Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 106 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TỈNH HÒA BÌNH

Nhóm ngành khoa học: XH2b

Sơn La, tháng 06 năm 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TỈNH HÒA BÌNH

Nhóm ngành khoa học: XH2b

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thúy

Nam, Nữ: Nữ

Dân tộc: Mường

Trương Thị Hà

Nam, Nữ: Nữ



Dân tộc: Thái

Bùi Thị Dậu

Nam, Nữ: Nữ

Dân tộc: Mường

Lớp: K55 ĐHSP Địa lý

- Khoa: Sử - Địa

Năm thứ: 3/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Sư phạm Địa lý
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Thúy
Người hướng dẫn: TS. Đỗ Thúy Mùi

Sơn La, tháng 06 năm 2017


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu, tìm tòi với sự cố gắng của bản thân cùng sự giúp
đỡ của thầy, cô giáo trong khoa, nhóm đề tài chúng tôi đã hoàn thành đề tài: “Đánh
giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Hòa Bình”.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô giáo TS.
Đỗ Thúy Mùi và các thầy, cô giáo trong khoa Địa lý, Xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến Ban Giám hiệu trường Đại học Tây Bắc, Ban chủ nhiệm khoa Sử - Địa và các
phòng ban Trường Đại Học Sư Phạm thuộc Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi

cho chúng tôi thực hiện đề tài của mình.
Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch, Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình, đã cho tôi những tư liệu,
số liệu cần thiết để thực hiện đề tài.… đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài do khó khăn về thời gian và năng
lực nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các bạn sinh viên để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2017
Nhóm sinh viên thực hiện:
Đinh Thị Thúy
Trương Thị Hà
Bùi Thị Dậu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................ 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài ................................................................... 7
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 7
5. Những đóng góp chủ yếu của đề tài ........................................................................... 11
6. Cấu trúc đề tài ............................................................................................................. 11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................ 12
1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch cộng đồng .......................................................... 12
1.1.2. Vai trò của du lịch cộng đồng............................................................................... 18
1.1.3. Điều kiện để phát triển du lịch cộng đồng ........................................................... 20
1.1.4. Nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng.............................................................. 23

1.1.5. Các loại hình du lịch cộng đồng ........................................................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................... 27
1.2.1. Một số mô hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam .................................. 27
1.2.2. Một số mô hình phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc .............................. 33
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................... 35
Chƣơng 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG TỈNH HÒA BÌNH ............................................................................................ 36
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Hòa Bình.......................................... 36
2.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................................. 36
2.1.2. Tài nguyên du lịch ................................................................................................ 37
2.1.3. Các điều kiện kinh tế - xã hội khác ...................................................................... 51
2.2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Hòa Bình ......................................... 52
2.2.1. Đánh giá chung về sự phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Hòa Bình ..................... 52
2.2.3. Thực trạng hoạt động du lịch cộng đồng tỉnh Hòa Bình qua khảo sát thực tế .... 60
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................... 66
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG TỈNH HÒA BÌNH ............................................................................................ 67


3.1. Định hướng phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Hòa Bình........................................ 67
3.1.1. Cơ sở để đề xuất định hướng ................................................................................ 67
3.1.2. Những định hướng lớn.......................................................................................... 69
3.2. Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Hòa Bình ........................................... 77
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................................ 77
3.2.2. Cải thiện xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ................ 78
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch ................................................ 78
3.2.4. Giải pháp nghiên cứu thị trường, tiếp thị và quảng bá hình ảnh các điểm du lịch
cộng đồng tỉnh Hòa Bình ................................................................................................ 79
3.2.5. Giải pháp về vốn đầu tư ........................................................................................ 81
3.2.6. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................................ 81

3.2.7. Phát triển du lịch trên cơ sở bảo tồn các nguồn tài nguyên, đảm bảo lợi ích kinh
tế, xã hội cho cộng đồng dân cư ..................................................................................... 84
3.2.8. Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường cho phát triển du lịch cộng đồng ........... 85
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................89
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỔ CHỨC VIẾT TẮT VIẾT TẮT

Chữ viết

Tên tiếng anh

Dịch là

tắt
ADB

(Asian Development Bank)

Ngân hàng châu Á

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

GIS


Hệ thống thông tin địa lí

IUCN

(International Union
for Conservation of Nature)

ODA

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế
giới

(Official Development
Assistance)

Hỗ trợ phát triển chính thức

REST
SNV

Tổ chức phát triển hà lan

TP

Thành phố

TS

Tiến sĩ


UNESC

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa của Liên hiệp quốc

O
WWF

(World Wildlife Fund)

Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch được coi là ngành “công nghiệp không ống khói”, “con gà đẻ trứng
vàng”, vì thế trong chiến lược phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước cũng đã định
hướng phát triển mạnh ngành kinh tế du lịch, coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của
cả nước, nhất là đối với các tỉnh miền núi. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, hoạt động du lịch không chỉ đem lại lợi nhuận về kinh tế mà còn có ý nghĩa
sâu sắc về xã hội và môi trường. Nhận thức được vai trò quan trọng của ngành du lịch,
Đảng và nhà nước ta đã có Chiến lược phát triển du lịch tầm nhìn năm 2020 nhằm đưa
nước ta trở thành một điểm đến hấp dẫn của nhiều du khách quốc tế. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu: “Liên kết chặt chẽ các ngành liên quan đến hoạt động
du lịch để đầu tư phát triển một số khu du lịch tổng hợp và trọng điểm, đưa ngành du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”.
Du lịch cộng đồng (DLCĐ) là loại hình du lịch xuất hiện muộn hơn, nhưng hiện
nay đang phát triển mạnh và mang lại hiệu quả kinh tế cao ở nhiều nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, DLCĐ xuất hiện từ năm 1997, trải qua gần hai thập kỉ, DLCĐ đã có
những bước phát triển đáng kể, mở ra những triển vọng mới cho ngành du lịch Việt

Nam. DLCĐ cũng giúp cho nhiều bản làng miền núi, vùng nông thôn khó khăn phát
triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo.
Hòa Bình có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch nhất là du lịch sinh thái, du
lịch cộng đồng. Phong cảnh núi non hùng vĩ, khí hậu trong lành, mát mẻ. Đồng bào
dân tộc có nhiều ngành nghề mang những nét đặc trưng riêng, rất thích hợp cho du
khách có thể trải nghiệm với những công việc lý thú của đồng bào địa phương. Hòa
Bình còn có nhiều dân tộc, mỗi dân tộc lại có phong tục, tập quán, có truyền thống, có
nhiều lễ hội riêng, đồng bào thân thiện, thật thà, hiếu khách, đây cũng là một lợi thế để
khách du lịch có thể “ba cùng” với người dân địa phương.
Tiềm năng để phát triển du lịch rất lớn, nhưng Hòa Bình chưa khai thác được
những tiềm năng này. Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chính, hiệu quả sản xuất
không cao, đồng bào dân tộc vẫn nghèo, trình độ dân trí vẫn thấp. Phát triển du lịch cộng
đồng sẽ giúp cho Hòa Bình có thể khai thác những lợi thế để phát triển kinh tế, đồng
thời học hỏi từ du khách những kinh nghiệm để có thể nâng cao trình độ của mình.

