Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong dạy học văn bản nhật dụng ở trường THPT mai sơn, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 81 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG DẠY HỌC
VĂN BẢN NHẬT DỤNG Ở TRƢỜNG THPT MAI SƠN,
TỈNH SƠN LA

Thuộc nhóm ngành khoa học: Phƣơng pháp dạy học

Sơn La, 5/2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG DẠY HỌC
VĂN BẢN NHẬT DỤNG Ở TRƢỜNG THPT MAI SƠN,
TỈNH SƠN LA

Thuộc nhóm ngành khoa học: Phƣơng pháp dạy học
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Việt Hùng
Vũ Thị Hiền

Nam,

Dân tộc: Kinh

Nữ,



Dân tộc: Kinh

Lớp: K55ĐHSP Ngữ văn Khoa: Ngữ văn
Ngành học: Sư phạm Ngữ văn
Năm Thứ: 03 / Số năm đào tạo: 4
Sinh viên chịu trách nhiệm: Nguyễn Việt Hùng
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Mai

Sơn La, 5/2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài, chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận
tình giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
tại trường Đại học Tây Bắc. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô
giáo hướng dẫn, Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Mai đã hướng dẫn tận tình, chu đáo, hết lòng
chỉ bảo, giúp đỡ chúng em thực hiện đề tài này.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các thầy cô giáo và
các bạn học sinh trường THPT Mai Sơn, thành phố Sơn La đã giúp đỡ chúng em trong
quá trình thực nghiệm tại trường.
Chúng em chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô trong khoa Ngữ văn, Trung
tâm thông tin thư viện trường Đại học Tây Bắc cùng cố vấn học tập và tập thể lớp K55
Đại học Sư phạm Ngữ văn đã tạo điều kiện giúp chúng em hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, chúng em xin cám ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, tạo
động lực cho chúng em hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song
do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế
giảng dạy cũng như hạn chế về kiến thức lí luận và kinh nghiệm thực tiễn nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được sự góp

ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2017
Nhóm sinh viên
Nguyễn Việt Hùng
Vũ Thị Hiền


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. CNXH

Chủ nghĩa xã hội

2. DHTH

Dạy học tích hợp

3. GV

Giáo viên

4. HS

Học sinh

5. KN

Kĩ năng

6. KNS


Kĩ năng sống

7. LLXH

Luân lí xã hội

8. PP

Phương pháp

9. PPDH

Phương pháp dạy học

10. PCT

Phan Châu Trinh

11. SGK

Sách giáo khoa

12. TNSP

Thực nghiệm sư phạm

13. THPT

Trung học phổ thông


14. VB

Văn bản

15. VBND

Văn bản nhật dụng

16. VN

Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Bảng phân loại các nhóm KNS cơ bản đối với HS phổ thông ......................13
Bảng 1.2. Bảng hệ thống các VBND và khả năng tích hợp KNS..................................19
Bảng1.3. Bảng khảo sát nhận thức của HS về KNS ......................................................20
Bảng 1.4. Bảng đánh giá môi trường giáo dục KNS của HS.........................................22
Bảng 1.5. Bảng đánh giá của HS về mức độ được giáo dục KNS qua môn Ngữ văn ..23
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ hứng thú với giờ học của HS ............................................62
Bảng 3.3: Bảng khảo sát sự hiểu biết của HS qua bài học .............................................64
Bảng 3.4: Mức độ rèn luyện KNS của HS sau bài học ..................................................64
Biểu đồ 1.1. Đánh giá môi trường tác động đến KNS của HS ......................................22
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ mô phỏng hình thức dạy học truyền thống .........................................28
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mô phỏng hoạt động đối thoại đa dạng ..............................................28
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ mô phỏng kĩ thuật “khăn trải bàn” .....................................................41
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ mô phỏng “nhóm mảnh ghép” ............................................................43
Sơ đồ 2.5. Mô phỏng kĩ thuật sơ đồ tư duy ....................................................................45
Biểu đồ 3.2: Mức độ hứng thú của HS với giờ học .......................................................63



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề...............................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................5
7. Đóng góp của đề tài ......................................................................................................6
8. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................................7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC ...............................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................8
1.1.1. Vấn đề dạy học tích hợp ........................................................................................8
1.1.1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp .............................................................8
1.1.1.2. Bản chất của dạy học tích hợp.............................................................................8
1.1.2. KNS và vấn đề giáo dục KNS trong trường phổ thông ........................................9
1.1.2.1. Khái niệm kĩ năng sống .......................................................................................9
1.1.2.2. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT ..........................11
1.1.2.3. Nội dung giáo dục KNS trong nhà trường phổ thông.......................................12
1.1.2.4. Khả năng giáo dục KNS trong môn Ngữ văn ở trường THPT .........................13
1.1.2.5. Mục tiêu giáo dục KNS trong môn Ngữ văn ở THPT ......................................15
1.1.3. Giáo dục KNS cho HS THPT thông qua dạy học VBND ..................................16
1.1.3.1. Khái niệm văn bản nhật dụng............................................................................16
1.1.3.2. Đặc điểm của văn bản nhật dụng ......................................................................16
1.1.3.3. Hệ thống các bài VBND và khả năng tích hợp giáo dục KNS .............................17
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................20
1.2.1. Thực trạng nhận thức và nhu cầu giáo dục KNS của HS trường THPT Mai Sơn,
tỉnh Sơn La ......................................................................................................................20

1.2.1.1. Kết quả khảo sát nhận thức của HS về KNS.....................................................20
1.2.1.2. Nhu cầu được giáo dục về KNS ở HS THPT ...................................................21
1.2.1.3. Đánh giá về môi trường giáo dục KNS của HS ................................................21


