chính, tốt nhất là không có bất cứ lợi ích tài chính chung. Vì thế, cấu
trúc thị trường cần được thiết kế để tránh những mâu thuẫn lợi ích nhằm tiến tới
một thị trường cạnh tranh minh bạch, công bằng và hiệu quả. Những quy định về

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

21

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

chống phi cạnh tranh cần phải được ban hành chặt chẽ để tránh được những hoạt
động liên kết lũng đoạn thị trường. Trong giai đoạn thị trường nội bộ EVN, các đơn
vị này có thể đều trực thuộc EVN. Tuy nhiên để thị trường điện nội bộ đạt hiệu quả
thì các đơn vị này cần được hạch toán độc lập để các chi phí được hạch toán rõ ràng
và không ảnh hưởng lẫn nhau. Các qui định cho hoạt động của thị trường, vận hành
hệ thống và điều tiết thị trường sẽ dần được đưa vào thử nghiệm trong giai đoạn
này. Cấu trúc ngành điện gần như không có gì thay đổi so với hiện tại.

IPP


PEVN
PPA

SO/MO

TT

EPTC (SB)

EVN
PP/BL

Điện năng
Tiền điện
Điều khiển

KH

Hình 2.2. Cấu trúc thị trường một người mua nội bộ EVN

 Hoạt động
Hoạt động của thị trường bắt đầu với việc công ty mua bán điện (EPTC) Đơn vị mua duy nhất (Single Buyer - SB) dự báo phụ tải và lập kế hoạch phát triển
nguồn phù hợp với qui hoạch phát triển điện lực quốc gia. Cơ quan điều tiết sẽ
thông qua và giám sát việc thực hiện đầu tư nguồn mới phù hợp với Qui định cạnh
Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

22

Khóa học: 2013-2015



Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tranh chọn nhà đầu tư nguồn điện mới theo qui hoạch nguồn chi phí tối thiểu. Các
đơn vị phát điện độc lập bán điện cho SB thuộc EVN thông qua các hợp đồng mua
bán có thời hạn ký với SB. Các đơn vị phát điện của EVN (PEVN) cạnh tranh bán
điện cho SB qua các hợp đồng song phương hoặc qua thị trường ngắn hạn. Đơn vị
điều hành giao dịch thị trường Market Operator (MO) lập kế hoạch huy động công
suất, điện năng của các nhà máy điện và chuyển cho Đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia System Operator (SO) thực hiện điều hành hệ thống điện. SB sẽ thanh toán
tiền điện cho các Đơn vị phát điện theo các hợp đồng có thời hạn vả qua giao dịch
ngắn hạn. SB bán buôn điện cho các đơn vị phân phối theo khung giá bán buôn
được qui định bởi Cục Điều tiết Điện lực. Các công ty phân phối độc quyền bán lẻ
cho các khách hàng sử dụng điện theo biểu giá bán lẻ được Thủ tướng Chính phủ
qui định. Các khách hàng và các đơn vị phân phối, thông qua SB phải trả phí truyền
tải cho đơn vị truyền tải, phí sử dụng dịch vụ phụ trợ và phí giao dịch cho SO và
MO. Trong quá trình thực hiện thị trường nội bộ cần xây dựng các mức phí này để
thực hiện thanh toán thử trong nội bộ. Cục Điều tiết Điện lực qui định mức phí
truyền tải, phí sử dụng dịch vụ phụ trợ và phí giao dịch áp dụng cho các đối tượng
tham gia thị trường.
 Các điều kiện tiên quyết để hình thành thị trường điện nội bộ
a) Về cơ cấu tổ chức
- Các nhà máy điện hiện tại thuộc EVN đang hạch toán phụ thuộc được tách
thành các công ty hạch toán độc lập (Genco) dưới nhiều hình thức như công ty
TNHH 1 thành viên, công ty cổ phần, hoặc đơn vị hạch toán độc lập trong EVN;
- MO được thành lập thuộc EVN chịu trách nhiệm vận hành thị trường.
- EPTC (SB) được thành lập trực thuộc EVN.
b) Về hệ thống các văn bản