1


Phát triển du lịch cộng đồng ở Hòa Bình không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà
còn có ý nghĩa lớn về xã hội và môi trường. Người dân nơi đây có cơ hội có thêm
nguồn thu nhập từ các hoạt động du lịch, có thêm công ăn việc làm, giảm bớt sự chênh
lệch về thu nhập, về văn hoá xã hội so với vùng đồng bằng. Đặc biệt hơn, chú trọng
phát triển du lịch cộng đồng góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn, giữ
gìn bản sắc văn hoá các dân tộc của tỉnh.
Muốn phát triển DLCĐ, khai thác có hiệu quả hơn những tiềm năng vốn có cần
phải đánh giá một cách đầy đủ những tiềm năng và thực trạng phát triển, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp để phát triển một cách bền vững, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
du khách đến tham quan, tìm hiểu. Đề tài “Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng
tỉnh Hòa Bình” sẽ giải quyết được các vấn đề đó.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2.1. Trên thế giới
Du lịch cộng đồng (DLCĐ) đươ ̣c khởi xướng đầ u tiên ở các nước thuô ̣c Châu
Âu và Châu Mỹ t ừ những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, phổ biế n nh ất phải kể
đến các quố c gia như Canada , Hungary, Hà Lan ... Du lịch cộng đồng gắn với nhiều
hoạt động như tham quan, khám phá phong cảnh thiên nhiên núi rừng, sông nước, trải
nghiệm ở các làng nghề, các bản làng để tìm hiểu phong tục, tập quán của các dân tộc,
trong đó tiêu biểu nhất là loại hình homestay – hình thức khách du lịch đến nhà người
dân địa phương để cùng ăn, cùng nghỉ, cùng tham gia công việc hàng ngày, tham gia
các hoạt động văn hoá, văn nghệ với địa phương. DLCĐ mang lại nhiều lợi ích kinh
tế, xã hội, môi trường, bởi thế, đã có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch và du
lịch cộng đồng. Một số tác giả nghiên cứu với các công trình tiêu biểu như:
.Andersen D.L., A Window to the Natural World: The Design of Ecotourism Facilities in
Lindberg, K. And Hawkins, D.E. (eds), Ecotourism: A Guide for Planners and
Managers, the E cotourism Society, North Bennington, Vermont, 1993, 116 -133;
Barker.,M 1983. Traditional landscape and Mass Tourism in the Alps. The Geogr.
Review, Vol.4, 395-415; Burgess, J., “Softly Minimising the Impact of Ecotourism in
Tasmania”, in Ecotourism: Incorporating the Global Classroom, Bureau of Tourism
Research, Canberra, 1991 89-93; Inskeep, E. Quy hoạch du lịch khu vực và quốc
gia: Phương pháp luận và các ví dụ nghiên cứu.

2


Năm du lịch sinh thái quốc tế 2002 đã nhấn mạnh mục tiêu của du lịch sinh
thái là phải tính đến lợi ích của người dân bản địa. Từ đó lý thuyết về du lịch dựa vào
cộng đồng đã được xây dựng và phát triển ở các nước châu Á, Phi, Nam Mỹ như:
Thái Lan, Nêpan, Đài Loan, Hàn Quốc, Bôtxoana, Lêxôthô, Mađagaxca, Môrixơ,
Môzămbich, Namibia, Xoadilen, Tandania, Dămbia, Zimbabuê, Nam Phi... Hầu hết
các tác giả đều đề cập đến cách thức, giải pháp để phát triển DLCĐ ở một địa
phương, một khu vực hay một đất nước nào đó, chứ chưa đi sâu vào định nghĩa, các

đặc điểm và nguyên tắc hoạt động... của DLCĐ. Giữa các quốc gia, các nhà nghiên
cứu trên thế giới vẫn chưa có sự thống nhất về lý luận của DLCĐ. Một số tác phẩm
tiêu biểu có thể kể đến như:, Đề án “Relationship between tourism and community,
social, economic and

environment cost



benefit of

Community based

tourism”(2004), và tài liệu hướng dẫn “Community–based tourism Handbook” của tổ
chức REST nhấn mạnh đến ý nghĩa của việc phát triển DLCĐ; năm 2001, Viện
DLCĐ Thái Lan xuất bản tài liệu “Community –based tourism in Thailand” đề xuất
các mô hình phát triển DLCĐ tại đất nước này; Tiến sĩ Micheal J.Hatton cũng đưa ra
các nhận định về DLCĐ ở khu vực châu Á Thái Bình Dương qua đề tài
“Community–based tourism in the Asia Pacific”.
Năm 2003, tại Chitral, Pakistan, được sự hỗ trợ của UNESCO, các nhà khoa
học của một số nước Kazactan, Nepan, Pakistan, Iran, Ấn Độ, Butan đã tổ chức hội
thảo “Developmen of Cultural And Ecotourism in the Mountainous Regions Of
Central and South Asia”. Hội thảo này trao đổi kinh nghiệm xung quanh các vấn đề
phát triển du lịch sinh thái và văn hoá tại các vùng núi.
Nhiều tổ chức quốc tế đã hỗ trợ cho các dự án phát triển miền núi. Tiêu biểu
là dự án phát triển du lịch văn hoá và sinh thái ở vùng núi Trung Á và Himalaya. Dự
án này của UNESCO nghiên cứu một khu vực rộng lớn thuộc lãnh thổ của 7 quốc gia
là Ấn Độ, Iran, Cadắctan, Nepan, Kirgistan, Pakistan và Tagikixtan. Dự án chỉ ra
những bài học kinh nghiệm trong xây dựng các loại hình du lịch, trong việc nâng cao
nhận thức cộng đồng trong phát triển du lịch và bảo vệ di sản văn hoá cũng như bảo

vệ môi trường.
Như vậy, DLCĐ là một loại hình du lịch đang phát triển ở nhiều nước trên thế
giới. Đây là loại hình du lịch gắn với làng bản, gắn với người dân, cùng ăn, cùng ở và
cùng tham gia lao động với họ. Điều đó làm cho khách du lịch và chủ gắn bó thân thiện
3