1.2.2. Thực trạng dạy học tích hợp giáo dục KNS trong môn Ngữ văn ở trường THPT
Mai Sơn, tỉnh Sơn La ......................................................................................................22
1.2.2.1. Khảo sát qua phiếu hỏi của học sinh ........................................................................... 22
1.2.2.2. Khảo sát qua phiếu hỏi và phỏng vấn giáo viên ..............................................23
1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................................24
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG TÍCH
HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT................................26
2.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất biện pháp.....................................................26
2.1.1. Tương tác .............................................................................................................26
2.1.2. Trải nghiệm ..........................................................................................................26
2.1.3. Tiến trình ..............................................................................................................26
2.1.4. Thay đổi hành vi ..................................................................................................26
2.1.5. Thời gian – môi trường giáo dục .........................................................................27
2.2. Một số biện pháp tích hợp giáo dục KNS cho học sinh qua dạy học VBND .............27
2.2.1.Tổ chức hoạt động giao tiếp, đối thoại đa dạng, phong phú trong giờ học ...............27
2.2.2. Tạo ra các tình huống liên hệ thực tiễn ...............................................................31
2.2.3. Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực ......................................33
2.2.3.1. Một số phương pháp dạy học tích cực ..............................................................34
2.2.3.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực .......................................................................41
2.3. Các bước thực hiện một bài dạy VBND tích hợp giáo dục KNS .........................48
CHƢƠNG 3: THƢ̣C NGHIỆM SƢ PHẠM...............................................................52
3.1. Các yêu cầu cơ bản của thực nghiệm ....................................................................52
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .........................................................................................52
3.1.2. Nhiê ̣m vu ̣ thực nghiệm ........................................................................................52
3.1.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm....................................................................52

3.1.4. Nguyên tắ c tiế n hành thực nghiê ̣m......................................................................52
3.1.5. Phương pháp thực nghiê ̣m ...................................................................................53
3.2. Tiến hành thực nghiệm ..........................................................................................53
3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm ..........................................................................................53
3.2.2. Giáo án thực nghiệm ............................................................................................53
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...............................................................................61
3.3.1. Đánh giá về mặt định tính qua quan sát, dự giờ ..................................................61


3.3.2. Đánh giá về mặt định lượng ................................................................................62
KẾT LUẬN ....................................................................................................................66
PHỤ LỤC .......................................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................72


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học là một trong những mục tiêu và định hướng lớn của giáo dục Việt Nam. Năm
2013, nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của hội nghị trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã định hướng: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá
trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đổi mới căn bản nền giáo dục trước hết
phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực
nghiệm, dạy tốt, học tốt, khơi dậy tiềm năng, trí sáng tạo của học sinh, tránh chạy theo
bệnh thành tích”… Giáo dục đang là thách thức của toàn cầu. Hiện nay, không chỉ
Việt Nam mà các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp
Giáo dục – đào tạo.

Điều 28 của Luật giáo dục năm 2005 đã nêu: “Phương pháp giáo dục phổ thông,
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; Bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Theo đó, vấn đề giáo dục kỹ năng
sống được đặt ra như một yêu cầu và thách thức.
1.2. Năm 1996, trong báo cáo “Học tập – Một kho báu tiềm ẩn”, tổ chức giáo
dục thế giới UNESCO đã đưa ra bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI là: “Học để biết,
học đề làm, học để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống” [7, tr.7].Báo cáo này
đã khẳng định vai trò cơ bản của giáo dục trong sự phát triển của xã hội và của mỗi cá
nhân. Nhấn mạnh học tập suốt đời như là một chìa khóa để mỗi cá nhân thích ứng với
những thách thức của thế kỷ XXI, mà thực chất là một cách tiếp cận giáo dục kỹ năng
sống. Từ đó, vấn đề rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh đã được Bộ giáo dục và Đào
tạo xác định là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” trong các nhà trường phổ thông.
Trong các môn học ở trường phổ thông, môn Ngữ văn vốn được coi là môn học
“rèn người”, văn học là nhân học, nội dung và mục tiêu dạy học hướng đến giáo dục
1


nhân cách con người, tác động trực tiếp vào tư tưởng, tình cảm, nhân sinh quan của con
người. Văn học giáo dục con người sống có bản lĩnh, có suy nghĩ, ứng xử, lí tưởng sống,
kỹ năng sống, lối sống đúng đắn, lành mạnh. Qua môn Ngữ văn, nhà giáo dục mong
muốn con người nói chung và học sinh nói riêng tiếp nhận được những giá trị tốt đẹp, có
lý tưởng cống hiến và sống có ý nghĩa. Do đó đây là môn học có nhiều điều kiện và lợi
thế để tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Trong các nội dung dạy học có các
bài học nhật dụng, với nội dung bàn về những vấn đề thời sự cấp thiết như đạo đức, lối
sống, văn hóa ứng xử; Về các tệ nạn xã hội như ma túy thuốc lá, lao động, trẻ em; Vấn
đề giáo dục trẻ em; Các vấn đề tương lai nhân loại như bảo vệ hòa bình, chống chiến
tranh, bảo vệ quyền lợi trẻ em, vấn đề hội nhập và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; Môi