- Lộ trình hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện được Thủ
tướng Chính phủ quyết định ban hành;

Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

23

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Qui định chức năng nhiệm vụ điều tiết điện lực được Thủ tướng Chính phủ
quyết định ban hành;
- Qui định vận hành thị trường điện nội bộ được ban hành. Qui định này bao
gồm thủ tục đăng ký, chào giá, qui định đo đếm, lập hóa đơn, thanh toán và các quy
định khác liên quan đến vận hành thị trường;
- Qui định lưới truyền tải được ban hành bao gồm các nội dung chính như
qui định đấu nối, dự báo phụ tải, kế hoạch vận hành, phối hợp bảo dưỡng sửa chữa,
quản lý liên kết hệ thống, thực hiện dịch vụ phụ trợ, trao đổi thông tin, thí nghiệm
vận hành, phối hợp an toàn, điều độ phát điện, điều khiển thời gian thực và các qui
định khác liên quan đến vận hành hệ thống truyền tải.
c) Về cơ sở hạ tầng hệ thống điện
- Hệ thống SCADA và đo đếm từ xa tới các Đơn vị phát điện và các nút
quan trọng trong hệ thống truyền tải đã được thiết lập đầy đủ đáp ứng các hoạt động
của thị trưởng phát điện cạnh tranh nội bộ;
- Các hệ thống phần cứng và phần mềm phục vụ việc quản lý vận hành thị
trường điện như mua bán điện, xác định giá, lập kế hoạch, đo đếm điện, lập hoá

đơn, thanh toán và các hoạt động khác đã được trang bị và sẵn sàng cho các hoạt
động thị trường điện nội bộ;
d) Về năng lực hoạt động của các đơn vị
- Các đơn vị mới thành lập như ERAV, NPT, EPTC, SO, MO các đơn vị
phát điện đã được đào tạo nâng cao năng lực để có thể thực hiện được các chức
năng của đơn vị mình như qui định trong Luật Điện lực.
2.3.2.2.

Thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh.

 Cấu trúc thị trường
Sau khi thực hiện thị trường nội bộ một thời gian nhất định, khi các điều kiện
tiên quyết cho thị trường phát điện cạnh tranh một người mua đã được đáp ứng, sẽ
cho phép các đơn vị phát điện độc lập tham gia chào giá để hình thành thị trường
phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh. Các đơn vị phát điện của EVN, tùy theo điều kiện
Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

24

Khóa học: 2013-2015


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

sẽ được tách ra thành các công ty độc lập (Genco) không có ràng buộc lợi ích kinh
tế và quản lý với EVN. Để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và tự do cho các nhà
sản xuất điện tham gia lưới truyền tải, công ty truyền tải điện cần tách ra khỏi EVN
thành công ty nhà nước độc lập, hoạt động phi lợi nhuận và được hưởng phí dịch vụ

truyền tải điện. Cấu trúc thị trường giai đoạn này như ở hình 2.3.

Genco

IPP

P

EVN

MT

SO/MO

TT

EPTC (SB)

Người
được quyền
lựa chọn

PP/BL

KH
Điện năng
Tiền điện
Điều khiển
Hình 2.3. Cấu trúc thị trường phát điện cạnh tranh một đơn vị mua hoàn chỉnh
 Hoạt động

Về cơ bản nguyên tắc hoạt động không có gì thay đổi, cạnh tranh sẽ diễn ra
cả trong giai đoạn đầu tư xây dựng nguồn mới và trong các hoạt động sản xuất điện
của đơn vị phát điện. Hoạt động này chỉ khác so với thị trường nội bộ là các IPP
được tham gia chào giá trên thị trường ngắn hạn và các chức năng điều tiết sẽ được
đưa vào thực hiện một cách đầy đủ.
Trần Đăng Phúc – 13BKTĐHTĐ

25

Khóa học: 2013-2015


×