và học hỏi được lẫn nhau. Nhưng để có nhiều khách đến tham quan các bản làng cần
phải đầu tư để xây dựng nhà ở, nhất là các công trình vệ sinh, các điều kiện sinh hoạt
thường ngày để đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu cho người dân, đồng thời cũng
phải tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trưng của mỗi vùng miền. Có như vậy
mới có thể thu hút được nhiều khách du lịch và doanh thu du lịch sẽ cao hơn.
2.2. Ở trong nước
Du lịch cộng đồng đã xuất hiện ở nước ta từ năm 1997, xuất phát từ nhu cầu
của các du khách nước ngoài muốn tự khám phá và tìm hiểu văn hóa ở Việt Nam.
Đến nay, mô hình du lịch này đã lan rộng từ vùng núi Đông Bắc, Tây Nguyên, tới
đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long... Song hoạt động DLCĐ theo
đúng các nguyên tắc phát triển của nó còn rất hạn chế và thực tế chỉ mới dừng lại ở
mức độ mô hình hơn là các sản phẩm đích thực đã có. Nhiều công trình nghiên cứu
về du lịch cộng đồng ở Việt Nam, có cả các tác giả trong nước và tác giả nước ngoài,
tiêu biểu như: Đỗ Thị Minh Đức, (2007) “Du lịch cộng đồng tại làng cá Vân Đồn,
Quảng Ninh”, Tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội số 2; Gray, J.C.,
Phát triển du lịch sinh thái trên cơ sở cộng đồng, Tuyển tập báo cáo Hội nghị quốc tế về
phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Huế, 1997 119 - 131; Koeman, A, Du lịch bền
vững và du lịch sinh thái, Tuyển tập báo cáo Hội thảo quốc gia về sự tham gia của
cộng đồng địa phương trong quản lí khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, TP Hồ Chí
Minh, 1997, 117 – 125; Koeman, A, Du lịch sinh thái trên cơ sở phát triển du lịch
bền vững, tuyển tập báo cáo hội thảo Du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền vững
ở Việt Nam, Hà Nội, 1998, 36-39; Lê Văn Lanh & MacNeil, D.J.,“Du lịch sinh
thái ở Việt Nam, triển vọng cho việc bảo tồn và sự tham gia của cộng đồng địa

phương”, Tuyển tập báo cáo hội nghị Quốc gia về các vườn quốc gia và khu bảo
tồn thiên nhiên Việt Nam, Hà Nội, 1995, 56 -63; Lê Văn Lanh, “Các bước chuẩn bị
cho sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các dự án du lịch sinh thái ở các khu
bảo tồn thiên nhiên”, Tuyển tập báo cáo hội thảo quốc gia của cộng đồng địa phương
trong quản lí các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, TP Hồ Chí Minh, 1997, 135 –
140; Triraganon, R., Các vấn đề xây dựng phát triển du lịch sinh thái cộng đồng ở
Thái Lan, Báo cáo Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh
thái tại Việt Nam, Hà Nội, 1993, 23-33.

4


Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến du lịch cộng đồng ở một số địa bàn
cụ thể, trên cơ sở đó giúp cho chúng ta có cách nhìn mới về một ngành mới và có
nhiều lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường. Nhận thức được ý nghĩa và vai trò
quan trọng của hoạt động DLCĐ đối với bảo tồn và xóa đói giảm nghèo, các cấp
quản lý Nhà nước cũng như các tổ chức phi Chính phủ vì cộng đồng đã nỗ lực vạch
ra các định hướng, xây dựng các dự án, kêu gọi đầu tư, đào tạo nhân lực... để người
dân có thể tự vận hành loại hình du lịch này tại địa phương mình. Cho đến thời điểm
này, khái niệm về DLCĐ vẫn chưa được thống nhất và đề cập trong bất kỳ văn bản
quy định pháp lý nào. Điều đó cũng gây ảnh hưởng đến việc đề ra các chính sách cụ
thể phát triển DLCĐ ở các vùng miền. Cơ sở lý luận và thực tiễn về DLCĐ ở nước ta
hầu như được tích hợp, hoàn thiện dần thông qua những hội thảo chia sẻ kinh nghiệm
và các đề tài nghiên cứu phát triển DLCĐ cho một địa phương cụ thể của các nhà
khoa học, các chuyên gia trong và ngoài nước. Trong số này có thể kể đến một số tài
liệu như: “Hội thảo chia sẻ bài học kinh nghiệm phát triển DLCĐ ở Việt Nam”
(2003), “Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm phát triển DLCĐ tại Sapa” (2004), “Hội thảo
quan hệ công chúng về DLCĐ: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam” (2006),
đề tài nghiên cứu “Phát triển DLCĐ ở chùa Hương – Hà Tây” (2004) của Viện
nghiên cứu và phát triển du lịch, đề tài “Nghiên cứu mô hình DLCĐ” (2006) của

Khoa Du lịch, Viện Đại học Mở Hà Nội, đề tài “Tiềm năng du lịch sinh thái và du
lịch cộng đồng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh trong cảnh quan trung Trường Sơn”
được phối hợp nghiên cứu bởi tổ chức SNV, WWF, khoa Môi trường – Đại học
Khoa học Huế và khoa Du lịch – Đại học Kinh tế Huế. Trong bài viết “Du lịch cộng
đồng – lý thuyết và vận dụng” (2006), TS. Võ Quế cũng đã tổng hợp lý thuyết và
nghiên cứu về mô hình phát triển DLCĐ, song hiện nay tài liệu này không được phổ
biến. Ngoài ra, để hỗ trợ cho công tác quản lý hoạt động DLCĐ từ cấp dự án đến cấp
quốc gia, tổ chức SNV tại Việt Nam cũng như Tổng cục du lịch Việt Nam đã cho
biên dịch “Bộ công cụ quản lý và giám sát du lịch cộng đồng” (2007) và “Du lịch và
phát triển cộng đồng ở châu Á” (2009). Đây vừa là tài liệu hướng dẫn thực hành,
đồng thời cũng góp phần làm dày thêm hệ thống l ý thuyết về DLCĐ đang còn rất hạn
chế ở nước ta.
Ở các tỉnh miền Tây Bắc, đã có một số công trình, dự án nghiên cứu về DLCĐ,
đề cập đến việc xây dựng một số điểm DLCĐ vùng Tây Bắc. Tổng Cục Du lịch Việt
5


Nam, Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, các tổ chức Phi chính phủ (Tổ chức phát triển
Hà Lan) rất quan tâm đến đầu tư và phát triển du lịch cộng đồng tại các tỉnh miền núi
nước ta. Nhiều dự án phát triển DLCĐ được đầu tư tại tỉnh Lào Cai, Hoà Bình, Sơn La...
Ở các tỉnh vùng Tây Bắc cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về DLCĐ. Ở
Sơn La, các công trình nghiên cứu về DLCĐ còn rất khiêm tốn, năm 2007, tác giả
Nguyễn Đình Phong đã nghiên cứu vấn đề: “Nghiên cứu xây dựng mô hình bản du
lịch sinh thái cộng đồng tại xã Chiềng Yên (Mộc Châu) và Mường Do (Phù Yên) tỉnh
Sơn La”. Sở Văn hoá thể thao và du lịch cũng có quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Sơn La trong giai đoạn 2007 – 2015 và định hướng đến năm 2020, trong đó,
nhiều bản văn hoá được quy hoạch để phát triển du lịch cộng đồng. Năm 2014, tác
giả Nguyễn Huy Hoàng cũng đã nghiên cứu và đề xuất xây dựng mô hình phát triển
DLCĐ ở bản Dọi và bán Áng huyện Mộc Châu. Năm 2017, TS. Đỗ Thúy Mùi cũng
đã nghiên cứu, đánh giá những tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển DLCĐ ở