trường, dân số, di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh,… đây là những nội dung có khả
năng lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cao cho học sinh trường phổ thông.
1.3. Trường THPT Mai Sơn, tỉnh Sơn La thuộcđịa bàn miền núi Tây Bắc còn
gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về điều kiện văn hóa, giáo dục, giao thông, an sinh xã
hội. Học sinh thuộc nhiều thành phần dân tộc khác nhau, do đó cũng có nhiều khác
biệt về hoàn cảnh, trình độ, nhận thức, lối sống, sự giáo dục của gia đình, cộng đồng
làng bản… Các tỉnh miền núi Tây Bắc nói chung và Sơn La nói riêng từ lâu vẫn được
coi là điểm nóng về tệ nạn ma túy, HIV/AIDS nên lứa tuổi thanh niên dễ bị tác động
bởi tệ nạn xã hội do kĩ năng sống còn hạn chế, khả năng ứng phó với các vấn đề nảy
sinh trong cuộc sống chưa cao. Vậy nên việc giáo dục kỹ năng sống ngay khi ngồi trên
ghế nhà trường là rất cần thiết và quan trọng.
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống
trong dạy học văn bản nhật dụng ở trường THPT Mai Sơn, tỉnh Sơn La”, với mong
muốn góp một tiếng nói vào quá trình dạy học Ngữ văn tích hợp giáo dục KNS cho HS.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Lịch sử vấn đề KNS và giáo dục KNS
Trên thế giới, vấn đề giáo dục KNS đã được quan tâm từ những năm 90 của thế
kỷ XX trong một số chương trình giáo dục của Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEF), trước tiên là chương trình “Giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị
sống cơ bản cần đào tạo dành cho thế hệ trẻ. Từ đó, vấn đề giáo dục KNS đã nhận
được sự quan tâm và vào cuộc của nhiều chương trình, tổ chức trên thế giới như Tổ
chức Y tế thế giới (WHO), Kế hoạch hành động Dakar về giáo dục cho mọi người
2


(Senegan 2000), Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc UNESCO…
Nhìn chung vấn đề giáo dục KNS đều thống nhất đi theo những nét khái quát sau:
- Nghiên cứu xác định mục tiêu của giáo dục KNS
- Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức của giáo dục KNS, bao gồm:
+ Lồng ghép vào chương trình dạy học (tích hợp trong các môn học) ở các mức

độ khác nhau
+ Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học
Ở Việt Nam, thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông
Việt Nam từ những năm 1995 – 1996, thông qua Dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ sức
khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do
UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, phối hợp cùng với Hội Chữ thập đỏ
Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã
tiến hành giáo dục KNS gắn với giáo dục các vấn đề xã hội: phòng chống ma túy,
phòng chống mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, bảo vệ môi trường,…
Giáo dục phổ thông nước ta những năm vừa qua đã được đổi mới về cả mục tiêu, nội
dung và phương pháp dạy học (PPDH) gắn với bốn trụ cột giáo dục của thế kỉ XXI:
Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống, mà thực chất
là một cách tiếp cận của KNS. Đặc biệt, rèn luyện KNS cho học sinh (HS) đã được Bộ
Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “ Xây
dựng trường học thân thiện, HS tích cực ” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 –
2013. Trong đó, vấn đề giáo dục KNS bao gồm: Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với
các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; Rèn
luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối
nước và các tai nạn thương tích khác; Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa
bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội. Từ đó đến nay đã có một số tài liệu hướng
dẫn, tài liệu tập huấn và công trình nghiên cứu quan tâm đến vấn đề này.
2.2. Lịch sử vấn đề giáo dục KNS trong dạy học ngữ văn
Một trong những tác giả đầu tiên có công trình nghiên cứu một cách hệ thống về
KNS và giáo dục KS là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với một loạt các bài báo, công
trình nghiên cứu, chuyên khảo… , tác giả đã đưa ra những hướng nghiên cứu về giáo
dục KNS ở Việt Nam như sau:
- Xác định các vấn đề lý luận cốt lõi về KNS và giáo dục KNS
3



- Nghiên cứu so sánh giáo dục KNS ở Việt Nam và một số quốc gia khác
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bình đã mô tả sinh động, đầy đủ, hệ thống
về tiếp cận và thực hiện KNS cho học sinh do ngành giáo dục thực hiện. Ngành giáo
dục đã đưa mục tiêu giáo dục KNS vào các cấp học ở cả hệ chính quy và không chính
quy trong cả nước. Tuy nhiên, đây chỉ là những vấn đề chung mang tính định hướng
cho toàn bộ chương trình giáo dục KNS chứ chưa gắn với từng môn học, từng hoạt
động cụ thể.
Năm 2010, cuốn tài liệu “Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường
THPT” của nhóm tác giả Lê Minh Châu – Nguyễn Thúy Hồng – Trần Thị Tố Oanh –
Phạm Thị Thu Phương – Lưu Thu Thủy – Nguyễn Thị Hồng Vân – Đào Vân Vi –
Nguyễn Huệ Yên cũng nhận được sự quan tâm của đông đảo nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục. Tài liệu được biên soạn nhằm giúp giáo viên có thêm hiểu biết chung về kĩ
năng sống và nội dung, cách thức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn Ngữ
văn ở trường THPT. Các tác giả đã xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận về giáo dục
KNS trong môn Ngữ văn ở trường phổ thông, phân tích khả năng, mục tiêu giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh trong môn Ngữ văn ở trường THPT và giới thiệu một số nội
dung và địa chỉ các tiết học/bài học tiêu biểu của môn Ngữ văn ở trường THPT có thể
thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở từng lớp. Phần này chỉ mang tính gợi
mở, khuyến khích giáo viên tìm tòi, sáng tạo, vận dụng, kết hợp nhuần nhuyễn giữa
việc trang bị kiến thức và kĩ năng sống cho học sinh trong những bài học, tiết học khác
trong phạm vi chương trình.
Tác giả Nguyễn Ngọc Mai, trong bài viết “Dạy học văn bản nhật dụng tích hợp
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông”, Tạp chí Giáo dục số
tháng 12/2016 đã đặt ra vấn đề dạy học VBND tích hợp giáo dục KNS cho HS, đặc
biệt là HS lớp 12 địa bàn các tỉnh miền núi như Sơn La. Đồng thời, tác giả đã xây
dựng các biện pháp giáo dục KNS cho HS qua dạy học bài “Thông điệp nhân ngày thế
giới phòng chống AIDS, 1-12-2003” (Ngữ văn 12). Tuy nhiên, các biện pháp đưa ra
mới chỉ dừng lại ở cách tiếp cận phương pháp dạy học mang tính định hướng chứ chưa
gắn với cách tiếp cận nội dung.
Những phân tích trên đây cho thấy, vấn đề giáo dục KNS cho học sinh THPT