vùng Tây Bắc trong một công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đề tài cũng đã đánh
giá khá đầy đủ những tiềm năng và thực trạng phát triển DLCĐ của các tỉnh trong
vùng trong đó có tỉnh Hòa Bình.
Năm 2004, tỉnh Điện Biên đã bắt đầu xây dựng mô hình du lịch cộng đồng tại 8
bản văn hoá thuộc huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ theo hình thức Nhà
nước và nhân dân cùng làm, trong đó nổi bật là các bản Phiêng Lơi, Him Lam (TP.
Điện Biên Phủ) và bản Mển (huyện Điện Biên).
Những nghiên cứu thực tiễn trên các địa phương đã chỉ ra rằng DLCĐ phát
triển tùy theo từng môi trường chính trị văn hóa xã hội của mỗi vùng miền, mỗi tỉnh
thành. Do đó, không có mô hình duy nhất nào phù hợp cho tất cả các tỉnh của khu
vực. Mỗi tỉnh đều có thế mạnh riêng về tự nhiên, về kinh tế xã hội nên có thể có
những mô hình du lịch cộng đồng khác nhau, có thể có khu vực xây dựng mô hình
du lịch cộng đồng gắn với việc làm ruộng nước (TP. Điện Biên Phủ, Điện Biên), có
thể có mô hình gắn với trồng hoa, cây cảnh, hái chè, chăn nuôi bò sữa (Mộc Châu –
Sơn La), Bình Thuận (Thuận Châu – Sơn La), Trồng rừng Co Mạ (Thuận Châu –
Sơn La), nuôi cá lồng, đánh bắt cá trên hồ thuỷ điện Hoà Bình, Sơn La..., du lịch
làng nghề dệt thổ cẩm, đan lát... Như vậy, mỗi tỉnh thành đều có thế mạnh riêng để
phát triển du lịch cộng đồng. Đối với Hòa Bình cũng có một số công trình đánh giá
nghiên cứu tiềm năng, giải pháp phát triển hay xây dựng các mô hình phát triển du
6


lịch dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, mỗi công trình được đánh giá ở những khía
cạnh và các thời gian nghiên cứu khác nhau. Cần phải nghiên cứu nhiều chiều và ở
các khoảng thời gian khác nhau để không ngừng cập nhật và đánh giá đầy đủ, khoa
học và phù hợp với thực tiễn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở lý luận chung về du lịch, du lịch cộng đồng, đề tài phân tích, đánh
giá những tiềm năng, thực trạng và đề xuất định hướng, giải pháp để phát triển du lịch

cộng đồng tỉnh Hòa Bình.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và DLCĐ.
- Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển DLCĐ tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất định hướng và giải pháp để phát triển DLCĐ tỉnh Hòa Bình.
3.3. Giới hạn của đề tài
- Về nội dung: Đề tài tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận và thực tiễn về
DLCĐ, nghiên cứu tiềm năng, thực trạng phát triển và đề xuất giải pháp phát triển
DLCĐ tỉnh Hòa Bình.
- Về không gian: Giới hạn nghiên cứu của đề tài là tỉnh Hòa Bình, đặc biệt chú
trọng tới một số điểm DLCĐ như: bản Lác (xã Chiềng Châu - huyện Mai Châu - tỉnh
Hòa Bình), bản Giang Mỗ (xã Bình Thanh - huyện Cao Phong - tỉnh Hòa Bình), xóm
Ải (xã Phong Phú - huyện Tân Lạc - tỉnh Hòa Bình), xã Hiền Lương (huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình).
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu về sự phát triển DLCĐ tỉnh Hòa Bình từ
năm 2005 đến năm 2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Quan điểm tổng hợp lãnh thổ là hệ thống xã hội được tạo thành bởi các thành
tố: tự nhiên, lịch sử, văn hóa. Vì vậy, nghiên cứu, đánh giá các nguồn lực du lịch
thường được nhìn nhận trong mối quan hệ về mặt không gian hay lãnh thổ nhất định
để đạt được những giá trị đồng bộ về mặt kinh tế - xã hội và môi trường.
7


Mỗi điểm, tuyến, cụm du lịch bao gồm nhiều thành phần, tính chất phân bố
trong không gian của các điểm du lịch là mối quan hệ giữa chúng được gắn kết với
nhau bởi các tuyến du lịch cùng trải dài trên một không gian cụ thể và trên các lãnh thổ
nhất định. Để mang lại hiệu quả tổ chức, kinh doanh du lịch, cần tìm ra sự khác biệt

trong từng đơn vị lãnh thổ và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố trong
cùng một lãnh thổ cũng như mối quan hệ với các lãnh thổ khác. Bởi vậy, khi nghiên
cứu DLCĐ tỉnh Hòa Bình cần phải phân tích mối quan hệ của Hòa Bình với các điểm
và tuyến du lịch có liên quan.
4.1.2. Quan điểm lịch sử
Quan điểm này cần được quán triệt khi nghiên cứu du lịch cộng đồng tỉnh Hòa
Bình. Áp dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu hệ thống lãnh thổ để tìm hiểu
nguồn gốc phát sinh, các quá trình diễn biến thời gian và không gian trên từng địa bàn
cụ thể. Trên cơ sở hiểu rõ những sự kiện lịch sử, lịch sử hình thành phát triển của mỗi
địa phương, mỗi điểm du lịch để dự báo những chiến lược khai thác du lịch phù hợp
với xu thế phát triển chung của Việt Nam và vùng Tây Bắc.
Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có nhiều di tích lịch sử ghi dấu những năm tháng hào
hùng của dân tộc trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. Quán triệt quan điểm lịch sử
để nghiên cứu, tìm hiểu những di tích lịch sử để khai thác tốt hơn cho mục đích DLCĐ.
4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm này được xuyên suốt trong nội dung đề tài. Bởi vì, du lịch là một
ngành kinh doanh, kinh doanh các danh lam thắng cảnh của đất nước. Việc kinh doanh
này dẫn đến việc gia tăng thiệt hại về môi trường như ô nhiễm không khí, nước, tiếng
ồn, tài nguyên du lịch có thể bị xâm phạm, do đó phải tính đến hậu quả lâu dài sẽ nảy
sinh trong tương lai. Chính vì thế, khi nghiên cứu đề tài phải tính đến những kết quả
tiêu cực để có giải pháp khắc phục.
Nghiên cứu phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng cần đáp ứng nhu
cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại
của thế hệ tương lai, đảm bảo các mục tiêu, nguyên tắc phát triển bền vững.
4.1.4. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm này được vận dụng để đánh giá đặc điểm, hiện trạng sử dụng lãnh
thổ cũng như trong việc đề xuất các định hướng sử dụng tài nguyên lãnh thổ với những
khuyến nghị và giải pháp có tính khả thi. Tất cả các giải pháp đưa ra đều được xuất
8



phát từ thực tiễn. Không thể đánh giá cũng như đưa ra giải pháp nếu như không xuất
phát từ thực tiễn.
Thực tiễn phát triển DLCĐ tỉnh Hòa Bình còn tồn tại nhiều hạn chế. Nhiều
điểm du lịch khai thác chưa hiệu quả, chưa đảm bảo sự phát triển bền vững. Nhiều
điểm du lịch của tỉnh khá hấp dẫn nhưng không thuận tiện đường giao thông, hệ thống
cơ sở vật chất kĩ thuật còn kém nên chưa có nhiều doanh thu… Khi nghiên cứu việc
phát triển du lịch của tỉnh cần xuất phát từ những cơ sở thực tiễn đó. Đề xuất những
định hướng, giải pháp phù hợp với thực tiễn của tỉnh và phù hợp với từng huyện.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp này được thực hiện trong đề tài thông qua việc tổng hợp các
nguồn tài liệu, số liệu, các kết quả điều tra xã hội học cùng các khảo sát thực tế, phân
tích để thấy được thực trạng phát triển du lịch cộng đồng của tỉnh Hòa Bình. Qua đó
cho phép xác định tính động lực, thấy được sự ảnh hưởng qua lại giữa phát triển du
lịch với công tác bảo tồn, với cộng đồng địa phương.
4.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Phương pháp này thực hiện nhằm nghiên cứu, xử lí các tài liệu trong phòng
dựa trên cơ sở các số liệu, tư liệu, tài liệu từ các nguồn khác nhau và từ thực tế. Tổng
quan tài liệu có được cho phép kế thừa các nghiên cứu có trước, sử dụng các thông
tin đã được kiểm nghiệm, cập nhật những vấn đề trong và ngoài nước. Vì thế, đây là
phương pháp thường được sử dụng trước tiên và khá phổ biến, đóng vai trò cơ sở,
điều kiện cần thiết để phục vụ trong các đề tài nghiên cứu khoa học.
Dựa trên nguồn tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp
nhằm: khái quát được cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch cộng đồng; đánh giá chính
xác nguồn lực và thực trạng phát triển DLCĐ ở tỉnh Hoà Bình.
4.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp này nhằm mục đích thu nhận số liệu, sự suy nghĩ, quan điểm... trên
một số lượng đối tượng nào đó về một vấn đề liên quan đến du lịch để có thể phán đoán,
tìm ra nguyên nhân, tính phổ biến hoặc biện pháp nhằm giải quyết vấn đề đã đặt ra.

Các thông tin thu thập qua điều tra giúp các nhà nghiên cứu tổng hợp được các ý
kiến, các quan điểm đa dạng từ du khách, ở các điểm du lịch cộng đồng của các tỉnh một
cách khách quan mà quan sát của một người không thể có được. Cùng với phương pháp
9


khảo sát thực địa, phương pháp điều tra xã hội học có ý nghĩa quan trọng trong việc phân
tích các hiện tượng thực tế. Trong quá trình điều tra, người nghiên cứu xác định:
- Đối tượng điều tra: Các khách du lịch đến các bản du lịch cộng đồng ở tỉnh.
Điều tra ở bốn bản có số lượng khách đông nhất.
- Mục đích điều tra: Điều tra để thu thập ý kiến của du khách về mức độ đáp
ứng về tài nguyên du lịch, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, về chất lượng
phục vụ của nguồn lao động; đánh giá về mức độ tham gia phát triển DLCĐ của
chính quyền địa phương, của người dân, của khách du lịch, trách nhiệm của doanh
nghiệp du lịch; đánh giá về mức độ phục vụ của khách du lịch ở các điểm DLCĐ về
văn hóa, văn nghệ, về tham gia hoạt động cùng với người dân địa phương, việc phục
vụ ăn uống, nghỉ ngơi, môi trường của địa phương. Tất cả những kết quả thu thập
được để phân tích, đánh giá, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn hơn.
- Phương pháp điều tra: Điều tra được thực hiện trên các phiếu in sẵn. Các nội
dung điều tra được biên soạn theo mục đích nghiên cứu, đánh giá. Các nhóm tác giả
đi thực địa và điều tra cụ thể 200 khách ở 4 điểm đại diện của tỉnh. Do thời gian
người nghiên cứu đi ít gặp các đoàn tham quan nên phần lớn các phiếu điều tra (phụ
lục) đều gửi các nhà kinh doanh du lịch lấy hộ, sau khi thu thập đủ số lượng được lấy
về để thống kê, xử lý. Ngoài điều tra bảng hỏi là chủ yếu, trong các đợt thực địa,
nhóm tác giả còn tham khảo ý kiến của các cấp chính quyền địa phương, của già làng
trưởng bản và các hộ kinh doanh du lịch. Trên cơ sở những thông tin đó, nhóm tác
giả đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn của địa phương hơn.
- Xử lý kết quả điều tra: tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán học, tính
toán tỷ lệ % các nội dung điều tra để có những kết luận chính xác về các nội dung
điều tra.

4.2.4. Phương pháp thống kê
Đề tài nghiên cứu, đánh giá về thực trạng phát triển du lịch cộng đồng ở tỉnh
Hòa Bình nên có khá nhiều nguồn số liệu về khách du lịch, về doanh thu du lịch. Các
số liệu thu thập được, tác giả phải phân tích, chọn lọc để phục vụ cho mục đích
nghiên cứu. Những tài liệu, số liệu luôn được cập nhật, đảm bảo cơ sở cho việc xử
lý, phân tích, đánh giá các vấn đề cho nội dung nghiên cứu của đề tài. Tác giả đã
thống kê việc đánh giá của 200 khách du lịch ở tỉnh để phân tích, xử lý số liệu. Trên
cơ sở các đánh giá của khách du lịch để đề xuất những giải pháp phù hợp hơn.
10


4.2.5. Phương pháp nghiên cứu thực địa
Phương pháp nghiên cứu thực địa được sử dụng rộng rãi trong Địa lý du
lịch để tích lũy tài liệu thực tế về sự hình thành, phát triển và đặc điểm của tổ
chức lãnh thổ du lịch. Đây là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu DLCĐ,
có mối liên hệ chặt chẽ với các phương pháp khác, không chỉ riêng với phương
pháp điều tra xã hội học.
Phương pháp này được tác giả thực hiện kết hợp với phương pháp điều tra xã
hội học. Với phương cách này, các thông tin thực tế qua quan sát, nghe và trao đổi
càng thêm phong phú. Thông qua việc nghiên cứu trước bản đồ và các văn bản, tài
liệu đã thu thập được tạo điều kiện dễ dàng để đối chiếu, phân tích, so sánh giữa sách
vở và thực tế. Trên cơ sở đó, chỉnh sửa, bổ sung, đánh giá chính xác hơn tiềm năng
và thực trạng hoạt động DLCĐ ở Hòa Bình.
4.2.6. Phương pháp bản đồ - GIS:
Bản đồ không chỉ là phương tiện phản ánh những đặc điểm không gian về
nguồn tài nguyên, các luồng khách, cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
hoặc các thuộc tính riêng của hệ thống lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch (tính ổn định, tính
thích hợp...), mà còn là một cơ sở để nhận những thông tin mới và vạch ra tính quy
luật hoạt động của toàn bộ hệ thống. Tính hệ thống của đối tượng mà Địa lý du lịch
nghiên cứu đòi hỏi phải sử dụng các mô hình bản đồ, phân tích liên hợp các xêri bản