mặc dù đã được định hướng bởi mục tiêu, chương trình giáo dục nhưng triển khai
chương trình này trong hoạt động giáo dục của nhà trường còn nhiều hạn chế. Các đề
4


tài đã xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận và đề xuất các định hướng giáo dục KNS
nhưng còn thiếu các kết quả thử nghiệm một cách rõ ràng, do đó tính thuyết phục chưa
cao. Đặc biệt, đối với phân môn Ngữ văn, môn học có nhiều điều kiện và ưu thế trong
việc tích hợp giáo dục KNS, có nhiều bài VBND gắn với các vấn đề thường gặp trong
đời sống hàng ngày của học sinh nhưng lại chưa có nhiều đánh giá, kiểm nghiệm thực
tế. Vì vậy, cần có thêm những đúc kết thực tế, kết quả thực nghiệm để việc đánh giá
hoạt động giáo dục KNS được hiệu quả hơn. Đó cũng chính là lý do xác đáng và cấp
thiết để nhóm nghiên cứu chúng tôi thực hiện đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất và xây dựng các phương pháp dạy học văn bản nhật dụng tích hợp giáo
dục KNS cho học sinh trường THPT Mai Sơn nói riêng và học sinh THPT nói chung,
góp phần định hướng cho giáo viên, đặc biệt là sinh viên sư phạm trong việc đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu vấn đề tích hợp giáo dục KNS cho học
sinh thông qua dạy học các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THPT.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung làm rõ một số biện pháp giúp giáo viên tích hợp
giáo dục KNS trong dạy học VBND cho học sinh trường THPT Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến nội
dung nghiên cứu: dạy học tích hợp, vấn đề giáo dục KNS, dạy học văn bản nhật dụng.
Khảo sát đánh giá thực trạng dạy học văn bản nhật dụng tích hợp với giáo dục kĩ
năng sống ở trường THPT hiện nay.
Đề xuất các biện pháp dạy học văn bản nhật dụng tích hợp giáo dục kĩ năng sống
theo định hướng phát huy tính tích cực và năng lực người học, thiết kế giáo án và thực

nghiệm tại trường THPT Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành làm đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là phương pháp thu thập thông tin qua việc
đọc sách báo, tài liệu, nghiên cứu những thành tựu lý luận đã có nhằm mục đích tìm
chọn những khái niệm, tư tưởng cơ bản làm cơ sở lý luận cho đề tài. Cụ thể, ở đề tài
5


này chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề lý luận về dạy học tích hợp, dạy học
văn bản nhật dụng và vấn đề giáo dục kĩ năng sống ở trường THPT nước ta. Từ đó có
cơ sở xây dựng, đề xuất các phương pháp dạy học tích hợp.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn là các phương pháp trực tiếp tác động vào đối
tượng trong thực tiễn để làm bộc lộ bản chất và quy luật vận động của đối tượng đó,
giúp người nghiên cứu thu thập thông tin hoặc làm nảy sinh các ý tưởng nghiên cứu và
đề xuất sáng tạo. Ở đề tài này chúng tôi nghiên cứu thực tiễn bằng các phương pháp dự
giờ, phỏng vấn, quan sát, điều tra bảng hỏi về kĩ năng sống của học sinh trong nhà
trường THPT, từ đó đề xuất ra các phương pháp dạy học tích hợp.
6.3. Phương pháp so sánh tổng hợp
Phương pháp so sánh tổng hợp là phương pháp kết hợp lý luận với thực tế, đem lý
luận so sánh thực tế, từ so sánh thực tế lại rút ra lý luận cao hơn. Phương pháp so sánh
tổng hợp là phương pháp xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá
khứ để so sánh rút ra kết luận bổ ích cho khoa học và thực tiễn. Cụ thể, ở đề tài này chúng
tôi đã so sánh tổng hợp các văn bản nhật dụng ở trường THPT đề đưa ra các bài học, các
kĩ năng sống trong bài có ảnh hưởng lớn đối với cuộc sống và hoạt động thực tiễn.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là loại thực nghiệm nhằm khẳng định vai trò ảnh hưởng,
mối quan hệ giữa một biện pháp sư phạm với sự hình thành và phát triển một vấn đề

nào đó trong lĩnh vực khoa học giáo dục. Cụ thể, ở đề tài này chúng tôi đã tiến hành sử
dụng phương pháp nghiên cứu này để mô tả, thiết kế nội dung, biện pháp và vai trò
dạy học bài học nhật dụng tích hợp kĩ năng sống cho học sinh trường THPT Mai Sơn,
tỉnh Sơn La nhằm nâng cao chất lượng học và kĩ năng sống cho học sinh.
7. Đóng góp của đề tài
Thực hiện đề tài này, nhóm tác giả muốn tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về vấn
đề dạy học tích hợp giáo dục KNS, một trong những định hướng đổi mới dạy học đang
được giáo dục và xã hội quan tâm. Đặc biệt, trong việc dạy học văn bản nhật dụng
môn Ngữ văn – môn học được coi là “nhân học”, có nhiều lợi thế và điều kiện giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh. Từ đó đề xuất những phương pháp dạy học tích cực
phát huy tính chủ động sáng tạo và nâng cao năng lực, kĩ năng sống cho học sinh.