đồ. Đề tài đã xây dựng 03 bản đồ phục vụ cho tỉnh Hòa Bình. Các bản đồ cũng thể
hiện được một phần nội dung nghiên cứu.
5. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
Đề tài hoàn thành sẽ có một số đóng góp sau đây:
- Tổng quan và cập nhật được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch và
du lịch cộng đồng.
- Đánh giá được tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Hòa Bình.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch cộng đồng.
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Hòa Bình.
11


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch cộng đồng
1.1.1.1. Du lịch
Trước thế kỉ XIX, du lịch được coi là một đặc quyền của tầng lớp giàu có, quý
tộc và người ta coi đây là một hiện tượng cá biệt trong đời sống kinh tế - xã hội. Du
lịch được coi là một hiện tượng xã hội, góp phần làm phong phú hơn cuộc sống của
con người. Đó là hiện tượng con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến một
nơi xa lạ vì nhiều mục đích khác nhau trừ mục đích tìm kiếm việc làm mà trong thời
gian đó họ phải tiêu tiền do họ kiếm được.
Du lịch được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội
dung văn hóa sâu sắc có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Phát triển du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và du khách quốc

tế, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh
xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh
quốc phòng.
Ngày nay, du lịch đã trở thành hoạt động khá phổ biến trên phạm vi toàn thế
giới, nó đóng vai trò như một ngành kinh tế chiến lược của nhiều quốc gia, mang lại
giá trị kinh tế cao, góp phần cải thiện đời sống và tạo ra công ăn việc làm cho con
người thông qua khả năng liên kết nhiều ngành kinh tế. Có rất nhiều khái niệm, định
nghĩa về thuật ngữ “Du lịch” dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng ý nghĩa chung nhất
du lịch chính là liên quan đến chuyến đi của con người rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên của mình trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm đáp ứng các nhu cầu về
tham quan, tìm hiểu, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí…
Ở nước Anh, du lịch xuất phát từ tiếng “To tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi.
Trong tiếng Pháp bắt nguồn từ tiếng “Le tour” là cuộc dạo chơi dã ngoại. Còn theo
nhà sử học Trần Quốc Vượng thì du có nghĩa là chơi, lịch có nghĩa là lịch lãm, hiểu
biết, từng trải… Du lịch được hiểu là việc đi chơi nhằm tăng thêm hiểu biết, kiến thức.
Năm 1925, khi tổ chức Liên hiệp Quốc tế Tổ chức các cơ quan Lữ hành IUOTO
(International of Union Official Travel Organization) thành lập tại Hà Lan, khái niệm
về “Du lịch” luôn luôn được tranh luận. Và theo tổ chức này: “Du lịch được hiểu là
12


hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm
mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc để kiếm
tiền sinh sống”.[20]
I.I.Pirôginic, 1985 thì đã khái niệm: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư
trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần nâng cao
trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự
nhiên, kinh tế và văn hóa”.[10]
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa, tại hội nghị liên hợp quốc tế về du lịch ở

Rôma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân
hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước của họ nhằm mục
đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải nơi làm việc của họ”. [10]
Theo Giáo sư Hunziken và giáo sư Krapf (người Thụy Sĩ) đã đưa ra khái
niệm: “Du lịch là tổng thể các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và
lưu trú của những người ngoài địa phương, những người không có mục đích định
cư và không liên quan đến bất cứ hoạt động kiếm tiền nào”. [10]
Tổ chức du lịch thế giới đã định nghĩa: “Du lịch bao gồm tất cả những người
du hành, tạm trú trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc
trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn, cũng như mục đích hành nghề và những
mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi
trường sống định cư, nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích là làm tiền. Du lịch
cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”.
[10]
Về tầm quan trọng, nội dung và nội hàm của hoạt động du lịch có lẽ đầy đủ và
hàm súc nhất là khái niệm trong tuyên bố Ô-sa-ca của hội nghị Bộ trưởng Du lịch thế
giới: “Du lịch là con đẻ của hòa bình, là phương tiện củng cố hòa bình, là phương
tiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế”. Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ: “Du lịch
là một ngành kinh tế liên ngành, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành,
liên vùng và xã hội hóa cao”. Quan niệm này được thể chế thành luật. Luật du lịch
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kì họp thứ VII
Quốc hội khóa XI đã khẳng định: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến
13


đi của con người ngoài nơi cư trú của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu thăm quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. [20]
Người ta căn cứ vào nhiều phương diện khác nhau để phân chia các hình thức
du lịch khác nhau:

- Căn cứ vào phạm vi không gian, lãnh thổ: Du lịch quốc tế, du lịch nội địa.
- Căn cứ vào loại hình du lịch: Đón khách nước ngoài vào (Inbound), đưa khách
nội địa ra nước ngoài (Outbound), du lịch khách nội địa (Domestic).
- Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của khách: Du lịch thể thao, du lịch thăm thân,
du lịch hành hương, du lịch mua sắm, du lịch từ thiện, du lịch giải trí, du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch chữa bệnh, du lịch khám phá…
- Căn cứ vào phương tiện giao thông: Du lịch bằng xe đạp, du lịch bằng xe gắn
máy, du lịch bằng xe ô tô, du lịch bằng xe lửa, du lịch bằng máy bay, du lịch bằng trực
thăng, du lịch bằng tàu biển, du lịch bằng du thuyền cao cấp…
- Căn cứ vào hình thức lưu trú: Du lịch ở khách sạn, du lịch ở nhà nghỉ bình
dân, du lịch cắm trại, du lịch ở biệt thự cao cấp…
- Căn cứ vào khu vực địa lý: Du lịch miền núi, du lịch miền biển, du lịch đảo,
du lịch sa mạc, du lịch thành thị, du lịch nông thôn,…
- Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch: Du lịch cá nhân, du lịch gia đình, du
lịch theo đoàn, du lịch khách lẻ…
- Căn cứ vào các loại hình du lịch đặc thù: Du lịch sinh thái, du lịch nông
nghiệp, du lịch học tập, du lịch thiền…
Từ việc phân loại ta thấy một số hình thức có thể được đưa vào phát triển du
lịch gắn với cộng đồng như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch chữa bệnh, du lịch khám phá,
du lịch bằng xe đạp, du lịch bằng xe gắn máy, du lịch bằng xe ô tô, du lịch cắm trại…
Và loại hình du lịch cộng đồng được xác định là một loại hình du lịch có khả năng
phát triển mạnh mẽ trong thời gian sắp tới.
1.1.1.2. Du lịch cộng đồng
Từ lâu, khái niệm về du lịch cộng đồng đã được đề cập ở nhiều quốc gia trên
thế giới. Hiện nay, cụm từ “Du lịch cộng đồng” đang dần trở nên quen thuộc, nó được
xem là bộ phận của du lịch bền vững, hướng vào việc giảm nghèo thông qua tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương, thực hiện công bằng trong phân chia lợi
ích từ du lịch, đồng thời góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa bản địa.
14