6


Dự kiến đề tài này thành công sẽ là tài liệu tham khảo cho sinh viên sư phạm và
các giáo viên Ngữ văn THPT quan tâm đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. Đây
cũng là quá trình tập dượt nghiên cứu khoa học cho nhóm tác giả trong quá trình học
tập và làm việc sau này.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề
tài gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2. Đề xuất biện pháp dạy học
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

7


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vấn đề dạy học tích hợp
1.1.1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
Tích hợp được hiểu là sư “hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp” [5, tr.8]. Nội hàm
khoa học của khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay
nhất thể hóa các bộ phận khác nhau, để đưa tới một đối tượng mới như là một thể
thống nhất những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là
phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy.
Trong dạy học, vấn đề dạy học tích hợp (DHTH) đã được quan tâm từ nhiều năm
trở lại đây. Trong quá trình nghiên cứu kinh nghiệm giáo dục thế giới, một số quan
niệm về DHTH đã được đưa vào Việt Nam. Theo Từ điển Giáo dục học, DHTH được
hiểu là “hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của một lĩnh
vực hay nhiều lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. Từ quan niệm
đó, đã có nhiều cách tiếp cận vấn đề DHTH khác nhau như: tích hợp trong nội bộ môn
học, tích hợp liên môn, tích hợp dọc, tích hợp ngang, tích hợp chương trình, tích hợp
kiến thức, tích hợp kĩ năng… Đề tài nghiên cứu của chúng tôi đi theo hướng tích hợp
kĩ năng (tích hợp giáo dục KNS trong dạy học Ngữ văn).
1.1.1.2. Bản chất của dạy học tích hợp
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc
xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình
môn học ở nhiều nước trên thế giới. Ưu điểm của DHTH là nâng cao năng lực người
học, đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề
của cuộc sống hiện tại. Có thể tóm tắt ba mục tiêu cơ bản của DHTH như sau:
- Tránh trùng lặp về nội dung thuộc các môn học khác nhau.
- Tạo mối quan hệ giữa các môn học khác nhau và với kiến thức thực tiễn
- Tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
Có thể thấy, bản chất của DHTH gắn liền với hình thành và rèn luyện kĩ năng,
năng lực cho người học. Nếu lựa chọn được chủ đề/ nội dung tích hợp hợp lý, kết hợp
với việc sử dụng các phương tiện, kĩ thuật dạy học tích cực, GV hoàn toàn có thể phát

huy được tính chủ động tích cực của HS.
8


1.1.2. KNS và vấn đề giáo dục KNS trong trường phổ thông
1.1.2.1. Khái niệm kĩ năng sống
Thuật ngữ kĩ năng sống (KNS) bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông
Việt Nam từ những năm 1995 – 1996, thông qua Dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ sức
khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do
UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, phối hợp cùng với Hội Chữ thập đỏ
Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã
tiến hành giáo dục KNS gắn với giáo dục các vấn đề xã hội: phòng chống ma túy, phòng
chống mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, bảo vệ môi trường,… Giáo
dục phổ thông nước ta những năm vừa qua đã được đổi mới về cả mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học (PPDH) gắn với bốn trụ cột giáo dục của thế kỉ XXI: Học để biết,
học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống, mà thực chất là một cách
tiếp cận của KNS. Đặc biệt, rèn luyện KNS cho học sinh (HS) đã được Bộ Giáo dục và
Đào tạo xác định là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “ Xây dựng trường
học thân thiện, HS tích cực ” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013.
Vậy, KNS là gì? Ngay từ khi vấn đề giáo dục KNS được đặt ra như một nhu cầu
thiết yếu thì trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam đã có nhiều tổ chức, nhiều nhà nghiên
cứu đặt ra cách hiểu về KNS.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là “khả năng để có hành vi thích ứng
(adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các
nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày” [7, tr.7]. Đó cũng là khả năng của
một cá nhân duy trì trạng thái khỏe mạnh về thể chất và tinh thần, biểu hiện qua các
hành vi hợp tác tích cực và ứng xử phù hợp khi tương tác với môi trường xung quanh.
Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS được hiểu là cách tiếp cận giúp
thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu
kiến thức, hình thành thái độ và KN. Theo cách hiểu này, KNS là khả năng phân tích tình

huống và ứng xử, khả năng tránh được các tình huống nguy hiểm cho bản thân…
Còn theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO)
trong hội thảo “Chất lượng giáo dục và KN sống do UNESCO tài trợ, được tổ chức tại
Hà Nội từ 23 đến 25 tháng 10/2003 đã đưa ra định nghĩa: “KN sống là năng lực cá
nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Là
những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu
9