Thực tế, chưa có một định nghĩa chính thức nào về DLCĐ được công nhận trên
toàn thế giới. Mỗi quốc gia đều có khái niệm riêng:
Ở Thái Lan, khái niệm Community-Based Tourism, du lịch dựa vào cộng đồng
được định nghĩa: “DLCĐ là loại hình du lịch được quản lý và có bởi tính cộng đồng địa
phương, hướng đến mục tiêu bền vững về mặt môi trường, văn hóa và xã hội. Thông qua
DLCĐ du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức về lối sống của cộng đồng địa
phương”. [10]
Khái niệm này cũng được nhắc đến trong chương trình nghiên cứu của nhiều tổ
chức xã hội trên thế giới, Pachamama (Tổ chức hướng đến việc giới thiệu và bảo tồn
văn hóa bản địa khu vực Châu Mỹ) đã đưa ra quan điểm của mình về Community-Based
Tourism như sau: “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà du khách từ bên ngoài đến
với cộng đồng địa phương để tìm hiểu về phong tục, lối sống, niềm tin và thưởng thức
ẩm thực địa phương. Cộng đồng địa phương kiểm soát cả những tác động và những lợi
ích thông qua quá trình tham gia vào hình thức du lịch này, từ đó tăng cường khả năng
tự quản, tăng cường phương thức sinh kế và phát huy giá trị truyền thống của địa
phương”.[20]
Còn Istituto Oikos (Tổ chức hướng đến việc hỗ trợ các nghiên cứu, huy động
nguồn lực tài chính trong công tác bảo tồn về mặt sinh thái tự nhiên và nhân văn cho
các quốc gia đang phát triển trên thế giới, ra đời tại Ý, 1996) lại đề cập đến nội dung
của DLCĐ theo hướng: “DLCĐ là loại hình du lịch mà du khách từ bên ngoài đến và
có lưu trú qua đêm tại không gian sinh sống của cộng đồng địa phương (thường là các
cộng đồng ở nông thôn hoặc các cộng đồng nghèo hoặc sinh sống ở những vùng có
điều kiện kinh tế khó khăn). Thông qua đó du khách có cơ hội khám phá môi trường
thiên nhiên hoang dã hoặc tìm hiểu các giá trị về văn hóa truyền thống, tôn trọng tư
duy văn hóa bản địa. Cộng đồng địa phương có cơ hội thụ hưởng các lợi ích kinh tế từ
việc tham gia vào các hoạt động khám phá dựa trên các giá trị về tự nhiên và văn hóa
xã hội tại khu vực cộng đồng địa phương sinh sống”. [10]
Tổ chức mạng lưới DLCĐ vì người nghèo cũng đã định nghĩa: “DLCĐ là một
loại hình du lịch bền vững, thúc đẩy các chiến lược vì người nghèo trong môi trường

cộng đồng. Các sáng kiến của DLCĐ nhằm vào mục tiêu thu hút sự tham gia của
người dân địa phương vào việc vận hành và quản lí các dự án du lịch nhỏ như một
phương tiện giảm nghèo và mang lại thu nhập thay thế cho cộng đồng. Các sáng kiến
15


của DLCĐ còn khuyến khích tôn trọng các truyền thống và văn hóa địa phương cũng
như các di sản tự nhiên”. [10]
Tác giả Hsien Hue Lee (Hiệu trưởng trường Đại học Cộng đồng Hsin – Hsing,
Đài Loan) cũng đã đưa ra khái niệm: “DLCĐ là nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại
các điểm du lịch đón khách vì sự phát triển du lịch bền vững dài hạn, đồng thời,
khuyến khích và tạo ra cơ hội tham gia của người dân địa phương trong du lịch”.
Trong định nghĩa này tác giả đã quan tâm đến các vấn đề chủ yếu là tài nguyên du lịch,
các điều kiện khuyến khích và vấn đề việc làm đối với cộng đồng tại các điểm du lịch.
Trích trong [10]
Các nhà nghiên cứu du lịch Nicole Hause và Wolffgang Strasdas cho rằng:
“DLCĐ là hình thái du lịch trong đó chủ yếu người dân địa phương đứng ra phát
triển và quản lý; lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương”.
[10]
Tổ chức Responsible Ecological Social Tour đã đưa ra khái niệm: “Du lịch dựa
vào cộng đồng là quan tâm đến môi trường, xã hội, văn hóa bền vững, chủ nhân quản
lý là cộng đồng, vì cộng đồng, qua đó giúp du khách tăng lợi ích từ việc tiếp thu từ
cộng đồng và lối sống địa phương”. [10]
Tại Việt Nam, khái niệm DLCĐ lần đầu tiên được đề cập đến trong hội thảo
“Chia sẻ bài học kinh nghiệm phát triển DLCĐ Việt Nam tại Hà Nội (2003) đã xác
định: “Phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng nhằm đảm bảo văn hóa, thiên
nhiên bền vững; nâng cao nhận thức và tăng quyền lực cho cộng đồng. Cộng đồng
được chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch, nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của chính phủ
và các tổ chức quốc tế”. [20]
Tác giả Trần Thị Mai, 2005 cho rằng: “DLCĐ là hoạt động tương hỗ giữa các

đối tác liên quan, nhằm mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương,
bảo vệ môi trường và mang đến cho du khách kinh nghiệm mới, góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có sự án”.[9]
Cùng có quan điểm nhấn mạnh vai trò của phương thức phát triển DLCĐ trong
công tác bảo tồn môi trường tự nhiên và nhân văn, tác giả Võ Quế, 2006 đã nhìn nhận:
“Du lịch dựa vào cộng đồng là phương thức phát triển du lịch trong đó cộng đồng dân
cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài

16


nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng đồng được hưởng quyền lợi về vật
chất và tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên”. [13]
Bên cạnh nội dung xem xét phát triển DLCĐ là phương thức góp phần đẩy
mạnh tính hiệu quả trong công tác bảo tồn, tác giả Bùi Thị Hải Yến, 2012 còn đề cập
đến việc tham gia của cộng đồng địa phương, với cách nhìn về DLCĐ: “ DLCĐ có thể
hiểu là phương thức phát triển bền vững mà ở đó cộng đồng địa phương có sự tham
gia trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát triển và mọi hoạt động du lịch. Cộng
đồng nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế,
của chính quyền địa phương cũng như của chính phủ và nhận được phần lớn lợi
nhuận thu được từ hoạt động du lịch nhằm phát triển cộng đồng, bảo tồn khai thác tài
nguyên môi trường du lịch bền vững, đáp ứng các nhu cầu du lịch phong phú, có chất
lượng cao và hợp lý của du khách.” [19]
Nhìn chung, các tác giả đều quan niệm DLCĐ là hình thức du lịch mà du khách
là người mang lại lợi ích kinh tế và có ảnh hưởng nhất định đến tài nguyên thiên nhiên,
môi trường sinh thái, nếp sống của người dân địa phương. Người dân địa phương là
người kiểm soát các giá trị về tài nguyên du lịch để hỗ trợ du khách có cơ hội tìm hiểu
và nâng cao nhận thức về văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương. Cộng đồng
địa phương sẽ nhận được lợi ích về kinh tế, học hỏi được những kinh nghiệm từ du
khách, có cơ hội về giao lưu, nắm bắt được những nét văn hóa, các thông tin trong

nước và quốc tế.
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà du khách có thể cùng ăn, cùng ở,
cùng làm việc với người dân địa phương. Du khách được khám phá những giá trị về tự
nhiên, văn hóa của địa phương, nâng cao nhận thức, hiểu biết về cộng đồng địa
phương. Cộng đồng địa phương được hưởng lợi về kinh tế, học hỏi được những kinh
nghiệm từ du khách, nâng cao nhận thức, đồng thời biết giữ gìn, bảo vệ những giá trị
tự nhiên, nhân văn để khai thác vào mục đích du lịch.
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà mọi hoạt động của nó gắn liền với
cộng đồng dân cư. Người dân địa phương được tham gia và chịu trách nhiệm ra quyết
định thực thi, điều hành các hoạt động du lịch. Mục đích là tạo cho mọi thành viên
trong cộng đồng được tham gia vào hoạt động du lịch, phát triển đời sống vật chất,
tinh thần, nâng cao đời sống của cộng đồng dân cư địa phương.

17


Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà do chính cộng đồng cư dân địa
phương phối hợp cùng nhau để xây dựng, hình thành, phát triển, quản lý và làm chủ
các sản phẩm du lịch nhằm mang lại các lợi ích về kinh tế và bảo về môi trường. Nội
dung chủ yếu là:
- Du khách là tác nhân bên ngoài, là tiền đề mang lại lợi ích kinh tế và sẽ có
những tác động nhất định kèm theo việc thụ hưởng các giá trị về môi trường sinh thái
tự nhiên và nhân văn khi đến với một cộng dồng địa phương cụ thể.
- Cộng đồng địa phương là người kiểm soát các giá trị về mặt tài nguyên du lịch
để hỗ trợ du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức của mình, khi có cơ hội
tiếp cận hệ thống tài nguyên du lịch tại không gian sinh sống của cộng đồng địa
phương. Cộng đồng địa phương sẽ nhận được lợi ích về mặt kinh tế, mở rộng tầm hiểu
biết về đặc điểm tính cách của du khách cũng như có cơ hội nắm bắt các thông tin bên
ngoài từ du khách.
- Cộng đồng địa phương ngày càng được tăng cường về khả năng tổ chức, vận

hành và thực hiện các hoạt động, xây dựng các sản phẩm du lịch phục vụ cho du
khách. Từ đó, cộng đồng ngày càng phát huy vai trò làm chủ của mình.
Du lịch cộng đồng hình thành dựa trên những nhu cầu và mong muốn của du
khách về sư tò mò, khám phá và học hỏi những điều mới lạ về cuộc sống sinh hoạt của
cư dân địa phương đến từ nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới. Du lịch cộng
đồng thường liên kết những cư dân ở thành thị đến với các vùng nông thôn để thưởng
ngoạn và hòa nhập cuộc sống, sinh hoạt tại điểm trong một khoảng thời gian nhất định.
Đặc biệt hoạt động này mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương về những quyền lợi
từ vật chất, tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên.
1.1.2. Vai trò của du lịch cộng đồng
Ngành du lịch muốn khai thác tài nguyên, phát triển hoạt động du lịch tại địa
phương thì lợi ích của người dân nơi đây cũng phải được đảm bảo. Chính vì thế, một
trong những nguyên tắc để phát triển bền vững là không thể tách rời cộng đồng địa
phương tại điểm du lịch đó ra khỏi hoạt động du lịch. Bởi chính họ mới là chủ nhân
của những vùng đất, là người chủ thực sự hiểu rõ, sống cùng, gắn bó và dựa vào thiên
nhiên và văn hóa bản địa. Họ là những người bảo vệ và tôn tạo các giá trị văn hóa bản
địa và tự nhiên của nơi diễn ra hoạt động du lịch.

18


Nhìn từ góc độ kinh tế và môi trường, nếu không có sự tham gia của người dân,
nguồn tài nguyên, làm cơ sở cho du lịch, sẽ có thể dần dần bị hủy hoại và không đầu tư
được nữa.
Việc huy động tối đa sự tham gia của người dân địa phương vào các hoạt động
du lịch như: Hướng dẫn viên, cung cấp các dịch vụ, sản xuất và bán hàng lưu niệm,
đáp ứng chỗ nghỉ cho khách… Thông qua đó sẽ tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho
cộng đồng địa phương từ đó cuộc sống của người dân sẽ ít bị phụ thuộc hơn vào khai
thác tự nhiên.
Trong quá trình khai thác tài nguyên du lịch, không chỉ đơn thuần tồn tại mối

quan hệ hai chiều là giữa người làm du lịch và cộng đồng địa phương mà có rất nhiều
mối quan hệ giữa các bên tham gia: giữa người dân địa phương với các nhà quản lý,
người dân địa phương với khách du lịch, người dân với người làm du lịch, các công ty
du lịch cùng khai thác trên một địa bàn hay nhiều địa bàn với nhau và với những người
dân với nhau… Nếu các quan hệ này được phối hợp tốt sẽ tạo nên một sức mạnh tổng
hợp thúc đẩy sự phát triển du lịch. Nhưng nếu không làm tốt sẽ có rất nhiều mâu thuẫn
xảy ra. Chính vì thế để điều hòa được các mối quan hệ đó là một vấn đề quan trọng bởi
nó là cơ sở để cho du lịch bền vững phát triển.
Du lịch cộng đồng góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và văn hóa, bao gồm
sự đa dạng sinh học, tài nguyên nước, rừng, bản sắc văn hóa… Du lịch cộng đồng góp
phần phát triển kinh tế địa phương thông qua việc tăng doanh thu du lịch và tăng những
lợi ích khác cho cộng đồng. DLCĐ có sự tham gia ngày càng đông đảo và tích cực của
cộng đồng địa phương, mang lại cho du khách một sản phẩm du lịch có trách nhiệm với
môi trường và xã hội. Có thể nói DLCĐ mang lại rất nhiều lợi ích về mọi mặt và có vai
trò rất lớn đối với rất nhiều vấn đề như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng, tài nguyên môi trường của quốc gia, khu vực và chính bản thân cộng đồng.
- Đối với công tác bảo tồn tài nguyên: DLCĐ góp phần bảo vệ bền vững tài
nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái; Bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn
hóa vật thể và phi vật thể của cộng đồng.
- Đối với du lịch: DLCĐ tạo ra sự đa dạng sản phẩm dịch vụ du lịch của một
vùng, một quốc gia; Góp phần thu hút khách du lịch; DLCĐ góp phần bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên du lịch nói riêng.

19


×