cầu và thách thức của cuộc sống” [7, tr.8]. KNS gắn với 4 trụ cột giáo dục thế kỷ XIX,
đó là: Học để biết (Learning to know) gồm các KN tư duy như: tư duy phê phán, tư
duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả…; Học làm
người (Learning to be) gồm các KN cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát
cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…; Học để sống với người khác (Learning to live
together) gồm các KN xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm
việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm (Learning to do) gồm KN thực
hiện công việc và các nhiệm vụ như: KN đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,…
Tác giả Nguyễn Đức Thạc trong bài “Rèn luyện KN sống - một hướng tiếp cận
mới về chất lượng đào tạo” đã đưa ra định nghĩa về KNS “KN sống được hiểu là
những năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức về giá trị và phương thức hành
động ứng xử, được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng được đặt
ra trong cuộc sống thực của chính chủ thể đó . Những tri thức về giá trị và phương
thức hành động này chính là chân- thiện- mỹ đảm bảo cho KN sống của các cá nhân
đó được đúng, tốt và đẹp. KNS vừa là giá trị sống vừa là cách thức đạt đến những giá
trị đó của các cá nhân” [20]
Từ những quan niệm trên đây, chúng tôi đưa ra cách hiểu về KNS là “là sự lĩnh
hội những tri thức của cuộc sống để hình thành nên năng lực của cá nhân, thể hiện
qua các hành vi trong cuộc sống. KNS là kết quả tổng hợp của tri thức, thái độ và cuối
cùng phải thể hiện bằng các hành vi tích cực và hợp lý. KNS giúp mỗi người thực hiện
đầy đủ các chức năng của mình, đáp ứng thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu

cầu, thách thức của cuộc sống”. Bản chất của KNS là KN tự quản lí bản thân và KN
xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói
cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống.
Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua, KNS thường được phân
loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau:
+

Nhóm KN nhận biết và sống với chính mình

+

Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác

+

Nhóm KN ra quyết định một cách có hiệu quả

10


Trong quá trình nghiên cứu và tổng hợp tài liệu, cũng như căn cứ tình hình thực
tế của việc giáo dục KNS trong nhà trường THPT, chúng tôi cũng thống nhất đi theo
cách đề xuất nội dung giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông như trên.
1.1.2.2. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT
KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
Có thể nói KNS chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành
thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ luôn
vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách

tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm
chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, những người thiếu KNS thường bị vấp váp,
dễ bị thất bại trong cuộc sống. KNS không chỉ thúc đẩy sự phát triển cá nhân, mà KNS
còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và
bảo vệ quyền con người.
Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
Thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi THPT chính là những chủ nhân tương lai của đất
nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới.
Nếu không có KNS, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân,
gia đình, cộng đồng và đất nước.
Lứa tuổi HS là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ,
ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn
thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động…
Việc giáo dục KNS cho HS giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với
bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè
và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh.
Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
xã hội. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần
phải có những người lao động mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi mới giáo
dục nói chung và đổi mới phổ thông nói riêng. Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đã được thể
hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, trong Luật Giáo dục năm 2005.

11


Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng
định mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo
khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng

nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Luật Giáo dục năm 2005, Điều 2 đã xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mĩ và nghề nghiệp; trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng nhu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều
nước trên thế giới
Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào
trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở Tiểu học và Trung
học. Việc giáo dục KNS cho HS ở các nước được thực hiện theo ba hình thức:
- KNS là một môn học riêng biệt
- KNS được tích hợp vào một vài môn học chính
- KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình.
Như vậy, có thể thấy việc giáo dục KNS cho HS trong các trường phổ thông là rất
cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự hình thành nhân cách HS, đồng thời
cũng phù hợp với sự phát triển chung của xu thế giáo dục trên thế giới.
1.1.2.3. Nội dung giáo dục KNS trong nhà trường phổ thông
Theo định hướng giáo dục KNS trong nhà trường phổ thông hiện nay như đã phân
tích ở trên, chúng tôi phân loại được các nhóm KNS với các KN thành phần như sau:
1. KN tự nhận thức.
2. KN xác định giá trị bản thân.
Nhóm KN nhận biết và
sống với chính mình

3. KN ứng phó với căng thẳng.
4. KN tìm kiếm sự hỗ trợ.
5. KN thể hiện sự tự tin.
6. KN tự nhìn nhận, đánh giá về bản thân mình.
7. KN ứng phó với căng thẳng


Nhóm KN nhận biết và
sống với người khác

8. KN giao tiếp.
9. KN giải quyết mâu thuẫn.
12


10. KN thương lượng.
11. KN thể hiện sự cảm thông.
12. KN hợp tác, làm việc tập thể.
13. KN thể hiện sự tự tin.
14. KN lắng nghe tích cực.
15. KN đảm nhận trách nhiệm.
16. KN tìm kiếm và xử lí thông tin.
17. KN tư duy phê phán.
Nhóm KN ra quyết định một
cách có hiệu quả

18. KN tư duy sáng tạo.
19. KN ra quyết định.
20. KN giải quyết vấn đề
21. KN quản lí thời gian.

(Bảng 1.1. Bảng phân loại các nhóm KNS cơ bản đối với HS phổ thông)
Trong nhà trường phổ thông, nội dung giáo dục KNS cho HS tập trung vào các
KN tâm lí – xã hội là những KN được vận dụng trong các tình huống hàng ngày để
tương tác với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống
của cuộc sống. Nội dung giáo dục KNS cần được vận dụng linh hoạt tùy theo từng lứa

tuổi, cấp học, môn học, hoạt dộng giáo dục và điều kiện cụ thể. Ngoài các KNS cơ bản
trên, tùy theo đặc điểm vùng, miền, địa phương, GV có thể lựa chọn thêm một số KNS
khác để giáo dục cho HS của trường, lớp cho phù hợp.
1.1.2.4. Khả năng giáo dục KNS trong môn Ngữ văn ở trường THPT
Với đặc trưng của một môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh nhiệm
vụ hình thành và phát triển ở HS năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn
bản văn học và các loại văn bản khác, môn Ngữ văn còn giúp HS có được những hiểu
biết về xã hội, văn hóa, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người. Với tính chất
là một môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp HS có năng lực ngôn ngữ để học tập, giao
tiếp và nhận thức về xã hội và con người. Với tính chất giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ
văn giúp HS bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị
hiếu để hoàn thiện nhân cách. Vì thế, Ngữ văn là một môn học có những khả năng đặc
biệt trong việc giáo dục các KNS cho HS. Điều đó thể hiện qua các phương diện sau:
- Mục tiêu giáo dục của môn Ngữ văn ở trường THPT được xác định: Trang bị
cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, hệ thống về văn học và tiếng
13


Việt; Hình thành và phát triển các năng lực Ngữ văn, bao gồm: năng lực sử dụng tiếng
Việt thể hiện ở 4 KN cơ bản (nghe, nói, đọc, viết), năng lực tiếp nhận văn học, năng
lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực tự học và năng lực thực hành ứng dụng; Bồi dưỡng cho
HS tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa; tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước; lòng
tự hào dân tộc; ý chí tự lập, tự cường; lí tưởng xã hội chủ nghĩa; tinh thần dân chủ,
nhân văn; nâng cao ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị và hợp tác quốc
tế; ý thức tôn trọng, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại. Mục tiêu và
nội dung môn Ngữ văn đã chứa đựng những yếu tố của giáo dục KNS, phù hợp với các
nội dung cơ bản của giáo dục KNS (bao gồm KN tư duy sáng tạo: nêu vấn đề, tìm kiếm
và xử lí thông tin: bình luận, phân tích đối chiếu, phê phán, bác bỏ; KN hợp tác nhóm:
thảo luận, phân tích đối chiếu, phê phán, bác bỏ; KN hợp tác nhóm: thảo luận, tham gia
hiệu quả; KN giao tiếp: lắng nghe, phản hồi, trình bày…), phù hợp với cách tiếp cận làm

thay đổi hành vi của người học trên cơ sở nhận thức về các vấn đề của cuộc sống. Vì
vậy có thể triển khai giáo dục KNS vào các nội dung của môn Ngữ văn mà không cần
phải đưa thêm thông tin, kiến thức làm nặng thêm nội dung môn học.
- Bản chất công cụ của môn Văn trong nhà trường: Một trong những đặc điểm của
môn Ngữ văn ở trường phổ thông, với tính chất là môn học công cụ, là có thể kết hợp
nhiều nội dung giáo dục trong quá trình dạy học. Bên cạnh nội dung cốt lõi, mang tính
chất ổn định của môn học là các nội dung giáo dục mang tính thời sự xã hội (giáo dục
tình cảm nhân văn, trách nhiệm của thanh niên HS trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; giáo dục về truyền thống dân tộc, về tình bạn tình yêu và gia
đình; về vấn đề lập nghiệp; về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
giáo dục bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS, giáo
dục sức khỏe, giáo dục giới tính,…) nhằm đáp ứng yêu cầu hình thành ở HS quan hệ
ứng xử đúng đắn với những vấn đề của cuộc sống, đất nước, thời đại; giúp HS có đủ bản
lĩnh hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa. Vì vậy việc giáo dục KNS vào môn Ngữ văn là
điều có thể thực hiện và phù hợp với xu thế dạy học Ngữ văn hiện nay.
- Yêu cầu thực tiễn: Việc giáo dục các chuẩn mực xã hội, các KNS không thể chỉ
xuất phát từ yêu cầu của những người làm chương trình và những nhà giáo dục mà
phải xuất phát từ quyền lợi và nhu cầu phát triển của HS. Cách tiếp cận giáo dục KNS
giúp cho HS có những KN cần thiết để sống an toàn, lành mạnh, có hiệu quả, đáp ứng
nhu cầu phát triển, làm cho HS tích cực, hứng thú học tập, lĩnh hội các tri thức, chuẩn
14


mực một cách chủ động, tự giác. Việc giáo dục KNS trong môn Ngữ văn được tiếp cận
theo hai phương diện: từ nội dung các bài học và từ phương pháp triển khai các nội
dung bài học. Nhiều bài học của môn Ngữ văn hướng đến việc giúp HS nhận thức
được các giá trị trong cuộc sống, hình thành lối sống, cách ứng xử có văn hóa trong
các tình huống giao tiếp đa dạng của cuộc sống. Mặt khác, các KNS còn được giáo dục
thông qua phương pháp học tập tích cực, dựa trên sự tương tác giữa nội dung bài học
với những hiểu biết, kinh nghiệm vốn có của bản thân người học và quá trình đối

thoại, tương tác giữa người học với nhau để thực hành, vận dụng linh hoạt vào các tình
huống trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi.
Như vậy, có thể khẳng định được rằng việc giáo dục KNS trong môn Ngữ văn là
có nhiều ưu thế. Quá trình học tập môn học theo hướng nhấn mạnh tới KNS trong
trường phổ thông có khả năng tạo điều kiện giúp HS nâng cao năng lực lĩnh hội trong
học tập, hình thành thái độ, hành vi và giúp các HS có động lực tìm hiểu, cân nhắc các
chọn lựa và có quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề cũng như có cơ hội thuận lợi
để rèn luyện các KN ứng xử hiệu quả.
1.1.2.5. Mục tiêu giáo dục KNS trong môn Ngữ văn ở THPT
Giáo dục KNS thông qua các giờ học Ngữ văn theo phương pháp tích cực ở
trường THPT nhằm giúp HS:
- Về kiến thức:
+ Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng như những giá
trị tốt đẹp của nhân loại; góp phần củng cố, mở rộng và bổ sung, khắc sâu kiến thức đã
học về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, về định
hướng nghề nghiệp.
+ Nhận thức được sự cần thiết của các KNS giúp cho bản thân sống tự tin, lành
mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất và
tinh thần của bản thân và người khác.
+ Nhận thức được những giá trị cốt lõi làm nền tảng cho các KNS.
- Về kĩ năng
+ Có KN làm chủ bản thân, có trách nhiệm, biết ứng xử linh hoạt, hiệu quả và tự
tin trong các tình huống giao tiếp hằng ngày.
+ Có suy nghĩ và hành động tích cực, tự tin, có những quyết định đúng đắn trong
cuộc sống.
15


+ Có KN quan hệ tích cực và hợp tác, biết bảo vệ mình và người khác trước
những nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn và lành mạnh của cuộc sống (tệ nạn xã hội,

HIV/AIDS, bạo lực, nạn xâm hại tinh thần, thể xác…); giúp HS phòng ngừa những
hành vi, nguy cơ có hại cho sự phát triển của cá nhân.
- Về thái độ
+ Hứng thú và có nhu cầu được thể hiện các KNS mà bản thân đã rèn luyện
được đồng thời biết động viên người khác cùng thực hiện các KNS đó.
+ Hình thành và thay đổi hành vi, nhất là những hành vi liên quan đến lối sống
lành mạnh, có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng.
+ Có ý thức về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và
xã hội; có ý thức định hướng nghề nghiệp.
1.1.3. Giáo dục KNS cho HS THPT thông qua dạy học VBND
1.1.3.1. Khái niệm văn bản nhật dụng
Về văn bản nhật dụng, sách giáo khoa Ngữ văn 9 [tr.94] đã chỉ rõ “khái niệm văn
bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại, cũng không chỉ kiểu văn bản. Nó chỉ
đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản”. Cách lý giải này
thật ra vẫn chưa trọn vẹn và còn gây nhiều tranh cãi nhưng có thể hiểu đây là những
bài viết đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường thuật, đánh giá… những vấn đề hiện
tượng gần gũi, bức xúc với đời sống con người và cộng đồng như môi trường, văn hóa,
tệ nạn xã hội, giữa gìn bản sắc dân tộc... Văn bản nhật dụng là loại văn bản không sử
dụng hư cấu, tưởng tượng, với hai đặc điểm chính là tính cập nhật và tính thực tiễn,
được thể hiện qua nội dung và hình thức văn bản. Đặc trưng này giúp văn bản nhật
dụng hấp dẫn người đọc không chỉ ở hoạt động đọc – hiểu như những văn bản khác
mà còn kích thích khả năng tìm kiếm số liệu, thông tin liên quan, những đánh giá, nhìn
nhận về các vấn đề tương tự diễn ra trong đời sống của họ. Văn bản nhật dụng như
chiếc cầu nối giữa người học với thực tiễn.
1.1.3.2. Đặc điểm của văn bản nhật dụng
Dựa vào những hiểu biết về VBND ở trên, chúng ta có thể thấy VBND có những
đặc điểm riêng về nôi dung và hình thức.
- Nội dung:
+ Đề


tài của văn bản có tính cập nhật, gắn với cuộc sống bức thiết hàng ngày, gắn

với những vấn đề cơ bản của cộng đồng. Cái thường nhật gắn với những vấn đề lâu dài
16


của sự phát triển lịch sử xã hội.
+ Các

vấn đề được bàn luận trong VBND thường được các phương tiện thông tin

đại chúng nhắc đến, được xã hội và địa phương quan tâm như tệ nạn xã hội, văn hóa,
chính trị, giáo dục, đào tạo, môi trường, chiến tranh….
+ Nội

dung của VBND còn là nội dung chủ yếu của nhiều nghị quyết, chỉ thị của

Đảng và Nhà nước, của nhiều thông báo, công bố của các tổ chức quốc tế.
- Hình thức:
+ Phương

thức biểu đạt của VBND khá phong phú, đa dạng (có thể kết hợp nhiều

phương thức biểu đạt trong một văn bản).
+ Về

thể loại, VBND có thể tồn tại dưới hình thức của nhiều thể loại, nhưng chủ yếu

là trong các văn bản báo chí, chính luận, các thể loại ký…
1.1.3.3. Hệ thống các bài VBND và khả năng tích hợp giáo dục KNS

Như trên đã phân tích, khi vấn đề xác định phạm vi của khái niệm “nhật dụng‟
còn gây nhiều tranh cãi và chưa thống nhất, thì việc xác định và chọn lọc các bài
VBND chỉ là tương đối. Từ sự phân tích và đối chiếu với các tiêu chí về đặc điểm bài
học, chúng tôi xác định được bảng hệ thống VBND và các KNS tương ứng sau:
STT

1

Tên bài

Hiền

tài

Nội dung nhật
dụng của VB
Lớp 10

Các kỹ năng sống tƣơng ứng

là Vấn đề coi trọng - KN tự nhận thức ý nghĩa, giá trị

nguyên khí của và sử dụng nhân tài trong quan niệm của người xưa về vị
quốc gia

cho đất nước.

trí của bậc hiền tài đối với đất nước.
- KN giao tiếp, phản hồi/ lắng nghe
tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng

về ý nghĩa, giá trị của những người
hiền tài đối với đất nước.
- Xác định trách nhiệm cá nhân đối
với đất nước, dân tộc.

Lớp 11
1

Về luân lí xã Vấn đề giữ gìn đạo - KN tự nhận thức: tinh thần yêu
hội ở nƣớc ta

đức và luân lý xã nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Chu
hội

Trinh khi kêu gọi gây dựng nền luân
lí xã hội cho đất nước.
17


×